Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm giai đoạn 2008 đến 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.13 KB, 63 trang )

Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
MỤC LỤC
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
BÀI TẬP NHÓM
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG HÒA CẦM ( GIAI ĐOẠN 2008 – 2009)
DANH SÁCH NHÓM:
1. Đinh Vân Anh
2. Lê thị Thoa
3. Hoàng trần long
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro về kinh tế
Từ sau đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng không ngừng, GDP của
năm sau luôn cao hơn năm trước, và những năm gần đây, bình quân ở mức
trên 7%/năm. Tốc độ tăng trưởng này kéo theo sự tăng trưởng chung của
những ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó có ngành Xây dựng. Đặc biệt, từ sau
khi hội nhập AFTA, rồi WTO, làn sóng đầu tư mới đổ vào nước ta, tiếp tục
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Theo dự báo, tốc độ đô thị hoá bình quân ở
Việt Nam vào năm 2010 sẽ là 30%, và 50% vào năm 2020. Nhu cầu nhà ở,
văn phòng cho thuê, trung tâm thương mại cũng tăng tương ứng để đáp ứng
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ đô thị hoá. Nhận thấy được yêu
cầu này, Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt định hướng phát triển nhà ở
đến năm 2020 là: Diện tích nhà ở bình quân đầu người phải đạt mức 15 m
2
sàn
vào năm 2010, và 20 m
2


sàn vào năm 2020. Quyết định này chắc chắn sẽ có
tác động tích cực đến sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và ngành
cung ứng vật liệu xây dựng nói riêng.
Ở thị trường khu vực, Công ty là một trong số ít đơn vị có uy tín trong
việc cung cấp bê tông phục vụ cho quá trình xây dựng, phát triển đô thị, đồng
thời, cũng là đơn vị có nhiều thuận lợi, lẫn ưu thế trong cạnh tranh. Tuy
nhiên, những rủi ro chung của nền kinh tế, đặc biệt là ngành xây dựng, sẽ tác
động lớn đến quá trình kinh doanh và phát triển của Công ty. Như thời gian
gần đây, thị trường nhà đất đóng băng, kéo theo tình trạng trì trệ của ngành
xây dựng, khiến Công ty phải đối mặt với áp lực giảm giá bán sản phẩm để
thu hút khách hàng, tăng cường sức cạnh tranh, do đó kế hoạch về doanh thu
và lợi nhuận có thể thấp hơn mức kỳ vọng.
2. Rủi ro về luật pháp
1
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Trong những năm gần đây, bắt đầu giai đoạn chuẩn bị hội nhập, Quốc
hội và Chính phủ đã cố gắng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tạo sự thông
thoáng ở hầu hết các lĩnh vực, đặc biệt là các thủ tục hành chính được cải
thiện không ngừng, từng bước đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư, lẫn công
chúng. Tuy nhiên, những trở ngại trong hành chính, các qui định của Luật và
dưới Luật, đặc biệt là trong lĩnh vực nhà đất thì không thể một sớm, một chiều
là có thể giải quyết được, cho nên, những khó khăn, vướng mắc chung vẫn
còn tác động đến những chủ thể tham gia trong ngành Xây dựng.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật liên quan đến chính sách trong xây dựng
cơ bản, đất đai, phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng…thường xuyên thay đổi, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định chiến lược và kế hoạch
kinh doanh.
3. Rủi ro đặc thù
Tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước luôn tác động đến tốc độ tăng
trưởng chung của ngành xây dựng, đặc biệt là đối với nước ta. Tuy nhiên,

trong từng giai đoạn nhất định, những rủi ro không lường trước có thể xuất
hiện đối với ngành xây dựng, trong khi nền kinh tế chung vẫn phát triển. Ảnh
hưởng của tình trạng đóng băng trong thị trường nhà đất vừa qua là một
trường hợp cụ thể.
Một đặc thù cần lưu ý trong ngành xây dựng là, thời gian thi công của
các công trình thường kéo dài, việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình
hoàn tất hồ sơ thi công cũng mất rất nhiều thời gian đối với nhà thầu, kéo theo
sự ảnh hưởng chung về tài chính của các nhà cung cấp nguyên vật liệu, như
Công ty.
Hiện nay, nước ta có nhiều công ty bê tông hoạt động, đặc biệt, các công
ty lớn ở hai miền đất nước cũng có chi nhánh hoạt động tại miền Trung, tạo ra
sự cạnh tranh mới trong Ngành tại khu vực. Công ty đã xây dựng được uy tín
2
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
tốt đối với khách hàng Khu vực trong thời gian qua, cho nên, việc vừa cạnh
tranh, vừa bảo vệ được uy tín của mình, cũng sẽ là áp lực đối với mục tiêu
tăng doanh số và lợi nhuận của Công ty.
Việc giải quyết công nợ cũng là điều đáng quan tâm đối với ngành xây
dựng. Hầu hết các nhà thầu chính thường gặp khó khăn trong quá trình quản
lý và thu hồi công nợ, và những khó khăn này luôn mang tính dây chuyền,
làm ít nhiều tác động đến quá trình thu hồi công nợ của Công ty. Đây cũng là
một khó khăn đặc thù của ngành, dù Công ty đã ngăn ngừa và rất chủ động
trong việc quản lý công nợ.
4. Rủi ro khác
Ngoài những rủi ro kể trên, rủi ro về lạm phát, rủi ro về lãi suất cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh và phát triển của Công ty, bởi chu kỳ
thanh toán cho mỗi công trình thường phụ thuộc vào tốc độ thi công và hoàn
tất các hạng mục của nhà thầu, làm mất cơ hội khai thác vốn của Công ty,
hoặc kéo theo chi phí vốn ngoài dự toán. Rủi ro bất khả kháng như thiên tai,
bão lụt, hoả hoạn,.v.v có thể gây ảnh hưởng đến các công trình xây dựng mà

Công ty tham gia, như làm chậm triến độ, hoặc gây thiệt hại; những rủi ro
này, dù ít nhiều, nếu có, cũng đều tác động xấu đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
3
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
II. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY BÊ TÔNG HÒA CẨM
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân là Xí nghiệp bê tông thương phẩm và đá xây dựng trực thuộc
Công ty Xây Dựng Quảng Nam ( Công ty đầu tư Và Xây dựng đô thị Quảng
Nam cũ). Xí ngiệp Bê Tông Hoà Cầm đã dần dần được khách hàng tiêu thụ
tín nhiệm. Bình quân hàng năm Bê tông thương phẩm Hoà Cầm cung cấp trên
60.000m3 cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghệ và thủy lợi trên
địa bàn 2 tỉnh quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Một số công trình trọng
điểm như Cầu Cẩm Lệ, Trung Tâm thương Mại và siêu thị Đà Nẵng, khách
sạn Victoria Hội An, khách sạn BamBoo Green cao 11 tầng, khách sạn
Daesco Đà Nẵng cao 11 tầng, cầu Thuận Phước…Bê tông thương phẩm Hoà
Cầm đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công và chất lượng công trình. Nhằm
chủ động đáp ứng nhu cầu tiêu thụ bê tông thương phẩm trên địa bàn các tỉnh
miền Trung trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nuớc đồng thời
phát triển phù hợp với chủ trương chung của Đảng và Nhà Nước Công ty Cổ
Phần Bê Tông Hoà Cầm được thành lập. Công ty Cổ phần Bê tông Hoà Cầm
ra đời trên cơ sở kế thừa chức năng của xí nghiệp bê tông thương phẩm và đấ
xây dựng thuộc công ty xây dựng Quảng Nam, công ty còn phát triển thêm
các ngành nghề khác như xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng các
4
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng các công trình giao thông và điện
luới, xây dựng khác.
- Về lao động : từ tổ chức ban đầu gồm 12 người đến nay số lao động

trong bộ máy quản lý của công ty là trên 100 người. Trong đó có hơn 15 cán
bộ có trình độ Đai học; lao động phổ thông các ngành nghề ( xây lắp, điện ,
nuớc, cơ khí, cầu đường, thuỷ lợi) bình quân hằng năm có trên 150 công nhân
trực tiếp sản xuất theo hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ tại các công
trường của công ty. Thời điểm cao nhất có lúc lên tới 300 người.
- Về vốn sản xuất: để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty không
ngừng phát triển, công ty được thành lập với tổng vốn điều lệ là 10 tỷ đồng,
đến nay vốn Điều lệ của công ty trên 16 tỷ đồng.
- Về thiết bị thi công: Công ty đã chú trọng đầu tư trang bị một hệ thống
thiết bị, đáp ứng yêu cầu, kỹ thuật và chất lượng thi công. Đến nay, công ty đã
đầu tư 2 trạm bê tông thương phẩm, sử dụng công nghệ ướt đồng bộ và hiện đại,
một đội xe chuyên dùng gồm 21 chiếc, trong đó có 2 xe bơm bê tông có độ vươn
cần cao 28m và 36m điều khiển tự động . Ngoài ra công ty còn trang bị một máy
bơm bê tông hiệu SIFA có độ bơm xa >300m, bơm cao trên 80m, một trạm trộn
bê tông di động để đặt tại các chân công trình có khối lượng lớn.
- Về chất lượng công trình: trong các năm qua chất lưọng bê tông của
công ty bê tông Hoà Cầm cung cấp cho các công trình đều được đánh giá là
đạt chất lượng tốt và đáp ứng tiến độ kịp thời cho các khách hàng. Đặc biệt,
các công trình của công ty xây dựng Quảng Nam đạt huy chương vàng chất
lượng cao của nghành xây dựng như: khách sạn BamBoo Green cao 11 tầng,
khách sạn Daesco Đà Nẵng cao 11 tầng, nhà máy xi măng Hải Vân - Đà Nẵng
có xilô cao với công suất 520.000 tấn/năm, trụ sở tỉnh uỷ Quảng Nam, Đài
phát thanh truyền hình Quảng Nam cao 7 tầng, trung tâm Bưu Điện Quảng
5
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Nam cao 9 tầng, cụm khách sạn ven biển Victoria Hội An Resort, trung tâm
thương mại siêu thị Đà NẴng, cầu Thuận Phước, cao ốc Indochina, khách sạn
Green Plaza Hoang Anh Gia Lai cao 26 tầng… có phần đóng góp tích cực của
bê tông Hoà Cầm.
- Với phương châm: cung cấp mọi nơi, mọi lúc với bê tông chất lượng

cao, tiến độ nhanh, an toàn và hiệu quả. Công ty cổ phần bê tông Hoà Cầm
sẵn sàng đảm nhận cung ứng bê tông thương phẩm và thi công các công trình
xây dựng trong địa bàn Miền Trung, với nhiều hình thức và đảm bảo hoàn
thành bàn giao đúng tiến độ với chất lượng kỹ, mỹ thuật cao.
1.2, Ngành nghề kinh doanh chính
a. Sản xuất, kinh doanh bê tông thương phẩm và các lọai đá, cát xây
dựng từ việc khai thác, chế biến tại mỏ đá, cát của công ty.
b. Kinh doanh các nghành nghề: xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
đô thị, nông thôn trong phạm vi đăng ký và phù hợp với quy định của pháp luật
c. Sản xuất, kinnh doanh vật liệu xây dựng và các loại sản phẩm từ chất
khoáng phi kim loại
d. Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại máy móc, thiết bị, vật liệu
e. kinh doanh nhà và đất, kinh doanh xăng dầu
2, Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty :
Yếu tố thuận lợi :
Góp phần đạt được kết quả trên đây, Công ty có nhiều nhân tố thuận lợi như:
- Nhu cầu cung cấp bê tông thương phẩm của thị trường khu vực rất lớn.
- Công ty đã đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất bê tông và vận chuyển
bê tông hiện đại, đồng bộ và mới hoàn toàn, rất thuận lợi trong cạnh tranh với
các đơn vị khác cùng ngành, đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng về
cung cấp bê tông.
6
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật được đào tạo căn bản, chuyên
sâu, kinh nghiệm và năng lực quản lý điều hành sản xuất tốt; đội ngũ công
nhân lành nghề, nhiệt tình, tổ chức lao động sản xuất chuyên nghiệp.
- Thương hiệu “Bê Tông Hòa Cầm” được rộng rãi khách hàng biết đến
và tín nhiệm, bởi chất lượng sản phẩm tốt, trình độ tổ chức sản xuất, thi công,
giá thành hợp lý. Nhiều công trình, khách hàng có yêu cầu cung cấp bê tông

có khối lượng lớn, tiến độ nhanh, đều được Công ty đáp ứng kịp thời, được
khách hàng tin tưởng và đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thực hiện.
- Công ty đang vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN/ISO 9000:2000 vào quá trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Yếu tố khó khăn :
Bên cạnh những nhân tố thuận lợi, còn một số nhân tố không thuận lợi
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
- Giá đầu vào của nguyên vật liệu, nhiên liệu trong thời gian qua luôn
biến động tăng, làm cho giá thành sản phẩm tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty.
- Một số doanh nghiệp khác cùng đang kinh doanh bê tông thương phẩm
trên thị trường khu vực, tuy quy mô không lớn bằng Công ty Cổ phần Bê
Tông Hòa Cầm, song có thuận lợi nguồn vốn đầu tư nhỏ, thiết bị tài sản khấu
hao gần hết, có ưu thế cạnh tranh về giá trên thị trường. Trong khi đó Công ty
có nguồn vốn đầu tư lớn, mua thiết bị, xe máy mới khấu hao bình quân hàng
năm cao, dẫn đến giá thành sản phẩm cao, khó cạnh tranh với các đơn vị khác
cùng ngành nghề.
7
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
3, Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
3.1. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực và
địa bàn hoạt động
Công ty cổ phần Bê tông Hoà Cầm là một trong những doanh nghiệp
cung ứng bê tông lớn nhất của khu vực, ra đời từ năm 1998, Công ty đã cung
cấp bê tông cho hầu hết các công trình lớn tại miền Trung, được sự tín nhiệm
của đông đảo khách hàng trong những năm qua.
Lợi thế cạnh tranh lớn là công ty ra đời sớm, phục vụ cho nhiều công
trình trọng điểm, lại nằm ở trung lộ của khu vực, ngay tại vùng ven thành phố
Đà Nẵng, đáp ứng yêu cầu của khách hàng theo chuẩn mực chất lượng đã xây

dựng, thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, nên Công ty
không chỉ giữ được khách hàng cũ, mà còn mở rộng thị trường, gia tăng thị
phần hàng năm.
Có được sự tín nhiệm này là nhờ công ty đã phục vụ tốt, cả về chất
lượng sản phẩm, lẫn cung cách phục vụ.
Công ty hiện đang có các trạm bê tông với dây chuyền sản xuất hiện đại
được đặt tại các địa điểm khu vực Hoà Cầm, thành phố Đà Nẵng; khu kinh tế
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam và một trạm bê tông Mini di động, tiện cho việc
di dời lắp đặt ở mọi địa điểm. Các trạm trộn bê tông của Công ty hoạt động
theo công nghệ bê tông trộn ướt, trộn cưỡng bức và hành tinh, tự động hoá
hoàn toàn; chất lượng bê tông luôn tốt, đảm bảo ổn định do có độ đồng nhất
cao, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình vận hành. Thiết bị vận
chuyển và bơm bê tông được Công ty đầu tư mới hoàn toàn, ít hư hỏng, đáp
ứng được tiến độ và các tính năng thi công cho các công trình.
Chính vì vậy, dù có sự cạnh tranh mạnh trong giai đoạn gần đây, khi có
nhiều đơn vị cùng ngành nghề ra đời trong khu vực, song công ty vẫn không
mất đi thị phần cũ, mà càng mở rộng và phát triển, uy tín ngày càng nâng cao.
8
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
3.2. Triển vọng phát triển của ngành:
Trong suốt hai thập niên qua, ngành xây dựng Việt Nam liên tục tăng
trưởng ở tốc độ cao. Tốc độ tăng trưởng này một phần do nhu cầu xây dựng
các công trình lớn của Nhà nước, một phần nhờ vào nhu cầu xây dựng của các
thành phần kinh tế khác. Theo báo cáo của Chính phủ thì kế hoạch vốn phục
vụ cho nhu cầu xây dựng gia tăng hàng năm, tuy nhiên, với tốc độ tăng vốn
như vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của thực trạng xã hội. Để
dễ hình dung sự phát triển này, chúng ta có thể nhìn thấy sự xuất hiện mới của
các công trình xây dựng ở bất cứ nơi đâu trên khắp đất nước.
Tại khu vực Miền Trung, nơi mà hai thập niên trước đây, người ta có
cảm giác rằng thật hiếm thấy những công trình mới ra đời trên mảnh đất

nghèo khó này, thì bây gìơ, người ta nhận thấy rằng, khu vực này là một đại
công trường với dày đặc các khu công nghiệp, các thành phố mới ra đời, các
nhà máy thuỷ điện, thuỷ lợi, cảng biển…
Ngoài việc đầu tư cho ngành xây dựng bằng vận động nguồn nội lực của
cả nước, sự giúp đỡ của Quốc tế dành cho Việt Nam cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc thay đổi diện mạo các cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn ODA từ các
nước dành cho Việt Nam tăng hàng năm, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế
giới không ngừng tài trợ cho nước ta, tốc độ giải ngân cũng tăng hàng năm,
kéo theo là sự đầu tư của nhiều tập đoàn kinh tế lớn, công ty đa quốc gia vào
Việt nam, đã làm cho tốc độ phát triển chung của ngành xây dựng tăng trưởng
không ngừng. Đặc biệt là sau khi quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ được bình
thường hoá, một làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp Hoa Kỳ, cũng như các
nước phương tây đổ vào Việt Nam, tạo cơ hội cho ngành Xây dựng phát triển
cả vể lượng lẫn về chất.
9
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
3.3 Đánh giá sự phù hợp giữa định hướng phát triển của Công ty với
xu thế chung và triển vọng phát triển của Công ty:
Căn cứ vào tình hình phát triển chung của Ngành Xây dựng, nguồn vốn
đầu tư phục vụ cho quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, cả nội lực
lẫn ngoại lực, nhận thấy rằng, chiến lược và định hướng phát triển của công ty
phù hợp với xu thế chung của thị trường là ổn định và phát triển. Một điều
đáng lưu ý, để đạt được mục tiêu chiến lược này, công ty phải đảm bảo thực
hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng năm, không chỉ giữ vững khách
hàng truyền thống, mà còn gia tăng thị phần tương ứng với mục tiêu dài hạn.
Dựa trên những ưu thế sẵn có của Công ty cùng với khách hàng truyền
thống, Công ty tăng cường thu thập thông tin, tiếp cận với các khách hàng
tiềm năng, mở rộng thị trường, phấn đấu chiếm hơn 70% thị phần bê tông
thương phẩm tại thị trường Đà Nẵng. Xí nghiệp bê tông Chu Lai, ngoài việc
cung cấp bê tông cho thị trường Khu kinh tế mở Chu Lai và tỉnh Quảng Nam,

hiện đang tăng cường mở rộng thị trường tại Khu công nghiệp Dung Quất và
thành phố Quảng Ngãi.
Tổng giá trị tài sản cố định của Công ty khi mới thành lập là: 18,078 tỷ
đồng. đến nay TSCĐ (31/12/2009) là: 52,687 tỷ đồng, (trong đó có giá trị
thuê tài chính: 3,564 tỷ đồng) đã khấu hao được 28,745 tỷ đồng, giá trị còn lại
21,019 tỷ đồng.
Trạm bê tông Hoà Cầm: ví trí nằm gần khu vực các mỏ đá và cát, cự ly
vận chuyển ngắn, đáp ứng được trữ lượng cung cấp và chất lượng ổn định.
Bên cạnh đó nguồn xi măng được các nhà cung cấp chủ yếu ở khu vực phía
bắc nên có khó khăn ở cự ly vận chuyển, tuy nhiên chất lượng tương đối ổn
định đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Trạm bê tông Chu Lai: chất lượng nguồn đá Chu Lai rất tốt và ổn định;
lượng cát đúc mua của các nhà cung cấp được khai thác bằng đường sông nên
10
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
về mùa mưa lượng cát thường hay khan hiếm, do vậy Công ty luôn có kế
hoạch dự trữ nguồn vật tư này. Vật liệu Xi măng Công ty có hợp đồng với
nhiều nhà cung cấp để đảm bảo đầu vào ổn định. Những khách hàng có nhu
cầu mua bê tông với khối lượng lớn thường phối hợp chặt chẽ với Công ty để
lên kế hoạch sản xuất hợp lý, đáp ứng được tiến độ chung.
Nhìn chung nguồn nguyên vật liệu chính của Công ty đều được lựa chọn
có sự chào giá cạnh tranh, các đơn vị cung cấp gốc, đảm bảo chất lượng và
giá cả. Do vậy giảm tối đa được chi phí giá thành sản xuất, một trong những
yếu tố góp phần mang lại hiệu quả trong kinh doanh của Công ty.
Trình độ công nghệ
- Công ty đã đầu tư mua thiết bị mới hoàn toàn gồm:
* Ba trạm trộn bê tông hiệu SICOMA, ORU công nghệ sản xuất bê tông
hiện đại của Italia với công suất 120m3/h, 75m3/h và 60m3/h.
* Xe bơm cần hãng Hyundai sản xuất công suất 200m3/h, cần vươn dài
42m.

* Xe bơm cần hãng Deawoo sản xuất công suất 130m3/h, cần vươn dài 39m.
* Xe bơm cần hãng Callaghan sản xuất công suất 72m3/h, cần vươn dài 28m.
* Máy bơm bê tông hiệu CiFa - Italia, công suất 65m3/h, bơm cao 60m,
xa 400m.
* Máy bơm bê tông hiệu Putzmeister, công suất 95/75m3/h, bơm cao
200m, xa 500m.
* 23 xe vận chuyển bê tông hiệu Hyundai, SangYoung, HoWo (sản xuất
năm 1996-2009).
* 02 xe vận chuyển nguyên vật liệu hiệu Hyundai, trọng tải 10m3.
* 04 xe xúc lật và cơ giới khác đáp ứng đồng bộ yêu cầu SXKD của
Công ty.
11
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
* 01 xe cẩu tải thực hiện cẩu và vận chuyển các máy bơm bê tông.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề được đào
tạo căn bản, chuyên sâu và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất bê tông.
4. Định hướng phát triển
- Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: Phát triển công ty ngày càng lớn
mạnh, kinh doanh có hiệu quả, thu lợi nhuận ngày càng tăng, đem lại hiệu
quả, lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư, tạo công việc làm và thu nhập của người
lao động được ổn định, thực hiện tốt chính sách thuế đối với nhà nước.
- Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Căn cứ vào tình hình phát triển chung của ngành Xây dựng, nguồn vốn
đầu tư phục vụ cho quá trình phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, cả nội lực
lẫn ngoại lực, nhận thấy rằng, chiến lược và định hướng phát triển của công ty
phù hợp với xu thế chung của thị trường là ổn định và phát triển. Một điều
đáng lưu ý, để đạt được mục tiêu chiến lược này, công ty phải đảm bảo thực
hiện được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra hàng năm, không chỉ giữ vững khách
hàng truyền thống, mà còn gia tăng thị phần tương ứng với mục tiêu dài hạn.

Dựa trên những ưu thế sẵn có của Công ty cùng với khách hàng truyền
thống, Công ty tăng cường thu thập thông tin, tiếp cận với các khách hàng
tiềm năng, mở rộng thị trường, phấn đấu chiếm 40% thị phần bê tông thương
phẩm tại thị trường Đà Nẵng. Xí nghiệp bê tông Chu Lai, ngoài việc cung cấp
bê tông cho thị trường Khu kinh tế mở Chu Lai và tỉnh Quảng Nam, hiện
đang tăng cường mở rộng thị trường tại Khu công nghiệp Dung Quất và thành
phố Quảng Ngãi.
Nghiên cứu đầu tư khai thác mỏ đá xây dựng: Hàng năm công ty cần tiêu
thụ một khối lượng đá xây dựng rất lớn (khoảng 85.000m3) phục vụ cho sản
xuất bê tông và xây lắp, giá trị khoảng 12 tỷ đồng. Vì vậy, đầu tư khai thác
12
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
mỏ đá tại thời điểm hiện nay và tương lai sẽ đem lại hiệu quả lớn cho công ty,
phục vụ thiết thực cho sản xuất bê tông và xây lắp, ổn định được nguồn
nguyên liệu đá đầu vào của công ty.
Mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Trước
hết tập trung ngành nghề dịch vụ, thương mại, kinh doanh xi măng, sắt thép,
vật liệu xây dựng vừa phù hợp với ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay
của Công ty là xây dựng, sản xuất bê tông thương phẩm. Đồng thời, vừa
thuận lợi trong việc hợp tác cùng với Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Intimex thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị giữ cổ phần chi phối trên 51% tại
Công ty cổ phần Bê tông Hòa Cầm – Intimex.
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY BÊ
TÔNG HÒA CẨM (HCC) QUA 2 NĂM 2008- 2009.
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản và các
đối tượng quan tâm khác thấy được rõ nét bức tranh thực trạng hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định cũng như các giải

pháp đúng đắn.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, phân tích báo cáo tài chính của Hòa
Cẩm trong hai năm tài chính 2008- 2009 là một việc hết sức cần thiết, cung
cấp thông tin quan trọng cho nhiều nhà đầu tư.
1) Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1. Đánh giá khái quát cơ cấu tài sản
13
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Bảng 1: Bảng đánh giá khái quát cơ cấu tài sản
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ Tiêu
Cuối Năm 2008 Cuối năm 2009
So sánh cuối năm 2009
với cuối năm 2008
Số Tiền
Tỷ Trọng
( %)
Số Tiền
Tỷ Trọng
( %)
Chênh lệch
về số tiền
Chênh lệch
về tỷ lệ
( %)
Chênh lệch
về tỷ trọng
( %)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 30,012,803,554 59.213
43,801,381,48

0 62.237 13,788,577,926 45.942319 3.025
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
20,673,662,96
7 40.787
26,576,611,55
6 37.763 5,902,948,589 28.552988 (3.025)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
50,686,466,52
1 100.000
70,377,993,03
6 100.000
19,691,526,51
5 38.84967 0.000
( Đơn vị tính: VNĐ)
14
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Nhận xét:
Nhìn chung về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp trong 2 năm biến động
không nhiều, nhưng về quy mô thì có sự tăng lên đáng kể. Năm 2009, quy mô
của tài sản tăng về số tuyệt đối gần 20 tỷ, về số tương đối là 38.85%. Trong đó,
tài sản ngắn hạn tăng gần 14 tỷ, tương ứng với 45.94%. Tài sản dài hạn tăng gần
6 tỷ (28.55%). Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là chuyên sản
xuất, kinh doanh bê tông thương phẩm, các loại đá, cát xây dựng và đấu thầu xây
lắp. Tài sản của công ty là những tài sản nặng vốn chi phia cố định khá cao. Nên
có thể thấy tỷ lệ TSDH/ TS của công ty là 37.76% là chưa hợp lý lắm.
Bảng 2: Bảng so sánh cơ cấu tài sản của HCC với nhóm ngành Bê tông và
công ty Bê Tông Biên Hòa ( BHC) năm 2009 ( Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Chỉ Tiêu
Bê Tông
HCC

Bê Tông Hòa Cầm
BHC
Bê Tông Biên Hòa
Số Tiền
Tỷ
Trọng
Số Tiền Tỷ Trọng Số Tiền
Tỷ
Trọng
Tài sản Ngắn hạn 1,288,986 62% 43,801 62% 90,715 50%
Tài sản dài hạn 787,436 38% 26,576 38% 89,077 50%
Tổng Tài sản 2,076,422 100% 70,377 100% 179,792 100%
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn cũng như dài
hạn của HCC lần lượt chiếm tỷ trọng là 62% và 38% cơ cấu này đúng bằng tỷ
trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong ngành bê tông, điều này chứng tỏ cơ
cấu tài sản của HCC rất hợp lý so với cơ cấu tài sản trong ngành bê tông, so
sánh với cơ cấu tài sản của công ty bê tông biên hòa thì tỷ trọng này của công
ty bê tông Biên hòa là như nhau chiếm 50% trong tổng tài sản năm 2009, như
vậy HCC có cơ cấu về tài sản tốt hơn của BHC.
1.2. Đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn
15
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Bảng 3: Bảng đánh giá khái quát cơ cấu nguồn vốn
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ Tiêu
Cuối Năm 2008 Cuối năm 2009
So sánh cuối năm 2009
với cuối năm 2008
Số Tiền

Tỷ Trọng
( %)
Số Tiền
Tỷ Trọng
( %)
Chênh lệch
về số tiền
Chênh lệch
về tỷ lệ
( %)
Chênh lệch
về tỷ trọng
( %)
A, NỢ PHẢI TRẢ
21,223,359,154 41.872
35,929,304,81
9
51.052 14,705,945,665 69.291 9.180
B, VỐN CHỦ SỞ HỮU
29,463,107,36
7
58.128
34,448,688,21
7
48.948 4,985,580,850 16.921 (9.180)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
50,686,466,52
1
100.000
70,377,993,03

6
100.000 19,691,526,515 38.850 0.000
(Đơn vị tính: VNĐ)
16
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Nhận xét:
Nhìn chung quy mô vốn của DN năm 2009 so với năm 2008 tăng lên rất
lớn là gần 20 tỷ tương ứng với 38.85%. Trong đó, chủ yếu là do sự tăng lên
của các khoản nợ phải trả gần 15 tỷ, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều
hơn. Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của DN năm 2009 tăng so với năm
2008 là 9.18% cho thấy mức độ ổn định và bền vững của tài chính năm 2009
giảm so với năm 2008. Tuy vậy, cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm vẫn cho thấy
tình hình tài chính của doanh nghiệp là khá tốt.
Bảng 4: Bảng so sánh cơ cấu nguồn vốn của HCC với Nhóm ngành
Bê tông và Công Ty BHC năm 2009
( Đơn vị tính: Triệu VNĐ)
Chỉ Tiêu
Bê Tông
HCC
Bê Tông Hòa Cầm
BHC
Bê Tông Biên Hòa
Số Tiền
Tỷ
Trọng
Số Tiền
Tỷ
Trọng
Số Tiền Tỷ Trọng
Nợ phải trả 1,324,546 65% 35,929 51% 129,586 72%

Vốn chủ sở hữu 725,957 35% 34,448 49% 50,206 28%
Tổng nguồn vốn 2,050,503 100% 70,377 100% 179,792 100%
Nhận xét: Dựa vào số liệu bảng trên có thể thấy cơ cấu giữa nợ phải trả
trong tổng nguồn vốn và cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu của HCC năm 2009 lần
lượt là 51% và 49%, so sánh với cơ cấu nguồn vốn của ngành bê tông có thể
thấy cơ cấu nguồn vốn của HCC khá tốt ( cơ cấu Nợ phải trả/ Tổng nguồn
vốn của các công ty ngành bê thông thường rất cao chiếm trung bình 65%
trong tổng nguồn vốn ) So với các công ty cùng nhóm ngành thì tính tự chủ
về mặt tài chính của HCC cũng rất khả quan, hơn nhiều so với cơ cấu nguồn
vốn tại công ty Bê Tông biên hòa năm 2009, chỉ số Nợ phải trả/ tổng nguồn
vốn của BHC chiếm tỷ trọng rất lớn 72% , tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm có
17
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
28% Chứng tỏ nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn đi chiếm
dụng nên thiếu tính tự chủ trong tài chính khi đến hạn thanh toán nợ.
Biểu đồ 1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của HCC, ngành Bê Tông và BHC
2) Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
18
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Bảng 5: Bảng đánh giá cơ cấu tài sản
( Đơn vị tính: VNĐ)
BẢNG ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TÀI SẢN
Chỉ Tiêu
Cuối Năm 2008 Cuối năm 2009
So sánh cuối năm 2009
với cuối năm 2008
Số Tiền
Tỷ Trọng
( %)

Số Tiền
Tỷ Trọng
( %)
Chênh lệch
về số tiền
Chênh lệch
về tỷ lệ ( %)
Chênh lệch
về tỷ trọng (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 30,012,803,554 59.21 43,801,381,480 62.24 13,788,577,926 45.94 3.02
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 703,126,922 1.39 3,349,841,244 4.76 2,646,714,322 376.42 3.37
1. Tiền 703,126,922 1.39 3,349,841,244 4.76 2,646,714,322 376.42 3.37
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0.00

0.00 0 0.00
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 20,665,927,556 40.77 31,807,218,361 45.19 11,141,290,805 53.91 4.42
1. Phải thu của khách hàng 20,344,640,948 40.14 28,872,643,474 41.03 8,528,002,526 41.92 0.89
2. Trả trước cho người bán 261,854,000 0.52 3,430,064,000 4.87 3,168,210,000 1209.91 4.36
3. Các khoản phải thu khác 316,225,733 0.62
261,304,012
0.37 (54,921,721) -17.37 (0.25)
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (256,793,125) (0.51) (756,793,125) -1.08 (500,000,000) 194.71 (0.57)
IV. Hàng tồn kho 8,185,859,816 16.15 7,983,741,911 11.34 (202,117,905) -2.47 (4.81)
V. Tài sản ngắn hạn khác 457,889,260 0.90 660,579,964 0.94 202,690,704 44.27 0.04
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
20,673,662,967
40.79
26,576,611,556
37.76 5,902,948,589 28.55 (3.02)
I. Các khoản phải thu dài hạn 0.00


0.00 0 0.00
II. Tài sản cố định 15,295,530,130 30.18 24,293,424,056 34.52 8,997,893,926 58.83 4.34
1. Tài sản cố định hữu hình 11,926,904,843 23.53 21,019,514,724 29.87 9,092,609,881 76.24 6.34
19
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
2. Tài sản cố định thuê tài chính 3,367,158,632 6.64
2,921,669,048
4.15 (445,489,584) -13.23 (2.49)
3. Tài sản cố định vô hình 1,466,655 0.00

0.00 (1,466,655) -100.00 (0.00)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0.00
352,240,284
0.50 352,240,284 0.50
III. Bất động sản đầu tư 0.00

0.00 0 0.00
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 4,603,007,837 9.08 1,537,500,000 2.18 (3,065,507,837) -66.60 (6.90)
V. Tài sản dài hạn khác 775,125,000 1.53 745,687,500 1.06 (29,437,500) -3.80 (0.47)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 50,686,466,521 100.00 70,377,993,036 100.00 19,691,526,515 38.85 0.00
20
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
Nhận xét:
Tình hình tài sản của công ty cuối năm 2009 so với cuối năm 2008 xét
thấy có sự biến động lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty, từ gần 50.7 tỷ
đồng lên đến gần 70.4 tỷ đồng, tăng gần 20 tỷ đồng với số tương đối tăng
38.85%. Nhưng cơ cấu về tài sản biến động không nhiều. Cụ thể như sau:
So với năm 2008, năm 2009 tỷ trọng tài sản ngắn hạn của HCC tăng
mạnh 45.94%. Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do tăng các khoản phải thu (hơn

11 tỷ tương ứng 53.91%), cụ thể là tăng mạnh các khoản phải thu khách hàng
tăng hơn 8.5 tỷ, các khoản trả trước cho người bán cũng tăng trên 3 tỷ, còn
các khoản phải thu khác đều giảm.
Nguyên nhân:
 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Cuối năm 2009, số dư tiền và các khoản tương đương tiền tăng gần 2.7
tỷ tương ứng với 376.42% so với năm 2008. Tiền mặt tại quỹ gần như không
biến động trong khi tiền gửi ngân hàng tăng trên 2 tỷ. Tiền gửi ngân hàng
tăng lên cũng có thể do HCC mới thu hồi được một số khoản nợ của khách
hàng vẫn còn tồn trong quỹ, nhưng cũng không loại trừ khả năng tiền vay
ngân hàng của HCC sử dụng chưa hết vẫn còn tồn lại. Vì trong năm 2009,
HCC đã vay nợ ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng Kỹ Thương và ngân hàng
đầu tư và phát triển Đà Nẵng cùng một số đối tượng khác trên 9 tỷ đồng. Điều
này phù hợp với việc năm 2009, doanh nghiệp đã gia tăng các khoản vay nợ
ngắn hạn và dài hạn ngân hàng để đầu tư vào các dự án, máy móc thiết bị mở
rộng sản xuất.
 Sự tăng mạnh các khoản phải thu ngắn hạn năm 2009 so với
năm 2008, thể hiện sự khó khăn của HCC trong quản lý các khoản phải thu.
Trước bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, cùng với đặc thù ngành vật
liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn, các tài sản của nó là
21
Phân tích BCTC Công ty Cổ phần Bê tông Hòa Cầm
những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao có thể thấy vốn
của HCC đang bị chiếm dụng khá lớn (trên 45% của năm 2009 và gần 41%
của năm 2008 tính trên tổng tài sản). Nếu HCC không có chính sách quản lý
khách hàng và thu tiền hợp lý, các khoản nợ khó đòi có thể trở thành rủi ro
tiềm tàng đối với HCC. Hầu hết, các nhà thầu chính thường gặp khó khăn trong
quá trình quản lý và thu hồi công nợ, và những khó khăn này thường mang tính
dây chuyền, ít nhiều tác động tới quá trình thu hồi công nợ của công ty. Cũng
chính vì khó khăn đặc thù của ngành, công ty đã ngăn ngừa và chủ động trong

việc quản lý công nợ như cuối năm 2009 đã trích lập thêm dự phòng phải thu
khó đòi khoảng 500 triệu đồng (tăng gần 195% so với năm 2008).
 Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho giảm nhẹ khoảng 2.47%. Nguyên nhân có thể do cuối năm
2009 giá vật liệu xây dựng vẫn cơ bản được ổn định. Mặc cho sự biến động
mạnh của thị trường vàng, đô la, chứng khoán, xăng dầu… nhưng giá các mặt
hàng như sắt, thép, xi măng, cát vàng, cát đen, gạch lỗ, gạch đặc cũng chỉ dao
động tăng nhẹ từ 3-5% so với đầu năm.
 Tài sản dài hạn
Cuối năm 2009, tài sản dài hạn tăng mạnh (28.55%) so với năm 2008,
chủ yếu do tăng về đầu tư mới vào tài sản cố định cố định hữu hình (tài sản cố
định hữu hình tăng hơn 9 tỷ, 76.24%, trong đó tăng nguyên giá các TS đầu tư
mới là trên 12 tỷ, 32.37%) cho các công trình mở rộng sản xuất được tài trợ
chủ yếu từ các khoản vay. Một số khoản đầu tư mới trong năm 2009 gồm:
+ Thiết bị bơm bê tông công suất lớn phục vụ các công trình cao
tầng (>15tầng) loại cố định hoặc tự hành
+ Mua 01silô chứa ximăng rời (120 tấn)
+ Nhà kho chứa ximăng có hệ thống cẩu trục để sử dụng ximăng
bao lớn loại 1,2 đến 1,5 tấn/bao
+ Đầu tư mua đá Hòa Cầm
+ Mua xe xúc lật chuyển cốt liệu lên cân, dung tích gầu 3 m3
22

×