Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
MỤC LỤC
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ bán hàng 32
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 641 69
Sơ đồ 2.1: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ bán hàng 32
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 641 69
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang phải gồng mình đương đầu với sự
suy thoái. Đây là nguyên nhân chính làm cho hàng loạt các doanh nghiệp lớn,
nhỏ trong nước bị phá sản, nhiều doanh nghiệp nằm trong tình trạng báo
động. Kéo theo đó là việc tái cơ cấu nhân sự diễn ra ở hầu hết các đơn vị sản
xuất kinh doanh dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, đời sống
người lao động gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong 2 năm trở lại đây, nền
kinh tế đã có những bước phát triển và tăng trưởng đáng kể. Các doanh
nghiệp không những đã duy trì tốt hoạt động mà còn mở rộng sản xuất, phát
triển thị trường trong và ngoài nước.
Hòa mình với nỗ lực đi lên của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm nói riêng đã và đang đóng góp một vai trò vô cùng quan
trọng, làm thay đổi bộ mặt quốc gia, từ đó tạo điều kiện thuân lợi để các
doanh nghiệp cùng nhau phát triển. Để có được thành quả như vậy, các doanh
nghiệp trong ngành nghề này đã phải đổi mới về mọi mặt, tiến hành mở rộng,
phát triển sản phẩm, nâng cấp bộ máy quản lý và nhân sự… đặc biệt là ngày
càng coi trọng và hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy Kế
toán – một trong những công cụ quản lý hiệu quả nhất, đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
Một nội dung quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp dịch vụ nói chung và ngành kinh doanh bảo hiểm nói riêng là
công tác tập hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng
là khâu phức tạp trong toàn bộ hoạt động kế toán vì liên quan đến hầu hết các
yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc đảm bảo công tác hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh chính xác, kịp thời,
phù hợp với đặc điểm kinh doanh là yếu tố có tính chất xuyên suốt trong quá
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
trình hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại
Công ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội, em đã đi sâu vào tìm hiểu về công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh và lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
Bảo Việt Hà Nội” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề của em ngoài Lời mở đầu và Kết luận bao gồm ba
chương chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty
Bảo Việt Hà Nội
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí của Công ty Bảo Việt
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của Công ty Bảo Việt Hà Nội.
Tuy nhiên do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế chưa
nhiều nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn có những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy (cô) để em có
thể hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh và
sự tạo điều kiện giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán cũng như các
phòng ban khác trong Công Ty Bảo Việt Hà Nội tại Hà Nội đã giúp em
hoàn thành Chuyên đề thực tập!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đặng Khánh Huyền
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty Bảo Việt Hà Nội
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Bảo Việt Hà Nội
1.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Bảo Việt Hà Nội.
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực liên
quan đến bảo hiểm như: bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi
ro hỗn hợp, bảo hiểm cháy… nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ trong
nước. Ngoài ra, Công ty còn có các nhiệm vụ:
- Nỗ lực hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên, hệ thống quản lý,
phương pháp kinh doanh dựa trên yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của Tổng
công ty, nhu cầu của thị trường…
- Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tự bù đắp chi phí, bảo toàn
và phát
triển vốn, có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ và tập trung năng lực kinh
doanh tại địa phương, ứng dụng khoa học công nghệ.
1.1.1.2. Một số nghiệp vụ công ty Bảo Việt Hà Nội thực hiện.
- Nghiệp vụ Bảo hiểm tai nạn hành khách: Đây là một trong những loại
hình ảnh bảo hiểm được triển khai ngay từ thời gian đầu khi đơn vị mới thành
lập, hàng năm đã có hàng chục triệu lượt hành khách tham gia bảo hiểm, theo
đó hàng năm đã có hàng trăm sự cố rủi ro xảy ra được Bảo Việt Hà Nội giải
quyết kịp thời. Đặc biệt năm 2007, đã xảy ra vụ đổ tàu tại đèo Lăng Cô-Thừa
Thiên Huế, Bảo Việt Hà Nội đã sớm có mặt tại hiện trường cùng phối hợp với
ngành Đường sắt và các cơ quan chức năng liên quan chăm lo giải quyết vụ
việc và kịp thời giải quyết quyền lợi của hành khách bị nạn, được xã hội khen
ngợi và ghi nhận.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện than thể học sinh – sinh viên – giáo viên:
Hàng năm trên địa bàn thủ đô Hà Nội đã có hàng chục vạn học sinh, sinh viên
và giáo viên tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Hà Nội, theo đó mỗi năm Bảo
Việt Hà Nội đã tiếp nhận và giải quyết kịp thời trên chục ngàn vụ việc xảy ra.
Đặc biệt đã có nhiều học sinh không quản ngại hy sinh đã xả than lao xuống
sông hồ cứu bạn không may gặp chết đuối, Bảo Việt Hà Nội đã cử cán bộ đến
tận gia đình chia sẻ nỗi buồn và giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho các em,
được gia đình, nhà trường khen ngợi.
- Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới: Cùng với sự phat triển kinh tế xã hội,
số lượng xe ô tô, mô tô ngày càng tăng lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông
chưa phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn luôn đe dọa những người tham
gia giao thông. Để giảm thiểu các thiệt hại tài chính do tai nạn giao thông
cũng như các rủi ro bất thường có thể đến đối với chiếc xe của bạn, Bảo Việt
Hà Nội đã và đang triển khai các gói sản phẩm bảo hiểm xa cơ giới với những
dịch vụ ưu việt nhất và tinh thần phục vụ chu đáo. Hiện nay, Bảo Việt Hà Nội
đang có: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba; Bảo
hiểm vật chất xe ô tô; Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe; …
- Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải: Bảo hiểm hàng hải là loại hình bảo hiểm
truyền thống, lâu đời trên thế giới và ngày càng phát triển khi giao thương
quốc tế phát triển. Để đạt được mục đích thương mại, mọi chuyến hàng đều
phải trải qua những chặng đường đầy rủi ro đe dọa gây thiệt hại đối với những
con tàu và hàng hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển. Bảo Việt Hà Nội cung
cấp đầy đủ các sản phẩm bảo hiểm hàng hải như: bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển; bảo hiểm than tàu biển và P&I; bảo hiểm thân tàu; trách nhiệm dân
sự và tai nạn thuyền viên tàu ven biển, tàu sông, tàu cá; bảo hiểm mọi rủi ro
nhà thầu đóng tàu…
- Nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt, kỹ thuật: Ngày nay, khoa học
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
kỹ thuật và công nghệ phát triển đã dần đi sâu vào mọi lĩnh vực trong đời
sống xã hội, sản xuất kinh doanh. Con người ngày càng phụ thuộc nhiều vào
máy móc, điều này đã làm phát sinh những rủi ro mới. Một khi có những tổn
thất xảy ra đối với phương tiện kỹ thuật, công nghệ sẽ làm cho chủ tài sản bị
thiệt hại tài chính hoặc bị gián đoạn kinh doanh, mất thị phần và có thể dẫn
tới phá sản. Bảo hiểm kỹ thuật là một phương thức hữu hiệu giúp giảm thiểu
và khắc phục các sự cố này. Bảo Việt Hà Nội cung cấp cho khách hàng các
sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật sau: Bảo hiểm mọi rủi ro Xây dựng-CAR; Bảo
hiểm mọi rủi ro Lắp đặt-EAR; Bảo hiểm Máy móc-MB; …
- Nghiệp vụ bảo hiểm cháy nổ, tài sản: Trong cuộc sống và kinh doanh
luôn tồn tại những rủi ro bất ngờ, có thể gây ra những tổn thất đáng tiếc làm
ảnh hưởng đến cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc đảm bảo an
toàn cho tài sản giúp cá nhân và doanh nghiệp nhanh chóng khôi phục khả
năng tài chính, năng lực kinh doanh là những tiêu chí quan trọng hàng đầu.
Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản là phương thức chuyển giao rủi ro hữu hiệu,
cung cấp sự thuận tiện để bảo vệ tốt nhất hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Với phạm vi bảo hiểm rộng, bảo hiểm tài sản quan tâm đến tất cả các
tác động không mong muốn đến kinh doanh của doanh nghiệp như: rủi ro
thiên tai, cháy nổ, gián đoạn kinh doanh, máy móc thiết bị, …
1.1.1.3. Một số vụ tổn thất lớn đối với khách hàng được Bảo Việt Hà Nội giải
quyết thời gian qua.
Với vai trò là “Tấm lá chắn kinh tế” đối với các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống dân sinh không may gặp rủi ro, tai nạn. Số tiền Công ty
Bảo Việt Hà Nội bồi thường đáp ứng kịp thời cho những đối tượng gặp rủi ro
nhanh chóng khắc phục được sản xuất, ổn định sinh hoạt gia đình và xã hội,
ổn định cho hàng ngàn lao động sớm có công ăn việc làm. Dưới dây xin đơn
cử một số vụ điển hình đã được Bảo Việt Hà Nội giải quyết:
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Năm 1994 xảy ra vụ cháy chợ Đồng Xuân-Quận Hoàn Kiếm-TP Hà
Nội đã được Bảo Việt Hà Nội giải quyết bồi thường số tiền trên 8 tỷ đồng.
- Vụ tổn thất xảy ra ngày 15/7/2000 do sạt lở đá trôi tại km 41-43 QL7
tại nước CHDCND Lào thuộc chủ đầu tư CIENCO và được giải quyết bồi
thường với số tiền là 403.463.000đ.
- Vụ cháy tại cảng Cái Lân-TP Hạ Long-Quảng Ninh xảy ra ngày
25/12/2003 được giải quyết bồi thường số tiền là 2.024.018.976đ.
- Vụ cháy tại công ty chế biến lương thực Hà Việt (Thanh Trì-TP Hà
Nội) xảy ra ngày 9/5/2003 được giải quyết bồi thường với số tiền là
7.887.698.256đ.
- Vụ tàu chìm do va chạm phải đá ngầm thuộc công ty xi măng Nghi Sơn
xảy ra tại vùng biển Nghệ An ngày 17/12/2003 được giải quyết bồi thường số
tiền là 684.000.000đ.
- Vụ cháy xe ô tô BKS số: 29H-6583 thuộc công ty dệt Len Mùa đông
xảy ra ngày 2/5/2003 tại Đại Bái, tỉnh Bắc Ninh, hậu quả là chết 46 người
chết, bị thương 50 người. Tổng số tiền bồi thường là 625.000.000đ.
- Vụ cháy khu công nghiệp Phú Diễn, Quận Cầu Giấy-TP Hà Nội xảy ra
ngày 18/3/2004 được giải quyết bồi thường với số tiền là 2.762.065.000đ.
- Vụ nổ tàu E1 thuộc Đường sắt Việt Nam ngày 12/5/2005 tại đèo Lăng
Cô-Thừa Thiên Huê hậu quả là 11 người chết và 100 người bị thương với
tổng số tiền bồi thường cho gia định nạn nhân là 1.051.000.000đ.
- Vụ tổn thất Turbo-charger thuộc tàu Victory-Công ty thương mại và
Đường hàng hải quốc tế xảy ra ngày 14/3/2004 tại thành phố Hạ Long-Tỉnh
Quảng Ninh được giải quyết với số tiền bồi thường là 468.280.000đ.
- Năm 2008 bồi thường trách nhiệm chủ đóng tàu: trong năm bồi thường
10,8 tỷ đồng-bồi thường 2 lần cho tàu Florence.
- Năm 2008 bồi thường bảo hiểm vật chất bất ngờ 13 tỷ đồng trong đó
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
chủ yếu bồi thường cho nhà máy dệt Phú Mỹ 11,6 tỷ đồng.
- Năm 2009 bối thường bảo hiểm xây dựng: tạm bồi thường cho dự án
Nậm Hồ 7 tỷ đồng; bồi thường bảo hiểm máy móc xây dựng cho tập đoàn
TKB; số tiền bồi thường: 1.008 tỷ đồng.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty Bảo Việt Hà Nội
Doanh thu được ghi nhận khi Công ty có khả năng nhận được các lợi ích
kinh tế có thể xác định được một cách chắc chắn. Thường doanh thu của
Công ty là:
+ Doanh thu về hoạt động bảo hiểm:
Doanh thu hoạt động bảo hiểm gốc
Doanh thu hoạt động nhận tái bảo hiểm
Doanh thu hoạt động nhượng tái bảo hiểm
Doanh thu khác
+ Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính
+ Doanh thu khác
Các điều kiện ghi nhận cụ thể sau đây cũng phải được đáp ứng trước khi
ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu phí bảo hiểm gốc được ghi nhận theo quy định tại Thông tư
số 156; Thông tư 86 và Thông tư 125. Cụ thể, doanh thu phí bảo hiểm gốc
được ghi nhận khi đáp ứng được những điều kiện sau: (1) hợp đồng đã được
giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; và (2) bên mua
bảo hiểm đã trả phí bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận cho
bên mua bảo hiểm nợ phí. Phí bảo hiểm nhận trước khi chưa đến hạn tại ngày
cuối niên độ kế toán được ghi nhận ở phần “Phí bảo hiểm trả trước” trên bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
- Lãi: Doanh thu được ghi nhận là lãi dự thu có tính đến lãi đầu tư thực
tế đạt được của tài sản trừ khi khả năng thu hồi là không chắc chắn. Tiền lãi
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
trái phiếu được ghi nhận tren cơ sở dồn tích. Doanh thu tiền lãi bao gồm cả số
phân bổ theo phương pháp đường thẳng các khoản chiết khấu, phụ trội, các
khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu
của trái phiếu và giá trị của trái phiếu khi đáo hạn. Khi tiền lãi chưa thu của
một khoản đầu tư trái phiếu đã được dồn tích trước khi Công ty mua lại khoản
trái phiếu đó, thì khi thu được tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được
mua mới được ghi nhận là doanh thu của Công ty. Phần tiền lãi của các kỳ
trước khi khoản đầu từ được mua được hạch toán giảm giá trị của chính
khoản đầu tư đó.
Thu nhập lãi từ hoạt động ngân hàng được ghi nhận trên cơ sở dự thu sử
dụng lãi suất danh nghĩa. Việc ghi nhận lãi cho vay tạm ngừng khi khoản vay
bị suy giảm khả năng thu hồi, là khi các khoản nợ được phân loại từ nhóm 2
đến nhóm 5 theo quy định theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22
tháng 04 năm 2005 và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 04 năm
2007 của Ngân hàng Nhà nước. Lãi dự thu của các khoản nợ đó được chuyển
ra và tiếp tục theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng và được ghi nhận vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất khi Tập đoàn thực nhận
- Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm doanh thu từ phí quản lý quỹ, phí
lưu kí, phí thưởng hoạt động, phí môi giới, bảo lãnh phát hành.vv. được ghi
nhận khi dịch vụ đã được thực hiện và doanh thu có thể được xác định một
cách chắc chắn
- Lãi từ kinh doanh chứng khoán:
Lãi từ kinh doanh chứng khoán được tính từ phần chênh lệch giữa giá
bán và giá gốc bình quân chứng khoán.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia:
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận là doanh thu khi quyền lợi
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
được nhân cổ tức hay lợi nhuận được chia của Tập đoàn với tư cách là nhà
đầu tư được xác định. Theo quy định tại thông tư 244/2009/TT-BTC, Tập
đoàn không ghi nhận doanh thu đối với phần cổ tức được trả bằng cổ phiếu và
cổ phiếu thường mà chỉ cập nhật số lượng cổ phiếu theo dõi ngoại bảng.
- Thu nhập khác:
Các khoản thu nhập khác bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: các khoản
thu về thanh lý tài sản cố định (“TSCĐ”), nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng. thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu các
khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước, khoản nợ phải trả nay
mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu các khoản thuế được giảm, được hoàn
lại, các khoản thu khác được ghi nhận là thu nhập khác theo quy định tại
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và các thu nhập khác.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty
Với đặc điểm kinh doanh của Công ty, đặc điểm các khoản chi phí của
Công ty Bảo Việt Hà Nội được tóm tắt như sau:
- Chi bồi thường và chi trả đáo hạn
Đối với bảo hiểm nhân thọ, chi phí bồi thường và chi trả đáo hạn được
ghi nhận khi nghĩa vụ thanh toán đối với chủ hợp đồng theo điều khoản hợp
đồng được xác lập.
Đối với bảo hiểm phi nhân thọ, chi phí bồi thường được ghi nhận khi hồ
sơ bồi thường hoàn tất và được người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
chưa có kết luận số tiền bồi thường cuối cùng nhưng công ty bảo hiểm chắc
chắn tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm và thanh toán một phần số tiền bồi
thường cho khách hàng theo đề nghị của khách hàng thì số tiền bồi thường đã
thanh toán cũng được ghi nhận vào chi phí bồi thường. Những vụ bồi thường
chưa được phê duyệt tại thời điểm cuối năm được coi là chưa giải quyết và
được thống kê để trích lập dự phòng bồi thường.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Hoa hồng
Đối với bảo hiểm nhân thọ, chi phí hoa hồng được tính theo tỉ lệ phần
trăm trên doanh thu phí bảo hiểm gốc và được ghi nhận trong báo cáo kết quả
kinh doanh hợp nhất trong kỳ. Hoa hồng của mỗi loại sản phẩm được tính
theo tỷ lệ nhất định phù hợp với thông tư số 124/2012/TT-BTC ngày
30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thi hành Nghị định số
45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 về luật kinh doanh bảo hiểm
Đối với bảo hiểm phi nhân thọ, chi phí hoa hồng được ghi nhận khi phát
sinh. Chi phí hoa hồng được tính theo tỉ lệ phần trăm trên doanh thu phí bảo
hiểm gốc và được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất trong kì. Hoa hồng của mỗi loại sản phẩm được tính theo tỷ lệ nhất định
phù hợp với Thông tư số 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 và Thông tư
124/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 do Bộ tài chính ban hành.
- Chi phí lãi hoạt động ngân hàng
Chi phí lãi từ hoạt động ngân hàng được ghi nhận theo nguyên tắc dự chi
- Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giá vốn đất đã chuyển nhượng bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh
trực tiếp cho các hoạt động phát triển đất hoặc các chi phí có thể phân bổ trên
cơ sở hợp lí cho các hoạt động này bao gồm:
+ Toàn bộ các chi phí về đất và phát triển đất
+ Các chi phí bắt buộc khác phát sinh trong quá trình hình thành bất
động sản liên quan đến các hoạt động phát triển đất hiện tại và trong tương lai
của dự án như cơ sở hạ tầng, kĩ thuật chung, quỹ đất bắt buộc dành cho các
mục tiêu vui chơi giải trí.
- Tài sản đi thuê
Các khoản tiền thuê theo hợp đồng thuê hoạt động được hạch toán vào
kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong
thời hạn của hợp đồng thuê.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
1.1.4. Ghi nhận hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
- Nhượng tái bảo hiểm
Phí nhượng tái bảo hiểm theo các thỏa thuận tái bảo hiểm cố định được
ghi nhận khi doanh thu phí bảo hiểm gốc nằm trong phạm vi các thỏa thuận
này đã được ghi nhận.
Phí nhượng tái bảo hiểm tạm thời được ghi nhận khi hợp đồng tái bảo
hiểm tạm thời đã được ký kết và doanh thu phí bảo hiểm gốc nằm trong vi
phạm hợp đồng này đã được ghi nhận.
Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận khi có bằng chứng
hiện hữu về nghĩa vụ của bên nhận tái bảo hiểm.
Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận khi phí nhượng tái bảo
hiểm được ghi nhận.
- Nhận tái bảo hiểm
Nhận tái bảo hiểm theo các thỏa thuận tái bảo hiểm cố định
+ Thu nhập vào chi phí liên quan đến các hoạt động nhận tái bảo hiểm
theo các thỏa thuận tái bảo hiểm cố định được ghi nhận khi nhận được các
bảng thanh toán từ các công ty nhượng tái bảo hiểm. Tại thời điểm lập các
báo cáo tài chính, doanh thu và chi phí liên quan đến những giao dịch nằm
trong phạm vi các thỏa thuận tái bảo hiểm cố định nhưng chưa nhận được
bảng thanh toán từ các công ty nhượng tái bảo hiểm sẽ được ước tính dựa trên
số liệu thống kê và số liệu ước tính của Bảo hiểm Bảo Việt
Nhận tái bảo hiểm theo các hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời
+ Thu nhập phí nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi hợp đồng tái bảo
hiểm tạm thời đã được ký kết và đã nhận được bản kê thanh toán ( đối với
từng thỏa thuận tái bảo hiểm tạm thời) từ công ty nhượng tái bảo hiểm.
+ Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi phát sinh nghĩa
vụ bồi thường theo cam kết và nhận được bảng kê thanh toán từ công ty
nhượng tái bảo hiểm.
+ Hoa hồng nhận tái bảo hiểm được ghi nhận khi chấp nhận thỏa
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
thuận nhận tái bảo hiểm và nhận được bảng kê thanh toán từ công ty
nhượng tái bảo hiểm.
1.1.5 Hợp đồng xây dựng
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng có thể được ước tính một cách
đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận
tương ứng theo tỷ lệ hoàn thành bằng cách so sánh tỷ lệ của chi phí hợp đồng
phát sinh cho phần công việc đã được hoàn thành đến ngày này so với tổng
chi phí hợp đồng, trừ khi tỷ lệ này không đại diện cho mức độ hoàn thành.
Các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu khi đã được thống nhất
với khách hàng.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp
đồng đã phát sinh mà việc hoàn trả là tương đối chắc chắn. Chi phí của hợp
đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty Bảo Việt Hà Nội
Đối với BGĐ thì hoạt động doanh thu, chi phí và xác định kết quả cũng
có vai trò quan trọng, đặc biệt là các kết luận từ phân tích toàn quá trình hạch
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng như kết quả sau
khi thực hiện quá trình để đưa ra các chiến lược phát triển, kế hoạch của Công
ty trong thời gian tới. Chính vì vậy ban giám đốc của Công ty Bảo Việt Hà
Nội luôn quan tâm và theo dõi tình hình chung của hoạt động cũng như thực
hiện đầy đủ, cẩn thận và hoàn tất nhiệm vụ, chức năng của mình đối với phát
triển hoạt động này.
Quyền hạn, trách nhiệm, chức năng và nhiệm vụ cụ thể của ban giám
đốc của Công ty Bảo Việt Hà Nội đối với hoạt động doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cụ thể như sau:
Đối với Giám đốc: luôn kiểm soát ở tầm chung nhất đối với hoạt động
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Cụ thể:
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Giám đốc xem xét tài liệu được cung cấp từ Phó Giám đốc, bộ phận
bán hàng và các phòng ban khác về kế hoạch làm tăng doanh thu, chống lãng
phí chi phí, đồng thời cũng là người ra quyết định cuối cùng đối với các kế
hoạch này về việc thực hiện ý tưởng nào làm chiến lược phát triển doanh thu,
hạn chế lãng phí chi phí, đồng thời Giám đốc cũng là người trực tiếp ra các
quyết định có chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng thường xuyên, khách
hàng mua với giá trị lớn để khuyến khích khách hàng quay lại mua. Bên cạnh
đó từ những báo cáo doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để có
các quyết định trong thay đổi cách thức và điều chỉnh chiến lược kinh doanh
trong tương lai.
Đối với Phó Giám đốc: cũng như tất cả các hoạt động khác trong
Công ty, trong tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh Phó Giám đốc ngoài nhiệm vụ phụ giúp và thay Giám đốc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình khi được ủy quyền quyết định thì cũng có
trách nhiệm riêng trong việc kết hợp với bộ phận bán hàng trong quá trình
cung cấp các nguồn lực tài chính, phương tiện, thiết bị và cả nhân lực cho
công tác nghiên cứu, tìm kiếm, phát triển thị trường đảm bảo tính liên tục
trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong hệ thống tổ chức tại Công ty Bảo Việt Hà Nội, tất cả
các hoạt động đều có mối liên kết với nhau giữa các bộ phận, các phòng ban
và các cá nhân tạo thành thể thống nhất, xuyên suốt trong các kỳ kinh doanh.
Chính vì vậy, đối với hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, các bộ phận và các thành viên trong Công ty dù trực tiếp hoặc không
trược tiếp thực hiện bán hàng đều có những chức năng và nhiệm vụ riêng.
Công tác tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty Bảo Việt Hà Nội
được thực hiện chuyên môn hoá từng công việc cụ thể đến từng phòng ban và
các trung tâm.
Công tác tiếp thị, ký kết các hợp đồng, thanh lý các hợp đồng được
Cửa hàng đại lý thực hiện. Sau khi ký kết hợp đồng, bộ phận này sẽ chuyển
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
giao chứng từ cho Phòng kế toán để tiếp tục thực hiện công việc.
Phòng kế toán của Công ty có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp
vụ, phát sinh liên quan đến doanh thu, chi phí. Thông qua các chứng từ hợp
lý, hợp pháp Phòng kế toán sẽ thu thập, tổng hợp và lên các báo cáo, phân tích
đánh giá tình hình doanh thu, chi phí của Công ty qua từng công việc, từ đó
đánh giá được hiệu quả công việc, hỗ trợ cho Ban lãnh đạo điều chỉnh phương
án kinh doanh và có các quyết định đúng đắn.
Quy trình tổ chức sổ kế toán doanh thu, chi phí được trình bày trong Sơ
đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sổ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Bảo Việt Hà Nội
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó đýợc důng để ghi vŕo Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi lŕm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đýợc důng để ghi vŕo sổ, thẻ kế toán
chi tiết có lięn quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng
từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng
Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng
Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên
Bảng tổng hợp chi tiết.
1.2.1. Tổ chức quản lý doanh thu của Công ty Bảo Việt Hà Nội
Nhằm thực hiện các quy định Nhà nước về quản lý doanh thu, khắc
phục các tồn tại phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát của công ty
cũng như các ý kiến, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc
lập, Công ty quy định về việc hạch toán, theo dõi doanh thu và nợ phí bảo
hiểm gốc như sau:
(1) Nguyên tắc xác định doanh thu phí bảo hiểm gốc:
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Phí bảo hiểm gốc được hạch toán vào doanh thu khi hợp đồng bảo hiểm
đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bên
mua bảo hiểm theo quy định tại điều 15 Luật kinh doanh bảo hiểm. Thời điểm
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận
bảo hiểm.
- Bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác trong hợp đồng bảo hiểm. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận cho
bên mua bảo hiểm được nợ phí bảo hiểm thì vẫn phải hạch toán vào thu nhập
khoản tiền cho bên mua bảo hiểm nợ mặc dù bên mua bảo hiểm chưa đóng
phí bảo hiểm.
Ngoài ra, để phù hợp với bản chất của hoạt động bảo hiểm cũng như
chuẩn mực kế toán thì môt điều kiện phải thỏa mãn nữa là doanh nghiệp bảo
hiểm bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo hiểm, nghĩa là bắt đầu thời hạn bảo hiểm
quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Lý do là vì hợp đồng bảo hiểm thường
được giao kết tại thời điểm trước khi bắt đầu thời hạn bảo hiểm. Tuy nhiên,
do hạn chế về hệ thống tin học hiện nay, Công ty quy định nếu Hợp đồng/
Đơn bảo hiểm/ Giấy chứng nhận được giao kết/cấp trước ngày bắt đầu hiệu
lực 5 ngày và khách hàng đã thanh toán phí bảo hiểm được chấp nhận hạch
toán vào doanh thu vào kỳ kế toán mà khách hàng thanh toán phí. Trường hợp
khách hàng thanh toán phí bảo hiểm trước ngày bắt đầu hiệu lực ghi trên Đơn/
Hợp đồng bảo hiểm trên 5 ngày được coi là doanh thu nhận trước và chỉ được
ghi nhận vào doanh thu của kỳ kế toán mà bắt đầu ngày hiệu lực ghi trong
Đơn/ Hợp đồng.
Trong trường hợp đơn vị có thỏa thuận với bên mua bảo hiểm về việc
đóng phí bảo hiểm theo nhiều kỳ, thì đơn vị phải hạch toán vào thu nhập
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã cam kết trong hợp đồng bảo
hiểm tại thời điểm thanh toán, không hạch toán vào doanh thu phần phí bảo
hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải thanh toán theo như đã thỏa thuận.
(2) Quy trình luân chuyển chứng từ, quản lý phí bảo hiểm
Quy trình luân chuyển chứng từ, quản lý phí bảo hiểm có sự khác nhau
tùy thuộc vào nghiệp vụ và đối tượng khách hàng:
a. Đối với trường hợp bán lẻ, các nghiệp vụ bảo hiểm cá nhân( chủ yếu
là các nghiệp vụ bảo hiểm BH xe máy,ô tô cá nhân, Bh con người, tàu song,
tàu cá,nhà tư nhân…) hoặc các nghiệp vụ có thời hạn bảo hiểm ngắn như bảo
hiểm du lịch, bảo hiểm hàng hóa ( trừ trường hợp tham gia bảo hiểm dưới
hình thức hợp đồng bao sẵn), sau khi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, cán bộ/
đại lý phải thu tiền ngay, viết hóa đơn và/hoặc lập bảng kê thu phí. Nếu phí
bảo hiểm theo các bảng kee chưa viết hóa đơn thì kế toán phải tổng hợp, viết
hóa đơn thu phí bảo hiểm làm căn cứ hạch toán, kê khai thuế theo quy định,
Sau khi kiểm tra các chứng từ, kế toán nhập vào chương trình kế toán để hạch
toán doanh thu.
b. Trường hợp bảo hiểm cho các khách hàng tổ chức, các nghiệp vụ bảo
hiểm thương mại( tàu thủy, hàng hóa, ký thuật, cháy và tài sản, ), ngay sau khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm( cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm), bộ
phận nghiệp vụ phải gửi thông báo thu phí cho khách hàng và chuyển cho bộ
phận kế toán 01 bản hợp đồng bảo hiểm và thông báo thu phí để theo dõi. Để
quản lý chặt chẽ trong trường hơp này, việc cấp đơn phải được quản lý tập trung
tại Văn phòng Công ty. Văn thư của công ty cần giữ lại 1 bản khi các bộ phận
nghiệp vụ đăng ký số đơn và đóng dấu lên đơn/ hợp đồng
Trừ trường hợp chấp nhận cho khách hàng nợ phí( thanh toán phí bảo
hiểm sau ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng), ngày thanh toán ghi trong Thông
báo thu phí phải trước ngày bắt đầu hiệu lực bảo hiểm.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Bộ phận kế toán theo dõi tuần tự theo các bước sau:
- Nhận được Hợp đồng, Thông báo thu phí, kế toán phản ánh vào tài
khoản Hợp đồng chưa phát sinh trách nhiệm ( TK 005)
- Khi bắt đầu hiệu lực Hợp đồng hoặc đến hạn thu phí ghi trong Thông
báo thu phí( trường hợp thu phí nhiều kỳ) và đã thu được tiền hoặc cho phép
khách hàng nợ( tức là hợp đồng thu phí đã phát sinh trách nhiệm), kế toán viết
hóa đơn, hạch toán vào doanh thu và ghi giảm TK005. Trường hợp cho khách
hàng nợ phải có thông báo chấp nhận cho nợ được người có thẩm quyền phê
duyệt kèm theo.
Bộ phận nghiệp vụ sau khi cấp đơn, ký hợp đồng bảo hiểm phải có trách
nhiệm đốc thu, hàng tháng phải thường xuyên đối chiếu với bộ phận kế toán để
theo dõi các khoản phí đã phát sinh chưa thu được tiền, lập biên bản đối chiếu.
Đối với các Đơn/ Hợp đồng liên quan đến tái bảo hiểm( Hàng năm,
Công ty thông báo các tiêu thức Đơn/ Hợp đồng bảo hiểm thuộc phạm vi hợp
đồng tái theo từng nghiệp vụ), định kỳ hàng tháng, các công ty thành viên, các
Phòng kinh doanh tại trụ sở chính công ty phải lập danh sách tất cả các Đơn/
Hợp đồng bảo hiểm phải tái bảo hiểm( kể cả tái bảo hiểm chỉ định) và đã phát
sinh trách nhiệm( đã được hạch toán vào doanh thu) và gửi những Đơn/ Hợp
đồng bảo hiểm cùng với danh sách về các Phòng quản lý nghiệp vụ công ty
trước ngày 05 tháng tiếp theo. Danh sách phải được lập theo đúng mẫu quy
định của từng nghiệp vụ và có xác nhận của kế toán để phục vụ cho việc tính
toán phí tái bảo hiểm.
(3) Quy định đối với trường hợp cho khách hàng đóng phí nhiều kỳ
Cho khách hàng đóng phí nhiều kỳ thực chất là hinh thức cho khách
hàng nợ. Khoản phí bảo hiểm phải thu để xác định kết quả kinh doanh nhưng
cũng có tác động nhất định đến tình hình tài chính của công ty. Để hạn chế
các tác động này công ty quy định như sau:
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Mọi trường hợp thanh toán làm nhiều kỳ đều phải quy định điều khoản:
Thanh toán phí kỳ thứ nhất chậm nhất là ngày bắt đầu thơi hạn hiệu lực của hợp
đồng. Tuyệt đối không được cho nợ phí bảo hiểm hoặc sử dụng sửa đổi bổ sung
để thay đổi thời gian thanh toán phí BH kỳ thứ nhất. Thời hạn thanh toán phí kỳ
cuối cùng phải trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm ít nhất 3 tháng
- Số tiền bảo hiểm thanh toán của từng kỳ, các kỳ thanh toán phải
được xác định sao cho phí bảo hiểm lũy kế thu được ít nhất phải tương ứng
với khoảng thời gian bảo hiểm để tránh tình trạng khi quá hạn thanh toán
của bất cứ kỳ nào, nếu chấm dứt hợp đồng thì không phải thu thêm khoản
phí nào( khoản phí thu thêm này hầu như sẽ không thu được, dẫn đến phát
sinh nợ khó đòi, không có khả năng thu hồi).
- Trước 10 ngày đến hạn thanh toán phí kỳ tiếp, bộ phận nghiệp vụ phải
có thông báo bằng văn bản lưu ý khách hàng về ngày đến hạn thanh toán để
khách hàng thanh toán đúng thời hạn. Trường hợp đến hạn, khách hàng vẫn
không thanh toán và không đề nghị gia hạn nợ hoặc đề nghị gia hạn nợ xong
không được chấp nhận, bộ phận nghiệp vụ chấm dứt hợp đồng bảo hiểm,
chuyển tờ trình đã được phê duyệt cho bộ phận kế toán làm cơ sở hạch toán
giảm TK005.
1.2.2. Tổ chức quản lý chi phí của Công ty Bảo Việt Hà Nội
Nhằm thực hiện các quy định Nhà nước về quản lí chi phí, khắc phục các
tồn tại phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm soát của Công ty cũng như các
ý kiến, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập, Công ty quy
định về việc theo dõi, hạch toán chi bồi thường như sau:
(1) Nguyên tắc ghi nhận chi phí bồi thường:
- Các hồ sơ bồi thường đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền,
không phân biệt đã thanh toán tiền cho khách hàng hay chưa đều phải hạch
toán kịp thời vào chi phí bồi thường.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Đối với các vụ bồi thường mà đã xác định chắc chắn thuộc trách
nhiệm bảo hiểm và thời gian giải quyết có thể kéo dài , khi đã thu thập
được các tài liệu, hồ sơ cần thiết chứng minh cho thiệt hại thuộc trách
nhiệm bảo hiểm và khách hàng có thể đề nghị tạm ứng, có thể giải quyết
bồi thường từng phần cho khách hàng thì số tiền bồi thường từng lần được
hạch toán vào chi phí bồi thường.
(2) Dự phòng bồi thường:
Ngay khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận phải ước tính số tiền bồi
thường (dự phòng bồi thường) để làm cơ sở lập Báo cáo các vụ tổn thất chưa
giải quyết nếu đến cuối kỳ, vụ tổn thất chưa được giải quyết xong. Việc ước
tính dựa trên cơ sở các thông tin về đỗi tượng chưa được bảo hiểm (giá trị bảo
hiểm, mức trách nhiệm), các thông tin về sự kiện bảo hiểm, các tài liệu do
người khiếu nại cung cấp, biên bản giám định (sơ bộ hoặc cuối cùng) và
hướng dẫn nghiệp vụ. Số tiền ước tính là số tiền bồi thường sau khi trừ đi các
khoản thu hồi như thu đòi người thứ 3, thu hàng đã bồi thường (nếu có) và
bao gồm chi phí giám định. Khi có các thông tin bổ sung (biên bản giám định
sơ bộ, biên bản giám định cuối cùng) làm thay đổi số tiền ước phải bồi
thường, cán bộ theo dõi phải cập nhật lại số tiền ước tính.
Mức độ sai lệch của số tiền bồi thường ước tính so với số tiền phải bồi
thường thực tế cho thấy trình độ giải quyết bồi thường của cán bộ giải
quyết bồi thường. Cán bộ giải quyết bồi thường có trách nhiệm đưa ra các
ước tính tốt nhất trên cơ sở năng lực, hiểu biết của mình. Do kết quả ước
tính bồi thường được sử dụng để tính vào chi phí trích lập dự phòng nên
việc ước tính quá cao so với số tiền bồi thường thực tế (như trong thời gian
vừa qua) ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nói riêng của Tổng
công ty nói chung.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Định kỳ, các bộ phận giải quyết bồi thường phải lập Báo cáo các tổn thất
chưa giải quyết trong đó phải xác định số tiền bồi thường ước tính cho từng
nghiệp vụ. Lãnh đạo công ty xem xét báo cáo này để đánh giá tình hình giải
quyết bồi thường đơn vị.
(3) Hồ sơ bồi thường và chứng từ kế toán liên quan đến hồ sơ bồi
thường:
Bộ chứng từ chuyển cho kế toán để thanh toán quyền lợi cho khách hàng
phải có :
- Tờ trình bồi thường (bản gốc)
+ Tờ trình bồi thường được lập theo đúng mẫu quy định, có chữ ký xác
nhận về tình hình thanh toán phí ( đã thanh toán phí, ngày thanh toán phí
hoặc cho nợ, ngày chấp nhận nợ) của cán bộ theo dõi đơn/ hợp đồng bảo
hiểm hoặc kế toán. Riêng đối với các hợp đồng bảo hiểm con người khai
thác theo nhóm( bảo hiểm học sinh, bảo hiểm kết hợp con người cho các
công ty, tổ chức), bộ phận thống kê nghiệp vụ phải xác nhận, nêu rõ số thứ
tự trong danh sách và bộ phận tài chính kế toán phải kiểm tra chọn mẫu đối
với các hồ sơ này.
+ Khi xác nhận khách hàng thanh toán phí nếu trường hợp khách hàng
còn trong thời hạn phí phải ghi rõ thời điểm thanh toán theo kỳ hạn nợ hoặc
giấy gia hạn nợ.
+ Tờ trình bồi thường phải thể hiện số tiền đã tạm ứng bồi thường hoặc đã
thanh toán các lần bồi thường trước (nếu có), nợ phí bảo hiểm, thu hồi hàng đã
bồi thường 100%, thế quyền đòi người thứ 3. Đối với các hồ sơ bồi thường của
các nghiệp vụ thường thu xếp tái bảo hiểm như bảo hiểm hỏa hoạn, kỹ thuật,
hàng hóa, tàu thủy, trách nhiệm, tờ trình bồi thường phải xác định tổn thất Đơn/
Hợp đồng có tái bảo hiểm hay không để thực hiện bước tiếp theo là chuyển
Bảng thanh toán bồi thường cho Công ty đề đòi tái bảo hiểm.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
- Phiếu thanh toán bảo hiểm hoặc Thông báo bồi thường cho khách hàng.
Đối với các hồ sơ bồi thường trên phân cấp được Tổng công ty duyệt là thông
báo bồi thường của công ty. Trong thông báo bồi thường phải nêu được một
số nội dung cơ bản như: số tiền, địa điểm nhận tiền, các loại giấy tờ cần thiết
phải mang theo khi nhận tiền.
- Các chứng từ gốc kèm theo như hóa đơn sửa chữa để khấu trừ thuế đầu
vào. Trường hợp bồi thường theo phương thức Bảo Việt đứng ra hoặc phối
hợp thực hiện sửa chữa, thay thế tài sản được bảo hiểm và Bảo Việt thanh
toán tiền ho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, bộ phận nghiệp vụ phải
chuyển cho bộ phận kế toán văn bản ủy quyền cho người được bảo hiểm cho
Bảo Việt thực hiện việc sửa chữa thay thế và Hóa đơn tài chính ghi tên, mã số
thuế của Bảo Việt.
- Giấy ủy quyền bằng văn bản có xác nhận của chính quyền hoặc cơ
quan đơn vị người ủy quyền (bản gốc) trong trường hợp người được hưởng
quyền lợi ủy quyền cho người khác lấy tiền.
- Đối với trường hợp tổn thất mà số tiền bồi thường lớn hơn bằng số phí
BH phải nộp, hoặc xảy ra tổn thất toàn bộ thực tế (hoặc ước tính) mặc dù
khách hàng chưa đến kỳ thu phí hoặc đến kỳ thanh toán theo hạn nợ, các công
ty phải yêu cầu khách hàng thanh toán ngày các khoản phí này trước khi bồi
thường hoặc đối trừ công nợ khi giải quyết quyền lợi.
- Các khoản thu đòi người thứ 3 khi chưa có bằng chứng tin cậy về khả
năng thu và hàng đã xử lý bồi thường đã thu nhưng chưa thực hiện bán nên
chưa xác định số tiền thì kế toán mở sổ theo dõi ngoài chương trình kế toán.
(4) Bồi thường trên phân cấp:
- Để thuận tiện cho việc theo dõi giải quyết bồi thường và giảm thời
gian, chi phí chuyển tiền, tất cả các vụ bồi thường trên phân cấp sẽ do Trụ sở
chính Công tu chi trả cho khách hàng.
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
(5) Tạm ứng bồi thường cho khách hàng:
- Chỉ tạm ứng cho các vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Phải có đề nghị của khách hàng kèm theo báo cáo giải trình cụ thể của
cán bộ theo dõi giải quyết bồi thường đề xuất, phải được Lãnh đạo công ty
thanh viên ( không phân cấp cho Lãnh đạo cấp phòng giải quyết ) hoặc Lãnh
đạo công ty phê duyệt.
- Tạm ứng tối đa không quá 70% tổn thất ước tính thuộc trách nhiệm
bảo hiểm.
- Đôn đốc khách hàng nhanh chóng hoàn chỉnh hồ sơ bồi thường để giải
quyết dứt điểm vụ tổn thất.
(6) Sổ theo dõi bồi thường:
Tất cả các bộ phận giải quyết bồi thường để theo dõi, thống kê dữ liệu
bồi thường. Để thuận lợi cho công tác thống kê, trích lập dự phòng bồi
thường, các bộ phận giải quyết bồi thường phải sử dụng chương trình để theo
dõi, thống kê ( nếu có chương trình nghiệp vụ) hoặc sử dụng file Excel để
theo dõi. Sổ theo dõi bồi thường phải có các chỉ tiêu theo quy định của từng
nghiệp vụ nhưng bắt buộc phải có các nội dung sau:
- Số đơn/ Hợp đồng/ Giấy chứng nhận bảo hiểm, Sửa đổi bổ sung ( nếu có)
- Ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm( ngày xảy ra tai nạn/ tổn thất)
- Ngày thông báo sự kiện bảo hiểm/ yêu cầu bồi thường
- Ước tính số tiền tổn thất
- Ước tính số tiền thuộc trách nhiệm phải bồi thường
- Ngày thanh toán, số tiền thanh toán( trường hợp bồi thường nhiều lần,
cần ghi rõ ngày thanh toán từng lần, số tiền thanh toán từng lần)
Hàng tháng, các công ty thành viên có trách nhiệm tồng hợp toàn bộ dữ
liệu bồi thường để gửi file về các Phòng Quản lý nghiệp vụ trước ngày 05
tháng tiếp theo để phục vụ yêu cầu quản lý cũng như tổng hợp số liệu trích lập
Đặng Khánh Huyền – Kế toán tổng hợp 52D
25