Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Kinh tế tư nhân Việt Nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 156 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ







NGUYỄN MINH THẢO






Kinh tế tư nhân Việt Nam thực trạng và giải
pháp




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ










HÀ NỘI, 2003


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông thôn, việc xây dựng
một nền nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền là cần thiết.
Quản lý và sử dụng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên sao cho phù hợp với điều kiện
tự nhiên và kinh tế - xã hội trên từng đơn vị lãnh thổ cụ thể là một trong những vấn
đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
Hữu Lũng là một khu vực nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, với tổng diện
tích tự nhiên là 80.466 ha. Đây là địa bàn chung sống của 23 dân tộc với số dân
khoảng 101.232 ngƣời (1999), trong đó dân tộc ít ngƣời chiếm trên 58%. Hữu Lũng
có 1 thị trấn và 26 xã, là một vùng có tiềm năng về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên phong phú. Hầu hết các hộ ở đây đã biết tận dụng lợi thế về đất đai, khí
hậu, nhân lực để phát triển nông, lâm nghiệp. Huyện cũng đã có định hƣớng cho
việc mở rộng diện tích trồng cây dài ngày (trong đó có cây ăn quả) và coi đó là
chiến lƣợc phát triển của Hữu Lũng. Tuy nhiên, do việc khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nhất là tổ chức không gian sản xuất còn thiếu cơ sở khoa học,
nên một số cây trồng dài ngày trong những năm gần đây chỉ đƣợc mở rộng về diện
tích, nhƣng năng suất và chất lƣợng chƣa cao. Ngoài ra, do công tác quy hoạch
trồng cây dài ngày chƣa đƣợc tiến hành một cách đồng bộ nên ở đây chƣa hình
thành những vùng chuyên canh mang tính chất sản xuất hàng hóa. Thực trạng nêu
trên không những làm cho kinh tế của khu vực phát triển chậm, mà còn gây khó
khăn trong việc xây dựng một nền nông nghiệp tiên tiến theo quan điểm sinh thái
cho chiến lƣợc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Việc nghiên cứu đặc

điểm sinh thái cảnh quan phục vụ cho định hƣớng phát triển cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả nhằm sử dụng hợp lý lãnh thổ trở nên vô cùng cần thiết trong
giai đoạn hiện nay và lâu dài.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nói trên và với lòng mong muốn đƣợc góp
phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở một khu vực thuộc vành đai trung du Bắc
Bộ đã thúc đẩy Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá điều kiện

2

sinh thái cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày và
cây ăn quả khu vực Hữu Lũng - tỉnh Lạng Sơn ".
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
* Mục tiêu của đề tài
Để phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc
ở khu vực Hữu Lũng thì không thể có cách nào khác là phải đẩy mạnh sản xuất
nông, lâm nghiệp. Do đó, mục tiêu nghiên cứu của luận án là: Xây dựng luận cứ
khoa học phục vụ cho định hướng phát triển cây công nghiệp dài ngày (cà phê chè)
và cây ăn quả (vải, na và nhãn) của lãnh thổ Hữu Lũng một cách hợp lý trên cơ sở
nghiên cứu cảnh quan, đánh giá kinh tế sinh thái.
* Nhiệm vụ của đề tài.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
- Nghiên cứu đặc điểm, sự phân hoá các điều kiện sinh thái và cảnh quan khu
vực Hữu Lũng.
- Đánh giá mức độ thích nghi sinh thái của cây công nghiệp dài ngày (cà phê
chè) và cây ăn quả (vải, na, nhãn) đối với các dạng cảnh quan.
- Phân tích hiệu quả kinh tế và tính bền vững môi trƣờng, xã hội của việc
phát triển các cây trồng nói trên ở địa bàn nghiên cứu.
- Định hƣớng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ phục vụ phát triển nhóm cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả khu vực Hữu Lũng.
3. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Giới hạn không gian: khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi huyện Hữu
Lũng - tỉnh Lạng Sơn, có diện tích không lớn nhƣng phân hoá phức tạp, đa dạng về
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
- Phạm vi nghiên cứu: Với mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra, luận án chỉ giới
hạn nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề sau:
- Tập trung nghiên cứu, phân tích cấu trúc, sự phân hoá các điều kiện sinh
thái và cảnh quan khu vực Hữu Lũng.
- Đánh giá kinh tế sinh thái của các dạng cảnh quan đối với nhóm cây công
nghiệp dài ngày (cà phê chè) và cây ăn quả (vải, na và nhãn).

3

- Xây dựng định hƣớng khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ đối với nhóm cây
công nghiệp dài ngày và cây ăn quả theo quan điểm sinh thái cảnh quan, ở mức độ
khái quát theo từng đơn vị cảnh quan.
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác định vai trò của các nhân tố hình thành cảnh quan, phân tích đặc điểm
phân hoá lãnh thổ thể hiện qua bản đồ cảnh quan khu vực Hữu Lũng tỷ lệ 1:50.000.
- Xác lập hƣớng đánh giá tổng hợp - đánh giá kinh tế sinh thái của các đơn vị
cảnh quan đối với nhóm cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Định hƣớng phân bố hợp lý các cây trồng theo không gian lãnh thổ trên cơ
sở khoa học của phƣơng pháp đánh giá tổng hợp cảnh quan.
5. CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
- Luận điểm 1: Nằm trong phụ lớp cảnh quan núi thấp, Hữu Lũng có diện
tích lãnh thổ không lớn thuộc kiểu cảnh quan rừng nhiệt đới mƣa mùa có mùa đông
lạnh và khô trung bình nhƣng do nền tảng rắn phức tạp đã phân hoá cảnh quan lãnh
thổ thành 2 phụ kiểu, 9 hạng với 66 dạng cảnh quan. Trong đó phụ kiểu 1 có cấu
trúc phức tạp nhất gồm 5 hạng, 16 nhóm dạng với 47 dạng cảnh quan; còn phụ kiểu
2 có cấu trúc đơn giản hơn chỉ gồm 4 hạng, 9 nhóm dạng và 19 dạng cảnh quan.
Dạng cảnh quan đƣợc chọn là đơn vị cơ sở cho đánh giá kinh tế sinh thái phục vụ

định hƣớng khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ Hữu Lũng.
- Luận điểm 2: Đánh giá kinh tế sinh thái các dạng cảnh quan từ đánh giá
thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, tính bền vững môi trƣờng và phân tích ảnh
hƣởng xã hội cho phép xác lập cơ sở khoa học phục vụ định hƣớng khai thác sử
dụng hợp lý lãnh thổ Hữu Lũng. Dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp đã xác định
đƣợc: trong phụ kiểu 1 có 10 dạng cảnh quan ƣu tiên phát triển trồng vải, 3 dạng
cảnh quan ƣu tiên trồng nhãn, 3 dạng cảnh quan thuận lợi cho trồng cà phê chè.
Trong phụ kiểu 2 đã xác định đƣợc 5 dạng cảnh quan ƣu tiên phát triển trồng na.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án đã làm sáng tỏ cơ chế
của sự phân hoá lãnh thổ để tạo nên các đơn vị cảnh quan ở một khu vực thuộc vành

4

đai trung du Bắc Bộ, đồng thời góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận nghiên cứu
cảnh quan học ứng dụng phục vụ khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu của luận án là các tƣ liệu khoa học
quan trọng đối với việc tổ chức và quản lý lãnh thổ cho mục đích phát triển nhóm
cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
7. CƠ SỞ TÀI LIỆU
Nguồn tài liệu đƣợc sử dụng cho luận án chủ yếu là những tài liệu nghiên
cứu của Nghiên cứu sinh tham gia và chủ trì theo các đề tài khoa học cấp trƣờng,
cấp Đại học Quốc gia, các tài liệu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận án từ
năm 1997 đến 2002 và nhiều tài liệu khác. Bao gồm:
- Tài liệu từ quá trình thực hiện các đề tài nhƣ: “Nghiên cứu đánh giá điều
kiện sinh thái cảnh phục vụ phát triển một số cây trồng cạn ngắn ngày ở huyện Hữu
Lũng” do Nghiên cứu sinh tham gia thực hiện năm 1986-1987, Đề tài cấp Đại học
Quốc gia mã số QT.99.14 do Nghiên cứu sinh chủ trì đã tiến hành trong 2 năm từ
1999 đến 2001, Đề tài cấp trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên mã số TN-02-23 do
Nghiên cứu sinh chủ trì tiến hành thực hiện trong năm 2002, Kết quả nghiên cứu

của Nghiên cứu sinh thuộc phạm vi lãnh thổ Hữu Lũng đã đƣợc công bố trên các
tạp chí chuyên ngành.
- Kết quả điều tra thu thập qua các đợt khảo sát thực địa về các điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội: đào trên 140 phẫu diện đất với 85 mẫu phân tích các chỉ
tiêu lý hoá của đất và 250 phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình cùng các dữ liệu khác.
- Tài liệu thu thập đƣợc trong quá trình thực hiện chỉnh lý, bổ xung và hoàn
thiện bản đồ thổ nhƣỡng huyện Hữu Lũng từ hệ thống phân loại đất theo phát sinh
của miền Bắc Việt Nam năm 1984, do Nghiên cứu sinh thực hiện năm 2001.
- Ngoài ra trong luận án còn sử dụng các kết quả nghiên cứu của các đề tài
khoa học khác, các báo cáo và tài liệu thống kê có liên quan đến lãnh thổ nghiên
cứu.
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra, đề tài luận án đã áp dụng tổng hợp các
phƣơng pháp truyền thống và hiện đại trong nghiên cứu địa lý nhƣ phƣơng pháp

5

điều tra tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn,
phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS), phƣơng pháp phân tích kinh tế.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan phục vụ
định hƣớng phát triển nông nghiệp khu vực Hữu Lũng.
Chương 2: Nghiên cứu đặc điểm các nhân tố hình thành và sự phân hoá cảnh
quan khu vực Hữu Lũng.
Chương 3: Đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi sinh thái của các dạng
cảnh quan khu vực Hữu Lũng đối với cây công nghiệp dài ngày (cà phê chè) và cây
ăn quả (vải, na, nhãn).
Chương 4: Đề xuất định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ Hữu Lũng đối với

cây cà phê chè, vải, na và nhãn.
Toàn bộ luận án đƣợc trình bày trong 175 trang đánh máy vi tính, trong đó
có 27 bảng số liệu, 32 hình - sơ đồ - bản đồ, kèm theo danh mục 97 tài liệu tham
khảo, .24 bảng phụ lục và 4 ảnh minh hoạ.












6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP KHU VỰC HỮU LŨNG
1.1. TIẾP CẬN SINH THÁI TRONG NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP KHU VỰC HỮU LŨNG
Hiện nay, xu hƣớng tiếp cận sinh thái trong cảnh quan ứng dụng nhằm xây
dựng định hƣớng lãnh thổ sản xuất nông nghiệp đã đƣợc nghiên cứu và bƣớc đầu tỏ
ra có hiệu quả. Thực chất, đây là hƣớng sinh thái hoá cảnh quan, coi mỗi đơn vị
cảnh quan là một hệ sinh thái [P.H. Hải và nnk, 1997]. Nghiên cứu mối quan hệ
tƣơng hỗ giữa 2 hợp phần vật chất là các hợp phần hữu cơ và vô cơ, cụ thể là giữa
sinh vật với các điều kiện sinh thái trong các đơn vị cảnh quan là cơ sở khoa học

xây dựng hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
1.1.1. Một số vấn đề về tiếp cận sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan
Vấn đề sinh thái cảnh quan đã đƣợc một số học giả Liên Xô cũ nhƣ D. L
Armand đề cập đến, trong đó nhấn mạnh việc nghiên cứu sinh thái trong cảnh quan
và đƣa ra những chiều hƣớng sinh thái tự nhiên trong cảnh quan. Chính D. L Armand
đã nhấn mạnh, địa lý học phải nghiên cứu sinh thái học và phải tiếp cận đến sinh thái
học bằng cảnh quan học [4].
Hiện nay, hƣớng nghiên cứu sinh thái cảnh quan đã phát triển rộng rãi trên
thế giới. Nghiên cứu sinh thái cảnh quan có thể hiểu là nghiên cứu những đặc điểm
sinh thái của các đơn vị cảnh quan. Và để làm rõ điều đó, nhiều tác giả theo hƣớng
nghiên cứu này đã khuyến cáo cần phải nghiên cứu sinh thái trên các trạm nghiên
cứu cảnh quan đã đƣợc chọn theo giới hạn các khoanh vi ở các cấp cảnh quan với
mục tiêu thử nghiệm.
Nhƣ đã biết, sinh thái học là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tƣơng hỗ
giữa các cá thể sinh vật với nhau và với môi trƣờng xung quanh. Nghiên cứu đặc
điểm sinh thái của cảnh quan là nghiên cứu mối quan hệ tƣơng hỗ giữa sinh vật và
môi trƣờng cảnh quan, tức là giữa sinh vật với tất cả các hợp phần của cảnh quan.

7

Xu thế sinh thái hóa cảnh quan là cần thiết và có thể thực hiện đƣợc. Đây là một
giai đoạn phát triển nhận thức về tự nhiên bằng cách đƣa các nghiên cứu định
lƣợng, sinh thái vào các công trình nghiên cứu cảnh quan. Theo Bauer H. J. (1973)
quan niệm sinh thái cảnh quan đƣợc nghiên cứu theo hai khía cạnh, thứ nhất
nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố sinh vật với các yếu tố môi trƣờng, thứ hai
nghiên cứu cấu trúc hình thái của cảnh quan. K. Troll (1971) cho rằng sinh thái
cảnh quan nghiên cứu chức năng, tác động tƣơng hỗ giữa các hợp phần, cân bằng
vật chất và năng lƣợng của cảnh quan. Điều đó có nghĩa nghiên cứu cảnh quan đƣợc
chia làm hai phần: nghiên cứu hình thái cảnh quan và nghiên cứu sinh thái cảnh
quan. Nhƣ vậy, một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của sinh thái cảnh quan là

nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ để tạo nên các đơn vị cảnh quan, đồng thời phân tích
cấu trúc, chức năng và định lƣợng hóa đặc điểm sinh thái của các đơn vị cảnh quan. Từ
đó giải quyết các vấn đề nhƣ: đánh giá thích nghi sinh thái của từng đơn vị cảnh quan
cho các loại hình sử dụng đất nhằm nâng cao năng suất của các hệ sinh thái phục vụ
cho phát triển bền vững.
Nghiên cứu sinh thái cảnh quan khu vực Hữu Lũng nhằm làm rõ sự phân hoá
các điều kiện sinh thái, trƣớc hết tiến hành phân tích cấu trúc cảnh quan khu vực, định
lƣợng hoá các đặc điểm sinh thái của từng đơn vị cảnh quan phục vụ cho bƣớc đánh
giá kinh tế sinh thái, làm cơ sở khoa học tin cậy cho việc khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên của lãnh thổ.
1.1.2. Mối liên hệ giữa sinh thái cảnh quan và hệ sinh thái nông nghiệp
Do nhu cầu thực tiễn ngày càng cao và đa dạng nên sinh thái cảnh quan
không dừng lại ở việc mô tả các nhân tố sinh thái và cấu trúc cảnh quan lãnh thổ,
mà tiến tới phân tích chức năng, đánh giá chúng phục vụ cho sự phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và phát triển nông, lâm nghiệp nói riêng.
Từ vài chục năm trở lại đây, trong sinh thái học nông nghiệp đã xuất hiện
một hƣớng mới, đó là nông nghiệp sinh thái. Đây là nền nông nghiệp tổ chức sản
xuất bằng cách khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên cùng với kỹ
thuật canh tác hài hòa nhằm tạo ra các nông sản có chất lƣợng cao và hạn chế sự
suy thoái môi trƣờng. Trong hệ sinh thái nông nghiệp, cây trồng là một thành phần

8

chủ yếu và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh (Đào Thế Tuấn,
1977). Vì vậy, khi xác lập các mô hình kinh tế sinh thái nông nghiệp cần phải đi sâu
phân tích cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái theo sự trao đổi vật chất năng
lƣợng trong chính bản thân từng mô hình và giữa các mô hình với bên ngoài. Từ
đó, nó giúp ta thấy đƣợc xu thế vận động của hệ thống mà có biện pháp điều khiển
phù hợp với quy luật khách quan và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo mà đặc trƣng của nó là

nhận năng lƣợng mặt trời để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp cho xã hội. Khi xác
lập các hệ sinh thái nông nghiệp nếu không có sự hiểu biết về các chức năng của
từng cấu trúc và không tuân theo quy luật khách quan trong cấu trúc sinh thái cảnh
quan thì chắc chắn sẽ bị thất bại. Vì vậy, nhiệm vụ lâu dài của Địa lý học là giúp
cho con ngƣời hiểu đƣợc quy luật cấu trúc đích thực của cảnh quan trên từng khu
vực, từng vùng địa lý cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao mà không
làm suy thoái tài nguyên và môi trƣờng.
Trong các hệ sinh thái nông nghiệp, vòng tuần hoàn vật chất - năng lƣợng vận
chuyển theo một phƣơng hƣớng và cƣờng độ đặc trƣng cho từng địa tổng thể, trong đó
quang hợp là điểm khởi đầu và con ngƣời là mắt xích cuối cùng trong các hệ kinh tế
sinh thái. Chính D. L. Armand đã từng nhận xét là không có gì đáng tự hào hơn khi
chúng ta biết lợi dụng đƣợc các quy luật tự nhiên phục vụ cho con ngƣời hơn là đi cải
tạo, chinh phục nó.
Việc xây dựng các hệ sinh thái nông nghiệp hợp lý đồng nghĩa với việc tạo
ra các cảnh quan nhân sinh có hiệu quả kinh tế cao nhƣng nó lại mang chính các cấu
trúc cơ bản và chức năng gốc của cảnh quan tự nhiên trong từng khu vực với tính ổn
định cao và chỉ thay đổi tổ thành sinh vật tự nhiên bằng tập đoàn giống cây trồng -
vật nuôi và vận động theo thời gian của chu trình kinh tế tài nguyên mà con ngƣời
mong muốn. Do đó, khi xây dựng các hệ sinh thái nông nghiệp cũng nhƣ quy hoạch
phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp phải dựa trên các luận cứ sau:
- Điều kiện tự nhiên tồn tại và diễn biến theo các quy luật tự nhiên. Trên cơ
sở hiểu biết quy luật tự nhiên, con ngƣời chỉ có thể khai thác các thế mạnh và tránh
các mặt hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội.

9

- Việc xác lập các hệ sinh thái nông nghiệp và khôi phục các tài nguyên thiên
nhiên phải tuân theo những quy luật vốn có của tự nhiên, nghĩa là trên cơ sở các quy
luật mà mô phỏng, xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái sẽ dễ dàng tạo nên
những tƣơng đồng, ít tốn kém nhất.

- Phải nắm bắt các quy luật tự nhiên nhƣng phải nhìn nhận những thực thể có
lợi nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế và môi trƣờng trong từng thời đại kỹ thuật,
phục vụ lợi ích từng thời kỳ.
- Hƣớng kinh tế sinh thái có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ sinh
thái nông nghiệp. Các hệ sinh thái đều vận động và phát triển theo các chu trình vật
chất - năng lƣợng. Để phát triển kinh tế, con ngƣời có thể lợi dụng các chu trình này
nhƣng phải tuân theo quy luật của nó.
- Ở tầm vĩ mô, cần hiểu vai trò của tiềm năng sinh thái đối với việc hình
thành thị trƣờng để tạo lập hƣớng sản xuất có thị trƣờng tiêu thụ.
Nhƣ vậy, cơ sở khoa học và mục tiêu cơ bản của việc xây dựng các hệ sinh
thái nông nghiệp là tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên và chọn một số
mắt xích có lợi nhất cho các hoạt động kinh tế, đồng thời hạn chế các hoạt động có
hại của tự nhiên ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nền kinh tế của khu vực Hữu Lũng chủ yếu bao gồm nông nghiệp và lâm
nghiệp - những ngành sản xuất phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Do vậy
để phát triển bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp của khu vực cần thiết phải
phân tích cấu trúc, chức năng của các hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, từ đó đề ra các
biện pháp khai thác, sử dụng tài nguyên lãnh thổ phù hợp với quy luật tự nhiên.
1.1.3. Ảnh hƣởng của nhóm nhân tố sinh thái trong cấu trúc cảnh quan đến đối
tƣợng cây trồng
Các nhân tố sinh thái tác động tƣơng hỗ với nhau thể hiện thông qua dòng
vật chất và năng lƣợng trong cảnh quan. Kết quả tác động lâu dài của các nhân tố
sinh thái tạo nên những đặc trƣng riêng của cây trồng thể hiện ở xu thế phát triển
(hiện trạng phân bố), nhịp điệu (thời vụ phát triển) và cƣờng độ (năng suất thu
hoạch).
* Ảnh hƣởng của nhóm nhân tố nền tảng nhiệt ẩm

10

Nhiệt độ. Nguồn nhiệt của Trái đất đƣợc tạo ra bởi sự cân bằng bức xạ nhiệt. Trong

cảnh quan, nhiệt độ là nhân tố sinh thái giới hạn rất quan trọng quyết định đến sự
phân bố và quy mô phát triển của sinh vật. Nhiệt độ ảnh hƣởng đến quá trình
quang hợp của cây trồng thông qua các tác động đến diệp lục tố và khí khổng. Đối
với đa số cây trồng thì nhiệt độ quá cao làm biến dạng diệp lục tố, làm giảm cƣờng
độ quang hợp của thực vật. Ở các ngƣỡng nhiệt trên 28
0
C thì thực vật bắt đầu bị rối
loạn quang hợp, dƣới 16
0
C thì quang hợp chậm dần cho đến 10
0
C thì ngừng quang
hợp. Đối với khí khổng khi nhiệt tăng hoặc giảm thì khí khổng khép lại, bảo đảm
cân bằng nƣớc, nhận CO
2
và thải O
2
. Nhiệt độ ảnh hƣởng đến quá trình hô hấp:
trong biên độ nhiệt thì khi nhiệt tăng kích thích quá trình hô hấp, nhiệt độ giảm dẫn
đến quá trình hô hấp giảm.
Nước và độ ẩm. Nƣớc và độ ẩm đóng vai trò rất lớn đối với đời sống cây trồng, có
tới 50-98% khối lƣợng cơ thể cây trồng là nƣớc. Nƣớc tham gia tổng hợp chất hữu
cơ, vận chuyển muối khoáng và dinh dƣỡng, duy trì sức căng tế bào chống nóng,
điều hoà nhiệt. Nƣớc cùng với nhiệt độ tạo thành nhóm nhân tố nhiệt-ẩm chi phối
sự phân bố các đới sinh vật trên Trái đất. Chỉ có 0,5% lƣợng nƣớc đƣợc dùng trong
quang hợp, 99,5% còn lại để chống hạn bằng quá trình bốc thoát hơi, chống nóng,
làm hạ nhiệt độ của lá thực vật. Nói chung để tổng hợp đƣợc 1g chất khô, thì cần từ
250 đến 400g nƣớc, hệ số này thấp ở vùng lạnh, cao ở vùng khô và nóng. Trong hệ
sinh thái nông nghiệp để đảm bảo đƣợc năng suất cao và ổn định cần phải bố trí cây
trồng, vật nuôi phù hợp với các ngƣỡng nhiệt ẩm theo không gian lãnh thổ.

* Ảnh hƣởng của nhóm nhân tố nền tảng vật chất rắn và dinh dƣỡng
Sự tƣơng tác giữa hoàn lƣu khí quyển với nền địa chất-địa hình và sinh vật
đã tạo nên nền tảng dinh dƣỡng trong cảnh quan và đƣợc đặc trƣng bởi các nguyên
tố hoá học, có vai trò tham gia vào cấu trúc và hoạt động sống của tế bào thực vật.
Nguyên tố đa lƣợng chiếm khoảng 10
-4
đến 10
-1
trọng lƣợng khô thực vật, chủ yếu
gồm lƣu huỳnh, phôtpho, kali, canxi, magiê , có vai trò quan trọng trong cấu trúc
cơ thể và sinh trƣởng phát triển của thực vật. Những nguyên tố vi lƣợng chỉ chiếm
từ 10
-7
đến 10
-5
trọng lƣợng khô, có vai trò là yếu tố sinh thái tối thiểu và yếu tố
điều khiển, tham gia cấu trúc các enzim điều khiển các hoạt động sống của sinh vật.

11

Các nguyên tố đa lƣợng và vi lƣợng tồn tại trong thành phần hoá học của đất, mỗi
nhóm cây trồng có nhu cầu sinh thái riêng về dinh dƣỡng. Khả năng điều tiết dinh
dƣỡng cho cây trồng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ môi trƣờng, thành phần
dung dịch đất, cơ giới và chế độ nhiệt của đất. Trong hệ sinh thái nông nghiệp thì
khả năng cung cấp dinh dƣỡng cho cây trồng đƣợc thể hiện thông qua độ phì là chỉ
tiêu mang tính chất hàm chứa của nhiều yếu tố nhƣ nhiệt ẩm, dinh dƣỡng.
1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu
Cho đến nay đã có nhiều công trình đề cập tới những khía cạnh khác nhau có
liên quan với lãnh thổ và đề tài nghiên cứu. Trong số những tài liệu tham khảo có

thể chia làm 2 nhóm chính sau đây.
* Các tài liệu liên quan đến các vấn đề lý thuyết của đề tài luận án:
Hiện nay có rất nhiều tài liệu liên quan đến đề tài luận án, trong đó có thể
chia ra các loại :
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và lãnh thổ: Công tác nghiên cứu, điều tra
cơ bản các hợp phần tự nhiên ở Việt Nam bắt đầu từ rất sớm nhƣ: nghiên cứu và
thành lập sơ đồ đất tổng quát Việt Nam (V. M. Fridland và F. R. Moorman, 1958,
1960), nghiên cứu những loại đất chính ở miền Bắc Việt Nam của Vũ Ngọc Tuyên,
Trần Khải, Phạm Gia Tu (1963), nghiên cứu về đất và vỏ phong hóa nhiệt đới ẩm
(V. M. Fridland, 1973). Nghiên cứu về đặc điểm khí hậu Việt Nam cũng đƣợc một
số tác giả quan tâm nhƣ: Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1975), Nguyễn Đức
Ngữ, Nguyền Trọng Hiệu (1988), Nguyễn Can (1994); nghiên cứu về thảm thực vật
rừng miền Bắc Việt Nam của Trần Ngũ Phƣơng (1970), Thái Văn Trừng (1978)
Hƣớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ sản xuất đã
đƣợc nhiều tác giả đề cập đến [23], [53], [57]
- Nghiên cứu về cảnh quan: Có rất nhiều công trình trong và ngoài nƣớc
nghiên cứu về cảnh quan cũng nhƣ đánh giá tổng hợp chúng nhằm mục đích sử
dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ và bảo vệ môi trƣờng. Trong số này có một số công
trình nghiên cứu lý thuyết và đặt nền móng cơ sở cho khoa học cảnh quan nhƣ: D.
L. Arman [4], A. G. Ixatsenco [25], Vũ Tự Lập [33], và cũng có nhiều công trình

12

mang tính chất lý thuyết cảnh quan ứng dụng nhƣ: Phạm Hoàng Hải và nnk. [18],
Nguyễn Cao Huần [24] Hƣớng nghiên cứu “sinh thái hóa cảnh quan” cũng đƣợc
thể hiện ở một số công trình của Phạm Quang Anh [2] và ở một mức độ nhất
định các kết quả nghiên cứu này vừa làm phong phú thêm lý luận về cảnh quan
học, vừa có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Trong quá trình nghiên cứu đặc điểm sinh
thái cảnh quan lãnh thổ khu vực Hữu Lũng, các công trình đã dẫn này đƣợc coi là
những tài liệu tham khảo chủ yếu.

- Tổng kết kinh nghiệm và xây dựng mô hình kinh tế sinh thái: Gần đây, do
nhu cầu thực tiễn nên nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về kinh tế hộ gia
đình ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó kinh tế hộ gia đình ở trung du và miền
núi đƣợc đặc biệt quan tâm [3], [6], [37], [54], [70], [86].
Tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đã đƣợc con ngƣời nhận thức từ
lâu, nhƣng muốn có kết quả cao thì phải dựa vào sự nỗ lực của hệ thống các hộ sản
xuất nông nghiệp. Chính điều này đã đƣợc C. Mác nêu rõ: “Ngay ở nƣớc Anh với
nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất nông nghiệp có lợi nhất không phải
là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn mà là các trang trại gia đình không sử
dụng lao động làm thuê”, và muốn phát triển sản xuất, tăng sản lƣợng lƣơng thực và
không hủy hoại môi trƣờng tự nhiên thì phải duy trì một nền “nông nghiệp bền
vững”. Những vấn đề này đã đƣợc các nhà khoa học Việt Nam và thế giới làm rõ
[13], [14], [30], [31], [39], [45], [64], [79], [86].
Kinh nghiệm của nhiều nơi đã cho thấy kinh tế hộ gia đình và trang trại là
loại hình kinh tế có hiệu quả nhất và là lực lƣợng kinh tế chủ yếu trong quá trình
phát triển nền sản xuất hàng hóa hiện đại. Tuy nhiên, đây là loại hình kinh tế tƣơng
đối mới mẻ nên các chủ gia đình còn nhiều bỡ ngỡ trong việc xác lập mô hình hợp
lý. Để giúp cho các chủ hộ và chủ trang trại tổ chức tốt các hoạt động kinh tế của
mình nên đã có một số công trình nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm xây dựng mô
hình [11], [22], [28], [55], [59], [68], [69]. Các công trình này đƣợc coi là những tài
liệu tham khảo có giá trị khi tiến hành xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông hộ
hợp lý ở Hữu Lũng.
* Nhóm các tài liệu liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu:

13

Song song với nhóm tài liệu liên quan đến những vấn đề lý thuyết của đề tài
luận án, còn có một số tài liệu liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu: Nghiên cứu và
thành lập bản đồ thổ nhƣỡng huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn tỷ lệ 1/50.000 (Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1984) [83], “Thảm thực vật rừng Việt Nam”

(Thái Văn Trừng, 1978) [71], “Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh thái cảnh phục
vụ phát triển một số cây trồng ngắn ngày ở huyện Hữu Lũng” (Bộ môn Sinh thái
cảnh quan và môi trƣờng Khoa Địa lý - Địa chất Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội,
1986 - 1987) [8], [9], “Địa lý địa phƣơng tỉnh Lạng Sơn” (Vũ Tự Lập, 1996) [35],
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hữu
Lũng đến năm 2010 (1998-1999) [48], [78]. Gần đây, Nghiên cứu sinh và cộng sự
đi sâu xây dựng cơ sở định lƣợng cho thành lập bản đồ đơn vị đất đai và tiến hành
đánh giá thích nghi, phân tích hiệu quả kinh tế của một số loại sử dụng đất trồng
cây ăn quả ở huyện Hữu Lũng [75], [76].
1.2.2. Quan điểm tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan phục vụ khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ Hữu Lũng
1.2.2.1. Quan điểm tiếp cận
a. Quan điểm lịch sử. Đối với nhà địa lý, khi nghiên cứu và đánh giá tài nguyên
cho việc phát triển sản xuất ở một lãnh thổ nào đó thì việc xem xét lịch sử diễn biến đã
xẩy ra trong quá khứ có tầm quan trọng đặc biệt. Thiên nhiên là một chỉnh thể thống
nhất và là tổng hòa của các mối quan hệ tƣơng tác. Trong đó có sự tƣơng tác giữa con
ngƣời với tự nhiên mà hiện trạng sản xuất và mô hình sản xuất hiện tại là một tấm
gƣơng phản ảnh lịch sử lựa chọn của con ngƣời để tạo nên sự tƣơng thích của đối
tƣợng cây trồng - vật nuôi với quỹ sinh thái lãnh thổ địa phƣơng cũng nhƣ phù hợp với
nhu cầu của thị trƣờng. Vì vậy, để có những phƣơng án quy hoạch khả thi, cần phải
xác định đƣợc các loại hình sử dụng đất trong quá khứ và hiện tại. Do đó, việc
nghiên cứu lịch sử phát triển các mô hình hiện trạng nông nghiệp cây trồng - vật
nuôi trong quá trình sử dụng đất đai là không thể thiếu đƣợc. Nói cách khác, nghiên
cứu quá khứ và hiện tại của các mô hình sản xuất cũng là cơ sở khoa học vững chắc
cho việc đánh giá tài nguyên và định hƣớng quy hoạch sử dụng hợp lý lãnh thổ,

14

đồng thời trên cơ sở của lịch sử đó có thể đƣa ra những dự báo về kinh tế, sinh thái
và môi trƣờng một cách hữu hiệu.

b. Quan điểm hệ thống và tổng hợp. Quan điểm hệ thống chính là vận dụng
sự hiểu biết về quy luật cấu trúc hệ thống vốn có của tự nhiên trong từng địa tổng
thể vào nghiên cứu, đánh giá các đối tƣợng sản xuất phức tạp có liên quan với cấu
trúc địa hệ. Hệ thống cấu trúc của địa tổng thể tuy rất phức tạp, nhƣng vẫn có chung
một số tính chất, đó là:
- Hệ thống cấu trúc địa tổng thể bao gồm nhiều hợp phần tự nhiên cấu tạo
nên và có mức độ tổ chức vận hành vật chất và năng lƣợng nội tại cao.
- Qua sự vận hành vật chất và năng lƣợng nói trên, các bộ phận cấu thành
nên hệ thống đều có những mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau thông qua quá
trình trao đổi và chuyển hoá vật chất, liên kết ảnh hƣởng lẫn nhau theo một phản
ứng dây truyền (chẳng hạn: khi ta phá rừng thì khí hậu sẽ thay đổi, mực nƣớc ngầm
sẽ hạ thấp, đất đai sẽ bị xói mòn, thoái hóa ). Nhƣ vậy đặc trƣng của hệ thống là
tính cấu trúc. Đối với một đơn vị lãnh thổ, ngƣời ta phân biệt hai loại cấu trúc là cấu
trúc không gian (cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian.
Khi đƣa tập đoàn giống cây trồng - vật nuôi vào một đơn vị lãnh thổ thì cây
trồng - vật nuôi là một hợp phần nhân tạo cùng với đá mẹ, địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, đất ở đó tạo thành một cấu trúc đứng mới đã bị biến đổi nhiều hay ít sau khi
con ngƣời đã loại bỏ quần thể sinh vật tự nhiên Từ đó nhịp điệu và cƣờng độ
thành tạo vật chất - năng lƣợng trong nông nghiệp ở đây tốt hay xấu phụ thuộc vào
sự hiểu biết của con ngƣời và có tạo đƣợc sự tƣơng thích giữa cây trồng - vật nuôi
với các điều kiện tự nhiên vốn có của địa tổng thể hay không.
Tóm lại quan điểm hệ thống trong tổ chức sản xuất là vận dụng tính hệ thống
trong địa lý học để tạo ra mối liên hệ liên ngành trong từng đơn vị lãnh thổ và tạo ra
thế phối hợp liên vùng khi xét ở tầm vĩ mô.
Trong tính hệ thống đó, cách nhìn của nhà nghiên cứu là bao quát toàn bộ
mọi hợp phần liên đới trong quá trình vận động - đây cũng là nội dung của quan
điểm tổng hợp, vì nếu tổng hợp mà không theo một logic hệ thống thì khó mà tíếp

15


cận, khó hiểu và cũng khó giải quyết một vấn đề riêng lẻ. Nói một cách khác, tính
hệ thống là cơ sở của cách nhìn và xem xét vấn đề một cách tổng hợp.
Tính tổng hợp từ lâu đã đƣợc xem là tiêu chuẩn hàng đầu để xem xét, đánh
giá giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên. Thông thƣờng, trong các tƣ liệu cơ sở lý luận của khoa học địa
lý, tính tổng hợp đƣợc xem xét dƣới những góc độ khác nhau, nhƣng có thể khái
quát hoá nhƣ sau:
- Tổng hợp với nghĩa là nghiên cứu đồng bộ, toàn diện về các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ những mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau
giữa các hợp phần của tổng thể địa lý.
- Tổng hợp là sự kết hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng
bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, đồng
thời phát hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa
lý.
Nhƣ vậy, trong nghiên cứu đánh giá phải dựa trên cơ sở những kết quả phân
tích đồng bộ, toàn diện và tổng hợp địa lý, đồng thời cả hai quan niệm này phải
đƣợc sử dụng phối hợp chặt chẽ với nhau.
Quan điểm hệ thống và tổng hợp sẽ đƣợc vận dụng và thể hiện ở các chƣơng
nội dung của công trình này.
1.2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của luận án đặt ra, có các phƣơng
pháp nghiên cứu chủ yếu đã đƣợc áp dụng nhƣ:
- Phƣơng pháp điều tra tổng hợp.
- Phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn.
- Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS).
- Phƣơng pháp phân tích kinh tế.
a. PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU TRA TỔNG HỢP
Luận án đã sử dụng phƣơng pháp điều tra tổng hợp để tiến hành điều tra
khảo sát thực địa về tất cả các hợp phần tự nhiên cũng nhƣ đặc điểm kinh tế - xã


16

hội và kết hợp với việc nghiên cứu phân tích trong phòng chỉ ra sự phân hoá lãnh
thổ về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm phục vụ cho mục tiêu của
đề tài luận án.
* Giai đoạn khảo sát thực địa. là giai đoạn cần thiết khi nghiên cứu chi tiết bất kỳ
một lãnh thổ để tìm ra sự phân hoá, bao gồm:
-Tiến hành khảo sát, nghiên cứu đặc điểm và sự phân hoá của tất cả các hợp
phần tự nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật) và kinh tế
xã hội (sự phân bố dân cƣ, dân tộc, hiện trạng sử dụng đất )
- Nghiên cứu các hiện tƣợng tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng đối với
nhau cũng nhƣ mối quan hệ giữa tự nhiên và con ngƣời.
- Kiểm định và khẳng định những kết quả đạt đƣợc từ quá trình phân tích hay
tính toán trong phòng.
Để nghiên cứu đặc điểm các nhân tố hình thành cảnh quan và xác định sự
phân hóa lãnh thổ khu vực Hữu Lũng, việc khảo sát thực địa đã đƣợc tiến hành theo
4 tuyến chủ yếu từ trung tâm huyện đi Hòa Lạc, Quyết Thắng, Hữu Liên và Minh
Sơn. Trên các tuyến này đề tài đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát qua các dạng địa
hình khác nhau, đào trên 140 phẫu diện đất để lấy mẫu phân tích cũng nhƣ xác định
lại ranh giới các loại đất. Việc khảo sát hiện trạng thảm thực vật đƣợc tiến hành trên
các ô tiêu chuẩn và khoanh vẽ theo sƣờn đối diện. Ngoài ra, để xác định sự phân
hóa về chế độ nhiệt - ẩm, việc quan trắc vi khí hậu đã đƣợc tiến hành tại 3 điểm
định vị chìa khóa ở xã Minh Sơn, Hòa Lạc và Yên Bình.
* Giai đoạn nghiên cứu trong phòng. Giai đoạn nghiên cứu trong phòng nhằm mục
đích phân tích, đánh giá các kết quả điều tra ngoài thực địa, từ đó tìm ra qui luật
phân hoá lãnh thổ nghiên cứu cả về định tính và định lƣợng.
+ Phân tích đặc tính lý - hoá học của đất trong phòng thí nghiệm: phân tích
pH
KCl

bằng phƣơng pháp pH
met
; phân tích Ca
++
, Mg
++
đo bằng AAS - quang phổ
hấp phụ nguyên tử; phân tích CEC đo bằng quang kế ngọn lửa; phân tích tổng
lƣợng hữu cơ (OM%) bằng phƣơng pháp Walkley Black; phân tích Nitơ tổng số
bằng phƣơng pháp Kenđan; phân tích K
2
O tổng số bằng phƣơng pháp công phá với
HF + HClO
4

đo bằng quang kế ngọn lửa; phân tích P
2
O
5
tổng số bằng phƣơng pháp

17

công phá với H
2
SO
4
+ HClO
4
so màu; phân tích K

2
O dễ tiêu theo phƣơng pháp
Matlova đo bằng quang kế ngọn lửa; phân tích P
2
O
5
dễ tiêu theo phƣơng pháp
Oniani so màu; phân tích thành phần cơ giới bằng phƣơng pháp ống hút Robinson.
Kết quả phân tích đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm phân tích đất trƣờng
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
+ Phân tích liên hợp các loại bản đồ đơn tính phục vụ thành lập bản đồ cảnh
quan. Ngoài ra, việc phân tích, đối chiếu các loại bản đồ để làm rõ mối liên hệ giữa
các hiện tƣợng, các thành phần và tìm ra quy luật của chúng phục vụ cho việc định
hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ cũng đƣợc thực hiện với sự trợ giúp của các phần
mềm GIS chuyên dụng nhƣ: Mapinfo, MicroStation,
+ Tổng hợp và xử lý các phiếu điều tra kinh tế hộ gia đình cũng nhƣ đánh giá
khả năng thích nghi sinh thái và phân tích hiệu quả kinh tế của từng loại hình sử
dụng đất theo mục tiêu của đề tài luận án.
Phƣơng pháp điều tra tổng hợp dựa trên kết quả nghiên cứu và phân tích hệ
thống của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội từ các giai đoạn khảo sát thực địa và
nghiên cứu trong phòng cho phép xác định tính phân dị chung nhất của lãnh thổ.
Bằng cách này các đơn vị cảnh quan cũng đã đƣợc tổ hợp ma trận để xây dựng hệ
thống phân loại cảnh quan khi thành lập bản đồ cảnh quan khu vực Hữu Lũng, làm
cơ sở cho việc đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi sinh thái đối với cây công
nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
b. PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ
Các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của lãnh thổ
Hữu Lũng là những thông tin khái quát ban đầu về khu vực nghiên cứu. Bên cạnh
đó, để việc thực hiện các nội dung nghiên cứu theo một chuẩn mẫu định sẵn, các
loại bản đồ, tài liệu cần thu thập đã đƣợc hệ thống hóa theo đề cƣơng đã vạch ra

từ trƣớc để tránh thiếu sót những dữ liệu cần thiết cho bƣớc tổng hợp sau này.
Nguồn dữ liệu đƣợc thống kê bao gồm:
- Thống kê qua tài liệu, báo cáo và sổ sách lƣu trữ.
- Thống kê qua các số liệu khảo sát, đo đạc ngoài thực địa.
- Thống kê qua đo đạc, tính toán trên bản đồ.

18

- Thống kê qua các bảng điều tra nông hộ với hệ thống chỉ tiêu đã định.
Thực tế cho thấy rằng đây là phƣơng pháp không thể thiếu đƣợc, vì các số
liệu thu thập theo phƣơng pháp này có tính đồng bộ cao và giảm bớt thời gian đi
thực địa.
c. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH NÔNG THÔN CÓ SỰ THAM GIA CỦA
NGƢỜI DÂN
Trong những năm gần đây, phƣơng pháp đánh giá nhanh đã đƣợc đƣa vào sử
dụng trong các cuộc nghiên cứu phát triển. Phƣơng pháp này sử dụng ngày càng
nhiều nhƣ là một công cụ bổ sung cho các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống.
Đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là một phƣơng pháp đánh giá nhanh đƣợc sử
dụng trong đề tài cho ra một cách nhìn tổng thể đối với khu vực nghiên cứu. Cơ sở
của phƣơng pháp là tiếp cận với ngƣời dân địa phƣơng để thu thập thông tin phục
vụ mục đích nghiên cứu. Có nhiều hình thức đánh giá nhanh nông thôn, nhƣng đề
tài luận án sử dụng hai hình thức chính sau:
+ Dùng phiếu điều tra: phiếu điều tra là bảng hỏi có in sẵn các thông
tin để thu thập số liệu phù hợp với nội dung của luận án. Luận án đã thực hiện điều
tra tại 250 hộ gia đình trong khu vực, thu thập các thông tin về mức đầu tƣ và nguồn
thu nhập từ các loại hình sử dụng đất trồng cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả
(cây cà phê chè, vải, na, nhãn), cụ thể là giống, phân bón, nƣớc tƣới, thuốc bảo vệ
thực vật, công lao động, năng suất, sản lƣợng, phân loại chất lƣợng sản phẩm, giá
bán sản phẩm và các nguồn thu khác.
+ Phương pháp phỏng vấn: đây là phƣơng pháp để ngƣời nghiên cứu

hiểu đƣợc đặc điểm của vùng nghiên cứu thông qua những cƣ dân trong vùng và
những quan sát tại địa điểm nghiên cứu. Ngoài ra còn thực hiện lấy ý kiến của một
số cán bộ lãnh đạo ở các cấp tỉnh, huyện, xã và các sở, phòng, ban có liên quan.
d. PHƢƠNG PHÁP BẢN ĐỒ VÀ HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
Để xác lập sự đồng nhất hay phân dị lãnh thổ của các nhân tố sinh thái cũng
nhƣ việc thể hiện chúng thì không còn cách nào khác là phải sử dụng bản đồ. Bản
đồ đƣợc coi là “ngôn ngữ của địa lý học”, vì chúng có khả năng thể hiện rõ nhất,
trực quan nhất các đặc trƣng không gian của các đối tƣợng nghiên cứu. Trên cơ sở

19

các loại bản đồ nhƣ: địa mạo, thổ nhƣỡng, thủy văn và hiện trạng sử dụng đất mà
tính toán tiềm năng, sức chứa cũng nhƣ khả năng phục hồi của lãnh thổ. Đặc biệt để
đánh giá tổng hợp tài nguyên theo đơn vị lãnh thổ thì vấn đề không thể thiếu đƣợc
là phải thành lập bản đồ cảnh quan. Bản đồ này đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp
phân tích liên hợp các bản đồ thành phần nhƣ: bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản
đồ thổ nhƣỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ngoài ra, phƣơng pháp bản đồ còn
là phƣơng pháp duy nhất thể hiện sự phân bố không gian các phƣơng án quy hoạch
và thiết kế lãnh thổ, đồng thời giúp cho các nhà quản lý đƣa ra những quyết định về
tổ chức sử dụng lãnh thổ một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với việc
đọc các bảng thống kê dài. Trong giai đoạn hiện nay, ngoài việc sử dụng phƣơng
pháp bản đồ truyền thống, còn đƣợc hỗ trợ bởi Hệ thống thông tin Địa lý (GIS), đặc
biệt trong phân tích và biến đổi thông tin, phân tích mô hình hoá không gian nhằm
trả lời các bài toán địa lý và thành lập các bản đồ đánh giá tổng hợp.
e. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KINH TẾ
* Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích: đã sử dụng kết quả điều tra nhanh nông
thôn, tiến hành lƣợng hoá các chỉ tiêu điều tra thành tiền cho 1 hecta sản xuất, sau
đó phân tích chi phí-lợi ích tƣơng ứng với các mức độ thích nghi sinh thái của các
cây trồng nghiên cứu.
Trên cơ sở đánh giá và phân hạng mức thích nghi của các loại hình sử dụng

đất trồng cây vải, na, nhãn đã tiến hành thu thập các số liệu, thông tin liên quan tới
quá trình sản xuất trên các dạng cảnh quan tƣơng ứng với các mức thích nghi (S1,
S2, S3) bằng phƣơng pháp điều tra nhanh nông thôn. Các dữ liệu gồm:
- Các số liệu về đầu tƣ: giống, phân bón (phân tổng hợp, hữu cơ, đạm, lân,
kali), nƣớc tƣới, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động (trồng, chăm sóc và bảo vệ).
- Các số liệu về nguồn thu: năng suất, sản lƣợng, giá thị trƣờng của sản
phẩm, các nguồn thu khác (bán cây giống, cho vay, ).
Từ 250 phiếu điều tra, đã tiến hành định lƣợng hoá các số liệu trên thành tiền
cho 1 ha sản xuất. Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng các chỉ tiêu sau: lợi nhuận
hiện thời (NPV) và tỷ suất lợi ích - chi phí (R) (đối với sản xuất nông nghiệp là tỷ
suất thu nhập - đầu tƣ), thể hiện qua các công thức sau:

20



Trong đó:


B
t
: lợi ích thu đƣợc năm thứ t; C
t
: chi phí năm thứ t
r: hệ số chiết khấu (%); n: số năm tính toán.
* Phương pháp tính giá chung của sản phẩm
Bài toán phân tích chi phí-lợi ích cho các loại hình sử dụng đất (vải, na,
nhãn) trên các mức thích nghi yêu cầu phải có một mức giá chung cho từng sản
phẩm trên mức thích nghi đó. Tuy nhiên trên thị trƣờng, giá sản phẩm phân hoá
theo chất lƣợng của từng loại sản phẩm, do vậy cần có phƣơng pháp tính giá chung

của sản phẩm. Trên cơ sở điều tra nhanh nông thôn về phân loại chất lƣợng sản
phẩm và phân loại giá theo chất lƣợng sản phẩm của thị trƣờng, tiến hành tính toán
giá chung cho từng loại sản phẩm của cây ăn quả đƣợc trồng trên các mức độ thích
nghi sinh thái theo công thức:





n
i
i
n
i
ii
t
m
Vm
V
1
1
(Công thức tính giá chung của sản phẩm)
Trong đó:
t
V
là giá thị trƣờng trung bình cho từng loại sản phẩm theo năm.
m
i
: là tổng sản lƣợng thu đƣợc của từng loại sản phẩm phân theo chất lƣợng
(i=1, , n).

V
i
: là giá thị trƣờng của sản phẩm phân theo chất lƣợng sản phẩm (i =1, ,
n). trong đó n = 2 với sản phẩm của cây vải và nhãn; n = 3 với sản phẩm của cây na.

1.3. CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH
HƢỚNG KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
1.3.1. Tổng quan các hình thức đánh giá trong nghiên cứu cảnh quan






n
t
t
tt
r
CB
NPV
1
1
)1(










n
t
t
t
n
t
t
t
r
C
r
B
R
1
1
1
1
)1(
)1(

21

Từ lâu các nhà địa lý đã cố gằng tìm ra những phƣơng pháp đánh giá để tăng
cƣờng độ tin cậy cho những kết quả nghiên cứu của mình, song do đối tƣợng nghiên
cứu thƣờng rất phức tạp vì có nhiều biến, nên trong nhiều trƣờng hợp chƣa đạt kết
quả mong muốn. Hiện nay, Địa lý học đã phát triển và đạt đƣợc những tiến bộ khả
quan nhờ việc tìm ra những phƣơng pháp đánh giá mới cùng với sự trợ giúp của

phƣơng pháp Viễn thám và GIS.
Đánh giá đƣợc định nghĩa là sự ƣớc lƣợng vai trò, ý nghĩa hay giá trị của các
đối tƣợng nghiên cứu căn cứ vào mục đích cụ thể đƣợc đánh giá bằng nhiều cách
khác nhau. Nói cách khác, nhiệm vụ đánh giá thƣờng gắn liền với mục tiêu, đối
tƣợng nghiên cứu cụ thể và từ đó mà có những chỉ tiêu đánh giá và phƣơng pháp
đánh giá thích hợp (N.C. Huần, Đ.T. Thuận, P.Q.Tuấn, 2000).
Có thể phân chia ra các hình thức đánh giá nhƣ sau:
- Đánh giá từng thành phần: đánh giá này thƣờng sử dụng trong các khoa
học bộ phận, chẳng hạn: đánh giá tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc phát triển
cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày Nhƣợc điểm của đánh giá từng thành phần là
đã loại bỏ quan hệ của nó với các thành phần tự nhiên khác.
- Đánh giá tổng hợp: Các thành phần tự nhiên không tồn tại độc lập mà có
mối quan hệ nhiều chiều và tác động qua lại lẫn nhau theo không gian cũng nhƣ
thời gian. Các nhân tố thành phần này luôn tác động một cách đồng thời và tổng
hợp lên các đối tƣợng sản xuất nên đòi hỏi phải xuất hiện loại đánh giá khác phức
tạp hơn, đó là đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào mức độ chính xác mà có thể phân chia đánh giá
thành các hinh thức sau:
- Đánh giá định tính: Việc đánh giá tài nguyên đã có từ lâu, từ những cảm
nhận đơn giản, chủ quan ngƣời ta phân chia tài nguyên thành các mức độ “tốt”,
“xấu” và “nhiều”, “ít” cho đến những phân tích, đánh giá một cách có cơ sở khoa
học. Nhƣ vậy, việc đánh giá định tính cũng có 2 mức độ là: định tính cảm tính của
thời kỳ trƣớc đây và định tính trên cơ sở số liệu định lƣợng, có tính khoa học trong
giai đoạn hiện nay. Đánh giá định tính là đánh giá tiềm năng hay mức độ thích hợp
của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên với một loại hình sử dụng nhất

22

định. Kết quả đánh giá định tính thƣờng không đƣa ra một chỉ số định lƣợng mà chỉ
trình bày định tính trong phạm vi tính chất của đối tƣợng. Thang đánh giá định tính

có thể là 3 hạng (tốt - trung bình - xấu) hay năm hạng (tốt - khá - trung bình - kém
- rất kém) hoặc nhiều hơn theo nhu cầu cụ thể.
- Đánh giá định lượng: Sự thiếu định lƣợng trong đánh giá đã làm cho việc
giải quyết các vấn đề địa lý trở nên khó khăn và mang tính chất phiến diện, bởi lẽ
một khi đã không định lƣợng thì hiệu quả nghiên cứu sẽ phụ thuộc nhiều vào trình
độ hay kinh nghiệm của các chuyên gia và kết quả đánh giá sẽ thiếu sức thuyết
phục.
- Đánh giá bán định lượng: trong nghiên cứu không phải bao giờ cũng có thể
thực hiện đƣợc đánh giá định lƣợng. Đối với những lãnh thổ rộng lớn và số liệu
nghiên cứu chƣa đầy đủ thì việc nghiên cứu định lƣợng sẽ vô cùng phức tạp. Để
khắc phục khó khăn này, từ lâu ngƣời ta đã vận dụng phƣơng pháp bán định lƣợng,
ví dụ trong kinh tế, từ đầu những năm 1970 đã ra đời một số phƣơng pháp nhƣ:
phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi ích, phƣơng pháp phân tích thứ tự.
Nhƣ vậy đánh giá định tính, định lƣợng hay bán định lƣợng các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên đều là những công việc cần thiết. Thông thƣờng,
ngƣời ta thực hiện đánh giá định tính trƣớc trên cơ sở các kết quả nghiên cứu sơ bộ
trƣớc đây. Tiếp theo là bƣớc đánh giá bán định lƣợng và cuối cùng là đánh giá định
lƣợng để từ đó đƣa ra những định hƣớng cho việc quy hoạch sử dụng lãnh thổ.
1.3.2. Sự ra đời hƣớng đánh giá kinh tế sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan
Các phƣơng pháp đánh giá thành phần đã đƣợc đề xuất và ứng dụng trong
nhiều công trình nghiên cứu địa lý từ trƣớc đến nay. Đây là tiền đề của sự ra đời
hƣớng đánh giá kinh tế sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan.
Phƣơng pháp đánh giá mức độ thuận lợi (Mukhina L.I., 1973), hay có tên gọi
khác là đánh giá tiềm năng sản xuất là phƣơng pháp đánh giá truyền thống đặc
trƣng cho nghiên cứu địa lý tự nhiên (tổng hợp hay chuyên ngành) ứng dụng: cảnh
quan ứng dụng (Ixatrenko, 1980; Shishenko, 1988), địa mạo ứng dụng (Zvonkova,
1970), khí hậu, đất (FAO, 1993). Mức độ thuận lợi của các địa tổng thể thƣờng

23


đƣợc thể hiện ở dạng điểm, hoặc cấp (Mukhina, 1973; N.V.Sơn, 1987; N.C.Huần,
1992).
Đánh giá kinh tế có ƣu thế trong nghiên cứu địa lý kinh tế nhƣ đánh giá
kinh tế tài nguyên đất, rừng (Zvorƣkin K.B, 1968; Minx, 1971; Runova, Mukhina,
1985), Hiệu quả kinh tế thƣờng thể hiện ở dƣới dạng đơn vị tiền tệ trên đơn vị
diện tích trong một thời gian xác định. Đặc biệt trong những năm gần đây, phƣơng
pháp đánh giá kinh tế thƣờng sử dụng công cụ phân tích chi phi - lợi ích (Đ.N.Toàn,
1996; L.T. Cán, 1995).
Phân tích, đánh giá ảnh hƣởng môi trƣờng các dự án sản xuất hoặc khai thác
sử dụng tài nguyên đã có những bƣớc tiến rõ rệt trong 10 năm trở lại đây. Phƣơng
pháp này ở một số nƣớc, đặc biệt ở Mỹ thuộc lĩnh vực của địa lý môi trƣờng. Trong
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga, Ucraina, Benarusia, khi phân
tích môi trƣờng học đã chú ý đến các hiện tƣợng, quá trình địa lý tự nhiên cực đoan
nhƣ xói mòn đất, hạn hán, trƣợt lở (Shishenki P.G., 1988).
Ở Việt Nam, vấn đề phân tích các khía cạnh xã hội trong địa lý ứng dụng
chƣa đƣợc chú ý nhiều. Nó có ƣu thế chỉ ở các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ Nhật,
Đức, Mỹ
Trong nghiên cứu địa lý, khi đề xuất các phƣơng án quy hoạch sử dụng, khai
thác và bảo vệ tài nguyên phải dựa vào kết quả của các loại đánh giá trên, cách tiếp
cận tổng hợp này đã đƣợc nhắc đến trong nhiều tài liệu chuyên ngành (FAO, 1986,
1993 ).
Các kết quả nghiên cứu đánh giá các chuyên ngành nêu trên là tiền đề để
hình thành tiếp cận đánh giá tổng hợp sinh thái - kinh tế - môi trƣờng - xã hội, và
đƣợc gọi là đánh giá kinh tế sinh thái trong nghiên cứu cảnh quan.
1.3.3. Các bƣớc nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng khai thác
sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ Hữu Lũng
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan nhằm định hƣớng khai thác sử dụng hợp lý
lãnh thổ là một phần của quá trình nghiên cứu quy hoạch tổng thể lãnh thổ. Mặc dù
các bƣớc của quy trình đƣợc nêu một cách tách biệt nhƣng giữa chúng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và đều hƣớng tới các mục tiêu đã xác định. Đối với lãnh


24

thổ Hữu Lũng, việc nghiên cứu, đánh giá các điều kiện sinh thái của cảnh quan
phục vụ định hƣớng phát triển cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả đƣợc thực
hiện theo 4 giai đoạn (hình 1.1).
1 - Giai đoạn chuẩn bị: Đây là bƣớc khởi đầu quan trọng trong quy trình
đánh giá vì nó xác định trƣớc mục tiêu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu. Việc
xác định này đƣợc thực hiện chính xác sẽ đảm bảo cho công tác nghiên cứu đi đúng
hƣớng và việc đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện đúng đối tƣợng, hoàn thành nội
dung nghiên cứu một cách đầy đủ, giúp cho việc định hƣớng khai thác sử dụng hợp
lý lãnh thổ đạt hiệu quả cao. Công việc chủ yếu thực hiện trong giai đoạn này là tiến
hành khảo sát sơ bộ tổng thể tự nhiên và kinh tế xã hội ở địa bàn nghiên cứu, từ đó
đƣa ra quyết định đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện theo hình thức nào và xây
dựng kế hoạch thực hiện.



















×