Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 132 trang )



Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học kinh tế
___________________________


Hoàng Thanh Vân


Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở ngân hàng
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Hà Nội



Luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại



Hà Nội - năm 2010




Đại học quốc gia hà nội
Trường đại học kinh tế
____________________


Hoàng Thanh Vân




Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở ngân hàng
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Hà Nội

Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 603107


Luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại


Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn



Hà Nội - năm 2010




Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.


Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2010
Người cam đoan


Hoàng Thanh Vân











Lời cảm ơn


Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
cô giáo Khoa Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế cùng
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.
TS. Nguyễn Hồng Sơn đã hết lòng chỉ bảo và đưa ra những đóng
góp quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.

Ký tên



Hoàng Thanh Vân






Mục lục

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
i
Danh mục bảng
ii
Danh mục hình
iii
Danh mục đồ thị
iv
Lời mở đầu
1
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và các
biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương
mại

10
1.1. Khái quát chung về tỷ giá hối đoái.
10

1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái.
10
1.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế, hệ thống ngân
hàng và các doanh nghiệp.

12
1.2. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá
16
1.2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá.
16
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tỷ giá
17
1.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
19
1.3.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro nội bảng.
19
1.3.2. Biện pháp phòng ngửa rủi ro ngoại bảng.
20

Chương 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại MHB Hà
Nội

28
2.1. Khái quát về ngân hàng MHB Hà Nội
28
2.1.1. Lịch sử hoạt động và mô hình tổ chức của MHB Hà Nội
28
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của MHB Hà Nội
32
2.2. Chiến lược kinh doanh và biện pháp quản trị rủi ro hoạt động

kinh doanh của MHB.

44
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của MHB trong giai đoạn hiện nay
44
2.2.2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
MHB trong giai đoạn hiện nay
48
2.3. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại MHB HN
55
2.3.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro nội bảng
55
2.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại bảng
59
2.4. Đánh giá chung về các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối
đoái tại MHB Hà Nội qua từng giai đoạn.

65
2.4.1. kết quả đạt được.
65
2.4.2. Hạn chế.
67
2.4.3. Nguyên nhân
68
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi
ro tỷ giá cho MHB Hà Nội

76
3.1. Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập
WTO


76
3.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hối đoái của MHB Hà Nội sau khi Việt Nam gia nhập WTO

81

2
3.2.1. Cơ hội.
82
3.2.2.Thách thức
84
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa
rủi ro tỷ giá hối đoái cho MHB Hà Nội

87
3.3.1. Đề xuất giải pháp đối với Chính phủ.
87
3.3.2. Đề xuất giải pháp đối với NHNN TW
90
3.3.3. Đề xuất giải pháp đối với MHB
91
Kết luận.
93
Danh mục tài liệu tham khảo
95
Phụ lục


















i
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt

STT
Ký hiệu
Nghĩa
Tiếng Việt
Tiếng Anh
1
Adb
Ngân hàng Phát triển Châu á
Asia Development Bank
2
Afd
Cơ quan phát triển Pháp
Agent France

Development
3
Alco
Hội đồng quản lý tài sản nợ,
tài sản có.
Asset liability
manegement Commitee
4
Atm
Máy rút tiền tự động
Automatic Teller
Machine
5
Aud
Đồng Đô la úc
Australian Dollar
6
Bidv
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
Bank for Investment and
Development of Viet
Nam
7
Bo
Giao dịch viên gián tiếp
Back officer
8
Cny
Đồng Nhân Dân Tệ

China Yuan
9
đbscl
Đồng bằng sông Cửu Long
Mekong Delta
10
Eur
Đồng Euro
Euro
11
Fo
Giao dịch viên trực tiếp
Front officer
12
Fdi
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct
Investment

ii
13
Fed
Quỹ dự trữ liên bang Mỹ
Federal Reserve Fund
14
Future
Tương lai

15
Forward

Kỳ hạn

16
Gbp
Đồng Bảng Anh
Great British Pound
17
Gdp
Tổng sản phẩm quốc nội
General Domestic
Product
18
Ife
Hiệu ứng Fisher quốc tế
International Fisher
Effect
19
Irp
Thuyết ngang giá lãi suet
Interest Rate Parity
20
Jpy
Đồng Yên Nhật
Japan Yen
21
Jbic
Ngân hàng hợp tác quốc tế
Nhật Bản
Japan Bank for
International

Cooperation
22
Kdnt
Kinh doanh ngoại tệ

23
Mhb
Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long
Mekong Housing Bank
24
Nhnn
Ngân hàng Nhà Nước

25
Nhnn hn
Ngân hàng Nhà Nước Hà Nội

26
Nhtw
Ngân hàng Trung Ương

27
Nhtmqd
Ngân hàng thương mại quốc
doanh


iii
28

Nhtmcp
Ngân hàng thương mại cổ
phần

29
Nhtm
Ngân hàng thương mại

30
Nostro
Account
Tài khoản thanh toán mở tại
ngân hàng nước ngoài

31
Npe
Trạng thái hối đoái ròng

32
Nv & khth
Phòng Nguồn vốn và Kế
hoạch tổng hợp

33
Option
Quyền chọn

34
PPP
Thuyết ngang giá sức mua

Purchasing Power Parity
35
Rdf
Dự án hỗ trợ tài chính nông
thôn
Rural Development
Fund
36
Spot
Hợp đồng giao ngay

37
Swap
Hợp đồng hoán đổi

38
Tsn
Tài sản nợ

39
Tsc
Tài sản có

40
Ttqt
Thanh toán quốc tế

41
Treasury
Nguồn vốn – Ngân quỹ


42
Ttntlnh
Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng


iv
43
Usd
Đồng Đô la Mỹ
US Dollar
44
Vcb
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
Vietcombank
45
Vnd
Đồng Việt Nam
Viet Nam Dong
46
Xnk
Xuất nhập khẩu

47
Wto
Tổ chức thương mại Thế giới
World Trade
Organization


Danh mục bảng


Mục lục
Tên bảng và hình
Trang
Bảng 2.1
II.1.1.1
Lợi nhuận của chi nhánh qua từng năm
31
Bảng 2.2
II.1.2.1
Nguồn vốn huy động của MHB HN (2003
– 2009)
34
Bảng 2.3
II.1.2.2
Dư nợ tín dụng của MHB HN (2006-2009)
37
Bảng 2.4
II.1.2.3
Tình hình thực hiện dịch vụ thanh toán
xuất nhập khẩu của MHB HN
41
Bảng 2.5
II.1.2.4
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
MHB HN
43

Bảng 2.6
II.1.2.5
Doanh số mua bán ngoại tệ của MHB HN
so với một số chi nhánh của NHTM khác
trên địa bàn
44


v


Danh mục hình


Hình 1.1
I.1.1
Tác động của chính phủ đến tỷ giá hối đoái
15
Hình 2.1
II.1.1
Mô hình hoạt động của MHB HN năm
2003
29
Hình 2.2
II.1.1
Mô hình hoạt động của MHB HN năm
2009
30






Danh mục đồ thị


Đồ thị 2.1
II.4.3
Lãi suất mục tiêu đồng USD của FED
FUND (2003-2008)
73















1
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh quốc tế là một tất yếu
khách quan nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận. Lợi ích cơ bản từ kinh doanh quốc tế
là mang lại sự thịnh vượng kinh tế ngày càng cao nhờ phát huy lợi thế so sánh
của quốc gia, tiết kiệm chi phí nhờ mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng sản phẩm
tham gia kinh doanh quốc tế.
Bên cạnh lợi ích của của kinh doanh quốc tế xuất hiện một rủi ro dễ nhận thấy
nhất so với kinh doanh nội địa, đó chính là rủi ro tỷ giá. Những biến động không
lường trước của tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là tỷ giá) ảnh hưởng rất lớn đến
doanh số, giá cả, lợi nhuận của bên xuất khẩu cũng như bên nhập khẩu. Xét trên
góc độ vĩ mô, sự biến động tỷ giá có tác động nhiều chiều đến nền kinh tế các
quốc gia tham gia kinh doanh quốc tế như: thay đổi cán cân thanh toán quốc tế,
thay đổi khối lượng vay nợ nước ngoài, thay đổi tỷ lệ lạm phát hoặc thiểu phát,
thay đổi tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư nước ngoài, thay đổi dự trữ ngoại tệ
của quốc gia… Xét trên góc độ vi mô, sự biến động tỷ giá ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: thay đổi kết quả lợi nhuận, thay đổi
doanh thu hàng năm, thay đổi tổng tài sản nợ tài sản có… Vì các lý do này, các
nhà quản lý thuộc các lĩnh vực của nền kinh tế, các nhà kinh doanh tiền tệ luôn
quan tâm đến tính nhậy cảm của tỷ giá để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hối đoái.
Mức độ hội nhập kinh tế thế giới của các quốc gia càng sâu rộng, sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia càng gia tăng. Một sự kiện xảy ra dù ở bất cứ


2
đâu đều có ảnh hưởng đến quy mô toàn cầu mà ảnh hưởng đầu tiên chính là sự
biến động tỷ giá hối đoái.
Từ 11/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của WTO. Việc
gia nhập WTO là một trong những nỗ lực của Việt Nam nhằm tiếp cận thị trường
thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại
quốc tế. Thị trường ngân hàng Việt Nam cũng chuẩn bị một thời kỳ mới: thời kỳ

cạnh tranh bình đẳng và toàn diện hơn giữa các ngân hàng trong và ngoài nước.
Việc mở cửa thị trường ngân hàng sẽ làm tăng rủi ro về thị trường giá cả, lãi
suất, tỷ giá, chu chuyển vốn Hệ thống ngân hàng thương mại trong nước sẽ đối
mặt với rủi ro khủng hoảng, các cú sốc tài chính kinh tế khu vực và trên thế giới
lan truyền, mất dần lợi thế khách hàng và kênh phân phối, đặc biệt từ sau năm
2010 những phân biệt về huy động vốn, sản phẩm dịch vụ giữa ngân hàng nước
ngoài và trong nước sẽ bị loại bỏ. Để không bị tụt hậu về trình độ, không bị sát
nhập, bị mua lại, các ngân hàng Việt Nam bắt buộc phải trang bị cho mình các
kiến thức tiên tiến về quản trị hoạt động ngân hàng, đổi mới công nghệ thông tin,
học hỏi kinh nghiệm quản trị ngân hàng của các ngân hàng bạn
Đứng trước bối cảnh hội nhập của nền kinh tế, Ban lãnh đạo ngân hàng
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), một ngân hàng non trẻ 100%
vốn của nhà nước thành lập năm 1997 nhận thấy tầm quan trong trong việc điều
hành quản trị hoạt động ngân hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh của MHB trên
thị trường tài chính.
Định hướng của ban lãnh đạo MHB là: cần thiết phải đổi mới tư duy trong
công tác điều hành và quản trị hoạt động ngân hàng, lợi nhuận phải luôn đi kèm
với tính an toàn và phát triển bền vững; Đổi mới toàn diện hệ thống ngân hàng

3
lõi (core banking) để đáp ứng nhu cầu phát triển các hoạt động dịch vụ ngân
hàng
ngang tầm thế giới; Thuê chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng ở nước ngoài tổ
chức lại mô hình quản lý theo kinh nghiệm các nước tiên tiến; Tiến hành cổ phần
hoá MHB trong năm 2009.
Là một cán bộ của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
chi nhánh Hà Nội (MHB HN), đặc biệt là đứng trước cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008 với sự sụp đổ dây chuyền của hàng loạt ngân hàng lớn tại Mỹ…
tôi nhận thức được giá trị to lớn của việc quản trị rủi ro trong hoạt động ngân
hàng, trong đó có quản trị rủi ro tỷ giá. Tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài

“Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long – chi nhánh Hà Nội” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này,
đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động phòng ngừa rủi ro
tỷ giá tại MHB HN.
2.Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tỷ giá không còn là khái niệm mới mẻ đối với hệ thống
ngân hàng và đối với các cơ quan ban ngành thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ, do
vậy đã có rất nhiều cuốn sách, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả không
chỉ làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, hay trong các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu mà nó còn thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trong lĩnh vực khác như:
chứng khoán, bảo hiểm, công ty quản lý quỹ… Tôi xin liệt kê một số công trình
nghiên cứu đã công bố sau:
1/ Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến, Học viện ngân hàng, sách tham khảo: “Quản trị rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng”, nhà xuất bản Thống kê 2005. Cuốn sách đã liệt
kê, phân tích các loại rủi ro phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng và cách quản trị

4
các rủi ro đó nhưng cũng mới đúc kết trên cơ sở các mô hình hoạt động ngân
hàng chung nhất, chưa phân tích được sự khác nhau trong đặc thù hoạt động của
NHTMQD, NHTMCP, NHLD, NH 100% vốn nước ngoài… để đưa ra các biện
pháp phòng ngừa hiệu quả đối với từng mô hình ngân hàng.
2/ Thạc sĩ Phạm Bảo Khánh, Công ty Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Đề tài: “ Hạn
mức giá trị chịu rủi ro trong quản lý rủi ro tỷ giá của các Ngân hàng thương
mại”, Tạp chí Ngân hàng số 2 tháng 01 năm 2006. Đề tài đã đưa ra một bức
tranh đầy đủ về các loại rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải đối mặt và đề xuất thêm
một biện pháp phòng ngừa, đó là: các ngân hàng nên giao hạn mức giao dịch,
hạn mức dừng lỗ/ lãi và trách nhiệm cụ thể tới từng bộ phận, cá nhân có liên
quan để phát huy tính năng động sáng tạo, khả năng tư duy phân tích biến động
tỷ giá của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận. Tuy nhiên, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc
nghiên cứu và đề xuất một biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, chưa mang tính

tổng hợp đầy đủ các yếu tố tạo ra biến động tỷ giá và các hình thức phòng ngừa
chúng.
3/ Thạc sĩ Tạ Ngọc Sơn, đề tài: “Bàn về quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân hàng số 3 tháng 02
năm 2007. Đề tài đi sâu nghiên cứu các loại rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại và đóng góp một phần nhỏ các
giải pháp phòng ngừa. Đề tài không mở rộng nghiên cứu các rủi ro tỷ giá ở các
lĩnh vực khác trong hoạt động ngân hàng.
4/ Phạm Thị Việt Hằng (2007) “Rủi ro hối đoái và các giải pháp phòng ngừa
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, Học viện ngân hàng.
Đề tài đi sâu nghiên cứu toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam và các rủi ro phát sinh. Tuy nhiên, ngân hàng Ngoại thương là một ngân

5
hàng lớn đã có thế mạnh trong lĩnh vực ngoại hối, mặt khác ngân hàng Ngoại
thương còn được NHNN chỉ định là kênh bán ngoại các NHTM tùy từng thời kỳ.

Trong một chừng mực nhất định, hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân
hàng ngoại thương không thể áp dụng đối với các NHTM khác.
5/ Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến, Học viện Ngân hàng, giáo trình “Nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối”, nhà xuất bản Thống kê 2008. Giáo trình này chuyên sâu vào
các kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, rất hữu ích cho những cán bộ thực
hành làm trong lĩnh vực KDNT. Tuy nhiên, giáo trình cũng mới đề cập đến một
vế của phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đó là các hình thức mua bán ngoại tệ phái sinh,
chưa đi sâu nghiên cứu khi nào áp dụng các hình thức phái sinh được hiệu quả
nhất.
6/ Tiến sĩ Nguyễn Kim Anh, Học viện ngân hàng, giáo trình “Quản trị rủi ro hối
đoái của ngân hàng thương mại ”, 2008. Giáo trình này phân tích rất chi tiết về
các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tuy nhiên số liệu trong giáo trình đã bị cũ
(từ năm 2003 trở về trước) nên việc phân tích mới dừng ở nghiên cứu lý thuyết.

7/ Ngoài ra còn có một số bài viết khác đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Tiến
sĩ Nguyễn Ngọc Vũ, đề tài: “Sử dụng các chiến lược quyền chọn ngoại tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái”, tạp chí Ngân hàng số 10 tháng 05 năm 2007.
Thạc sĩ Phạm Thị Hoàng Anh, đề tài: “ứng dụng công cụ phái sinh tiền tệ trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng thương mại Việt nam”, tạp chí Ngân
hàng số 10 tháng 05 năm 2008. Thạc sĩ Lê Thị Huyền Diệu, đề tài: “Rủi ro tỷ
giá của các ngân hàng thương mại Việt Nam – một số giải pháp và kinh nghiệm
phòng ngừa”, Tạp chí Ngân hàng số 23 tháng 12 năm 2008.

6
Về cơ bản, các sách, giáo trình, các đề tài nghiên cứu đều đi sâu nghiên
cứu các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã và đang được áp dụng tại Việt
Nam và trên thế giới, phân tích thị trường hối đoái trong và ngoài nước, dự báo
diễn biến tỷ giá trong tương lai gần, tính linh hoạt trong điều hành tỷ giá của
Chính phủ, NHNN và các bộ ban ngành. Nhìn chung, mỗi cuốn sách, mỗi đề tài
nghiên cứu đều có giá trị lý luận và thực tiễn giúp người đọc có thêm kiến thức
và tự đúc rút kinh nghiệm dự đoán biến động tỷ giá, kinh nghiệm lựa chọn biện
pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá…
Tuy nhiên, các cuốn sách, giáo trình và đề tài nghiên cứu trên đa phần
đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá chung nhất đang dược áp dụng
trong kinh doanh ngân hàng chứ chưa đi sâu phân tích về đặc thù chức năng hoạt
động, quy mô, phạm vị, lĩnh vực hoạt động… của mỗi ngân hàng để áp dụng
các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá nào là hiệu quả nhất trong bối cảnh Việt
Nam sau khi gia nhập WTO. Đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu về
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng MHB HN.
Việt Nam đi theo mô hình tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà Nước, do vậy
diễn biến tỷ giá không phải luôn theo xu thế của thế giới. Các đề tài chưa nêu bật
được vai trò quản lý của Nhà Nước trong việc dùng công cụ là chính sách tỷ giá,
chính sách lãi suất để điều tiết nền kinh tế.
Thực tế ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại chỉ được áp dụng những

biện pháp phòng ngừa rủi ro được Ngân hàng Nhà Nước cấp giấy phép. Biện
pháp phòng ngừa rủi ro: nghiệp vụ tiền tệ tương lai (future) chưa được áp dụng.
Biện pháp: quyền chọn tiền tệ (option) chỉ được thực hiện ở bẩy ngân hàng
thương mại: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, Techcombank, Eximbank, ACB,
MHB. Trong khi đó, các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến các biện pháp phòng

7
ngừa rủi ro tỷ giá nói chung nhưng chưa lý giải được liệu các biện pháp còn lại
có quản lý hiệu quả rủi ro tỷ giá hay không. Bên cạnh đó , cơ chế áp dụng các
biện pháp phái sinh của NHNN chưa phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam
nên tuy một số NHTM được sử dụng nhưng không thể áp dụng (ví dụ: cơ chế
tính tỷ giá kỳ hạn, cơ chế không cho mua bán ngoại tệ qua đồng thứ ba…) do
vậy nghiên cứu đưa ra vẫn chỉ mang tính lý thuyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro tỷ giá
hối đoái tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà
Nội (MHB HN) trên cơ sở khái quát hoá một số vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá
hối đoái, các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái và thực trạng phòng
ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại MHB HN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát hoá một số vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá hối đoái và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái;
- Phân tích và đánh giá các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại
MHB HN.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro tỷ giá
hối đoái tại MHB HN
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đang áp dụng tại MHB HN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:

8
Nghiên cứu bốn biện pháp cơ bản về phòng ngừa rủi ro đang được các
ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng bao gồm: hợp đồng mua bán ngoại tệ
giao ngay (Spot), hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn (Forward), hợp đồng mua
bán ngoại tệ hoán đổi (Swap), hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ (Option),
và ba biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ gía đang được áp dụng tại MHB HN:
Sport, Forward và Swap. Lý do: biện pháp thứ tư hợp đồng quyền chọn tiền tệ
tuy MHB đã được NHNN cho phép thực hiện nhưng trên thực tế chưa áp dụng
do bất cập về cơ chế tỷ giá.
Về thời gian:
Luận văn giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2003 đến hết 2009. Lý do:
năm 2003 là năm MHB HN được thành lập, luận văn lấy thời điểm này làm
mốc để dễ so sánh số liệu với các ngân hàng khác và với các chi nhánh trong hệ
thống để đánh giá quá trình phát triển.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài, luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê có chọn lọc kết hợp với phương pháp
so sánh kết quả trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Trong quá trình phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như đánh
giá tính khả thi của các giải pháp, luận văn còn sử dụng các công thức toán học,
bảng biểu và đồ thị minh hoạ để làm tăng tính trực quan và sức thuyết phục của
đề tài.
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
+ Hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá hối đoái và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái.

9

+ Phân tích và đánh giá các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại MHB
HN
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hối đoái tại MHB HN
7. Cấu trúc của luận văn
Để đạt được các tiêu chí đã đề ra của luận văn , cấu trúc luận văn gồm 3
chương lớn như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá hối đoái và các biện pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa
rủi ro tỷ giá hối đoái cho ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
chi nhánh Hà Nội.















10

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái và các biện pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các ngân hàng thương mại.

1.1. Khái quát chung về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái
1.1.1.1.Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hầu hết mỗi quốc gia đều có đồng tiền thanh toán riêng, khi xuất hiện giao
dịch thương mại, đầu tư, các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia
phải thanh toán với nhau, dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng
tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ
nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate): là giá cả của một tiền tệ này
được biểu thị thông qua một tiền tệ khác.
Ví dụ : VND/USD = 17.825
Có nghĩa là gía cả của 1 USD được tính bằng 17.825 VND.
Trong tỷ giá có hai đồng tiên, một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá,
còn đồng kia đóng vai trò đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá (Commodity Currency – ký hiệu là “C”): là đồng tiền có
số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị
Đồng tiền định giá (Term Currency – ký hiệu là “T”): là đồng tiền có số
đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Trong ví dụ trên: VND/USD = 17.825 trong đó: USD là đồng tiền yết giá,
VND là đồng tiền định giá
1.1.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
a) Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:

11
+ Tỷ giá mua vào (Bid rate): là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn săng mua
vào đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán ra (Ask/ Offer rate) là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng

bán ra đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá giao ngay (Spot rate) Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu
trực tiếp trên Forex, được các bên thoả thuận ngày hôm nay, và việc thanh toán
xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo (nếu không có thoả thuận gì khác
thì thường là ngày làm việc thứ hai)
+ Tỷ giá phái sinh (Derivative rates): Bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp
đồng: Kỳ hạn (Forward, Hoán đổi (Swap), Tương lai (Future) và Quyền chọn
(Option). Tỷ giá phái sinh không được hình thành theo quan hệ cung cầu trực
tiếp trên Forex mà được hình thành từ các thông số có sẵn trên thị trường: tỷ giá
giao ngay, mức lãi suất của hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng Tỷ giá phái
sinh thuộc loại tỷ giá có thời hạn, giá được thoả thuận ngày hôm nay nhưng việc
sử dụng thanh toán xảy ra theo ngày thoả thuận trên hợp đồng.
+ Tỷ giá mở cửa (Opening Rate): tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên
trong ngày.
+ Tỷ giá đóng cửa (Closing Rate): tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối
cùng trong ngày.
+ Tỷ giá chéo (Crosed Rate): là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng
tiền thứ ba.
b) Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
+ Tỷ giá chính thức (Official Rate) – ở Việt Nam hiện nay gọi là tỷ giá bình quân
trên thị trường liên hàng: là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về

12
giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế
xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. ở Việt
nam, tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép.
+ Tỷ giá chợ đen (Black Market Rate): là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ
thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
+ Tỷ giá cố định (Fix Rate): là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên

độ giao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,
buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc
gia thay đổi.
+ Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating Rate): là tỷ giá được hình thành hoàn
toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
+ Tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước (Managed Floating Rate): là tỷ giá
được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng
có lợi cho nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái
1.1.2.1. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
Về cơ bản, tỷ giá hối đoái cũng như một công cụ giống như các luật lệ về
thuế, mức cung tiền, qua đó chính phủ có thể đạt được các mục tiêu kinh tế
mong muốn.
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi làm thay đổi cán cân thanh toán
quốc tế và mức độ lạm phát. Một đồng nội tệ yếu có thể kích thích xuất khẩu,
tăng việc làm , giảm nhập khẩu nhưng có thể đưa đến lạm phát cao hơn. Ngược
lại, một đồng nội tệ mạnh lại khuyến khích người tiêu dùng và các công ty mua
hàng từ nước ngoài, làm tăng cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài và buộc các

13
nhà sản xuất nội địa không được tăng giá hàng đồng thời mức độ lạm phát sẽ
giảm xuống và đi cùng với nó là tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
Thứ hai: tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến chính sách tài khoá. Một chính
sách tài khoá mở rộng sẽ được sử dụng trong thời gian đồng nội tệ mạnh (lên
giá) vì đồng nội tệ mạnh làm giảm lạm phát, chính phủ sẽ cắt giảm thuế và nới
lỏng chi tiêu, tăng dự trữ ngoại tệ. Một chính sách tài khoá thắt chặt sẽ được sử
dụng trong thời gian đồng nội tệ yếu (mất giá) do lạm phát gia tăng, chính phủ
phải thắt chặt chi tiêu, tăng thuế và giảm dự trữ ngoại tệ.
Thứ ba: tỷ giá hối đoái làm thay đổi tỷ trọng giữa vay nợ nước ngoài với
tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khi đồng nội tệ mạnh, tỷ trọng giữa vay nợ

nước ngoài với GDP sẽ giảm xuống, Chính phủ có thể nhân cơ hội này vay tiền
từ các tổ chức quốc tế để thực hiện các dự án quốc gia. Ngược lại, khi đồng nội
tệ yếu, tỷ trọng giữa vay nợ nước ngoài với GDP sẽ tăng lên, việc vay tiền từ các
tổ chức quốc tế trở nên khó khăn hơn.
Thứ tư: tỷ giá hối đoái làm thay đổi tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư nước
ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Khi đồng nội tệ yếu, gây áp
lực tăng lãi suất đồng nội tệ, điều này tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài
dự đoán doanh thu của các công ty tại nước họ đầu tư sẽ tăng lên, do vậy luồng
tiền từ nước ngoài sẽ dồn về nước có giá trị đồng nội tệ yếu thông qua mua trái
phiếu chính phủ hoặc cổ phiếu công ty. Khi đồng nội tệ mạnh lên, các nhà đầu tư
sẽ bán ra các trái phiếu và cổ phiếu để kiếm lời.
1.1.2.2. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với hệ thống ngân hàng
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái làm thay đổi tổng tài sản của ngân hàng. Tổng tài
sản ngân hàng tại một thời điểm là tổng số tài sản có hoặc tài sản nợ được thể
hiện trong bảng cân đối tài sản (nội bảng và ngoại bảng) tại thời điểm đó. Hoạt

×