Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Một số giải pháp phát triển mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.57 KB, 46 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới ban
giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo trong trường nói chung và các thây cô trong
khoa Thương Mại Quốc Tế nói riêng, trường Đại Học Thương Mại đã trang bị cho
em kiến thức trong suốt thời gian em theo học tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Văn Minh, trưởng
khoa Kinh Doanh Thương Mại đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà cùng các
anh chị trong phòng Vật tư và Xuất khẩu đã tạo điều kiện để em thực tập và hỗ trợ,
cung cấp, giải đáp cho em những tài liệu, thông tin chính xác, đầy đủ trong quá
trình em thực tập tại công ty, để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Dưới góc nhìn sinh viên, em hy vọng bài khóa luận này sẽ đem lại những ý
kiến, phân tích thực trạng cũng như đưa ra hướng giải pháp phát triển mặt hàng xuất
khẩu của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà. Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù
đã có nhiều cố gắng song với trình độ hiểu biết và kiến thức còn hạn chế, bào viết
không tránh khỏi thiếu sót và cần bổ sung. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đường Thị Chín
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH VẼ


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức CTCP Quốc tế Sơn Hà
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của CTCP Quốc tế Sơn Hà 24
Bảng 3.2 Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2010 - 2012
Hình 3.1 Cơ cấu doanh thu theo vùng địa lý năm 2012
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của một số nước Đông Nam Á từ năm 2010-
2012
Bảng 3.4 Tình hình xuất khẩu ống thép không gỉ sang thị trường Đông Nam Á của CTCP
Quốc tế Sơn Hà từ 2010 đến 2012
Bảng 3.5 Kim ngạch xuất khẩu ống thép không gỉ sang thị trường Đông Nam Á
Bảng 3.6 Số liệu đơn hàng nhận và xuất tại thị trường Đông Nam Á năm 2011 của
CTCP Quốc tế Sơn Hà.
Bảng 3.7 Tình hình xuất khẩu ống thép công nghiệp sang thị trường Đông Nam Á
Bảng 3.8 Tình hình xuất khẩu ống thép trang trí sang thị trường Đông Nam Á
2
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
1 CTCP Công ty cổ phần
2 KNXK Kim ngạch xuất khẩu
3 SGDHCM Sở giao dịch Hồ Chí Minh
4 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5 TGĐ
Tổng giám đốc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Từ viết tắt
Nghĩa từ nước ngoài Nghĩa từ tiếng việt
WTO
World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới

MT
Mectric Ton Tấn mét
ISO
International Organization for
Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa
JIS
Japan Industrial Standard Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật
Bản
ASTM
American Society for Testing and
Materials
Hiệp hội vật liệu và thử
nghiệm Hoa Kỳ
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
GDP
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
USD The United States Dollar Đơn vị tiền tệ: Đô la Mỹ
PED
Pressure Equipments Directive
3
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU "MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ
SƠN HÀ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á"
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề

Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, định
hướng phát triển xuất khẩu, tận dụng nguồn lực sẵn có đồng thời từng bước tham
gia hội nhập kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc xuất khẩu những mặt hàng
công nghiệp như thép không gỉ là là vấn đề hết sức cần thiết hiện nay. Thép không
gỉ là mặt hàng đang được ưa chuộng tại các nước phát triển hiện nay nó phục vụ
cho nhu cầu phát triển công nghiệp của các nước đã và đang phát triển, đây cũng
được coi là mặt hàng xuất khẩu chiến lược đang có tốc độ tăng trưởng cao và là một
trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam.
Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu
hóa và đặc biệt là sau khi tham gia vào tổ chức Thương mại quốc tế WTO, đã mở ra
nhiều cơ hội xuất khẩu cho mặt hàng công nghiệp của nước ta. Ngành hàng công
nghiệp của nước ta đã có mặt tại hầu hết các quốc gia trên thế giới như Mỹ, EU,
4
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Canada, Nga, Đông Nam Á Đông Nam Á được đánh giá là một thị trường đầy
tiềm năng là những nước có điều kiện tự nhiên và xã hội gần giống nhau do đó
Đông Nam Á là một thị trường đầy tiềm năng cho xuất khẩu công nghiệp đặc biệt
ống thép không gỉ. Do còn nhiều điều kiện chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường
Đông Nam Á nên việc xuất khẩu sang thị trường này còn nhiều biến động, kim
ngạch xuất khẩu không ổn định, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chưa cao, chất lượng
chưa đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng chưa thực sự tương xứng với tiềm
năng của ngành. Với lợi thế riêng của ngành lẽ ra mặt hàng này phải phát triển
nhanh hơn và thu được nhiều thành công hơn, song ngành này lại chưa phát triển
như mong muốn. Do đó việc đưa ra giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát
triển xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á lúc này là rất cấp bách và mang tính
thiết thực.
Sơn Hà là Công ty dẫn đầu về sản xuất và xuất khẩu ống thép không gỉ ra thị
trường nước ngoài tại Việt Nam. Trong năm 2012, Sơn Hà đã xuất khẩu ống thép
không gỉ ra thị trường thế giới với tổng khối lượng là 5.792,19MT đạt giá trị gần

420 tỷ đồng. Trong khi đó tổng khối lượng xuất khẩu của Sơn Hà sang thị trường
Đông Nam Á mới chỉ đạt hơn 112,4MT còn quá thấp so với tổng khối lượng hàng
hóa xuất khẩu. Nguyên nhân là do công ty cũng phải đang đối mặt với bài toán về
quy mô xuất khẩu và chất lượng mặt hàng xuất khẩu mà các doanh nghiệp khác
trong ngành mắc phải. Do đó, vấn đề đặt ra cho công ty cũng như các doanh nghiệp
trong ngành phải tìm ra phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của mình.
Với lý luận và thực tế nên trên và phù hợp với chuyên ngành đào tạo em quyết
định lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp phát triển mặt hàng xuất khẩu sang thị
trường Đông Nam Á của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà" làm khóa luận tốt
nghiệp. Với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra hướng đi mới, phù hợp và hiệu
quả cho Sơn Hà nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành nói chung trong phát
triển xuất khẩu ống thép không gỉ trong thời gian tới.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về phát triển mặt hàng xuất khẩu
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu ống thép không gỉ sang thị trường Đông Nam
Á của công ty hiện nay
5
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu ống thép không gỉ sang
thị trường Đông Nam Á
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp phát triển xuất khẩu ống thép không gỉ của công ty
Cổ phần Quốc tế Sơn Hà sang thị trường Đông Nam Á, đưa ra các giải pháp phát
triển xuất khẩu mặt ống thép không gỉ sang thị trường Đông Nam Á.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Mặt hàng nghiên cứu: Ống thép không gỉ
- Không gian thị trường nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại thị trường Đông
Nam Á. Đây là thị trường rất tiềm năng với nhiều điều kiện và yếu tố tương đông
với thị trường Việt Nam do đó tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho xuât khẩu ống thép

không gỉ.
- Thời gian nghiên cứu số liệu: Từ năm 2010 đến 2012
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện đề tài em chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu và xử lý các dữ liệu từ đó đưa ra để trình bày nội dung nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu chủ yếu là thứ cấp từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính và
báo cáo nội bộ phòng vật tư và xuất nhập khẩu của Công ty. Đối với phân tích sự
ảnh hưởng của môi trường có thu thập thêm số liệu thống kê từ các Tạp chí kinh tế,
báo mạng và các bài phân tích của các chuyên gia từ năm 2010 – 2012.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu trong đề tài chủ yếu là phương pháp thống kê
(thống kê các số liệu thu thập được); so sánh (so sánh cả về mặt định tính và định
lượng phát triển mặt hàng xuất khẩu); phân tích ( phân tích chủ quan để đưa ra nhận
xét, đánh giá) cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm Word, Excel, trong việc vẽ
biểu đồ tổng hợp được.
1.6. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài " Một số giải pháp phát triển mặt
hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà sang thị trường Đông Nam Á"
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển mặt hàng xuất khẩu
6
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Chương 3: Phân tích thực trạng phát triển mặt hàng xuất khẩu sang thị trường
Đông Nam Á
Chương 4: Kết luận và đề xuất để phát triển mặt hàng xuất khẩu
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con

người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt,
thép, lương thực thực phẩm hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại,
vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ.
Thép không gỉ hay còn gọi là inox là một dạng hợp kim sắt chứa tối thiểu
10,5% crôm và một số nguyên tố khác như nickel, mangan, đồng nhôm. Nhờ có
nhiều thành phần hóa học mà thép không gỉ có nhiều đặc tính như chống được ăn
mòn, chống được nhiệt độ cao, bảo đảm vệ sinh, có khả năng chịu lực, thời gian sử
dụng lâu dài Với nhiều đặc tính nổi trội, thép không gỉ ngày càng được ưa
chuộng, ngày càng được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày và trong nhiều
ngành công nghiệp khác. Mặt hàng ống thép không gỉ của Sơn Hà bao gồm ống
thép công nghiệp và ống thép trang trí. Ống thép công nghiệp được dùng cho các
nhà máy lọc dầu, gas, nhà máy bia, dược phẩm và hệ thống ống nước cao cấp. Ống
thép trang trí được ứng dụng trong các ngành xây dựng, dân dụng công nghiệp, thiết
bị y tế, trang trí nội ngoại thất Sản phẩm được sản xuất đa dạng về mẫu mã và
chủng loại: Hình tròn, hình vuông, hộp chữ nhât
7
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Theo liên hợp quốc và WTO, hàng hóa xuất khẩu là những hàng hóa hữu hình
được sản xuất hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất với
mục đích tiêu thụ tại thị trường ngoài nước (xuất khẩu) đi qua hải quan. Hàng hóa
xuất khẩu bao gồm hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ trong nước và hàng tái xuất.
Xuất khẩu hàng hóa theo khoản 1 điều 28 mục 1 chương II Luật Thương mại
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là việc hàng hóa đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thỗ Việt Nam
được coi như là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Phát triển mặt hàng xuất khẩu
Phát triển mặt hàng xuất khẩu là mở rộng quy mô, tốc độ tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
theo hướng phát triển bền vững.

Phát triển mặt hàng xuất khẩu được hiểu là sự tăng lên của xuất khẩu trong
nước ra thị trường thế giới trên tất cả các phương diện: quy mô xuất khẩu, tính tối
ưu hiệu quả của xuất khẩu và chất lượng của xuất khẩu nhằm tối đa hóa lợi nhuận
và thỏa mãn nhu cầu tối đa của khách hàng trên thị trường mục tiêu.
- Gia tăng quy mô xuất khẩu: Quy mô xuất khẩu được thể hiện mức độ phát
triển xuất khẩu theo chiều rộng và sự đa dạng hóa xuất khẩu bao gồm đa dạng hóa
mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. Để đánh giá sự đa dạng hóa thị trường
có thể thông qua quy mô địa lý như thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống,
thị trường mới tiềm năng Còn đa dạng hàng hóa phát triển xuất khẩu thể hiện qua
số lượng mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu như danh mục mặt hàng
xuất khẩu chính, sản phẩm truyền thống, sản phẩm mới
- Chất lượng của phát triển xuất khẩu: Thể hiện ở sự phát triển về sản phẩm
như chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng đạt hiệu quả tối ưu, thị
trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng và khai thác tốt nhất các tiềm năng thị
trường về thị phần và giá cả sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó, các nguồn lực
thương mại phục vụ cho xuất khẩu cũng được khai thác tối đa và sử dụng một cách
hợp lý và hiệu quả.
- Tính tối ưu và hiệu quả xuất khẩu: Hiệu quả của xuất khẩu thể hiện sự gia
tăng giá trị của sản phẩm, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu trong GDP, được phản ánh
8
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực phục vụ cho xuất khẩu. Còn
tính tối ưu của xuất khẩu là sự phát triển xuất khẩu một cách bền vững theo hướng
hài hòa các mục tiêu: kinh tế xã hội và môi trường. Thể hiện ở việc tăng tốc độ kim
ngạch nâng tăng cao và ổn định ở hiện tại và trong tương lai, không bị ảnh hưởng
nhiều bởi các yếu tố bên ngoài.
2.2. Lý thuyết về lợi thế trong xuất khẩu
2.2.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo lý thuyết này thì các quốc gia phải chuyên môn hóa vào sản xuất những

hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối. Hàng hóa dư thừa trong sản xuất phải được
xuất khẩu để đổi lại những hàng hóa mà quốc gia này có bất lợi tuyệt đối. Trong
quan hệ thương mại giữa 2 nước, mỗi bên sẽ xuất khẩu những sản phẩm, dịch vụ có
lợi thế tuyệt đối, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm mà kém lợi thế tuyệt đối so
với nước kia, nhờ vậy mà cả hai nước sẽ cùng có lợi.
2.2.2. Lý thuyết về lợi thế tương đối
Theo nhà kinh tế học David Ricado, các quốc gia hóa phải chuyên môn hóa
theo lợi thế tương đối chứ không phải lợi thế tuyệt đối. Các quốc gia phải chuyên
môn hóa trong sản xuất hàng hóa mà họ hưởng lợi thế tương đối cao nhất được đo
lường bằng các mức giá tương đối. Lợi thế tương đối của một quốc gia sẽ bị ảnh
hưởng bởi năng suất của các nhóm đầu vào có sẵn chủ yếu là đất đai, nhân công và
vốn; chi phí của nhóm đầu vào tính theo tiền địa phương; giá trị của tiền tệ này đo
lường bằng theo các tiền tệ khác.
2.3. Các hình thức phát triển mặt hàng xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu được hiểu là tất cả các hoạt động phát triển xuất khẩu tác
động lên đối tượng xuất khẩu nhằm làm cho lĩnh vực xuất khẩu ngày càng mở rộng
về quy mô, thay đổi phù hợp về chất lượng, nâng cao hiệu quả xuất khẩu và phát
triển ngày càng bền vững hơn. Phát triển xuất khẩu có thể thực hiện theo hai hình
thức:
- Phát triển theo chiều rộng: Thực chất là việc mở rộng quy mô, tốc độ phát
triển của hoạt động xuất khẩu, gia tăng doanh thu, gia tăng sản lượng sản phẩm bán
ra trên thị trường nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu qua các thời kỳ trên thị
trường nhập khẩu.
9
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
- Phát triển theo chiều sâu: Thực chất là nâng cao chất lượng hoặc thay đổ chất
lượng sản phẩm trong phát triển xuất khẩu, thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu,
đồng thời khai thác sâu hơn thị trường nhập khẩu nhằm đạt sự ổn định, hướng tới sự
bền vững và thu được giá trị gia tăng cao trong phát triển xuất khẩu.

2.4. Hướng giải pháp phát triển mặt hàng xuất khẩu
Với bản chất của phát triển mặt hàng xuất khẩu là mở rộng quy mô, nâng cao
về chất lượng xuất khẩu thì chúng ta cần xem xét ba vấn đề chính là phát triển thị
trường sản phẩm, phát triển nguồn hàng và vấn đề tạo môi trường thuận lọi để phát
triển xuât khẩu.
- Phát triển thị trường: Thực chất là xem xét cầu về mặt hàng của người tiêu
dùng nhằm phát triển xuất khẩu. Thực tế cho thấy, để phát triển thị trường xuất
khẩu doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong công tác nghiên cứu, dự báo thị
trường, thường xuyên điều tra thị trường để tìm hiểu sự thay đổi nhu cầu của khách
hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Việc tìm kiếm mở rộng thị
trường tiềm năng cho sản phẩm xuất khẩu nhằm đa dạng hóa thị trường đầu ra,
tránh phụ thuộc vào thị trường truyền thống sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng
doanh thu lợi nhuận. Đồng thời, phát triển thị trường cũng chính là việc doạnh
nghiệp nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu khách hàng trên thị trường nhập khẩu hiện
tại, gia tăng thị phần cho doanh nghiệp trên thị trường hiện tại.
- Phát triển nguồn hàng: Là sự phát triển nguồn cung ứng sản phẩm xuất khẩu.
Tuy nhiên, phát triển nguồn hàng không chỉ là phát triển về quy mô nguồn hàng, cơ
cấu nguồn, sự phân bổ của nguồn mà còn phải đảm bảo tính ổn định của nguồn để
đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Để có được nguồn xuất khẩu có chất
lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp nên xây dựng các
nhà máy sản xuất tiên tiến hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển xuất khẩu: Môi trường phát triển
xuất khẩu là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển xuất khẩu của
doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc về môi trường như là môi trường luật pháp, môi
trường chính sách vĩ mô của nhà nước, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật các yếu
tố này tạo điều kiện cho phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp. Để phát triển xuất
khẩu nhà nước cần tạo ra các chính sách phù hợp như chính sách thuế, chính sách
10
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh

thương mại có lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu nhằm giảm thiểu
tối đa rủi ro cho doanh nghiệp. Đồng thời, nhà nước cần phải thường xuyên tu sửa,
nâng cấp cơ sở hạ tần thương mại giúp cho doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng thị
trường tiêu thụ một cách thuận lợi nhất. Tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu
gắn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều kiện đảm bảo hài hòa ba mục tiêu
kinh- xã hội- môi trường là việc sử dụng các biện pháp nhằm tạo môi trường phát
triển xuất khẩu thuận lợi nhất.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triên xuất khẩu
2.5.1. Nhân tố vĩ mô
Kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành
công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp
thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và
tỷ lệ lạm phát. Đây là yếu tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu
dùng hàng hóa, chúng quy định cách thức sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu
Môi trường công nghệ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn trực tiếp cho các chiến lược kinh doanh của
các lĩnh vực ngành cũng như nhiều doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển
xuất khẩu của doanh nghiệp. Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ
sống của một sản phẩm, hơn nữa sự thay đổi công nghệ cũng ảnh hưởng tới các
phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như thái độ ứng xử của người lao động.
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên khả năng phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp đó là chất lượng và giá cả.
Môi trường văn hóa xã hội
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống và hành vi của con người, qua
đó ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách hàng. Văn hóa xã hội của nước nhập
khẩu trực tiếp tác động đến thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đòi hỏi
doanh nghiệp cần có những thay đổi sản phẩm xuất khẩu phù hợp với nhu cầu đó.
Chính trị luật pháp

Xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau, bởi
vậy nó không chỉ chịu tác động của các chế độ pháp luật, chính trị của quốc tế nói
11
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
chung mà còn chịu sự tác động của các quốc gia xuất khẩu hay quốc gia nhập khẩu
nói riêng. Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu, nó có thể
làm thay đối các điều kiện của môi trường vĩ mô và cạnh tranh. Bất kỳ doanh
nghiệp nào kinh doanh xuất khẩu, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải tuân
thủ pháp luật của nước xuất khẩu cũng như nước nhập khẩu ngoài ra còn phải tuân
thủ theo luật pháp quốc tế.
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu như: sự bất
ổn về chính trị sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng và kìm hãm sự phát triển của khoa
học công nghệ gây khó khăn cho việc cải tiến công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm
xuất khẩu, ảnh hưởng xấu tới phát triển xuất khẩu. Do đó doanh nghiệp cần hiểu rõ
về chính trị luật pháp của nước nhập khẩu để có thể tránh được những rủi ro có thể
xảy ra trong tương lai.
Các nhân tố về công cụ và chính sách vĩ mô của nhà nước
Chính sách của nhà nước là hệ thống các quan điểm chuẩn mực, thể chế, biện
pháp mà nhà nước tác động vào thị trường để điều chỉnh các hoạt động thương mai
phục vụ mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Một số chính sách
ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu như công cụ thuế quan, chính sách tỷ giá, chính
sách ngoại giao
- Hệ thống thuế quan: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu
thông qua thuế xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa có nguyên vật liệu phải nhập khẩu
từ nước ngoài: nếu thuế nhập khẩu nguyên vật liệu quá cao sẽ làm chi phí sản xuất
cao dẫn tới giá thành hàng hóa xuất khẩu cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của
hàng hóa, giảm lợi nhuận cho nhà sản xuất và như vậy sẽ làm giảm lượng xuất khẩu
và ngược lại. Việc đánh thuế xuất khẩu thường chỉ áp dụng đối với một số hàng hóa
hạn chế số lượng xuất khẩu.

- Công cụ phi thuế quan được áp dụng như hạn ngạch nhập khẩu đối với
nguyên vật liệu nhập khẩu đế sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hạn ngạch xuất khẩu;
những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật; trợ cấp xuất khẩu các công cụ thường hạn
chế thương mại, gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu.
- Một số chính sách khác như chính sách ngoại giao giữa các quốc gia tác
động trực tiếp tới việc mở cửa thị trường, có ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát
12
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
triển xuất khẩu; chính sách tỷ giá, tỷ giá có tác động hai mặt vừa mang tính tích cực
kích thích xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng tới việc thu hút đầu tư nước ngoài. Chính
sách phù hợp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động xuất khẩu và
ngược lại có thể làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
2.5.2. Nhân tố môi trường vi mô
Khách hàng: Là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu và có
khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng
và mong được thỏa mãn. Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người
mua.Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác nhau
về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập Người ta có thể căn cứ vào các tiêu thức khác
nhau để phân chia khách hàng nói chung thành các nhóm khách hàng khác nhau,
như phân chia theo phạm vi địa lý thì có khách hàng trong nước, khách hàng ngoài
nước Mỗi nhóm khách hàng có đặc trưng riêng, phản ánh quá trình mua sắm và
những đặc điểm này sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng.
Nhà cung ứng: Là các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng hàng hóa dịch vụ cần
thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải xác định số
lượng, chủng loại mặt hàng, sự lớn mạnh và khả năng cung ứng nguồn hàng trong
hiện tại lẫn tương lai.
Đối thủ cạnh tranh: Là những đơn vị có mặt hàng giống như mặt hàng của
daonh nghiệp hoặc có khả năng thay thế lẫn nhau. Nếu đối thủ cạnh tranh càng yếu,

doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại,
khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá sẽ dẫn tới rất nhiều
rủi ro có thể xảy ra gây tổn thất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần biết rõ đối thủ
cạnh tranh là ai? Mục tiêu là gì? Chiến lược của họ ra sao? Điểm mạnh điểm yếu
của họ là gì? Khi biết rõ các vấn đề trên doanh nghiệp có thể dễ dàng phát triển
xuất khẩu tại thị trường mục tiêu.
Nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn
nguyên vật liệu và trình độ khoa học công nghệ sản xuất.
- Nguồn nhân lực: Là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trính độ cao sẽ có
13
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
những đóng góp tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh, giảm chi phí, tạo cơ hội cho ngành hàng phát triển mạnh. Doanh nghiệp
muốn tồn tại phải đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thõa mãn tối đá nhu cầu của
khách hàng.
- Nguồn vốn: Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
trong ngành thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có khả năng huy động vào
kinh doanh, khả năng phân phối quản lý có hiệu quả nguồn vốn. Hiệu quả sử dụng
vốn thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Với nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp có thể đầu tư vào hoạt động sản xuất, tổ chức
mạng lưới thu mua hàng, các hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Nguồn nguyên vật liệu: Bao gồm khối lượng, chất lượng, chủng loại đầu vào
có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Do đó nếu doanh
nghiệp có được nguồn nguyên liệu ổn định, đa dạng và phong phú dẫn đến xuất
khẩu cũng ổn định hơn, đa dạng hơn, các nhà doanh nghiệp sẽ có nguồn hàng
thường xuyên, đầy đủ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo uy
tín cho doanh nghiệp. Từ đó gia tăng quy mô xuất khẩu nâng cao hiệu quả và thúc
đẩy quá trình phát triển xuất khẩu.

- Trình độ khoa học công nghệ: Với những ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại sẽ tạo ra sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm hiện có, tạo ra sản phẩm có chất
lượng đồng thời giúp cho doanh nghiệp thu thập thông tin nắm bắt nhu cầu của
người tiêu dùng.
2.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phát triển mặt hàng xuất khẩu
2.6.1. Chỉ tiêu quy mô xuất khẩu
Đánh giá quy mô xuất khẩu ta dựa vào sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất
khẩu:
- Sản lượng xuất khẩu: Là tổng khối lượng hàng hóa doanh nghiệp đã xuất
khẩu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định lượng của phát
triển xuất khẩu.
- Kim ngạch xuất khẩu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng giá trị tiền tệ khối lượng
hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu
phản ánh mặt giá trị về xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu kim ngạch xuất khẩu cao
cho thấy nhu cầu về mặt hàng xuất khẩu càng lớn, và cho thấy sự tăng trưởng về sản
14
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
lượng mặt hàng xuất khẩu cũng như tăng thị phần trên thị trường nhập khẩu. Nhìn
vào kim ngạch xuất khẩu cho thấy được quy mô xuất khẩu lớn hay nhỏ nên nó đóng
vai trò quan trọng trong việc phân tích thực trạng xuất khẩu.
- Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu phản ánh sự nhanh hay chậm trong sự gia
tăng kim ngạch xuất khẩu so sánh giữa năm trước và năm sau để thấy được chuyển
biến kim ngạch theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực nhằm đưa ra những nhận
định đúng về tình hình xuất khẩu mặt hàng nào đó. Đánh giá quy mô xuất khẩu
người ta dựa vào chỉ tiêu:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu = (KNXK KNXK )/ KNXK
Trong đó: KNXK là kim ngạch xuất khẩu năm t
KNXK là kim ngạch xuất khẩu năm t-1
2.6.2. Chỉ tiêu phát triển cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phản ánh tỷ trọng xuất khẩu của nhóm hàng hay
ngành hàng trên tổng quy mô hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Do đó, nhóm hàng có tỷ trọng xuất khẩu càng cao cho thấy hướng phát triển mặt
hàng đó xuất khẩu ngày càng cao. Sự thay đổi cơ cấu thị trường phản ánh tỷ trọng
xuất khẩu của mặt hàng tại thị trường đó. Thông qua sự chuyển dịch cơ cấu thị
trường, doanh nghiệp có thể xem xét vị trí, vai trò của mặt hàng trên thị trường nhập
khẩu nhằm điều chỉnh sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng sao cho phù hợp với nhu
cầu, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
2.6.3. Chỉ tiêu chất lượng
Chất lượng xuất khẩu thể hiện ở tốc độ tăng trưởng xuất khẩu và sự dịch
chuyển cơ cấu xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu được tính bằng cách lấy
chênh lệch giữa quy mô xuất khẩu hiện tại so với quy mô xuất khẩu kỳ trước chia
cho quy mô xuất khẩu kỳ trước. Tốc độ tăng trưởng liên tục, ổn định thì chất lượng
sản phẩm xuất khẩu tốt và ngược lại.
Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu bao gồm sự chuyển dịch về mặt hàng xuất khẩu
theo hướng ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã và chủng loại, giá trị gia
tăng cao, thị trường xuất khẩu chuyển dịch theo hướng mở rộng và phát triển thị
trường tiềm năng, hình thức xuất khẩu chuyển dịch xuất khẩu trực tiếp, gián tiếp.
xuất khẩu gia công, xuất khẩu thông qua hội chợ triển lãm.
15
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
2.6.4. Chỉ tiêu về môi trường
Sự phát triển của hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế, tuy nhiên nó cũng là nguy cơ gây ra hiệu quả tiêu cực đối với quá
trình phát triển bền vững, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường và mất cân bằng
sinh thái, ảnh hưởng xấu tới đến đời sống con người. Hiệu quả xuất khẩu đi kèm với
việc sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Do vậy đi kèm với thúc đẩy phát triển xuất khẩu phát chống nguy cơ ô
nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên hướng tới phát triển bền vững.

Bảo vệ môi trường là việc làm không chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn,
cao hơn cả là nó có ý nghĩa cho tương lai, đó là nội dung quan trọng đánh giá hiệu
quả phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.6.5. Chỉ tiêu về văn hóa xã hội
Nó được thể hiện thông qua các khía cạnh đóng góp cho sự phát triển của xã
hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao
động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bên cạnh đó còn là việc
đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động, cải thiện chất lượng cho người lao
động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Phát triển xuất khẩu
hướng tới bền vững phải đảm bảo hài hòa các mối quan hệ lợi ích trong phát triển
giữa hiện tại và tương lai về tất cả các khía cạnh kinh tế, văn hóa xã hội và môi
trường.
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẶT HÀNG XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG NAM Á CỦA CTCP QUỐC TẾ
SƠN HÀ
3.1. Giới thiệu tổng quan về CTCP Quốc tế Sơn Hà
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà.
16
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Trụ sở: Lô 2- Cụm Công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm, Từ Liêm, Tp Hà Nội.
Website: www.sonha.com.vn
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà - tiền thân là Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cơ Kim khí Sơn Hà được thành lập từ năm 1998. Đến 10/2007 Công ty chuyển đổi
sang công ty cổ phần và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số
0103020425 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30 tháng 10
năm 2007. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã được thay đổi Giấy phép kinh
doanh lần 2 ngày 10 tháng 4 năm 2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp chứng nhận bổ sung để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công

ty. Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, từ một nhà sản xuất bồn chứa
nước Inox Sơn Hà đã định hướng chiến lược phát triển đầu tư chuyên sâu vào công
nghệ sản xuất thép không gỉ. Cho đến nay thì Sơn Hà đã trở thành một trong những
công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thép, gia công thép không gỉ và các sản
phẩm từ thép không gỉ của Việt Nam.
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà chính thức niêm yết 15.000.000 cổ phiếu tại
Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh theo chấp thuận của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội theo Quyết định 171/QĐ-SGDHCM ngày 23/12/2009.
CTCP Quốc tế Sơn Hà hiện đang tiến hành sản xuất kinh doanh tại 3 địa điểm
chính: Nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp nhỏ và vừa Từ Liêm - Hà Nội; Nhà
máy sản xuất tại Cụm Công nghiệp, Thị trấn Phùng, Hà Nội và Chi nhánh 1 tại khu
Công nghiệp Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
Công ty con và công ty liên kết: CTCP đầu tư và phát triển kinh doanh thương
mại Vinaconex; CTCP Sơn Hà Sài Gòn; Công ty Đầu tư Tài nguyên Năng lượng
Thăng Long; CTCP Năng lượng Sơn Hà; CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Kiến
Hưng.
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực công nghiệp
Đây là lĩnh vực truyền thống của Sơn Hà với hai dòng sản phẩm chính là cơ
kim khí và hệ thống nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời Thái Dương Năng. Sản
phẩm cơ kim khí bao gồm ba nhóm ngành hàng chính là bồn nước chiếm 35% thị
17
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
phần; ống thép công nghiệp chiếm 85% thị phần, ống thép trang trí chiếm 30% thị
phần, trong đó 70% sản lượng ống thép dành cho xuất khẩu; chậu rửa chiếm 40%
thị phần. Sản phẩm hệ thống nước nóng Thái Dương Năng là sản phẩm sử dụng
năng lượng mặt trời giúp người tiêu dùng tiết kiệm hơn, với dòng sản phẩm sử dụng
năng lượng mặt trời thì thị phần của Sơn Hà là lớn nhất Việt Nam.
Lĩnh vực bất động sản

Trong lĩnh vực này bất động sản thì hiện nay công ty cũng đang đầu tư các dự
án BĐS như:
- Cao ốc văn phòng Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội
- Cao ốc văn phòng Sông Hồng tại Tây Hồ Tây, Hà Nội
- Dự án Paradise Garden, TP Đà Lạt, Lâm Đồng
- Khu đô thị Kiến Hưng tại P.Kiến Hưng, Hà Đông, Hà Nội
Lĩnh vực bán lẻ
Nhận biết được tầm quan trọng của bán lẻ trong đời sống hàng ngày Sơn Hà
đang đẩy mạnh phát triển lĩnh vực Bán lẻ, hướng tới trở thành một tập đoàn đa
nghành cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, phù hợp nhất với khách hàng trong
và ngoài nước. Hiện nay Sơn Hà đang triển khai dự án Hệ thống Siêu thị Hiway
Supercenter với tổng vốn đầu tư là 40 triệu USD. Mục tiêu đưa ra là đưa hệ thống
bán lẻ Hiway đi vào cuộc sống của người tiêu dùng, cam kết với khách hàng về giá
rẻ, chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
Trong năm 2012 Sơn Hà đã khai trương 3 hệ thống siêu thị Hiway tại Hà Nội
là Hiway Supercenter Hà Đông, Từ Liêm và Hoàng Quốc Việt. Và dự kiến từ 2012
đến 2016 công ty sẽ phát triển 20 siêu thị Hiway tại Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và
các thị trường trọng điểm.
Xử lý rác thải
Sơn Hà và Insun Ent (Hàn Quốc) đã ký kết về việc cùng nhau triển khai dự án
xử lý rác thải tổng hợp tại Việt Nam. Mục tiêu là cùng nhau phát triển dự án xử lý
và tái chết rác thải tổng hợp đem lại sức sống cho môi trường.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức
18
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức CTCP Quốc tế Sơn Hà
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 của CTCP Quốc tế Sơn Hà)
3.1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh và cam kết của Công ty
Tầm nhìn

19
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Trở thành tâp đoàn sản xuất thép không gỉ hàng đầu Viêt Nam, đa dạng hóa
hoạt động đầu tư dựa trên nền tẳng phát triển bền vững.
Sứ mệnh
Sơn Hà cung cấp các sản phẩm thép không gỉ công nghiệp và dân dụng có
chất lượng tiêu chuẩn quốc tế, đa dạng hóa hoạt động đầu tư để mang lại cho khách
hàng cuộc sống tiện nghi hiện đại.
Cam kết
- Đối với khách hàng: cung cấp những sản phẩm dịch vụ về thép không gỉ
cũng như các sản phẩm của công ty đầu tư giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả sử
dụng.
- Đối với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả
mang tới cho cổ đông lợi ích cao, đều đặn và dài hạn.
- Đối với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà chung mang tới từng thành viên một
cuộc sống sung túc, đầu đủ về kinh tế và tinh thần.
- Đối với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ
động tham gia vào các hoạt động cộng đồng xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc
gia.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Các sản phẩm sản xuất chính của công ty hiện nay là bồn nước inox, chậu rửa,
Thái Dương Năng và ống thép. Doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ các sản
phẩm trên, chiếm tới 99,6% cơ cấu doanh thu. Sản phẩm bồn nước inox, chậu rửa
và Thái Dương Năng được sản xuất trên dây chuyền công nghệ của Nhật Bản với hệ
thống Quản lý Chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000 với công suất
780.000 bộ/năm. Sản phẩm ống thép không gỉ là sản phẩm xuất khẩu chính của
công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của Mỹ và Nhật Bản như ASTM
312, JIS 03459, PED với công suất 18.000 tấn/ năm.
Nguồn nguyên vật phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty chủ yếu được

nhập khẩu từ nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc. Nguồn nguyên
liệu chính là thép không gỉ 100% được nhập khẩu từ các nhà cung cấp lớn của nước
ngoài như Yieh United Steel Corporaton, Posco, Nanning Gaoli Nhập khẩu thép
20
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
không gỉ chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất ngoài ra công ty còn nhập khẩu về
để bán cho các doanh nghiệp có nhu cầu trong nước. Nguồn nguyên liệu phụ như
máy linh kiện, máy hàn bồn, lò ủ, hạt nhựa trước đây công ty hầu như là nhập
khẩu từ nước ngoài nhưng hiện nay thì công ty cũng đã nhập nguyên vật liệu từ
các nhà cung cấp trong nước nhằm giảm giá thành nguyên vật liệu sản xuất.
Trong những năm gần đây thì nền kinh tế thế giới luôn gặp nhiều biến động
như khủng hoảng tài chính thế giới, khủng hoảng nợ công đã và đang gây nhiều
bất lợi cho các doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên Sơn Hà cũng đã nỗ lực, cố
gắng thoát khỏi các bất lợi trên và Sơn Hà đã gặp được nhiều thành công nhất định.
Doanh thu tăng dần qua các năm luôn vượt qua kế hoạch đề ra trước đó, năm 2011
công ty hiện so với kế hoạch là 109%. Doanh thu chủ yếu thu được từ lĩnh vực công
nghiệp truyền thống của Sơn Hà ( 99,6% cơ cấu doanh thu) 0,3 % doanh thu thu
được qua lĩnh vực bán lẻ, lĩnh vực mới được Sơn Hà chính thức đầu tư từ năm
2011.
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của CTCP Quốc tế Sơn Hà
Đơn vị: Tỷ đồng
2009 2010 2011 2012
Doanh thu thuần 1.067,1 1.451,8 1.956,3 2.143,5
Lợi nhuận sau thuế 35,6 90,2 18,8 12,74
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế
0,6 % 1,0% 6,2% 3,3%
(Nguồn: Báo cáo tài chính tổng hợp của CTCP Quốc tế Sơn Hà các năm
2009, 2010, 2011, 2012)

Từ bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng mạnh qua các năm tuy nhiên lợi
nhuận sau thuế là không tăng liên tục mà bị giảm mạnh trong năm 2011 từ 90.2 tỷ
đồng năm 2010 giảm xuống còn 18.8 tỷ đồng giảm 79% do lạm phát leo thang xấp
xỉ 20%, tín dụng bị thắt chặt, lãi suất cho vay tăng đột biến và còn ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác nữa như giá thu mua nguyên vật liệu, tỷ giá ngoại tệ Và tới
năm 2012 thì tình trạng trên vẫn còn tiếp diễn, doanh thu thuần tăng đạt 2.143,5 tỷ
đồng nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ thu về khoảng 12,7 tỷ đồng, giảm khá mạnh so
với các năm trước đó. Do tỷ trọng giá vốn hàng bán tăng cao do 6 tháng đầu năm
21
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
giá nguyên vật liệu trên thị trường giảm mạnh Công ty buộc phải điều chỉnh giá bán
trong khi đó giá tồn kho cao và số lượng tồn kho lớn
Các mặt hàng sản xuất chính của công ty hiện nay rất được người tiêu dùng ưa
chuộng chiếm thị phần khá cao tại thị trường trong nước. Bồn nước chiếm 35% thị
phần toàn thị trường, riêng miền Bắc chiểm khoảng 65%; Chậu rửa Sơn Hà chiếm
khoảng 40% thị phần toàn thị trường, riêng khu vực miền Bắc chiếm hơn 50%; Thái
Dương Năng của Sơn Hà đang ngày càng chiếm lĩnh thị phần lớn với tốc độ tăng
trưởng cao nhất luôn duy trì trong khoảng 20% - 30%; ống thép không gỉ là sản
phẩm xuất khẩu chính của Sơn Hà chiếm sản lượng xuất khẩu cao nhất so với các
doanh nghiệp cùng ngành hàng tại Việt Nam. Doanh thu thu được từ các mặt hàng
trên là khá cao, doanh thu thu được tương ứng với thị phần mà nó nắm giữ, mặt
hàng nào có thị phần cao thì doanh thu của mặt hàng đó cũng cao hơn các mặt hàng
khác.
Bảng 3.2 Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng năm 2010 - 2012
2010 2011 2012
Doanh
thu ( tỷ
đồng)
Cơ cấu

(%)
Doanh
thu ( tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Doanh
thu ( tỷ
đồng)
Cơ cấu
(%)
Bồn nước inox 376 25,9 470 24 484,4 22,6
Chậu rửa inox 71 4,9 56 3 51,6 2,4
Ống thép không gỉ 654 44,5 807 41 762,6 35,5
Thái Dương Năng 69 4,7 155 8 111,7 5,2
Mặt hàng khác 282 20,1 468 24 733,2 34,3
Tổng 1.452 100 1.950 100 2.143,5 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên , báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010, 2011, 2012)
Từ bảng trên cho thấy, ống thép không gỉ là mặt hàng đem lại nguồn doanh
thu lớn nhất cho Sơn Hà. Đây là sản phẩm truyền thống và chủ đạo, là mặt hàng
xuất khẩu chính của Công ty nên lợi nhuận thu được khá cao. Trong năm 2012,
doanh thu ống thép không gỉ đạt 726,6 tỷ đồng trong đó doanh thu từ xuất khẩu ống
thép đạt 450,3 tỷ đồng.
Hình 3.1 Cơ cấu doanh thu theo vùng địa lý năm 2012
(Nguồn: Phòng vật tư và xuất khẩu)
22
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
Miền Bắc là thị trường truyền thống của Công ty nên doanh thu thu được từ
thị trường này rất lớn chiếm tới 60%, các phần còn lại thu được từ thị trường miền

Nam, miền Trung và xuất khẩu. Từ việc xuất khẩu ống thép ra nước ngoài Công ty
đã thu được 21% trong tổng doanh thu, đây cũng được coi như là nguồn thu chính
của Công ty.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển mặt hàng xuất khẩu sang thị trưởng
Đông Nam Á
3.3.1. Nhân tố vĩ mô
Nhân tố dân cư
Đông Nam Á là một khu vực đông dân của thế giới. Trong đó, đứng đầu là
Indonesia (khoảng 240 triệu dân), xếp thứ hai Philippines (92 triệu), thứ ba Việt
Nam (88 triệu) và Thái Lan hiện là nước đông dân thứ tư Đông Nam Á. Với số dân
hơn 600 triệu (năm 2012) và lực lượng lao động dồi dào, Đông Nam Á trở thành
một trong những thị trường quan trọng đầy tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm của Sơn
Hà và trở thành trung tâm kinh tế phát triển hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
Các nước ở Đông Nam Á đều có thành phần dân tộc khá phức tạp. Các dân tộc
trong khu vực nói nhiều thứ tiếng khác nhau, thuộc ba dòng ngôn ngữ: dòng Nam
Á, dòng Nam Đảo và dòng Hán - Tạng. Sự sặc sỡ của bức tranh phân bố dân tộc,
những nét riêng về văn hoá, về tập quán sản xuất và sinh hoạt… của từng dân tộc đã
tạo nên sự hấp dẫn của nền văn hoá ở đây, đồng thời cũng góp phần tạo nên tính
năng động của dân cư. Với sự đa dạng về dân tộc như vậy thì Sơn Hà phải tạo thêm
nhiều sản phẩm xuất khẩu hơn nữa để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và tạo
thêm nguồn doanh thu cho công ty.
Nhân tố kinh tế
Mặc dù chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu, sự suy yếu
của kinh tế Mỹ và sự tăng trưởng chậm lại của nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ,
song trong năm 2012, kinh tế khu vực Đông Nam Á vẫn giữ được mức tăng trưởng
cao. Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế của Đông Nam Á trong
năm 2012 đạt khoảng 5,2%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào cao nhất
khoảng 8,4%, tiếp đến là Campuchia (6,4%), Indonesia (khoảng 6,1%), Brunei
khoảng 3,2%, Malaysia khoảng 4,4%, Myanmar khoảng 6,0%, Philippines khoảng
4,2%, Singapore khoảng 2,7%, Thái Lan khoảng 5,5%, Việt Nam khoảng

23
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
5,5%. Với mức tăng trưởng như vậy thì thu nhập người dân cũng được nâng cao,
khả năng thanh toán cao hơn và tạo nhiều cơ hội cho sản phẩm của công ty được
người dân tiêu dùng nhiều hơn.
Bảng 3.3 Tốc độ tăng GDP của một số nước Đông Nam Á từ năm 2010 - 2012
Đơn vị: %
Tốc độ tăng GDP 2010 2011 2012
Malaysia 7.2 5.1 4.8
Indonesia 6.2 6.5 6.1
Philippines 7.6 3.7 5.0
Thailand 7.8 0.1 4.5
Vietnam 6.8 5.9 5.2
( Nguồn: Tại Word Banks)
Trong 3 năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng của Indonesia là ổn định nhất điều
này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu ống thép không gỉ ổn định hơn
của Sơn Hà khi sang thị trường này. Trong khi đó các nước còn lại có tốc độ tăng
trưởng lên xuống bất thường cũng ảnh hưởng tới việc xuất khẩu sang các thị trường
đó.
Các nhân tố khác như Lạm phát, lãi suất cũng tác động khá lớn tới việc xuât
khẩu Công ty.
Nhân tố chính trị luật pháp
Về thể chế chính trị của các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến nay gắn liền với quá trình đấu tranh giành và giữ vững
nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Ví dụ Brunei, Campuchia,
Malaysia, Thái Lan theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến; Singapore có hình
thức chính thể cộng hòa đại nghị; Myanmar theo chế độ quân sự; Lào theo hình
thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân
Do tính phức tạp, đa dạng về sắc tộc, tôn giáo, cũng như sự phân hóa ngay

trong nội bộ giai cấp tư sản của các nước Đông Nam Á và ảnh hưởng của nền dân
chủ phương Tây, nên một số nước Đông Nam Á có rất nhiều đảng phái chính. Do
đó ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu ống thép của Công ty vào những thị
trường này. Với thể chế chính trị ổn định sẽ giúp cho Sơn Hà thuận lợi và đảm bảo
công bằng hơn trong việc cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài
24
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Văn Minh
nước. Trong điều kiện bình thường doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng do những
thay đổi của luật pháp gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định các
chiến lược kinh doanh dài hạn do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ chính trị luật
pháp khu vực này khi quyết định thâm nhập vào thị trường khu vực này.
Nhân tố công nghệ kỹ thuật
Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết đinh đến môi trường cạnh
tranh. Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của ống thép không gỉ trên thị trường Đông Nam Á đó
là chất lượng và giá bán. Do khu vực Đông Nam Á chủ yếu là các nước đang phát
triển do đó yếu tố giá và chất lượng ảnh hưởng rất lớn tới cạnh tranh, khi doanh
nghiệp có chất lượng tốt mà giá cả vừa phải thì đảm bảo dự thành công cho doanh
nghiệp trong thị trường này.
3.3.2. Nhân tố vi mô
Khách hàng
Đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty Sơn Hà là các chủ đầu tư xây dựng
công trình, các tập thể và người tiêu dùng cá nhân. Hàng năm doanh thu của đối
tượng người sử dụng công nghiệp luôn chiếm phần lớn tổng doanh thu xuất khẩu.
Các khách hàng nhập khẩu của Công ty ở Đông Nam Á chủ yếu nhập khẩu ống thép
công nghiệp phục vụ cho lắp đặt hệ thống ống nước cao cấp, sử dụng trong các nhà
máy bia, dược phẩm Xét về nhu cầu của thị trường Đông Nam Á khá giống với
nhu cầu thị trường trong nước, nên Sơn Hà có thể dễ dàng hơn trong việc thỏa mãn
nhu cầu thị trường. Người tiêu dùng tại thị trường này khá dễ tính, không quá kỹ

tính trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng mà chỉ chú trọng tới chất lượng và giá cả.
Vì vậy, Sơn Hà cần tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm theo hướng tăng chất
lượng mà giá cả vừa phải để thu hút thêm khách hàng tiềm năng.
Nhà cung ứng
Tại Sơn Hà hiện nay, nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hầu hết đều
phải nhập khẩu, điều đó có ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch sản xuất của Công ty. Do
phụ thuộc hoàn toàn vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu nên đôi khi có những lúc
nguyên liệu cung ứng không kịp thời, không đúng chủng loại đã làm cho công ty bị
thiệt hại rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới thị phần của Công ty. Cho nên việc ký hợp
25
SV: Đường Thị Chín Khoa Thương Mại Quốc Tế

×