Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt Nam TÓM TẮT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.61 KB, 17 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ








PHẠM THANH TUYỀN









THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM









LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI










Hà Nội – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






PHẠM THANH TUYỀN







THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh Tế Thế Giới và Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế
Mã số : 60 31 07





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS TS. HÀ VĂN HỘI







Hà Nội – 2012


LUẬN VĂN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH ii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HÚT FDICHO PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM 8
1.1. Khái quát về phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ 8
1.1.1. Khái niệm và lý thuyết về phát triển bền vững 8
1.1.2. Khái niệm và nội hàm của phát triển bền vững các ngành dịch vụ 12
1.1.3. Quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững khu vực dịch vụ 15
1.2. Sự cần thiết thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ 18
1.2.1. Yêu cầu của việc mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ 18
1.2.2. Yêu cầu tăng trưởng các ngành dịch vụ trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế
20
1.2.3. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng dịch vụ 21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ 24
1.3.1. Thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của một số quốc gia trên Thế giới 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra qua việc phân tích quá trình thu hút FDI trong
lĩnh vực dịch vụ của một số quốc gia trên Thế giới 31
CHƯƠNG 2.PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI TRONG CÁC
NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 33
2.1. Tổng quan tình hình vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 33
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào các ngành dịch vụ Việt Nam, giai đoạn 2006
– 2011 34
2.2.1. Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ nói chung 34
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI trong một số ngành dịch vụ điển hình 38



2.3. Đánh giá quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam theo

quan điểm phát triển bền vững 47
2.3.1. Xét trên góc độ tính bền vững về kinh tế 47
2.3.2. Xét trên góc độ bền vững về xã hội 58
2.3.3. Xét trên góc độ bền vững về môi trường 69
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT DÒNG VỐN FDI GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM 73
3.1. Triển vọng thu hút FDI vào khu vực dịch vụ Việt Nam trước xu thế phát
triển các ngành dịch vụ trên Thế giới 73
3.1.1. Xu hướng FDI vào ngành dịch vụ 73
3.1.2. Triển vọng thu hút FDI vào khu vực dịch vụ Việt Nam 74
3.2. Quan điểm và định hướng của Việt Nam về thu hút FDI cho phát triển
bền vững khu vực dịch vụ 77
3.3. Một số giải pháp thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững khu vực
dịch vụ Việt Nam 80
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô 80
3.3.2. Giải pháp đối với một số ngành dịch vụ điển hình 88
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ thực tiễn, trong những năm qua đã chứng minh sự đóng góp tích cực của khu vực FDI cho các mục
tiêu kinh tế, xã hội đề tài đã tiến hành nghiên cứu thực trạng FDI ở Việt Nam, tìm ra nguyên nhân vấn đề, tổng
hợp kinh nghiệm thu hút FDI của các nước đi trước và từ đó đề xuất những biện pháp nhằm thu hút FDI một cách
có hiệu quả.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba tổng
sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ. Lĩnh vực dịch vụ đem lại hiệu quả vô cùng to lớn cho xã hội ở
nhiều nước trên thế giới và khu vực

Mục tiêu của chiến lược phát triển dịch vụ trong tương lai là dịch vụ cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm dịch vụ chất
lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi
trường… đưa Việt Nam trở thành điểm đến đẳng cấp trong khu vực.
Muốn vậy, việc thu hút đầu tư FDI cho sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ là một yêu cầu cấp thiết.
Nhưng việc cạnh tranh thu hút bằng mọi giá đã dẫn đến tình trạng dòng vốn FDI chảy vào một cách ồ ạt, không
có kiểm soát, gây thiệt hại lớn như: đầu tư không đồng bộ, chỉ tập trung vào một số lĩnh vực dịch vụ đã làm cho
cơ cấu khu vực dịch vụ mất cân đối, gia tăng khoảng cách giàu nghèo, sử dụng công nghệ lạc hậu cùng với việc
quản lý môi trường yếu kém và xử lý chất thải không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường trầm trọng… Do
đó, thu hút dòng vốn FDI nhằm phát triển khu vực dịch vụ một cách bền vững thực sự cần thiết đối với các
nước đang phát triển.
Trong bối cảnh đó, các vấn đề đang đặt ra là:
Tại sao cần gắn thu hút FDI với phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ? FDI trong lĩnh vực dịch vụ của
Việt Nam trong thời gian qua đã gắn với phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ hay chưa? Việt Nam cần phải có
chính sách như thế nào để thu hút FDI gắn với phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ?
Và Đề tài “Thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt Nam”chính là nhằm giải
quyết các vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay, cũng đã có một số công trình nghiên cứu về thu hút FDI nhằm phát triển bền vững nền kinh
tế Việt Nam nói chung:
1) Đề tài “Luận cứ khoa học cho phát triển lĩnh vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020” Đề tài khoa
học cấp Nhà nước, do PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn làm chủ nhiệm.
2) Bài “Thu hút FDI “sạch” cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam” của PGS.TS.Nguyễn Thị
Liên Hoa, Trần Phương Hồng Hạnh, Bùi Anh Chính, Viện Nghiên cứu phát triển, TP. Hồ Chí Minh.
3) Bài nghiên cứu “FDI và phát triển bền vững” của GS.TS. Nguyễn Mại.
4) Bài viết “Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020” của
Th.S Nguyễn Đăng Bình – Phó Vụ trưởng Vụ Tổng hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư được in trên tạp chí Thông
tin và Dự báo kinh tế - xã hội.
5) Đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành du lịch Việt Nam” Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế của Nguyễn Thanh Thủy.



2
Tóm lại: do yêu cầu và mục đích khác nhau nên mặc dù đã có tương đối nhiều đề tài nghiên cứu,
đánh giá về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nói chung và đầu tư nước ngoài trong một số ngành nói riêng,
một số bài viết đã đi sâu vào nghiên cứu về thu hút FDI và phát bền vững nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên
nghiên cứu thu hút FDI trên khía cạnh phát triển bền vững cho lĩnh vực dịch vụ, thì chưa có công trình nào
đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam nói chung và
phát triển bền vững khu vực dịch vụ nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Khái quát lý luận và thực tiễn về vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển bền
vững khu vực dịch vụ.
- Nghiên cứu và đánh tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực dịch vụ, theo quan
điểm phát triển bền vững.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút FDInhằm phát triển bền vững khu vực dịch vụ Việt
Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phát triển bền
vững khu vực dịch vụ của Việt Nam.



3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung
FDI được giới hạn xem xét trong một số ngành dịch vụ cụ thể như:ngành Du lịch; ngành Y tế; ngành

Giáo dục…
Về phạm vi thời gian
Trong thời gian từ 2006 – 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp diễn giải – quy
nạp, phương pháp so sánh.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Phân tích và làm sáng tỏ những khái niệm về: phát triển bền vững, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) gắn
với phát triển bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng FDI vào một số lĩnh vực dịch vụ gắn với phát triển bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững khu vực Dịch vụ
Việt Nam
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt Nam.
Chương 2: Phân tích quá trình thu hút FDI trong các ngành dịch vụ trên quan điểm phát triển bền vững.
Chương 3: Một số giải pháp thu hút dòng vốn FDI gắn với phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt
Nam.



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC NGÀNH
DỊCH VỤ VIỆT NAM

1.1. Khái quát về phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ
1.1.1. Khái niệm và lý thuyết về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm

Theo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và
không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Nếu xét một cách riêng rẽ thì các nội dung và tiêu chí xác định sự phát triển các trụ cột của phát triển
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững về kinh tế, Phát triển bền vững về xã hội,Phát triển bền vững về môi
trường
1.1.1.2 Lý thuyết về phát triển bền vững
Xét một cách riêng rẽ các trụ cột của PTBV thì vấn đề không có gì phức tạp. Tuy nhiên, tính phức
tạp ở đây được thể hiện ở chỗ các trụ cột của PTBV có mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau. Sự phát triển của trụ
cột này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến trụ cột kia và như vậy sẽ phá vỡ tính hài hoà giữa chúng. Điều đó được thể
hiện qua Mô hình phát triển bền vững của Jacobs và Sadler (1990).
Theo mô hình này, phát triển bền vững là kết quả của các tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau
của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên, các thành phần môi trường của trái đất); Hệ thống kinh tế (hệ sản xuất và phân phối sản phẩm);
Hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã hội).
1.1.2. Khái niệm và nội hàm của phát triển bền vững các ngành dịch vụ
Dựa trên lý thuyết về phát triển bền vững, theo đó, dịch vụ bền vững là sự duy trì nhịp độ tăng
trưởng dịch vụ cao và ổn định, chất lượng tăng trưởng dịch vụ ngày càng được nâng cao, góp phần tăng
trưởng và ổn định kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.
Theo định nghĩa này, dịch vụ bền vững là sự kết hợp hài hòa hai nội dung.
Nội dung thứ nhất là duy trì nhịp độ tăng trưởng dịch vụ cao và ổn định, đảm bảo chất lượng tăng
trưởng được nâng cao.
Nội dung thứ hai là đảm bảo yêu cầu về sự hài hòa giữa các mặt của PTBV: kinh tế, xã hội, môi
trường, đó là ổn định kinh tế, ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của các tầng lớp dân cư và cải
thiện môi trường sinh thái.
1.1.3. Quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững khu vực dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bổ sung một nguồn vốn hết sức quan trọng cho các ngành dịch vụ,
nó thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ, tạo việc làm cho nhiều lao động đang thất nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhưng FDI vào khu vực dịch vụ cũng gây ra thiệt hại lớn như: đầu tư không đồng bộ, chỉ tập trung ở
một số ngành dịch vụ, ở một số khu vực kinh tế phát triển đã làm cho cơ cấu khu vực dịch vụ mất cân đối,

gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng làm bất ổn nền kinh tế vĩ mô; hay việc xử lý chất thải không


5
đúng quy định gây ô nhiễm môi trường trầm trọng,… và rất nhiều hệ lụy khác xung quanh vấn đề này.
1.2. Sự cần thiết thu hút FDI cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ
1.2.1. Yêu cầu của việc mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, phong phú; phát huy
được tiềm năng, lợi thế để phát triển, đặc biệt là phát triển các dịch vụ truyền thống, như: dịch vụ du lịch,
dịch vụ, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế …
Đồng thời, FDI mở ra và tạo dựng cơ hội cho các ngành dịch vụ hiện đại, sử dụng khoa học và công
nghệ cao, có giá trị gia tăng cao phát triển, như: dịch vụ tài chính – ngân hàng – bảo hiểm, dịch vụ luân
chuyển vốn quốc tế (FDI, ODA…),….
1.2.2. Yêu cầu tăng trƣởng các ngành dịch vụ trong bối cảnh Hội nhập Quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đẩy kinh tế dịch vụ phát triển vượt bậc, từ chỗ dịch vụ có mức
tăng trưởng âm, sau 25 năm đổi mới đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Ngành dịch vụ tham gia vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và góp phần thúc đẩy tăng trưởng với tốc độ cao các ngành nông nghiệp, công
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân; đồng thời, tham gia tích cực làm tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo ở nước ta.
1.2.3. Yêu cầu của việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ
Các nhà đầu tư nước ngoài đến với thị trường dịch vụ mới mẻ là Việt Nam không chỉ là sự thăm dò,
tạo dựng bước đi ban đầu cho sự phát triển mà trên hết đó là kỳ vọng vào mục tiêu lợi nhuận và lợi nhuận
cao. Để phát triển lĩnh vực dịch vụ hay kinh doanh một ngành dịch vụ cụ thể, các nhà đầu tư phải chủ động,
tích cực thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn đầu tư; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng; thực hiện ứng dụng
và chuyển giao công nghệ vào kinh doanh; tiến hành “chiêu mộ” nguồn nhân lực kỹ thuật, tay nghề cao đáp
ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh dịch vụ…
1.3. Kinh nghiệm quốc tế thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ
1.3.1. Thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của một số quốc gia trên Thế giới
1.3.1.1. Thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của Trung Quốc

Trung Quốc đã tiến hành nhiều hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đẩy mạnh phát triển kinh tế dịch
vụ. Đó là:
- Rà soát và điều chỉnh có nguyên tắc các văn bản liên quan đến phát triển các ngành dịch vụ, đặc
biệt là dịch vụ quan trọng, định hướng phát triển toàn bộ nền kinh tế cũng như của bản thân ngành dịch vụ.
- Mở cửa có lộ trình, thận trọng đối với các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ có độ nhạy cảm cao với
nền kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ trong nước, trên cơ sở tăng cường quản lý của Nhà nước,
gia tăng sức mạnh (nội lực) thực sự của ngành dịch vụ khi thực hiện mở cửa, hội nhập thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI).
1.3.1.2. Thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của Ấn Độ
Ấn Độ đã không chọn lao động giản đơn hay tài nguyên làm lợi thế so sánh của mình mà sử dụng tri
thức là chất “xúc tác”, chọn dịch vụ làm thế mạnh để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, quốc gia này còn tập


6
trung vào việc đào tạo một lực lượng lao động kỹ thuật lớn với tay nghề cao đáp ứng tốt yêu cầu về trình độ
cũng như ngoại ngữ của các nước đầu tư vào Ấn Độ.
Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi thu hút phát triển các ngành năng lượng sạch,
ngành công nghiệp xanh, ít cacbon. Bên cạnh đó, quốc gia này vẫn kiên quyết từ chối đối với những dự án
FDI gây hại tới môi trường. Ngoài ra, nước này còn ngưng cấp giấy phép hoạt động đối với các dự án không
đảm bảo tiêu chuẩn xử lý chất thải, tác động xấu tới môi trường.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra qua việc phân tích quá trình thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của
một số quốc gia trên Thế giới
- Mỗi quốc gia phải có định hướng thu hút FDI đối với lĩnh vực dịch vụ theo hướng phát triển bền
vững.
- Mỗi quốc gia cần xây dựng, đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho kinh tế dịch
vụ phát triển.
- Cần đào tạo, thu hút đội ngũ lao động tay nghề cao, có trình độ chuyên môn, thông thạo ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu do các nhà đầu tư nước ngoài đề ra.
- Chính phủ các nước phải nghiêm ngặt, chủ động trong công tác chọn lựa đối tác đầu tư, từ chối cấp

phép cũng như thu hồi giấy phép đối với những dự án FDI vào khu vực dịch vụ không bảo đảm tiêu chuẩn.
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI TRONG CÁC NGÀNH DỊCH VỤ TRÊN QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG

2.1. Tổng quan tình hình vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2011
Quy mô đầu tư giai đoạn 2006 – 2011 tăng đáng kể so với giai đoạn trước liền kề 2000-2005, số dự
án tăng khoảng 1,76 lần trong khi đó số vốn thực hiện tăng hơn 3 lần và số vốn đăng ký tăng gần 7 lần. Thời
kỳ 2000 – 2005, tỷ trọng FDI trong vốn đầu tư xã hội bình quân là 16,53%, năm 2008 là 30.9%. Năm 2009,
2010, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội lần lượt là 25,6% và 25,8%. Năm 2011, vốn thực hiện đặt 11 tỷ USD đã
đóng góp 25,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong bối cảnh thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ chặt
chẽ, đầu tư của nhà nước tiếp tục suy giảm, thì đây là một trong những nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
đầu tư phát triển
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào các ngành dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011
2.2.1. Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ nói chung
Trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư vào khu vực dịch vụ đạt mức kỷ lục, tổng vốn đầu tư
trong năm của lĩnh vực dịch vụ đã lên đến hàng chục tỷ USD. Đặc biệt, nằm 2009 lĩnh vực dịch vụ đã thu hút
được 27 tỷ USD với 544 dự án, sự gia tăng này một phần do Việt Nam sau khi trở thành thành viên chính
thức của WTO, các chính sách thu hút thông thoáng hơn, một môi trường đầu tư cạnh tranh hơn. Nếu tính về
tổng số đăng ký, tính đến cuối năm 2011, vốn FDI đổ vào ngành dịch vụ khoảng 86.181,2 triệu USD, xếp
thứ hai trong ba ngành kinh tế.
Nguồn vốn FDI tập trung chủ yếu vào các ngành dịch vụ có khả năng sinh lời lớn và nhanh, như:
dịch vụ bất động sản, dịch vụ thông tin, dịch vụ tài chính. Số vốn FDI đăng ký vào các ngành dịch vụ mang
tính sự nghiệp hay dịch vụ công (Văn hóa – Y tế - Giáo dục) còn ít, thể hiện sức hấp dẫn của các ngành này
rất hạn chế.


7
2.2.2. Thực trạng thu hút FDI trong một số ngành dịch vụ điển hình
2.2.2.1. Tình hình thu hút FDI vào ngành Du lịch

Từ năm 2000 đến nay, gần 9 tỷ USD vốn FDI đã giải ngân vào ngành du lịch Việt Nam. Lượng vốn
FDI này đã góp phần bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn để phát triển ngành du lịch. Có thể nói, FDI đóng một
vai trò quan trọng, góp phần cải thiện đáng kể những mặt yếu kém của ngành trong giai đoạn đầu của quá
trình phát triển.
Hệ thống cơ sở lưu trú của Việt Nam không chỉ phong phú về số lượng mà chất lượng cũng ngày
càng được nâng cao. Hiện cả nước có 850 khách sạn được xếp hạng sao (chiếm 45% tổng khách sạn toàn
ngành), trong đó có khoảng 110 khách sạn được xếp hạng từ 3 đến 5 sao. Trong số này có 13 khách sạn 5
sao, 19 khách sạn 4 sao và 78 khách sạn 3 sao, hầy hết các khách sạn 4 sao, 5 sao đều thuộc về các doanh
nghiệp có vốn FDI.
2.2.2.2. Tình hình thu hút FDI vào ngành Y tế
Giai đoạn 2005 – 2011 vốn đăng ký vào ngành y tế đạt hơn 400 triệu USD, gần bằng tổng vốn đăng
ký của cả giai đoạn trước đó (1989 – 2005). Điều này cho thấy vốn FDI đầu tư vào ngành y tế của Việt Nam
không bị bỏ ngoài, mà cũng có đóng góp nhất định vào sự tăng trưởng vượt bậc về vốn FDI của cả nước.
Bên cạnh đó, vốn thực hiện trong ngành này luôn đạt mức cao (trên 60%) không chỉ xuất phát từ đặc thù của
ngành là vốn đi kèm với công nghệ, máy móc, mà còn thể hiện hiệu quả hoạt động thu hút FDI vào y tế.
Các dự án quy mô lớn ngày càng nhiều hơn, đặc biệt là các dự án xây dựng, kinh doanh bệnh viện,
dịch vụ y tế chất lượng cao.
2.2.2.3. Tình hình thu hút FDI vào ngành Giáo dục
Năm 2006, Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), giáo dục Việt Nam bước đầu mở
cửa hội nhập, số dự án FDI vào giáo dục tăng lên. Năm 2007 là 13 dự án và năm 2008 là 15 dự án với tổng vốn đầu tư
lần lượt là 11,6 triệu USD và 90,4 triệu USD.
Kể từ ngày 1/1/2009, Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết GATS mở cửa khu vực giáo dục đại học tư thục.
Tuy nhiên số dự án trong năm 2009 chỉ dừng ở con số 8 dự án và tổng vốn đầu tư giảm xuống còn 28,9 triệu USD và
năm 2011 là 14 dự án với tổng vốn đầu tư là 7,76 triệu USD.
Nhìn chung, so với các ngành khác, vốn FDI vào lĩnh vực giáo dục vẫn là một con số nhỏ, quy mô đầu tư của
mỗi dự án này còn nhỏ, kéo theo tổng vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực này thấp. Lý do chính khiến tỷ
trọng vốn FDI vào giáo dục thấp hơn so với các ngành khác là do thị trường giáo dục Việt Nam vẫn chưa thực sự mở
đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
2.3. Đánh giá quá trình thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam theo quan điểm phát triển bền
vững

2.3.1. Xét trên góc độ tính bền vững về kinh tế
2.3.1.1. Những biểu hiện tích cực
Trường hợp ngành du lịch
- Vốn FDI góp phần tăng doanh thu ngành du lịch
- Chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến.
- Đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ tăng thu ngoại tệ.
Trường hợp ngành y tế


8
Xét trên góc độ kinh tế, vốn FDI đầu tư vào ngành y tế của Việt Nam đang ngày càng có đóng góp to
lớn vào sự phát triển của ngành, cụ thể là: các dự án FDI cung cấp khoảng 76% thiết bị y tế, các bệnh viện có
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại hầu hết có vốn đầu tư nước ngoài, công nghệ, kỹ thuật chuẩn trị bệnh
tiên tiến trên thế giới chủ yếu được du nhập vào Việt Nam thông qua các dự án có vốn đầu tư nước ngoài,…
Vốn FDI thực hiện trong ngành y tế chỉ chiếm khoảng 0,54% tổng vốn FDI, tức là 0,14% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, nhưng những đóng góp của nó tới kinh tế đất nước chắc chắn còn lớn hơn rất nhiều.
Trường hợp ngành giáo dục
Tính đến 31/12/2011, tỷ trọng FDI vào ngành giáo dục chiếm 0,18% trong tổng nguồn vốn FDI vào
Việt Nam và đóng góp của khu vực giáo dục có vốn FDI vào GDP là 3,41%. Thực tế cho thấy, giá trị sản
phẩm ngành giáo dục tăng dần qua các năm. Năm 2005, tổng giá trị sản phẩm của ngành này là 26.948 tỷ
đồng; năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 38.261, 42.780, 50.495 tỷ đồng. Năm 2011, tổng giá trị sản phẩm
của ngành này là 66.649 tỷ đồng, đóng góp 2,63% vào tổng thu nhập quốc dân (GDP). Như vậy tỷ trọng của
ngành giáo dục trong GDP tăng dần qua các năm, so với năm 2005, giá trị sản phẩm của ngành giáo dục năm
2011 thu được gần gấp đôi.
2.3.1.2. Những biểu hiện thiếu bền vững về kinh tế
Trước hết đối với ngành du lịch
- Sử dụng vốn đầu tư mất cân đối
- Cơ cấu đầu tư giữa các vùng chưa hợp lý.
- Phụ thuộc quá nhiều vào các đối tác chủ yếu.
- Hình thức đầu tư chưa phong phú, khả năng góp vốn của Việt Nam còn hạn chế.

- Trình độ công nghệ còn yếu kém và lạc hậu.
Trường hợp ngành y tế
Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ so với trước, nhưng vốn FDI đầu tư vào ngành y tế Việt Nam nhìn
chung còn ít cả về số lượng dự án và vốn đầu tư, tính đến tháng 7/2011, mới chỉ có 5 dự án được thu hút với
số vốn đăng ký 1.019.196.437 USD và số vớn thực hiện 221.909.016 USD. Điều này cho thấy, quy mô thu
hút được như vậy là còn rất nhỏ so với nhu cầu và tiềm năng thu hút của ngành, chủ yếu là do tính chất phúc
lợi xã hội của ngành nên Việt Nam thực hiện bảo hộ ngành này tương đối chặt và lâu và mới chỉ bắt đầu mở
rộng cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài mấy năm trở lại đây.
2.3.2. Xét trên góc độ bền vững về xã hội
2.3.2.1. Những biểu hiện tích cực
Trường hợp ngành du lịch
Với thu nhập hơn 1,5 tỉ USD/năm, du lịch Việt Nam đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, tạo ra việc làm cho hơn 250.000 lao động trực tiếp và trên 450.000 lao động gián tiếp, chiếm khoảng
6% lao động trong cả nước. Mặt khác, thông qua việc tham gia vào các hoạt động du lịch, các cộng đồng dân
cư mà đặc biệt là người nghèo sẽ có nhiều cơ hội hơn để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống, đồng thời góp
phần quan trọng vào công tác bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống. .
Trường hợp ngành y tế
Tác động xã hội lớn nhất mà các dự án FDI trong ngành y tế mang lại đó là nâng cao chất lượng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ và giải quyết một phần nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.


9
Ngoài ra, đội ngũ y bác sỹ làm việc cho các bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài cũng được nâng cao
trình độ thông qua các khoá đào tạo thêm ở nước ngoài; Nhờ đó, đội ngũ nhân lực y tế của Việt Nam không
ngừng phát triển về chất lượng và cả số lượng.
Trường hợp ngành giáo dục
- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Việt Nam, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ và tin học của người Việt Nam.
- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo môi trường cạnh tranh cho các cơ sở
giáo dục trong nước phát triển.

- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài góp phần cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
cho nền kinh tế.
- Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có những đóng góp tích cực cho xã hội Việt Nam.
2.3.2.2. Những biểu hiện thiếu bền vững về xã hội
Trường hợp ngành du lịch
các dự án FDI khi tham gia khai thác dịch vụ du lịch lại chưa chú ý đến việc đảm bảo các lợi ích về
kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư, chưa quan tâm đến các chương trình phát triển cộng đồng, cũng như
phát triển nguồn nhân lực…Bên cạnh đó họ cũng không quan tâm đến hậu quả về mặt xấu xã hội khi đầu tư,
khai thác các dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí
Trường hợp ngành y tế
Thứ nhất,các bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài là những bệnh viện từ cơ sở hạ tầng đến chất
lượng khám bệnh tốt nhưng lại chỉ tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, T.P Hồ Chí Minh – nơi dân cư
có mức sống cao hơn. Những dự án bệnh viện FDI hầu như chỉ phục vụ cho tầng lớp dân cư Việt Nam ở
thành phố có thu nhập cao và người nước ngoài.
Thứ hai,các bệnh viện, phòng khám, cơ sở y tế có vốn đầu tư nước ngoài thường rất “hút” đội ngũ y
bác sỹ giỏi, dày dạn kinh nghiệm với chế độ đãi ngộ, mức lương, và cơ hội học tập ở nước ngoài, môi trường
làm việc cạnh tranh lành mạnh. Chính vì thế vấn đề thiếu nhân lực y tế chất lượng cao ở các cơ sở y tế trong
nước, đặc biệt là các cơ sở ở nông thôn, vùng sâu vùng xa đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
Trường hợp ngành giáo dục
Xét trên khía cạnh thu hút và sử dụng vốn FDI gắn với phát triển bền vững của ngành giáo dục Việt
Nam, thì vẫn còn một số điểm tồn tại cần khắc phục:
Trước hết, FDI vào lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam còn khiêm tốn, mặc dù số lượng và vốn các dự án
đầu tư vào giáo dục tăng.
Thứ hai, chất lượng và nội dung giáo dục ở một số cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài còn
chưa đảm bảo.
Thứ ba,vẫn còn có tình trạng lừa đảo học viên ở một số trung tâm giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài.
2.3.3. Xét trên góc độ bền vững về môi trƣờng
2.3.2.1. Những biểu hiện tích cực
Trường hợp ngành du lịch



10
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị,
cảnh quan tại các điểm du lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trường cho
cả du khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá thông tin,
năng lượng, nhà cửa, xửa lý rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp. Hạn chế các
lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư do các giải pháp hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ được áp dụng.
2.3.2.2. Những biểu hiện thiếu bền vững về môi trường
Trường hợp ngành du lịch
Một số doanh nghiệp FDI chưa thực sự chú ý tới những biện pháp phòng ngừa ô nhiễm. Mặt khác,
quy mô và số lượng các khu du lịch tại Việt Nam ngày càng gia tăng, nhu cầu tăng trưởng kinh tế đòi hỏi
nhanh chóng mở rộng các khu du lịch, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khai thác các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đa dạng sinh học và tạo sức ép lớn lên môi trường. Trong khi đó, trình độ công nghệ và sản xuất
trong nước vẫn còn khá lạc hậu. Đây là thách thức lớn đối với hoạt động quản lý bảo vệ môi trường và sử
dụng tài nguyên nhằm giữ gìn và bảo tồn bền vững các di sản thiên nhiên và văn hoá của đất nước.
Trường hợp ngành y tế
Một vấn đề đáng lưu tâm khác đó là tình trạng rác thải y tế không được xử lý triệt để tại các bệnh
viện, các cơ sở sản xuất dược phẩm, thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ và sản xuất của người dân xung quanh.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT DÒNG VỐN FDI GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC
NGÀNH DỊCH VỤ VIỆT NAM

3.1. Triển vọng thu hút FDI vào khu vực dịch vụ Việt Nam trƣớc xu thế phát triển các ngành dịch vụ
trên Thế giới
3.1.1. Xu hƣớng FDI vào ngành dịch vụ
Xu hướng FDI vào ngành dịch vụ tăng nhanh xuất hiện từ những năm 1990 do các nhà cung cấp dịch
vụ tăng cường thiết lập sự “hiện diện thương mại” tại các thị trường nước ngoài.
Xu thế của các công ty cung ứng dịch vụ mở rộng đầu tư nước ngoài nhằm tăng doanh số khi thị

trường nội địa bão hòa, đặc biệt là xu thế tăng cường đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ của các công ty xuyên quốc
gia (TNCs) thông qua tham gia và các dự án liên doanh, thỏa thuận hợp tác và liên minh, mua lại và sáp nhập
với các đối tác nước ngoài.
3.1.2. Triển vọng thu hút FDI vào khu vực dịch vụ Việt Nam
Với nguồn lực hạn chế và yêu cầu phát triển nhanh của nền kinh tế, Việt Nam cần chú trọng ưu tiên
thu hút FDI phát triển ba ngành dịch vụ là ngành dịch vụ ngân hàng và chứng khoán và ngành dịch vụ giáo
dục đại học và sau đại học và ngành dịch vụ khoa học – công nghệ (trong khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội).
Việt Nam có thể nắm lấy cơ hội nhận được FDI nhiều hơn vào lĩnh vực dịch vụ, ngoài việc, cải thiện
khung khổ luật pháp và chính sách trong nước thì cần đào tạo nguồn lao động có tay nghề để làm việc trong
các nghành dịch vụ nên ngành giáo dục đại học và sau đại học cần được ưu tiên phát triển để đáp ứng tốt yêu
cầu này.


11
3.2. Quan điểm và định hƣớng của Việt Nam về thu hút FDI cho phát triển bền vững khu vực dịch vụ
Thứ nhất:Thu hút FDI nhằm phát triển đa dạng các ngành dịch vụ nhưng có trọng tâm trọng điểm.
Thứ hai:Thu hút FDI nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu các ngành dịch vụ; gắn chuyển dịch cơ
cấu ngành dịch vụ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.
Thứ ba:Nâng cao sức cạnh tranh của ngành dịch vụ thông qua thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), trên cơ sở đó nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ.
Thứ tư:Thu hút FDI nhằm thâm nhập, giữ vững, mở rộng và phát triển thị trường dịch vụ, bảo đảm
chủ động hội nhập quốc tế về lĩnh vực dịch vụ cũng như của toàn bộ nền kinh tế.
3.3. Một số giải pháp thu hút FDI hƣớng tới phát triển bền vững khu vực dịch vụ Việt Nam
3.3.1. Các giải pháp vĩ mô
3.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý, khuyến khích dòng vốn FDI.
3.3.1.2. Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước với sự tham gia của xã hội.
3.3.1.3. Thúc đẩy, khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong bảo vệ môi trường đầu tư.
3.3.1.4. Thu phí hoặc thuế các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
Để hạn chế ô nhiễm môi trường, chính phủ cần đưa ra các biện pháp lồng ghép chi phí môi trường

vào tài khoản quốc gia dưới hình thức là thuế và phí môi trường hay phí tài nguyên, các công cụ kinh tế này
hoạt động theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và nhằm hai mục đích chủ yếu đó là tăng nguồn
thu ngân sách cho chính phủ và khuyến khích người gây ô nhiễm giảm bớt lượng chất thải ra môi trường.
3.3.1.5. Quy định giới hạn ô nhiễm.
Nhà nước có thể sử dụng phương pháp ban hành các mức hạn ngạch ô nhiễm, quy định lượng khí
thải được thải ra môi trường đối với các doanh nghiệp. Công cụ được sử dụng là giấy phép xả thải. Giấy
phép này do nhà nước phát hành, số lượng phụ thuộc vào phạm vi tổng hạn mức phát thải cho phép.
3.3.1.6. Giải pháp trong quy trình đầu tư FDI.
Trong công tác lựa chọn đối tác thì sẽ phải tập trung vào chất lượng FDI theo hướng chọn lọc hơn
với trọng tâm là thu hút các dự án cơ sở hạ tầng, dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và có khả
năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh, dự án có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Cần phải
ưu tiên chọn những đối tác doanh nghiệp FDI từ những nước phát triển có tiêu chuẩn môi trường cao, nơi có
qui định chặt chẽ về công tác bảo vệ môi trường.
3.3.1.7. Giải pháp về xúc tiến đầu tư.
Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư trong nước với bộ phận xúc tiến đầu tư của
Việt Nam tại nước ngoài và đưa công tác xúc tiến đi vào chuyên nghiệp, hiệu quả hơn. Cần đưa ra các hướng
dẫn giúp các địa phương hoàn chỉnh danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với mối quan tâm của các nhà đầu tư
nước ngoài và nhu cầu phát triển địa phương, đề nghị các địa phương nên chọn các dự án có tính khả thi cao
nhất, cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư.
3.3.2. Một số giải pháp thu hút FDI hƣớng tới phát triển bền vững trong một số ngành dịch vụ điển
hình
3.3.2.1. Giải pháp đối với ngành du lịch
a) Coi trọng công tác quy hoạch phát triển các dịch vụ du lịch – xây dựng kế hoạch thu hút vốn đầu
tư (FDI) và tổ chức quản lí giám sát.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư vào du lịch.
c) Quản lý thống nhất chính sách thu hút vốn FDI vào dịch vụ du lịch.


12
d) Khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.

e) Tạo môi trường thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch.
3.3.2.2. Giải pháp đối với ngành y tế
a) Thống nhất nhận thức và quan điểm thu hút FDI vào phát triển ngành y tế.
Ở Việt Nam, phần đông người dân và cả những người hoạt động trong ngành y tế đều coi ngành này
là một ngành phúc lợi xã hội, hoạt động theo nguyên tắc phi thương mại. Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO,
Việt Nam đã cam kết thực hiện Hiệp định chung về thương mại dịch vụ đối với tất cả 12 ngành dịch vụ,
trong đó có y tế. Như vậy, ngày nay ta cần nhìn nhận y tế là một hoạt động thương mại, và hoạt động này cần
được tự do hóa.
b) Nhóm giải pháp về luật pháp chính sách.
Hiện nay, số lượng các văn bản pháp luật liên quan đế việc quản lý nguồn vốn FDI trong ngành y tế
của Việt Nam còn chưa nhiều, đó là còn chưa nói đến thiếu nhiều văn bản quy định về những vấn đề cụ thể
của vốn đầu tư nước ngoài nói chung. Điều này gây khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận vào
thị trường, vùng miền, hình thức đầu tư mới ở Việt Nam trong ngành y tế. Việc cải thiện hệ thống luật pháp
chính sách là hết sức cần thiết, nhưng nếu thay đổi quá nhanh chóng, không có bước đi dần dần, hợp lý sẽ có
thể gây tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư. Vậy, một mặt cần thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả, mặt
khác phải thận trọng, và làm từng bước.
c) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực.
Đối với ngành y tế, chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề sống còn, bởi một bác sỹ không đủ kiến thức thì
không thể khám chữa bệnh hiệu quả, trong thời gian tới, Việt Nam chắc chắn phải cải thiện vấn đề nguồn nhân
lực nếu không muốn nguồn vốn FDI vào ngành y tế trong tương lai ngày càng giảm và hiệu quả sử dụng cũng
không cao.
d) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong ngành y tế.
i) Về công tác thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Theo quy định hiện hành, việc cấp giấy Chứng nhận đầu tư đã được phân cấp cho các địa phương. Tuy
nhiên, theo điều 50 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư,
y tế mà cụ thể là lĩnh vực kinh doanh bệnh viện, phòng khám là lĩnh vực đầu tư có điều kiện nên trong quá
trình thẩm tra, cấp giấy phép địa phương phải lấy ý kiến của Bộ Y tế. Bộ Y tế cần trả lời trong thời gian hạn
định của pháp luật và trả lời trực tiếp vào những vấn đề thuộc trách nhiệm, phạm vi quản lý của mình.
ii) Về công tác quản lý sau cấp giấy phép.

Các địa phương muốn thực hiện tốt chức năng quản lý của mình cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cơ sở ban ngành có liên quan (Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Y tế, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Lao động
thương binh và Xã hội, Sở tài chính…), trong đó phải quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị để làm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc theo dõi, quản lý, giám sát tình hình hoạt động của các cơ sở y
tế FDI.
iii) Về quản lý chất lượng và giá cả dược phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Để bình ổn thị trường ngành y tế, đảm bảo lợi ích cho người dân, nhà nước cần ban hành các cơ chế
quản lý chất lượng và giá cả dược phẩm cũng như dịch vụ y tế. Các cơ chế này có thể được thực thi thông
qua hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, thanh tra, kiểm tra, giám sát.


13
3.3.2.2. Giải pháp đối với ngành giáo dục
a) Cải thiện môi trường đầu tư để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực giáo
dục.
b) Về công tác hướng dẫn thủ tục, kêu gọi đầu tư vào các dự án giáo dục đào tạo.
c) Có biện pháp “che chắn” để bảo vệ và tăng tính cạnh tranh của giáo dục nước nhà.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động FDI trong giáo dục.
e) Thúc đẩy phát triển xã hội hóa giáo dục.


KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tích và làm sáng tỏ những khái niệm: về phát triển bền vững, phát triển bền vững
lĩnh vực dịch vụ. Luận văn cũng tìm hiểu quan hệ giữa FDI và phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ và chỉ ra
sự cần thiết phải thu hút FDI cho phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ. Bên cạnh đó, Luận văn cũng tiến
hành nghiên cứu kinh nghiệm thu hút đầu tư FDI để phát triển lĩnh vực dịch vụ của một số quốc gia có hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ phát triển, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm thiết thực trong quá
trình huy động các nguồn lực FDI để phát triển lĩnh vực dịch vụ Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, FDI vào một số ngành
dịch vụ điển hình, Luận văn đã đưa ra một bức tranh khái quát về tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ

trong thời gian 2006 – 2011. Từ đó đưa ra những đánh giá, phân tích về thực trạng tình hình thu hút dòng
vốn FDI gắn với phát triển bền vững một số ngành dịch vụ tại Việt Nam trong thời gian qua cũng như nghiên
cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo lập và thúc đẩy quá trình thu hút FDI hướng tới phát triển bền vững
lĩnh vực dịch vụ nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung trong tương lai.


×