Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Huy động vốn cho phát triển nông nghiệp Từ Liêm - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 109 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN HOÀI AN




HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỪ LIÊM – HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








HÀ NỘI - 2012































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN HOÀI AN




HUY ĐỘNG VỐN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỪ LIÊM – HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU







Hà Nội - 2012


i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT




Ký hiệu chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CN-DV-NN
Công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KH - CN
Khoa học – công nghệ
NSNN

Ngân sách nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NTM
Nông thôn mới
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
QKN
Quỹ khuyến nông
RAT
Rau an toàn
UBND
Uỷ ban nhân dân

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 1.1
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào nông nghiệp
theo ngành
28
2

Bảng 1.2
Phân bố sử dụng đất huyện Đông Anh
34
3
Bảng 2.1
Bảng 2.1 Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện và
khu vực huyện quản lý
46
4
Bảng 2.2
Giá trị sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp
46
5
Bảng 2.3
Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ
tăng trưởng
55














iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
NỘI DUNG
TRANG
1
Hình 1.1
Tỷ lệ dư nợ tín dụng năm 2011 theo phân ngành
kinh tế 2007 của Việt Nam
27
2
Hình 2.1
Cơ cấu diện tích đất tự nhiên tại huyện Từ Liêm
40
3
Hình 2.2
Dân số trung bình tại các quận huyện Hà Nội
43
4
Hình 2.3
Chi ngân sách nhà nước cho nông nghiệp Từ Liêm
48
5
Hình 2.4
Tình hình huy động và cho vay tại ngân hàng
Agribank

55



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông
nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế. Tăng trưởng nông nghiệp là nền tảng
của đổi mới, 16, tr.21. Ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc
dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước
này vẫn rất lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con
người những sản phẩm tối cần thiết là lương thực và thực phẩm - yếu tố đầu tiên, có
tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và phát triển kinh tế - xã
hội. Những sản phẩm này, cho dù trình độ khoa học – công nghệ phát triển như hiện
nay, vẫn chưa có ngành nào thay thế được.
Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nông nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế. Đây
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần, mà còn là một hệ thống sinh học – kỹ
thuật. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến,
nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Từ Liêm là một huyện ngoại thành ven đô của thủ đô Hà Nội, trong yêu cầu
phát triển một nền tảng nông nghiệp hiện đại của Thủ đô, nông nghiệp ở Từ Liêm
được xác định là giữ vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng,
phát triển nền nông nghiệp ven đô Từ Liêm là xu thế tất yếu trong quá trình đô thị
hóa nhanh ở Từ Liêm, hướng đến nền nông nghiệp sạch kỹ thuật cao, đạt giá trị sản
xuất cao trên một đơn vị diện tích nhằm đảm bảo tăng trưởng ngành nông nghiệp
trong khi đất nông nghiệp giảm dần cho các mục tiêu phi nông nghiệp.

Trước quá trình đô thị hóa, đặc biệt là tại vùng ven đô như Từ Liêm, nông
nghiệp, nông thôn và nông dân đang phải đối mặt với nhiều thách thức, như dân số
tăng nhanh trong khi hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, mạng lưới giao thông chưa đủ
khả năng phục vụ, lãng phí việc sử dụng đất; đô thị hóa nhanh làm giảm đi diện tích
đất nông nghiệp, mất dần các làng nghề truyền thống, nảy sinh hàng loạt vấn đề do

2

chênh lệch chất lượng sống giữa nội thị và ngoại thị. Điều đáng lo ngại hơn là việc
đất nông nghiệp giảm sút khiến lĩnh vực nông nghiệp bị thu hẹp dần, làm giảm
nguồn cung về lương thực, thực phẩm
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, Từ Liêm phát triển kinh tế theo hướng
thương mại và dịch vụ. Đối với kinh tế nông nghiệp, huyện phát triển theo hướng
du lịch sinh thái. Trong đó diện tích trồng hoa và cây ăn quả đang được tập trung
quy hoạch theo từng vùng. Từ Liêm đã thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, từ trồng rau, cấy lúa sang trồng hoa và chăn nuôi sạch cho hiệu
quả kinh tế cao.
Hơn 10 năm Từ Liêm đã đầu tư trên 1.000 tỷ đồng vào việc xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội. Nhiều tuyến đường giao thông quan trọng của Từ Liêm
được nâng cấp mở rộng: Đường liên xã Phú Diễn - Liên Mạc, Thụy Phương - Đông
Ngạc, Cầu Diễn - Xuân Phương, Mỹ Đình - Đại Mỗ, Cầu Diễn - Cầu Noi và hàng
trăm kilômét đường làng, ngõ xóm được bê tông hoá.; Đầu tư hàng trăm tỷ đồng
xây dựng mới trạm bơm tiêu đầu mối (Hòe Thị - Xuân Phương) công suất
16.000m
3
/giờ, kiên cố hoá hàng chục kilômét kênh mương, cải tạo mạng lưới điện
nông thôn, xây dựng 25 trạm cung cấp nước sạch quy mô vừa và nhỏ. Quy hoạch
vùng sản xuất cây ăn quả đặc sản bưởi Diễn, cam Canh tăng 200ha, vùng hoa Tây
Tựu tăng 400 ha
Tuy nhiên, sự phát triển nông nghiệp ở Từ Liêm còn gặp khá nhiều trở ngại

như: độ an toàn và giá trị kinh tế, năng suất, chất lượng các sản phẩm lương thực,
thực phẩm chưa cao, tỷ lệ các sản phẩm vô hình, phục vụ nhu cầu văn hoá du lịch
thấp, ô nhiễm môi trường… Một trong những nguyên nhân của tình hình đó là tình
trạng thiếu vốn, hiệu quả đầu tư phát triển nông nghiệp thấp, trong đó các nguồn
vốn chưa được huy động tối đa cho phát triển nông nghiệp vùng ven đô này. Thực
tế đó cho thấy cần phải đánh giá một cách cụ thể về hoạt động huy động vốn để tìm
ra giải pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho phát triển nông nghiệp ven
đô ở Từ Liêm.

3

Vậy, hiện trạng hoạt động huy động vốn ở Từ Liêm có đáp ứng được nhu
cầu phát triển nông nghiệp ở địa phương không? Cần có những giải pháp nào để
khai thác triệt để các nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ở khu vực ven đô này?
Trên ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài: “Huy động vốn cho phát triển nông nghiệp
Từ Liêm - Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình và nhằm giải đáp câu hỏi trên.
2. Tình hình nghiên cứu:
Đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề phát triển
nông nghiệp, trong đó có đề cập tới hoạt động huy động vốn cho phát triển nông
nghiệp. Một số công trình tiêu biểu như:
- Công trình “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới -
Quá khứ và hiện tại”, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật (2007) - tác giả PGS. TS
Nguyễn Văn Bích. Trong 4 phần chính và phụ lục công trình này, tác giả đưa ra
cách nhìn một cách khái quát nhất tình hình nông nghiệp, nông thôn trong đó người
dân làm chủ thể, trong suốt một quá trình dài với nhiều giai đoạn khác nhau. Đồng
thời phân tích, luận giải các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với
từng thời kỳ phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn… và đưa ra các định hướng
cho nông nghiệp phát triển trong tương lai. Cuốn sách được coi như một bản tổng
kết về lĩnh vực nông nghiệp nước ta và đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong nông nghiệp, nông thôn, về quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý. Đặc

biệt đã nêu lên được bối cảnh về sự phát triển nền kinh tế nước ta nói chung, nền
nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
- “Chính sách hỗ trợ của Nhà nước ta đối với nông dân trong điều kiện hội
nhập WTO”, Nxb Chính trị Quốc Gia do PGS. TS. Vũ Văn Phúc; PGS. TS. Trần
Thị Minh Châu (đồng chủ biên), 2010. Cuốn sách đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận,
kinh nghiệm thực tiễn và thực trạng chính sách hỗ trợ nông dân của nhà nước ta
trong hội nhập WTO từ đó đánh giá tác động và đề xuất một số giải pháp đổi mới
chính sách để giúp nông dân Việt Nam vững bước tiến vào thị trường thế giới.
- Gia nhập WTO và điều chỉnh chính sách trong ngành nông nghiệp Việt Nam
- đề tài NCKH cấp trường (Đại học kinh tế - ĐHQGHN) – tác giả Nguyễn Tiến

4

Dũng (2010). Với kết cấu 3 chương, đề tài đã phân tích một cách chi tiết các quy
định của WTO về thuế quan và trợ cấp trong ngành nông nghiệp cũng như một số
vấn đề thương lượng đang đặt ra trong vòng đàm phán DOHA. Phân tích quá trình
điều chỉnh chính sách nông nghiệp của Việt Nam ( chính sách thuế quan và trợ cấp)
trong quá trình gia nhập WTO. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các yêu cầu và mục
tiêu phát triển chính sách nông nghiệp của Việt Nam, đề tài đã đưa ra các phương
hướng và một số khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nông nghiệp Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trong những năm tới đây.
- Công trình: “ Nông dân, nông thôn và nông nghiệp – Những vấn đề đang đặt
ra”, Nxb Tri Thức, Hà Nội, 2008. Là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu về “ tam nông”, mỗi tác giả có một cách nhìn riêng và
đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của các vấn đề tam nông. Các tác giả đã đánh
giá thực trạng, vạch rõ nguyên nhân cốt lõi như: chủ trương, đường lối và chính
sách ở tầm vĩ mô đã có những sai lệch khiếm khuyết, không đồng bộ hoặc không
kịp thời và đã đề xuất hướng đi ra khỏi vướng mắc với nhiều hướng tiếp cận xã hội
học, văn hóa, kinh tế học.
- Công trình: “Tác động của hội nhập kinh tê quốc tế đối với phát triển nông

nghiệp Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2010) – tác giả TS. Nguyễn
Từ. Cuốn sách gồm ba phần, không chỉ đề cập đến những vấn đề khái quát về hội
nhập kinh tế quốc tế, các hiệp định thương mại khu vực và toàn cầu liên quan đến
nông nghiệp nói chung và đến ngành nông nghiệp Việt Nam nói riêng, những ảnh
hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua, mà còn nêu lên quan điểm và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nền nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.
- Công trình “ Kinh nghiệp quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong
quá trình công nghiệp hóa”, Nxb Chính trị quốc gia, (2008) – tác giả TS. Đặng Kim
Sơn. Trong cuốn sách này, trên cơ sở tổng hợp, phân tích vấn đề về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước trên thế giới, tác
giả đã có sự liên hệ với điều kiện cụ thể ở Việt Nam những vấn đề mang tính lý

5

luận và thực tiễn như vai trò của nông nghiệp trong công nghiệp hóa, vấn đề cơ cấu
sản xuất, giải quyết những vấn đề về đất đai, lao động, môi trường… trong công
nghiệp hóa đất nước. Những mặt tích cực và hạn chế của tam nông tại Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa cũng đã xảy ra ở các nước. Để có thể thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát huy được những mặt tích cực,
tránh được những hạn chế, chúng ta cần rút ra kinh nghiệm của các nước đã và đang
tiến hành công nghiệp hóa.
- Công trình: “Vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn - Kinh nghiệm Việt
Nam, kinh nghiệm Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
- Công trình: “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở Việt Nam -
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Huy Rứa, số 794 (tháng
12/2008).
- Công trình: “Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam”, Nxb Khoa học xã hội của hai tác giả Đỗ
Hoài Nam và Lê Cao Đoàn.

- “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tháng 4/2007.
- Tiêu thụ nông sản Việt Nam: Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong điều
kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Khoa học – Xã hội, tác giả Phan Huy
Đường (2006).
- Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO – Những thay đổi về chính
sách, Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, số 61+62, tác giả Chu Tiến
Quang (2011).
- Công trình: “Chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam nửa cuối thế kỷ
XX và một số định hướng đến năm 2010” , Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật - Tác
giả Trần Ngọc Bút.
Các công trình, nghiên cứu, bài viết trên đều phân tích, đánh giá, sự phát
triển nông nghiệp ở Việt Nam: từ các chính sách nói chung, chính sách đầu tư đối

6

với nông nghiệp hiện hành, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đang đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và tích cực, chủ động trong hội
nhập WTO đến vấn đề huy động vốn cho nông nghiệp. Trong Báo cáo phát triển
Việt Nam hàng năm của Ngân hàng Thế giới đều có đánh giá về huy động vốn cho
phát triển. Đặc biệt, Báo cáo phát triển Việt Nam 2009 đã phân tích, đánh giá toàn
diện về huy động và sử dụng vốn cho phát triển, trong đó có đánh giá về huy động
vốn phát triển nông nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về huy
động vốn cho phát triển nông nghiệp tại vùng ven đô như Từ Liêm, Hà Nội theo
cách tiếp cận kinh tế chính trị. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Huy động vốn cho
phát triển nông nghiệp Từ Liêm - Hà Nội" là cách tiếp cận cụ thể một lĩnh vực
chưa được đề cập một cách độc lập, hoàn chỉnh, toàn diện từ khung lý thuyết tới
thực tiễn ở địa phương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở làm rõ lý luận về hoạt động huy động vốn cho sự phát triển nông
nghiệp ven đô, luận văn phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn cho phát triển
nông nghiệp ven đô tại huyện Từ Liêm – ngoại thành Hà Nội, từ đó đưa ra các giải
pháp huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho việc phát triển nông nghiệp ven đô ở
địa phương.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn huy động vốn phát triển nông nghiệp ven đô.
- Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn cho sự phát triển nông nghiệp ở
Từ Liêm: những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình.
- Đưa ra những định hướng và giải pháp khả thi để đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn cho việc xây dựng và phát triển nông nghiệp ven đô ở Từ Liêm.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

7

Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn phục vụ sự phát triển nông
nghiệp ven đô dưới góc độ kinh tế chính trị. Vấn đề nghiên cứu luôn gắn với những
biến động về quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ở Từ Liêm.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu huy động vốn phát triển nông
nghiệp ven đô trong phạm vi huyện Từ Liêm, Hà Nội (bao gồm 15 xã).
* Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu chủ yếu huy động vốn cho phát
triển nông nghiệp huyện Từ Liêm trong khoảng thời gian từ năm 2006 trở lại đây,
gắn với thời kỳ đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của Từ Liêm.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.

Phương pháp luận duy vật biện chứng cho phép khái quát và đi sâu phân tích từng
mặt của quá trình huy động vốn nói chung và huy động vốn phát triển nông nghiệp
ở Từ Liêm, Hà Nội. Sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, đề tài nghiên cứu hoạt
động huy động vốn trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Từ Liêm gắn với xu thế
đô thị hoá của Hà Nội.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Tập hợp, nghiên cứu và kế thừa có chọn lọc các công trình đã công bố về
hoạt động huy động vốn cho nông nghiệp và các công trình có liên quan để hệ thống
hoá những lý luận chung và thực tiễn về hoạt động huy động vốn cho sự phát triển
nông nghiệp.
- Thu thập, xử lý, phân tích số liệu thống kê của Chi cục Thống kê Hà Nội, Sở
Kế hoạch Đầu tư Hà Nội, Sở Nông nghiệp Thành phố Hà Nội, UBND Thành phố
Hà Nội, đặc biệt là các tài liệu của UBND huyện Từ Liêm để đánh giá thực trạng
huy động vốn phát triển nông nghiệp ở Từ Liêm. Trên cơ sở phân tích những tác
động của bối cảnh kinh tế mới, luận văn đưa ra những giải pháp đẩy mạnh huy động
vốn cho việc phát triển nông nghiệp theo mô hình nông nghiệp sạch ở Từ Liêm.

8

- Tác giả luận văn sử dụng phương pháp quan sát các đối tượng nghiên cứu để
minh hoạ thêm các phân tích kết luận đưa ra phương hướng, giải pháp huy động có
hiệu quả các nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn lý luận về nông nghiệp ven đô và hoạt động huy động vốn phát
triển nông nghiệp ven đô.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn, tìm ra nguyên nhân những bất
cập trong vấn đề huy động vốn cho phát triển nông nghiệp tại Từ liêm, Hà Nội.
- Đưa ra những giải pháp góp phần huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ven đô ở Từ Liêm, Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn phát triển nông nghiệp
ven đô
Chương 2: Thực trạng huy động vốn cho phát triển nông nghiệp ở huyện Từ
Liêm, Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn cho phát triển
nông nghiệp tại huyện Từ Liêm, Hà Nội.






9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG VỐN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VEN ĐÔ

1.1 Nông nghiệp ven đô
1.1.1 Khái niệm
Trước khi đi vào khái niệm “nông nghiệp ven đô”, cần tìm hiểu về khái niệm
“vùng ven đô”. Vùng ven đô là khu vực cận kề với Thành phố, là nơi vừa có các
hoạt động đặc trưng cho nông thôn vừa có các hoạt động mang tính đô thị. Vùng
ven đô không tồn tại độc lập mà nằm trong miền liên thông nông thôn – ven đô – đô
thị. Tất cả các xã, phường, thị trấn có phần lãnh thổ tiếp giáp khu vực nội thành
được xác định cụ thể qua các biện pháp quản lý hành chính là vùng ven đô. Nó có
những đặc trưng kinh tế, văn hóa và xã hội riêng:
Về kinh tế: Khác với nông thôn, vùng ven đô bao gồm toàn diện hơn các hoạt

động kinh tế, như các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các dịch vụ đô thị.
Về xã hội: Vùng ven đô không thuần nhất về thành phần dân cư (nông dân,
công dân, trí thức, chủ doanh nghiệp; tầng lớp trung lưu, người nghèo cùng sống
chung trong một vùng lãnh thổ ven đô); trình độ dân trí và nhận thức của người dân
cao hơn so với nông thôn vì được tiếp xúc nhiều hơn với các yếu tố hiện đại và
được cung cấp thông tin thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau.
Về văn hóa: Lối sống cư dân ven đô là sự pha trộn lối sống nông thôn - đô thị do
sự đa dạng về thành phần dân cư, trong đó chịu tác động mạnh của lối sống đô thị. Các
giá trị, chuẩn mực văn hóa và lối sống biến đổi trong mỗi gia đình và ngoài xã hội.
Vùng ven đô, các mối liên hệ tương tác lẫn nhau được thể hiện ở chỗ nông
thôn và ven đô là nơi cung cấp thường xuyên, lâu dài lương thực thực phẩm, nguồn
nguyên liệu và nguồn lao động cho đô thị, ngược lại đô thị tạo ra thị trường để tiêu
thụ các sản phẩm nông nghiệp, tạo cơ hội việc làm và nơi ở cho các dòng di dân từ
nông thôn đến đô thị, và cung cấp các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

10

Như vậy khi nói đến “nông nghiệp ven đô” có thể hiểu là khu vực nông
nghiệp ven các đô thị hay ven các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, vùng có đông
dân cư, trong đó: quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo
quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy
văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng môi trường. Quá trình này được diễn ra ở các
vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, giáp ranh và ngoại ô.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, nhiều quốc gia phát triển, đặc biệt là ở châu
Âu, quy hoạch phát triển các đô thị đều rất chú ý tới việc hình thành những “mảng
xanh” của vùng nông thôn ven đô. Những khu vực này vừa để đảm bảo những
không gian xanh đô thị, vừa là nơi sản xuất nông sản cho tiêu dùng tại chỗ và ở các
khu vực lân cận. Khi đó, sản xuất nông nghiệp ở các khu vực này sẽ giảm được

đáng kể những chi phí vận chuyển. Xu hướng mới ở những vùng nông nghiệp ven
đô của một số thành phố của nước Pháp, Đức, Hà Lan…đã khuyến khích người
nông dân phát huy sáng kiến, tạo nên phong cảnh đẹp cho nông thôn ven đô ngay
trên ruộng đất của các hộ gia đình. Những cánh đồng lúa mạnh, nho, hướng
dương…ngoài việc mang lại thu nhập từ việc cung cấp nông sản hàng hóa, còn là
nguồn thu nhập lớn từ việc phục vụ cảnh quan cho khách du lịch.
1.1.2 Đặc điểm của nông nghiệp ven đô
Nông thôn ven đô có những đặc điểm khác với những vùng nông thôn khác, đó là:
Thứ nhất, có sự gia tăng mạnh về dân số, trong đó gia tăng dân số cơ học cao
hơn gia tăng dân số tự nhiên. Dân số ven đô luôn được bổ sung bởi sự điều chỉnh
dân số từ nội thành ra và các nơi khác đến. Đó là lý do tồn tại một xã hội nông thôn
ven đô đa dạng dân số về nghề nghiệp, trình độ dân trí.
Thứ hai, đa số người dân sống ở ven đô bị tách biệt giữa nơi ở và nơi làm
việc. Các hoạt động phi nông nghiệp cạnh tranh về lao động khá lớn với nông
nghiệp và thu hút lao động trẻ.

11

Thứ ba, cơ sở hạ tầng vùng nông thôn ven đô tương đối tốt nhưng không
gian nông thôn bị chia cắt bởi đô thị hóa gây khó khăn cho sinh hoạt và lao động
của người dân.
Những đặc điểm của nông thôn ven đô có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm của
nông nghiệp ven đô, cụ thể:
1.1.2.1 Sản xuất nông nghiệp ven đô mang tính khu vực rõ rệt
Thực tế cho thấy ở đâu có lao động và có đất là có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Tuy nhiên ở mỗi vùng đô thị hóa lại có điều kiện đất đai và thời tiết,
khí hậu, quá trình đô thị hóa rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá
trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn xảy ra đô thị hóa, đất đai thu
hẹp khác nhau. Vì vậy, diễn ra các hoạt động nông nghiệp không giống nhau. Điều
kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…trên từng địa bàn

gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí
hậu không giống nhau giữa các vùng ven đô đã làm cho nông nghiệp mang tính khu
vực rất rõ nét. Chính đặc điểm này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp ven đô phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật: (1) tiến hành điều tra điều
kiện đất đai khí hậu để quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp; (2) xây dựng
phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và yêu
cầu sản xuất nông nghiệp ven đô trong vùng.
1.1.2.2 Sản xuất nông nghiệp ven đô không ổn định do sự mở rộng đô thị
Tốc độ đô thị hóa ngày cành nhanh cùng với chính sách quy hoạch đô thị
chưa đồng bộ và khả năng kiểm soát sự phát triển đô thị còn hạn chế ảnh hưởng
mạnh đến tính ổn định của nông nghiệp. Thành phố càng phát triển, càng tồn tại
nhiều hộ nông dân sản xuất quy mô nhỏ do đất đai phục vụ nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp và giá đất ngày một tăng. Có thể thấy rõ ràng rằng ruộng đất phục vụ
nông nghiệp ven đô bị giới hạn về diện tích, khó để tăng thêm theo ý muốn chủ
quan tuy nhiên sức sản xuất của của ruộng đất là không có giới hạn. Nghĩa là con
người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên về
nông sản phẩm.

12

1.1.2.3 Sản xuất nông nghiệp ven đô chịu nhiều ảnh hưởng của sự ô nhiễm đô thị
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được tuy nhiên sự ô nhiễm của đô thị đang ngày càng gây ô nhiễm đến đất nông
nghiệp ven đô đặc biệt là đất nông nghiệp gần các khu, cụm công nghiệp. Chính vì
thế trong quá trình sử dụng phải biết quý trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, tìm
mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng mầu mỡ,
sản xuất ra nhiều đơn vị sản phẩm trên mỗi diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn
vị sản phẩm.
1.1.2.4 Sản xuất nông nghiệp ven đô có tính thời vụ cao
Đây là nét đặc thù điển hình nhất của nông nghiệp bởi vì một mặt sản xuất

nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời
gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ với nhau, song lại không hoàn toàn trùng
hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp ven đô. Tính thời vụ trong nông
nghiệp ven đô là không thể xóa bỏ được tuy nhiên hiện tại tính thời vụ của nông
nghiệp ven đô cũng đang trong quá trình dần bị xóa bỏ do có nhiều lợi thế về thị
trường, nông nghiệp ven đô thường phát triển các sản phẩm tươi sống tạo ra nền nông
nghiệp khá khác biệt với đặc điểm thông thường của nông nghiệp nói chung.
1.1.3 Vai trò của nông nghiệp ven đô
*Đáp ứng nhu cầu nông sản khổng lồ ở ngay thành phố, nhất là nông sản
hàng hóa chất lượng cao
Cung cấp lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản xã hội là vai trò cơ
bản của nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp ven đô. Trong tiến trình đô thị hóa,
nguồn lực giành cho sản xuất nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ven đô nói
riêng bị thu hẹp trong khi đó nhu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội về số lượng
và chất lượng ngày càng cao.
An ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đang rất được
quan tâm hiện nay tại các đô thị. Quy mô dân số không ngừng gia tăng trong quá
trình đô thị hóa, quá trình này cũng đồng thời đẩy các hộ dân nghèo ven đô vào tình
thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia tăng các hộ khó khăn, hộ thu nhập thấp

13

ở khu vực đô thị càng ngày càng khó kiểm soát. Bản thân nguồn cung lương thực,
thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ hướng đến các hộ thu nhập cao vì vậy
nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản đáp ứng cho các hộ khó khăn ngày càng
trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển nông nghiệp ven đô là cứu cánh duy nhất cho
vấn đề này. Người dân nông thôn có thể tự sản xuất được các nhu cầu lương thực,
thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày còn người dân nghèo ven đô thì không
thể mua được lương thực thực phẩm nếu không có tiền. Do vậy nguy cơ thiếu lương
thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị và ven đô lớn hơn so với nông thôn, nhất là

trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia tăng mạnh như hiện nay.
Tổ chức được vùng sản xuất hàng hóa chất lượng cao như thịt sạch, rau sạch,
cá cảnh, hoa, cây cảnh đây là tiềm năng lớn mà nông nghiệp ven đô cần khai thác
hết. Tùy từng địa phương cần lựa chọn những loại cây, con mà địa phương chiếm
ưu thế để phát triển trước, có tiềm năng về thị trường, vừa có lợi thế … đảm bảo
xuất xứ, an toàn chất lượng. Tập trung phục vụ nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng
tại đô thị
Để đảm bảo phát triển bền vững, giảm khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh
dưỡng thiết yếu của người dân đô thị, phát triển nông nghiệp ven đô thực sự là một
giải pháp quan trọng hiện nay. Nếu tổ chức tốt việc sản xuất được quy hoạch hợp lý,
nông nghiệp ven đô có thể tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống và an toàn,
tại chỗ góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị.
* Khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn lực tự nhiên - xã hội của khu vực
Tài nguyên là nguồn vốn quý mà thiên nhiên ban tặng, việc phát triển phải
được gắn với việc sử dụng triệt để và bền vững vốn tài nguyên đó. Đô thị hóa sử
dụng không triệt để vốn tài nguyên của khu vực, vì vậy nông nghiệp ven đô cần tận
dụng để có thể sử dụng triệt để các tài nguyên đó như: đất đai, nguồn nước Mặt
khác, nông nghiệp ven đô phát triển dựa trên cơ sở điều kiện sinh thái tự nhiên sẵn
có và truyền thống, văn hóa lâu đời của cư dân địa phương vì thế nông nghiệp ven
đô góp phần sử dụng hợp lý nguồn lực tự nhiên, xã hội của vùng, góp phần tạo nên
sự hài hòa trong phát triển.

14

*Là chỗ dựa chủ yếu để lao động nông nghiệp có điều kiện học nghề mới,
chuyển nghề khác
Sự đô thị hóa đã dẫn đến tình hình mất đất canh tác, đất sản xuất nông
nghiệp đẩy một bộ phận lớn người nông dân trở thành người thất nghiệp. Việc giải
quyết việc làm cho bộ phận này là vấn đề hết sức nan giải. Như vậy, bên cạnh mục
tiêu phát triển, nông nghiệp ven đô còn có vai trò giải quyết việc làm tạm thời cho

lao động nông nghiệp mất đất trong tiến trình đô thị hóa.
Trong tiến trình đô thị hóa, vì các mục tiêu chung của đô thị mà vấn đề thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp của nông dân ven đô diễn ra phổ biến. Người dân mất
tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện không có trình
độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong công nghiệp rất
thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là những gia đình ven đô càng
trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, làn sóng di chuyển dân cư từ nông thôn về thành thị
để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng nhanh chóng, nếu được quan tâm và có quy
hoạch, có chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ đất ven đô thị, đô thị và sức lao động
dôi dư để góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập
trong tiến trình đô thị hóa.
* Cung cấp đầu vào, phối hợp giữa các ngành trong quá trình phát triển chung
Phát triển nền nông nghiệp ven đô có lịch sử lâu dài gắn với việc mở rộng nhiều
dịch vụ nông nghiệp: Du lịch sinh thái, câu cá, kinh doanh nhà hàng Như vậy, nông
nghiệp ven đô không chỉ cung cấp những đầu vào hữu hình như lương thực, thực phẩm
mà còn cung cấp cả những nông sản vô hình: du lịch cho ngành dịch vụ, công nghiệp.
Nông nghiệp ven đô ngoài việc tạo ra những nông sản đóng vai trò là đầu vào cho các
ngành khác, ngoài ra còn khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ cao vào sản xuất,
tức là sử dụng đầu ra của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven bị hạn chế, việc áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp ven đô để tăng sản lượng cây trồng vật nuôi là
vấn đề mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở
khu vực nông thôn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và công

15

nghệ, còn tổ chức sản xuất sản xuất nông nghiệp theo lối quảng canh, truyền thống
thì nông nghiệp ven đô có rất nhiều thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ
khoa học, công nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, nông nghiệp ven đô còn có khả
năng phát triển theo các mô hình chuyên biệt để cung ứng nhiều dịch vụ cho đô thị

như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho khách sạn, cung ứng dịch vụ du
lịch, dịch vụ an dưỡng, Vì vậy nông nghiệp ven đô trở thành mắt xích quan trọng
trong quá trình phát triển tổng hợp kinh tế địa phương.
* Bảo vệ môi trường và lưu giữ truyền thống lịch sử, giá trị văn hóa
Đô thị hóa lấy đi phần lớn diện tích đất canh tác nông nghiệp, phá hủy sinh
thái, môi trường và hậu quả mà con người trong và ven đô phải gánh chịu là tiếng
ồn, bụi, khí thải Nông nghiệp ven đô góp phần xoa dịu những ảnh hưởng tiêu cực
đó là bằng khả năng cải tạo môi trường thiên nhiên của mình. Các hồ điều hòa làm
giảm ô nhiễm nguồn nước, điều hòa thiên nhiên, những công viên cây xanh, như lá
phổi lọc sạch sự ô nhiễm không khí. Những khu du lịch nông nghiệp giúp lưu tồn sự
đa dạng sinh học của địa phương, làm nơi nghỉ dưỡng của người dân.
Từ cuối thế kỷ XX, nông nghiệp đô thị đã trở thành xu thế trong quá trình
phát triển đô thị ở các quốc gia. Theo báo cáo hằng năm của Tổ chức Nông lương
Liên hiệp quốc (FAO), năm 2008 “gần 1/3 lượng rau, quả, thịt, trứng cung ứng cho
đô thị trên thế giới là từ nông nghiệp đô thị, 25 - 75% số gia đình ở thành phố phát
triển theo mô hình nông nghiệp đô thị” (Báo cáo của FAO: Tổng quan tình hình
lương thực thế giới 2008.) Rất nhiều đô thị nổi tiếng trên thế giới phát triển mạnh về
nông nghiệp đô thị. Ở Matxcơva (Nga) 65% gia đình có mô hình VAC đô thị, ở
Dactxalam là 68%, Maputo 37%, Tại Béclin (Đức), có 8 vạn mảnh vườn trồng rau
ở đô thị; hàng vạn cư dân ở Niu Oóc (Hoa Kỳ) có vườn trồng rau trên sân thượng.
Tại nhiều thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng
Châu , nông nghiệp đô thị, ven đô cung cấp tới 85% nhu cầu về rau xanh, 50% về
thịt trứng của người dân. Bên cạnh đó, việc phát triển nông nghiệp đô thị là chìa
khóa mở ra con đường phát triển bền vững thực chất cho các đô thị sinh thái trong
tương lai …là yếu tố chính thúc đẩy mô hình nông nghiệp đô thị phát triển”. Từ

16

những thực tế trên có thể khẳng định rằng: phát triển nông nghiệp đô thị, nhất là
nông nghiệp ven đô có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia giải quyết các vấn

đề khó khăn của các đô thị trong quá trình đô thị hóa.
Nông nghiệp ven đô có thể tận dụng một phần nguồn chất thải đô thị phục vụ
sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, an toàn và hiệu quả. Điều này thật
sự có ý nghĩa trong việc cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Phần
lớn đất đai ở đô thị kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất công nghiệp, do bị
ảnh hưởng bởi hoạt động xây dựng…Một trong những nhiệm vụ quan trọng của
nông nghiệp ven đô là tái tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các
chất thải hữu cơ từ các hoạt động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm
môi trường cho đô thị vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất dễ
gây ô nhiễm thêm lại vừa giảm được chi phí mua phân bón. Nông nghiệp ven đô
được sản xuất tại chỗ ven đô thị nên sau thu hoạch, chi phí đóng gói, vận chuyển và
bảo quản bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần giảm giá thành đến mức tối đa.
Chất lượng các sản phẩm được đảm bảo an toàn đồng thời góp phần giảm lượng xe
cộ trọng tải lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và ô nhiễm đáng kể cho khu vực đô
thị. Mục tiêu hướng tới là quy hoạch và xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh
quan thân thiện với thiên nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng
đồng. Đối với mục tiêu này trong tiến trình đô thị hóa và phát triển của đô thị, phát
triển nông nghiệp ven đô thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ven đô
Ngoài những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp nói chung, nông
nghiệp ven đô còn chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác như: nhân tố về tự nhiên
của vùng; nhân tố đô thị hóa & quy hoạch phát triển vùng; nhân tố khoa học công
nghệ; nhân tố về thị trường và khả năng hợp tác của địa phương; nhân tố về vốn.
* Nhân tố tự nhiên, hệ sinh thái vùng
Mỗi vùng đều có những đặc trưng về điều kiện tự nhiên riêng biệt (lượng
mưa, nguồn nước, đất đai, khí hậu ). Với mỗi một hệ tự nhiên riêng, qua sự hình
thành và phát triển sẽ tạo nên một hệ thống cân bằng giữa “các yếu tố sống” và môi

17


trường tự nhiên đó - đây là hệ sinh thái đặc trưng của vùng. Nông nghiệp ven đô
gắn với sự đa dạng sinh học và bảo vệ hệ tự nhiên của vùng. Như vậy, hệ sinh thái
của vùng là cơ sở để phát triển, chuyển dịch nền nông nghiệp của vùng sang nền
nông nghiệp ven đô.
Sự đô thị hóa ảnh hưởng tới các điều kiện sinh thái của vùng, làm phá vỡ sự
cân bằng sinh thái tổng thể vốn có. Vì vậy, nông nghiệp ven đô phải được phát triển
dựa trên cơ sở kế thừa hệ sinh thái của vùng cùng với sự thay đổi, thích nghi phù
hợp với yêu cầu của đô thị hóa. Hay sự thay đổi về cả không gian, hình thức hoạt
động, sản xuất nhưng vẫn phải bảo tồn nét tự nhiên của hệ sinh thái.
* Sự đô thị hóa và quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển tổng thể ổn định có thể khái quát được bộ mặt phát
triển của vùng trong tương lai, đây là trạng thái của đô thị mới. Trạng thái đô thị
hóa bước đầu làm phá vỡ sự cân bằng sinh thái hiện có của vùng. Tốc độ đô thị hóa
nhanh kéo theo vị trí và quy mô đất nông nghiệp thay đổi tương ứng, ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp. Các nguồn lực, điều kiện sinh thái được sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau làm phá vỡ môi trường sinh thái, diện tích cây xanh được thay
bằng các nhà máy xí nghiệp, kỹ thuật canh tác cũ được thay bằng công nghệ
mới Với sự biến đổi đó, hệ sinh thái của vùng không thể tồn tại và phát triển như
trước được, những đặc trưng sinh học ngày càng mất đi cả về số lượng và chất
lượng. Đứng trước khó khăn đó, nông nghiệp ven đô phải lưu giữ lại những đặc
trưng sinh học của vùng, bảo tồn mô hình sinh thái của vùng. Nông nghiệp ven đô
chú trọng tới các mô hình sinh thái nhỏ: Nhà vườn, ao cá, nhà - đầm với các yếu
tố đặc trưng của vùng. Và sản phẩm nông nghiệp ven đô không thuần túy là vật
phẩm mà là những nông sản - dịch vụ phi vật chất, là sự phục vụ cho lợi ích xã hội,
phát triển chung của đô thị.
* Nguồn lực kinh tế bao gồm: Nhân lực, vốn, khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học và công nghệ là một trong các nhân tố chủ yếu để
phát triển nông nghiệp ven đô. Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm thay
đổi các công cụ sản xuất, phương thức lao động, nguyên tắc và phương pháp sản


18

xuất, cho phép giảm tác hại môi trường. Tạo ra những giống mới, ngành nghề mới
và những mô hình sản xuất mới. Hình thành những mô hình nông nghiệp kết hợp,
cho phép bảo vệ và tái tạo nguồn lực, tạo cảnh quan môi trường. Như vậy, sự phát
triển của khoa học - công nghệ đã tạo những điều kiện tiền đề và thúc đẩy sự phát
triển nông nghiệp ven đô. Sự đô thị hóa hình thành nên các khu công nghệ, nghiên
cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch nông
nghiệp công nghệ thấp sang nông nghiệp công nghệ cao.
Vốn đầu tư trong nông nghiệp là yếu tố quyết định để phát huy tiềm năng về
đất đai, sức lao động và nguồn lực tự nhiên khác. Nhằm cải tiến nông nghiệp từng
bước theo kịp các ngành khác, các lĩnh vực khác trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tư cho nông nghiệp còn giải quyết được các vấn đề xã hội nan giải (xóa đói
giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội). Nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp là rất lớn, ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực đa dạng hóa trong nông
nghiệp, đảm bảo chuyển dịch thành công cơ cấu kinh tế.
* Thị trường & khả năng hợp tác của địa phương
Trong xu thế đô thị hóa, thị trường được mở rộng, cạnh tranh ngày càng gay
gắt hơn, đã làm cho nền nông nghiệp ven đô trở nên năng động hơn. Để cạnh tranh
tốt thì ngành nông nghiệp ven đô của vùng phải tạo ra được sản phẩm, chủng loại
ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao và đặc biệt phải thường xuyên đổi mới
sản phẩm, cách thức tiêu dùng sao cho phù hợp. Nông nghiệp ven đô phát triển ở
trình độ cao lấy hệ sinh thái làm cơ sở để phát triển, sản phẩm hàng hóa không chỉ là
những sản phẩm vật chất mà còn bao gồm cả những sản phẩm phi vật chất. Khu đô
thị mới dần hình thành thì người dân càng có nhu cầu cao về lương thực, thực phẩm.
Đặc biệt, với mức sống được nâng cao nhu cầu đó còn gắn với sự thỏa mãn về tinh
thần, do vậy phát triển nông nghiệp ven đô là hết sức cần thiết trong sự đô thị hóa khu
vực, để từ đó đáp ứng được nhu cầu nội tại phát sinh của khu vực đô thị mới.
Mặt khác, giao lưu thương mại thuận lợi, khả năng hợp tác thị trường của
khu vực thuận lợi thì nhu cầu tại các địa phương lân cận cũng càng cao. Do đó, càng

cần thiết phải phát triển nông nghiệp ven đô, vừa để đáp ứng nhu cầu của các địa

19

phương lân cận, vừa xây dựng, hoàn thiện và chuyển đổi mô hình sinh thái cho các
địa phương lân cận.
1.2 Huy động vốn phát triển nông nghiệp ven đô
1.2.1 Vốn và cơ cấu đầu tư cho phát triển nông nghiệp ven đô
1.2.1.1 Vốn cho phát triển nông nghiệp
Vốn là điều kiện cần thiết, không thể thiếu nhưng lại là nguồn lực hạn chế
đối với các ngành kinh tế nói chung để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của
mọi ngành nghề, lĩnh vực. Đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn sản xuất vận động
không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu thông và trở về sản xuất. Vốn
trong nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ven đô nói riêng là biểu hiện của tư
liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Để
phát triển nền nông nghiệp bền vững, nhằm đảm bảo an toàn lương thực quốc gia,
tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hóa nông
nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn.
Vốn sản xuất được chia làm hai loại:
Vốn cố định: Là vốn ứng trước để mua sắm tư liệu lao động chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, phương thức luân chuyển bù đắp giá trị của nó là
chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm mới đến khi tư liệu lao động hết thời
hạn sử dụng thì vốn cố định kết thúc quá trình luân chuyển. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải ứng trước một số tiền vốn nhất định để
mua sắm tư liệu lao động (vốn cố định). Trong quá trình sản xuất tư liệu lao động
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất sản
phẩm mới theo mức độ hao mòn. Vốn đầu tư ban đầu thu hồi từng phần sau mỗi chu
kỳ sản xuất thông qua quỹ khấu hao tài sản cố định hết quyền sử dụng sẽ được
thanh lý, thay thế.
Vốn lưu động: Là vốn bằng tiền ứng trước để dự trữ cho sản xuất mua sắm vật rẻ

tiền mau hỏng và hình thành vốn lưu thông đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá diễn ra một cách bình thường. Như vậy vốn lưu động chuyển từ trạng
thái sản xuất (dự trữ sản xuất) sang phạm vi lưu thông (thành phẩm, tiền thu được

20

do tiêu thụ sản phẩm) sau đó lại quay về phạm vi sản xuất (dự trữ mới cho sản
xuất). Theo phương thức đó toàn bộ vốn lưu động được sử dụng trong mỗi chu kỳ
sản xuất cụ thể và thay đổi hình thức vật chất của mình.
1.2.1.2. Cơ cấu đầu tư vốn
Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp ven đô là một yêu cầu khách quan. Các
nguồn vốn phát triển nông nghiệp ven đô sẽ được đầu tư trực tiếp, gián tiếp thông
qua nhiều hình thức đầu tư, cụ thể:
Một là, Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển, giữ vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông
nghiệp nông thôn bao gồm: đầu tư cho thủy lợi, hệ thống điện, đường giao thông,
trường học, trạm xá, hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi, chợ, hệ thống
cung cấp nước sạch…
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là đầu tư có tác động kép, nó không chỉ là động lực
chuyển đối cơ cấu nông thôn mà còn kéo theo sự thu hút đầu tư vào khu vực nông
nghiệp ven đô. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh
tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp ven đô càng có điều kiện mở rộng và nâng
cao hiệu quả vì nó không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, giảm giá thành mà còn
giảm rủi ro đầu tư. Thực tế cho thấy những địa phương nào mà cơ sở hạ tầng yếu
kém thì khó thu hút đầu tư và khả năng cải tạo cơ sở hạ tầng càng hạn chế tạo nên
một vòng lẩn quẩn là vùng nào cơ sở hạ tầng càng yếu kém thì càng tụt hậu tạo sự
phát triển không đồng đều.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng nhưng cần nguồn vốn
lớn. Tùy theo khả năng của ngân sách nhà nước, nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc nhà

nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn
phục vụ sản xuất nông nghiệp ven đô. Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra, giám
sát và có những biện pháp quản lý tốt để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Hai là, Đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp

×