Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP giấy Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.3 KB, 55 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BIỂU:
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao
nhất. Nói một cách khác, các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa sản xuất và tiêu thụ, và để thực hiện tốt được
điều đó doanh nghiệp phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời các chi phí
sản xuất đã bỏ ra, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp hạ giá thành sản phẩm
giúp cho các công tác tiêu thụ tốt hơn và kịp thời hơn. Muốn làm được điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ đầu tư sản xuất để tạo ra những sản
phẩm có chất lượng tốt hơn, đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà còn phải tổ
chức tiêu thụ tốt số sản phẩm đó, đặc biệt chú trọng tới công tác tiêu thụ.
Thực hiện tốt khâu tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu hồi
vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện quá trình tái
sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là tiền đề để tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp và nâng cao đời sống
của người lao động.
Cũng như mọi doanh nghiệp sản xuất khác công ty CP giấy Tây Đô
trong những năm qua đã rất chú trọng tới công tác tiêu thụ trên cả phương
diện quản lý nói chung và phương diện kế toán nói riêng.
Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại công ty CP giấy Tây Đô với sự hướng dẫn của thầy giáo Trương


Anh Dũng, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP giấy Tây Đô”.
Với mong muốn đi sâu tìm hiểu hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp sản
xuất cũng như hiểu rõ hơn công tác kế toán phần hành này từ đó rút ra những
kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân, nâng cao trình độ lý luận cho mình.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh của công ty CP giấy Tây Đô
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kế quả kinh doanh tại
công ty CP giấy Tây Đô
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CP giấy Tây Đô
Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặt khác dung lượng
trình bày có hạn, trình độ lý luận của bản thân chưa cao cho nên em đã không
tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến chân thành từ Thầy Cô và bạn bè để em thành chuyên đề
thực tập được tốt hơn.
Cuối cùng cho phép em một lần nữa gửi lời cảm ơn chân thành đến cấc
thầy cô giáo trong khoa Viện Kế Toán - Kiểm Toán trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty CP giấy Tây Đô giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành đến thầy giáo Thạc sĩ Trương Anh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Hà nội, ngày…… tháng …….năm 2013
Sinh viên
NGÔ VĂN HIẾU

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CP GIẤY TÂY ĐÔ
1.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ của công ty CP giấy Tây Đô
1.1.1. Danh mục hoạt động tiêu thụ của công ty CP giấy Tây Đô
Hiện tại công ty có 1 phân xưởng sản xuất chính là: Phân xưởng giấy vì
vậy hoạt động tiêu thụ của công ty chủ yếu tập trung vào sản phẩm của phân
xưởng này. Sản phẩm của công ty CP giấy Tây Đô gồm nhiều loại giấy khác
nhau, cụ thể như sau:
-Giấy kraft mộc ( Giấy mộc )
-Giấy kraft cao cấp ( Giấy GCC )
-Giấy kraft chất lượng cao ( Giấy CLC )
-Giấy kraft vàng 06 ( Giấy VTD 06 )
-Giấy kraft vàng 08 ( Giấy VTD 08 )
-Giấy kraft duplex ( Giấy Duplex )
Đây là những sản phẩm và là nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất bao
bì, sản xuất thùng carton, bìa hộp
1.1.2. Thị trường của công ty CP giấy Tây Đô
Giấy kraft là những sản phẩm phục vụ nhu cầu hàng tạp phẩm, túi giấy,
bao bì, đóng gói, làm thùng carton…. Khi nhu cầu người tiêu dùng tăng cao,
mua sắm đồ đạc trong nhà, tiêu dùng sản phẩm đều cần đến chúng.
Sản phẩm của công ty được sản xuất với mục đích phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng và sản xuất trong nước nên công ty phải luôn gắn bó với khách hàng
nội địa. Do đó việc tìm hiểu nhu cầu của từng khách hàng, từng đối tượng là
hết sức cần thiết.
Thị trường của nước ta tuy thể hiện một tiềm năng khá to lớn nhưng trên
thực tế, mức tiêu thụ giấy chưa đạt hiệu quả. Chủ yếu chỉ phục vụ cho việc đóng

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
gói bao bì, in ấn Chứ chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng hàng ngày. Hiện
nay người dân sử dụng chủ yếu là túi nilong phục vụ cho mục đích tiêu dùng
hàng hóa, mà chúng ta đã biết túi nilong rất khó phân huỷ.
Trong tương lai, khi thu nhập và dân trí tăng lên, chắc chắn thị trường
giấy sẽ phát triển hơn nữa, cũng như cả thị trường giấy Việt Nam nói chung.
Ngành giấy Việt Nam hiện nay có tốc độ tăng trưởng hàng năm vào
16%. Giấy đã qua sử dụng hiện là nguyên liệu chính để sản xuất, chiếm tới
70% tổng số nguyên liệu đưa vào sử dụng để sản xuất giấy. Điều này cho ta
thấy giấy đã qua sử dụng là nguyên liệu chính và quan trọng hơn cả bột giấy
được sản xuất từ gỗ.
Hiện nay nước ta tỷ lệ thu gom và tận dụng nguồn nguyên nhiên liệu
này còn rất hạn chế, hiện Việt Nam chưa có chiến lược cụ thể về thu hồi giấy
các loại. Ước tính hiện trên cả nước chỉ có khoảng 7% là giấy thu hồi và Việt
Nam được xếp vào danh sách các nước thu hồi, tái chế thấp nhất thế giới.
Bình thường giấy có thể sử dụng và tái chế lại khoảng 6 lần. Việc tái chế giấy
giúp giảm khí độc hại ra môi trường, tránh chặt cây, chi phí chôn lấp do đó
cần phải coi thu hồi giấy là một chiến lược của ngành công nghiệp giấy.
Hiện nay, thị trường Hà Nội đang chiếm gần 70% sản lượng hàng hoá
tiêu thụ của công ty, còn lại thuộc về các tỉnh Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Thanh Hóa
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Biểu 1.1 : Doanh thu theo các khu vực thị trường của Công ty.
ĐVT: VNĐ
Khu vực Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%)

Hà Nội 36.796.401.615
63
31.829.961.133 68
Hưng Yên 8.589.300.540 15 6.370.592.310 14
Hải Phòng 5.503.765.300 9 3.733.676.450 8
Bắc Ninh 4.398.470.500 8 3.510.289.457 7
Thanh Hóa 1.890.362.100 3 1.030.900.210 2
Các tỉnh khác 910.254.399 2 650.231.240 1
Tổng doanh
thu
58.088.544.454 100 47.125.650.800 100
(Lấy nguồn từ báo cáo bán hàng năm 2012 của công ty CP giấy Tây Đô)
Nhận xét
Qua bảng trên ta thấy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu
ở miền Bắc, tại một số tỉnh xung quanh Hà Nội. Thị trường miền Trung có
lượng tiêu thụ thấp và có nguy cơ bị thu hẹp. Mặc dù lượng tiêu thụ ở thị
trường miền Bắc chiếm tỉ lệ cao nhưng công ty vẫn chưa mở rộng được mạng
lưới tiêu thụ ra các tỉnh.
Thị trường tiêu thụ của công ty CP giấy Tây Đô chủ yếu tập trung ở các
thành phố, và những tỉnh lân cận chưa được mở rộng ra xa các tỉnh. Bởi vậy,
đặc điểm thị trường tiêu thụ cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác tiêu
thụ sản phẩm của công ty. Yêu cầu đặt ra là công ty phải nghiên cứu, tìm hiểu
kĩ lưỡng đặc điểm từng thị trường tiêu thụ, từ đó xác định được đối tượng
phục vụ để đưa ra những sản phẩm có chất lượng và giá bán phù hợp.
Sản phẩm giấy phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ chủ yếu khi nhu cầu
mua sắm của người dân tăng cao đồng nghĩa với việc sản phẩm hàng hóa
cung cấp phải đáp ứng đủ. Giá cả trên thị trường lại thay đổi liên tục đòi hỏi
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

công ty phải nắm bắt được tình hình thị trường để từ đó cân đối giá bán.
Nhưng do nguyên nhiên vật liệu đầu vào quá cao nên công ty cũng không thể
hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là nguyên nhân tại sao khả năng tiêu thụ sản
phẩm của công ty tại thị trường này còn thấp.
Như vậy, thực tế công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty CP giấy Tây
Đô cho thấy vì không nắm vững, hiểu biết đặc điểm từng loại thị trường mà
việc tiêu thụ của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Tại thị trường nào, sản
phẩm giấy của công ty cũng đều tỏ ra kém sức cạnh tranh. Nếu không có
những giải pháp kịp thời thì trong tương lai không xa, chắc chắn thị trường
tiêu thụ của công ty sẽ bị thu hẹp.
1.1.3. Phương thức tiêu thụ của công ty CP giấy Tây Đô
Hình thức tiêu thụ của công ty còn khá nghèo nàn, hạn chế. Đối với
những khách hàng quen thuộc của công ty hay những khách hàng mua với
khối lượng lớn như: Công ty CP Ngọc Diệp, Xí nghiệp In và bao bì VPC,
Công ty TNHH Thanh Dũng … công ty thực hiện tiêu thụ theo phương thức
trực tiếp. Có thể giao hàng tận kho cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho
của công ty lấy.
Đội ngũ nhân viên phòng tiêu thụ ( 13 người ) bao gồm cả lái xe vận
chuyển hàng giao đến tận kho khách hàng đối với những khách hàng lớn và
lâu năm. Còn khách hàng nhỏ lẻ thì có thể đến tận công ty lấy hàng và công ty
sẽ chịu trách nhiệm bốc xếp hàng lên xe và trừ cho khách hàng phí vận
chuyển.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ của Công ty CP giấy Tây Đô
Được tiến hành độc lập với hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ biểu
hiện mối quan hệ trực tiếp giữa doanh nghiệp với khách hàng. Vì vậy, việc tổ
chức công tác tiêu thụ có thể tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm tốc độ tiêu thụ
của công ty.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

Công tác tiêu thụ là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thực hiện sự chuyển giao sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp tới khách
hàng, đây cũng là khâu quan trọng quyết định đến khối lượng tiêu thụ. Hiện
tại mọi hoạt động tiêu thụ của công ty đều do phòng kế hoạch tiêu thụ thị
trường đảm nhiệm. Phòng này ngoài nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới của
công ty, quảng cáo, quảng bá các sản phẩm của công ty và thực hiện các công
việc liên quan đến quá trình tiêu thụ như: ký kết các hợp đồng bán hàng, giao
hàng, vận chuyển hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiêu thụ, thanh toán,
bảo hành sản phẩm… Đồng thời còn có trách nhiệm tổng hợp và cân đối kế
hoạch sản xuất kỹ thuật, lao động, phân bổ kế hoạch năm, xây dựng kế hoạch
tác nghiệp báo cáo giám đốc công ty duyệt, sau đó giao chỉ tiêu cho các phân
xưởng thực hiện và thực hiện tổ chức thu mua nguyên vật liệu, kinh doanh
mua bán vật tư kỹ thuật.
Hiện nay phòng kế hoạch thị trường có tổng số 13 lao động, với các
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau:
- Trưởng phòng: Nguyễn Đình Tuấn có nhiệm vụ chỉ đạo mọi hoạt
động của phòng kế hoạch thị trường và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
về hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị, ký kết hợp đồng bán
hàng: Đây là công tác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với mọi hoạt động của
công ty. Công tác này do một nhóm (gồm 5 người ) thực hiện. Trưởng nhóm
là anh: Phạm Hùng.
Nhóm có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị
trường Hà Nội, sau đó đề xuất với trưởng phòng về nhu cầu của người tiêu
dùng: họ đang chuộng sử dụng loại sản phẩm giấy nào? Yêu cầu về sản phẩm
ra sao, định lượng, độ bục, nối mối…
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Song song với việc đó nhóm này còn đảm nhiệm công tác tiếp thị sản

phẩm và ký kết các hợp đồng bán hàng cho công ty.
Sự phát triển nhanh chóng của nền sản xuất xã hội đã tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn với sự đa dạng hoá ở mức độ cao. Do đó, nhiều sản phẩm
mới ra đời có tốc độ tiêu thụ chậm vì được ít người tiêu dùng biết đến. Trong
tình hình đó, hoạt động quảng cáo nhằm giới thiệu với khách hàng về sản
phẩm của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Thông qua hoạt động
này, các thông tin về sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty được đưa đến
với người tiêu dùng, từ đó kích thích họ tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm
qua hoạt động tiếp thị sản phẩm của công ty chưa được thật sự coi trọng.
Khách hàng biết đến sản phẩm của công ty chủ yếu là do sản phẩm của công
ty đã có từ lâu với chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Các hợp đồng bán hàng
của công ty chủ yếu được thực hiện với những khách hàng quen thuộc, ít có
khách hàng mới.
Hiện nay, để hoạt động quảng cáo diễn ra có hiệu quả, phòng nghiên
cứu thị trường đang chú ý đến những biện pháp tích cực hơn như: lựa chọn
phương tiện quảng cáo, vị trí đặt quảng cáo, thời điểm và hình thức quảng cáo
sao cho thu hút được sự chú ý của khách hàng. Quảng cáo phải hấp dẫn, độc
đáo, có chất lượng thông tin cao, đồng thời phải đảm bảo tính trung thực. Chi
phí quảng cáo thường khá lớn, bởi vậy, doanh nghiệp cần phải nghiêm túc
tính toán đến chi phí và hiệu quả mang lại của quảng cáo.
Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế kỹ thuật:
Tại hội chợ, triển lãm, khả năng thu hút khách hàng cao hơn ; khả năng
tiếp xúc và ký hợp đồng cũng được mở rộng. Để việc tham gia hội chợ đạt kết
quả tốt, doanh nghiệp cần chuẩn bị chu đáo các khâu như : chọn sản phẩm
tham gia, loại và địa điểm hội chợ, các điều kiện về đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất kỹ thuật, và các điều kiện cần thiết khác.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Tổ chức tiếp xúc khách hàng thông qua việc tổ chức hội nghị khách

hàng, qua đó nắm bắt sâu hơn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
- Công tác ký kết hợp đồng: Khi có hợp đồng mua hàng do khách
hàng chuyển tới. Nhóm sẽ xem xét các điều khoản trong hợp đồng, số
lượng sản phẩm khách hàng cần mua ở trong kho. Sau khi xem xét và thấy
có thể chấp nhận được hợp đồng bán hàng và những diều khoản trong hợp
đồng là hợp lý, có thể chấp nhận được. Nhóm sẽ trình hợp đồng lên trưởng
phòng để trình duyệt lên ban giám đốc và thực hiện các công đoạn tiếp theo
của chu trình tiêu thụ.
- Công tác vận chuyển hàng hóa do đội ngũ nhân viên tại phòng đảm
nhiệm. Nhóm này gồm 7 người do anh: Trần Mạnh Hồng là trưởng nhóm. Khi
có hợp đồng giao hàng. Trưởng phòng sẽ đưa kế hoạch cho anh Hồng. Anh
Hồng sẽ căn cứ vào khối lượng hàng, địa điểm giao hàng, số xe và số người
hiện đang ở công ty để điều chỉnh cho hợp lí. Ngoài việc vận chuyển thành
phẩm đi tiêu thụ nhóm này còn đảm nhiệm việc vận chuyển nguyên vật liệu về
kho của công ty.
- Việc kiểm soát hoạt động thanh toán: Hình thức tiêu thụ đang được
công ty áp dụng là giao hàng trước, nhận tiền sau. Hình thức tiêu thụ này một
mặt thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, mặt khác lại gây khó khăn về vốn cho
doanh nghiệp (do một phần vốn đã bị chiếm dụng), làm tăng thêm một số chi
phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí rủi ro Mặc dầu vậy nhưng trong
điều kiện thị trường hiện nay, công ty không thể không áp dụng hình thức
tiêu thụ này bởi nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của công ty. Trên thực tế,
công ty nào có chính sách tín dụng thương mại càng có lợi cho khách hàng sẽ
càng kích thích được tiêu thụ. Vấn đề đặt ra là cần phải quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu sao cho doanh nghiệp vừa tăng được lượng hàng bán ra, vừa
đảm bảo thu hồi đủ tiền hàng. Do đó phòng kế hoạch thị trường kết hợp chặt
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
chẽ với phòng kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ luôn chú ý các biện pháp

kiểm soát hoạt động thanh toán sản phẩm : phải mở sổ theo dõi chi tiết các
khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ ; khi bán chịu
cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã
ký kết ; có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời
hạn thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp thu được lãi suất tương ứng
như lãi suất quá hạn của Ngân hàng Đối với những khách hàng mới công ty
thường không cho nợ quá 60% số doanh số bán ra.
-Việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động tiêu thụ do trưởng phòng đảm
nhiệm. Trưởng phòng sẽ theo dõi tình hình tiêu thụ, các hợp đồng bán hàng
của công ty có giao đúng thời hạn, có đủ số lượng không? có đảm bảo chất
lượng như khách hàng yêu cầu không?
- Tại công ty các hợp đồng tiêu thụ được kiểm soát, theo dõi từ lúc ký
hợp đồng đến lúc giao sản phẩm tại kho và vận chuyển hàng tới khách hàng.
Do đặc điểm sản phẩm của mình nên công ty không có hình thức bảo hành
sản phẩm nào.
- Hiện tại công ty không áp dụng hình thức chiết khấu bán hàng nào.
Hình thức khuyến mại của công ty chủ yếu là hỗ trợ chi phí vận chuyển cho
những khách hàng ở xa. Đối với những khách hàng lớn và thường xuyên,
công ty có áp dụng hình thức giảm giá hàng bán nhưng đều được thỏa thuận
bằng miệng. Do đó trên hợp đồng bán hàng và trên hóa đơn bán hàng đều ghi
trực tiếp giá đã giảm.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
CP GIẤY TÂY ĐÔ
2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1.Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Phiếu xuất kho
……
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Mọi hoạt động bán hàng của công ty đều phải được lập các chứng từ
đầy đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng để
làm căn cứ xác định doanh thu tiêu thụ.
Hình thức bán buôn: Khi xuất kho thành phẩm đem bán, phòng kế
hoạch - thị trường phải lập hoá đơn GTGT (Công ty CP giấy Tây Đô sản xuất
sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT, thuế suất GTGT là 10% ). Hoá đơn
GTGT là chứng từ của công ty xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền
bán sản phẩm cho người mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để công ty ghi sổ chi
tiết doanh thu tiêu thụ và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua
vận chuyển hàng trên đường, ghi sổ kế toán của khách hàng.
Hoá đơn GTGT được phòng kế hoạch - thị trường lập thành 03 liên,
sau đó chuyển cho kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, đóng dấu.
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch - thị trường.
Liên 2: Hoá đơn đỏ giao cho người mua.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Liên 3: Thủ kho giữ lại, ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
ghi sổ kế toán, làm thủ tục thanh toán.
Tại công ty thường thanh toán theo phương thức phát sinh mua
hàng tháng này thì trả tiền hàng tháng trước. Khách hàng sẽ trả tiền qua tài
khoản tại ngân hàng bằng các chứng từ hợp lệ như: Giấy uỷ nhiệm chi, séc
chuyển khoản

- Hình thức bán lẻ cho các khách hàng nhỏ, ít phát sinh và dưới
20.000.000 đồng. Trong trường hợp này chứng từ sử dụng để xuất kho là hóa
đơn GTGT, được lập thành 3 liên. Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ
đến tận công ty xem hàng. Sau khi đồng ý mua và chấp nhận thanh toán tiền
hàng, phòng kế hoạch thị trường mới lập hoá đơn GTGT làm chứng từ để thủ
kho xuất hàng. Người mua cầm hoá đơn để nhận hàng. Đây đồng thời cũng là
căn cứ để ghi nhận doanh thu. Trong trường hợp khách hàng thanh toán ngay
tiền hàng thì hoá đơn GTGT được chuyển đến cho thủ quỹ để làm thủ tục thu
tiền mặt.
Như vậy, dù là bán buôn cho khách hàng lớn hay bán lẻ cho các khách
hàng nhỏ thì hoá đơn GTGT đều là căn cứ để công ty ghi nhận doanh thu và
giá vốn hàng bán.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Biêu 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 07 năm 2013. Nợ:
Số: 1205 Có:


- Họ và tên người nhận hàng: Anh Minh Địa chỉ (bộ phận): Công ty CP Ngọc Diệp
- Lý do xuất kho: Xuất bán
- Xuất tại kho (ngăn lô): ……………………. Địa điểm: ………………………………
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy cách

phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
M
ã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứn
g từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Giấy GCC K160 DL 175
Kg
2.350
8.800 20.680.000
2
Giấy VTD08 K165 DL 170
Kg
3.110
9.000 27.990.000
3
Giấy mộc K100 DL 130
Kg
1.980

8.200 16.236.000
Cộng
64.906.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi bốn triệu, chín trăm linh sáu ngàn đồng chẵn./.
- Số chứng từ gốc kèm theo

Ngày 01 tháng 07 năm 2013
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 1GTKT3/001
Ngày 1 tháng 7 năm 2013 Ký hiệu: TD/11P
Số HĐ: 0001180
Đơn vị bán hàng : Công ty CP giấy Tây Đô
Địa chỉ : Thôn Liên Cơ Đại Mỗ Từ Liêm Hà Nội
Số tài khoản : 0111100054007
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Ngọc Diệp
Số tài khoản : 102010000048622
Địa chỉ : 118 Nguyễn Du Hai Bà Trưng Hà Nội
Hình thức thanh toán : Chuyển khoản MST: 0900268793
STT Tên vật tư(hàng hóa) ĐVT
Số
lượng
Đơn

giá
Thành tiền
1 Giấy GCC K160 DL 175 Kg 2.350 8.800 20.680.000
2 Giấy VTD08 K165 DL 170 Kg 3.110 9.000 27.990.000
3 Giấy mộc K100 DL 130 Kg 1.980 8.200 16.236.000
Cộng tiền hang : 64.906.000
Thuế xuất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 6.490.600
Tổng cộng tiền thanh toán : 71.396.600
Số tiền bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu, ba trăm chín mươi sáu ngàn, sáu trăm
đồng chẵn./.
Người mua hang Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu
Biểu 2.3: Trích sổ chi tiết bán hàng tháng 7
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 7 năm 2013
Ngày
thán
Chứng từ
Diễn giải TK
Doanh thu
Thuế GTGT
Số hiệu
Ngày
thán

g
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
1/7 HĐ1180 1/7 Xuất bán cho công ty CP Ngọc Diệp 131 64.906.000 6.490.600
- Giấy GCC K160 DL 175 131 2.350 8.800
- Giấy VTD08 K165 DL 170 131 3.110 9.000 27.990.000
- Giấy mộc K100 DL 130 131 1.980 8.200 16.236.000
2/7 HD1181 2/7 Xuất bán cho công ty TNHH sản xuất
và XNK bao bì
131
- Giấy mộc K130 DL 130 131 11.115 8.200 91.143.000 9.114.300
2/7 HĐ1182 2/7 Xuất bán cho công ty TNHH Thanh
Dũng
131
- Giấy cao cấp K170 DL 190 131 7.500 8.800 66.000.000 6.600.000
3/7 HĐ1183 3/7 Xuất bán cho công ty CP DIANA 131
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
- Giấy mộc K95 DL 140 131 6.520 8.200 53.464.000 5.346.400
… …
Cộng số phát sinh 4.520.760.300 452.076.030
Doanh thu thuần 4.520.760.300
Giá vốn hàng bán 4.201.630.890
Lãi gộp 319.129.410

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT

Ngày 31 tháng 7 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sau khi vào sổ chi tiết bán hàng, phần doanh thu bán hàng chịu sẽ được
tổng hợp để ghi vào sổ chi tiết TK 131 “ Phải thu của khách hàng ” theo dõi
doanh thu bán chịu và theo dõi tình hình của khách hàng.
Biểu 2.4: Sổ chi tiết công nợ
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/7/2013
TK 131: Phải thu khách hàng
Khách hàng: Công ty CP Ngọc Diệp
Loại tiền: VNĐ
Dư nợ đầu kỳ 619.600.000
Phát sinh Nợ 602.516.200
Phát sinh Có 619.600.000
Dư nợ cuối kỳ 602.516.200
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TK
Số phát sinh Số
lượng
Đơn
giá
Số
hiệu

Ngày,
tháng
Nợ Có
1/7 HĐ
1180
1/7 HĐBH GCC
K160 DL175
5111 20.680.000 2.350 8.800
HĐBHVTD08
K165 DL 170
5111 27.990.000 3.110 9.000
HĐBH MK
K100 DL 130
5111 16.236.000 1.980 8.200
Thuế GTGT
đầu ra
33311 6.490.600
12/7 HĐ
1199
12/7 HĐBH GCC
K160 DL 175
5111 184.096.000 20.920 8.800
Thuế GTGT
đầu ra
33311 18.409.600
15/7 714 15/7 Thu tiền hàng 131 619.600.000
20/7 HĐ
1205
20/7 HĐBHVTD08
K165 DL 170

5111 170.820.000 18.980 9.000
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Thuế GTGT
đầu ra
33311 17.082.000
25/7 HĐ
1214
25/7 HĐBH MK
K100 DL 130
5111 127.920.000 15.600 8.200
Thuế GTGT
đầu ra
33311 12.792.000
Ngày 31 tháng 7 năm 2013
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngoài ra, hàng tháng kế toán của công ty còn lập các báo cáo: Báo cáo
bán hàng, báo cáo tiêu thụ theo mặt hàng, báo cáo tình hình khách hàng nhằm
phân tích hoạt động tiêu thụ, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty, tăng
cường khả năng thu tiền của khách hàng.
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Biểu 2.5: Trích báo cáo bán hàng tháng 7
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô
BÁO CÁO BÁN HÀNG
Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/7/2013

Kho : Sản phẩm
Ngày
Số
chứng
từ
Diễn giải ĐVT
TK
Đ/U
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Thuế VAT Tổng tiền
1/7 HĐ
1180
HĐBH công ty CP Ngọc Diệp
-Giấy GCC K160 DL 175
-Giấy VTD08 K165 DL170
-Giấy mộc K100 DL 130
Kg
Kg
Kg
131
131
131
2.350
3.110
1.980
8.800
9.000

8.200
64.906.000
20.680.000
27.990.000
16.236.000
6.490.600 71.396.600
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
2/7 HĐ
1181
HĐBH công ty TNHH sản
xuất và XNK bao bì
-Giấy mộc K130 DL130 Kg 131 11.115 8.200 91.143.000 9.114.300 100.257.300
2/7 HĐ
1182
HĐBH công ty TNHH Thanh
Dũng
-Giấy cao cấp K170 DL190 Kg 131 7.500 8.800 66.000.000 6.600.000 72.600.000
3/7 HĐ
1183
HĐBH công ty CP DIANA
-Giấy mộc K95 DL 140 Kg 131 6.520 8.200 53.464.000 5.346.400 58.810.400
… … … … … …
Tổng cộng 4.520.760.300 452.076.030 4.972.836.330
Ngày 31 tháng 7 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
22

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
2.1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
-TK 131: Phải thu khách hàng.
-TK 111: Tiền mặt
-TK 333 (1) - Thuế GTGT phải nộp
-……
2.1.3.2. Phương pháp kế toán
Hoạt động bán hàng của công ty CP giấy Tây Đô chủ yếu bằng hình
thức trực tiếp và bán buôn công ty đều áp dụng hai hình thức thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu hóa đơn GTGT lớn hơn 20.000.000 đồng
thì thanh toán bằng chuyển khoản và dưới 20.000.000 đồng thì thu bằng tiền
mặt.
- Hình thức bán buôn
Khi xuất kho sản phẩm bán cho các khách hàng, căn cứ vào giấy thông
báo chấp nhận trả tiển, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng. Phần trị giá
vốn hàng xuất bán sẽ được phản ánh và lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất kho
thành phẩm.
*)Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632
Có TK 155
*)Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT

23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
*) Phản ánh chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa:
Nợ TK 641
Nợ TK 333(11)
Có TK 111(1)
Theo phương pháp bán hàng lẻ, các khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng
tiền mặt cho công ty khi nhận đủ số hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ do công
ty thanh toán. Khi xuất kho sản phẩm bán cho các đơn vị mua lẻ, căn cứ vào
giấy nộp tiền nếu hóa đơn dưới 20.000.000 đồng (phiếu thu tiền mặt) kế toán
sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng. Phần trị giá vốn hàng xuất bán sẽ được phản
ánh và lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm.
*).Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán.
Nợ TK 632
Có TK 155
*).Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 333(1)
Trong trường hợp công ty thanh toán hộ khách hàng các phát sinh như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ , kế toán căn cứ vào hợp đồng vận chuyển hoặc
hoá đơn GTGT do công ty dịch vụ vận tải gửi đến để phản ánh :
Nợ TK 138(1383)
Có TK 111, 112
Khi khách hàng thanh toán về chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho công ty,
kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo Có của ngân hàng gửi
đến để phản ánh :
Nợ TK 111,112.
Có TK 138 (1388).

SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Trên thực tế khi khách hàng mua hàng, khách hàng đều có phương
tiện vận chuyển, bốc dỡ do họ chuyển tới. Công ty chỉ giao giấy lên xe cho
khách hàng theo đúng số lượng, trọng lượng, chất lượng đã thoả thuận. Mọi
chi phí kèm theo khách hàng tự chịu và thanh toán.
Công ty không áp dụng bất cứ hình thức chiết khấu nào nên không có
chứng từ ghi giảm doanh thu.
Đồng thời kế toán phải căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng và sổ
chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng, mà kế toán đã lập để vào bảng kê
số 1, bảng kê số 2, phần đối ứng với TK 511 và bảng kê 11 - theo dõi khoản
thu của khách hàng.
Biếu 2.6: Sổ chi tiết doanh thu
Đơn vị: Công ty CP giấy Tây Đô
SỔ CHI TIẾT
TK 511: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Tháng 07 năm 2013
Phát sinh nợ 4.520.760.300
Phát sinh có 4.520.760.300
Ngày
Số
CT
Diễn giải
Số
hiệu
PS Nợ PS Có
Phải thu khách hàng(131)
1/7 1180 Công ty CP Ngọc Diệp

(Hóa đơn bán hàng)
131 64.906.000
2/7 1181 Cty TNHH Sản xuất và
XNK Bao Bì (HĐBH )
131 91.143.000
2/7 1182 Công ty TNHH Thanh
Dũng ( HĐBH )
131 66.000.000
3/7 1183 Công ty CP DIANA
( HĐBH )
131 53.464.000
5/7 1184 Công ty CPSX và TM Bao 131 45.510.000
SVTH: NGÔ VĂN HIẾU LỚP KT42-GTVT
25

×