Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Vận dụng rào cản thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 119 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
*****





NGUYỄN HUY LONG



VẬN DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG
MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ











HÀ NỘI - 2007
NGUYỄN HUY LONG * LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ * HÀ NỘI - 2007


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
*****




NGUYỄN HUY LONG



VẬN DỤNG RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƯU NGỌC TRỊNH






HÀ NỘI - 2007




-114-
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 7
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 7
1.1.1. KHÁI NIỆM 7
1.1.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI 7
1.1.2.1. TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP 8
1.1.2.2. TỪ PHÍA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG 8
1.1.2.3. TỪ PHÍA CHÍNH PHỦ 9
1.1.3. VAI TRÒ VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 9
1.1.3.1. VAI TRÒ 9

1.1.3.2. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 11
1.1.4. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA WTO 13
1.1.4.1. RÀO CẢN THUẾ QUAN (TARIFF BARRIES) 13
1.1.4.2. RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN (NON - TARIFF BARRIERS) 16
1.1.5. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 20
1.1.5.1. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 20
1.1.5.2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ VIỆC SỬ DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
TRONG MỖI QUỐC GIA 22
1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG VIỆC SỬ
DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
25


-115-
1.2.1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG VIỆC SỬ
DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 25
1.2.1.1. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC 25
1.2.1.2. KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN 34
1.2.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 36
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH RÀO CẢN THƯƠNG
MẠI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM 39
2.1.1. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ 39
2.1.1.1. NHỮNG NỖ LỰC TỰ DO HOÁ ĐƠN PHƯƠNG 39
2.1.1.2. NHỮNG NỖ LỰC TỰ DO HOÁ SONG PHƯƠNG 40

2.1.1.3. TỰ DO HOÁ ĐA PHƯƠNG, THAM GIA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
KHU VỰC 40
2.1.1.4. TỰ DO HOÁ ĐA PHƯƠNG, THAM GIA CÁC THỂ CHẾ KINH TẾ
TOÀN CẦU 41
2.1.2. CÁC GIAI ĐOẠN CẢI CÁCH RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT
NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 42
2.1.2.1. GIAI ĐOẠN ĐẦU CỦA CÔNG CUỘC CẢI CÁCH (1986 - 1995) 42
2.1.2.2. GIAI ĐOẠN HAI CỦA CUỘC CẢI CÁCH (TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY)
43
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 46
2.2.1. RÀO CẢN THUẾ QUAN 46
2.3.1.1. NHỮNG CAM KẾT THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM THEO CEPT 47
2.3.1.2. NỘI DUNG CAM KẾT VỀ THUẾ QUAN TRONG APEC 50
2.3.1.3. NHỮNG CAM KẾT THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM THEO HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - HOA KỲ 51



-116-
2.3.1.4. NỘI DUNG CAM KẾT THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM TRONG WTO
53
2.3.2. HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN 54
2.3.2.1. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỊNH LƯỢNG 54
2.3.2.2. CÁC BIỆN PHÁP TƯƠNG ĐƯƠNG THUẾ QUAN 59
2.3.2.3. CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT 62
2.3.2.4. CÁC BIỆN PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 66
2.3.2.5. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THƯƠNG MẠI TẠM THỜI 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 69

2.3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ 70
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 70
2.3.2.1. NHỮNG HẠN CHẾ 71
2.3.2.2. NGUYÊN NHÂN 73
2.3.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN TỚI 74
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI CƠ BẢN
NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM . 77
3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI VIỆC SỬ
DỤNG HỆ THỐNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 77
3.1.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ 77
3.1.2. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC 78
3.1.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 79
3.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 82
3.2.1. CHÍNH SÁCH RÀO CẢN THƯƠNG MẠI PHẢI NHẤT QUÁN, RÕ
RÀNG, MINH BẠCH PHÙ HỢP VỚI THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG NƯỚC VÀ THÔNG LỆ QUỐC TẾ 83



-117-
3.2.2. CHỈ ÁP DỤNG CHO MỘT SỐ LĨNH VỰC CHỌN LỌC, BẢO HỘ
CHÍNH ĐÁNG SẢN XUẤT TRONG NƯỚC, TRÁNH NHỮNG TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỐI VỚI XÃ HỘI 84
3.2.3. PHẢI TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ SỨC ÉP NHẰM NÂNG CAO SỨC
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM, DOANH NGHIỆP VÀ CỦA CẢ
NỀN KINH TẾ 85

3.2.4. PHẢI CHÚ TRỌNG ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG, BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN SINH XÃ HỘI 86
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG CHÍNH SÁCH VỀ RÀO CẢN THƯƠNG CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 87
3.3.1. NÂNG CAO NĂNG LỰC TRONG VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 87
3.3.2. XÂY DỰNG BỔ SUNG MỘT SỐ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI MỚI
PHÙ HỢP VỚI THÔNG LỆ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ 91
3.3.3. RÀ SOÁT VÀ ĐIỀU CHỈNH CẢI CÁCH CÁC RÀO CẢN HIỆN
HÀNH 94
3.3.4. TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ RÀO CẢN THƯƠNG
MẠI 94
3.3.5. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LUẬT PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN RÀO
CẢN THƯƠNG MẠI 96
3.3.6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CẢN TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TRONG XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ 97
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105





-111-
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ

Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
adb
Asia Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu á
2
afta
Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Asean
3
AIA
Asean Investment Area
Khu vực đầu tư Asean
4
Apec
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á - Th¸i B×nh D-¬ng
5
Asean
Association of Southeast
Asian Nations
HiÖp héi c¸c quèc gia §«ng
Nam ¸
6
asem
Asia Europe Meeting
Hội nghị á - Âu

7
BCC
Business Cooperation
Contract
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
8
bit
Bilateral and (International)
Area Treaty
Hiệp định khu vực và song phương
9
Bot
Build - Operate - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao
10
Bt
Build - Transfer
Xây dựng - Chuyển giao
11
BTO
Build - Transfer - Operate
Xây dựng - Chuyển giao -
Kinh doanh
12
Cnh,hđh

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
13
đpt


Đang phát triển
14
đtnn

Đầu tư nước ngoài
15
EC
European Community
Cộng đồng Châu Âu
16
Ecb
European Central Bank
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
17
Eec
European Economic
Community
Cộng đồng kinh tế Châu Âu
18
Eu
European Union
Liên minh Châu Âu
19
EUR
Euro
Đồng EURO
20
Eurostat
Statistical Office of the

European Community
Cơ quan thống kê của Cộng đồng
Châu Âu
21
Fdi
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài



-112-
22
fpi
Foreign Portfolio Investment
đầu tư gián tiếp nước ngoài
23
GAT
General Agreement on
Tariffs
Hiệp định thuế quan chung
24
Gdp
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
25
Gsp
Generalized System of
Prefrences
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
26

iia
International Investment
Agreement
Hiệp định tự do hoá đầu tư quốc tế
27
IMF
International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
28
ipa
Investment Promotion
Agency
Cơ quan xúc tiến đầu tư
29
jetro
Japan External Trade
Organization
Tổ chức ngoại thương Nhật Bản
30
jica
Japan International
Corporation Agency
Cơ quan Hợp tác quốc tế của
Nhật Bản
31
KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất
32

M & a
Merger and Acquisition
Mua lại và sáp nhập
33
Mfn
Most Favoured Nations
Quy chế Tối huệ quốc
34
ngo
Non - Governmental
Organization
Tổ chức phi chính phủ
35
NICs
New Industrialized
Countries
Các nước công nghiệp mới
36
nies
New Industrialized
Economies
Các nền kinh tế công nghiệp mới
37
Oda
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
38
Oecd
Organization of Economic

Cooperation&Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
39
PT

Phát triển
40
R & d
Research and Development
Nghiên cứu và triển khai
41
Sars
Severe Acute Respiratory
Syndrome
Hội chứng suy giảm hô hấp cấp
tính (Đại dịch cúm)
42
TMQT

Thương mại quốc tế



-113-
43
TNCs
Transnational Corporations
C«ng ti xuyªn quèc gia
44

tndn

Thu nhập doanh nghiệp
45
Trips
Trade related aspects of
Intectual Property rights
Hiệp định về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ quốc tế
46
Tvđt

Tổng vốn đầu tư
47
tw

Trung ương
48
UBND

Uỷ ban nhân dân
49
Unctad
United Nations Conference
Trade and Development
Hội nghị của Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển
50
Undp
United Nations

Development Programme
Chương trình phát triển Liên
hợp quốc
51
unido
United Nations Industrialized
Development Organization
Tổ chức phát triển công nghiệp
Liên hợp quốc
52
USD
United State Dollar
Đồng Đô la Mĩ
53
vat
Value - Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
54
vcci
Vietnam Chamer of
Commerce and Industry
Phòng Thương mại và công
nghiệp Việt Nam
55
Wb
World Bank
Ngân hàng thế giới
56
WTO
World Trade Organization

Tổ chức thương mại Thế giới




-118-
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG 2.1: CƠ CẤU THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM 49
BẢNG 2.2: DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM NHẬP KHẨU 55
BẢNG 2.3: DANH MỤC HÀNG HOÁ QUẢN LÝ BẰNG HẠN NGẠCH
THUẾ QUAN 57
BẢNG 2.4: DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO
GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI (BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ
ĐỊNH 12/2006/NĐ- CP NGÀY 23/01/2006 CỦA CHÍNH PHỦ) 58
BẢNG 2.5: DANH MỤC CÁC NHÓM MẶT HÀNG NHÀ NƯỚC QUẢN
LÝ GIÁ TÍNH THUẾ NHẬP KHẨU 60




-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thế giới hiện nay, mỗi quốc gia là một chủ thể kinh tế
có chủ quyền độc lập nhưng phụ thuộc nhau về nhiều mặt. Nước nghèo phụ
thuộc nước giàu về công nghệ, về vốn; ngược lại nước giàu lại phụ thuộc
nước nghèo về nguồn tài nguyên thiên nhiên, về lao động, về thị trường Vì
vậy hội nhập kinh tế quốc tế đang được các quốc gia trên thế giới coi là giải
pháp tất yếu để thu hẹp khoảng cách và tháo gỡ những khó khăn về tăng

trưởng kinh tế.
Hội nhập kinh tế bao hàm rất nhiều nội dung và các mức độ khác nhau,
nhưng tất cả đều nhằm thuận lợi hoá và tự do hoá hoạt động kinh tế của mỗi
quốc gia, góp phần sử dụng các nguồn lực có hiệu quả để phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh tự do hoá thương mại nhằm từng bước cắt giảm và loại bỏ những
rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan là một trong những nội dung quan
trọng hàng đầu trong quá trình đàm phán song phương và đa phương. Khi
tham gia thương mại quốc tế ngoài việc phát huy những thế mạnh nội tại và
tận hưởng những lợi thế từ bên ngoài, các nước cũng sẽ bộc lộ những mặt yếu
kém, bất lợi và phải đối mặt với những khó khăn và thách thức từ bên ngoài.
Do vậy, các quốc gia thường sử dụng một hệ thống các công cụ được sử dụng
như các “rào cản thương mại” để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế,
thúc đẩy xuất khẩu và bảo vệ sản xuất nội địa. Đặc biệt, các nước công nghiệp
phát triển, một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi đàm phán để mở cửa thị
trường và thúc đẩy tự do hoá thương mại, mặt khác lại đưa ra các biện pháp
tinh vi hơn, các rào cản phức tạp hơn nhằm tạo ra ưu thế cho họ.
Việt Nam, vốn là một nước nghèo và đang phát triển, nguồn lực bên
trong tuy phong phú nhưng lại thiếu điều kiện để khai thác. Trong những năm
qua, nền kinh tế tuy đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao và liên tục, nhưng
chất lượng vẫn còn rất thấp và không bền vững. Năng lực cạnh tranh của toàn
bộ nền kinh tế hiện vẫn đứng ở thứ hạng thấp và bấp bênh so với nhiều nước
trên thế giới. Với chính sách chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát


-2-
huy những thế mạnh về một môi trường chính trị - xã hội ổn định, nguồn nhân
lực dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam đang chứng tỏ là một nền kinh tế
năng động, một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng ngày càng có sức hấp dẫn
đối với toàn thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Hội nhập kinh tế là một bộ phận

trong tổng thể đổi mới. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa
đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó,
cần tỉnh táo khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của nó, tuỳ
theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể, từ đó đề ra kế hoạch và
lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của đất nước,
vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham
gia.
Khi nghiên cứu về rào cản thương mại với tư cách là một công cụ điều
chỉnh dòng chảy thương mại quốc tế thì việc vận dụng nó như thế nào để có
thể vừa bảo vệ chính đáng các ngành sản xuất nội địa non trẻ, vẫn tạo điều
kiện và sức ép nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và cả
nền kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế mà không gây ảnh hưởng đến chủ
trương thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đây cũng là một
trong những nội dung mang tính thời sự và hết sức cấp thiết trong tình hình
hiện nay, khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại Thế giới (WTO) - ngày 11/01/2007.
Với những yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn, việc tìm hiểu và
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề: “Vận dụng các rào cản thƣơng mại trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam” là rất cần thiết và tôi chọn
đó làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra khẩn trương ở
Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, cơ quan, ban ngành
đã nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc hình thành và sử
dụng hệ thống chính sách rào cản thương mại do những tác động có tính chất
hai mặt của nó đến quan hệ thương mại quốc tế. Trong những năm gần đây đã


-3-
có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trên, trong đó phải kể

đến những công trình như :
- Đại học Ngoại thương (2001): “Bảo hộ hợp lý sản xuất và mậu dịch
nông sản trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài NCKH
cấp Bộ.
- Vụ Kế hoạch thống kê - Bộ Thương mại (2004): “Cơ sở khoa học định
hướng các biện pháp phi thuế để bảo hộ sản xuất hàng hoá ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế thương mại thế giới”, Đề tài NCKH cấp Bộ.
- Đinh Văn Thành: “Rào cản trong Thương mại quốc tế”, Nxb. Thống kê,
Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Hữu Khải: “Hàng rào phi thuế quan trong chính sách Thương
mại quốc tế”, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Xuân Nữ:” Việt Nam cần đa dạng hóa cách tính thuế cho hàng
nhập khẩu”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 3/2005, Đại học Ngoại thương.
Ngoài ra còn có nhiều công trình, bài báo khác liên quan được đăng trên
các báo, tạp chí
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn quan trọng về hệ thống rào cản thương mại của Việt Nam
cũng như một số chính sách liên quan đến việc làm thế nào hạn chế, tháo gỡ
và vận dụng chúng. Nhưng về cơ bản, những nghiên cứu về các rào cản
thương mại của Việt Nam được xem xét trong chiến lược phát triển kinh tế
chung của đất nước. Do mục đích, đối tượng, phạm vi và thời điểm nghiên
cứu khác nhau, đặc biệt là trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO (từ tháng
11/2006) thì sự phù hợp với những quy định cũng như những ưu đãi mà tổ
chức này có thể dành cho Việt Nam đối với vấn đề rào cản thương mại đang
là vấn đề nóng bỏng và có tính thời sự cao. Vì vậy, với một đề tài nghiên cứu
có tính phổ quát về hệ thống rào cản thương mại cùng với những kiến nghị
trong việc xây dựng và sử dụng hiệu quả rào cản thương mại, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, đồng thời dần khắc phục những



-4-
bất cập vẫn còn tồn tại trong chính sách thương mại của Việt Nam là điều hết
sức quan trọng và cần thiết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là nghiên cứu mối quan hệ giữa rào cản thương
mại và hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và
những thay đổi trong chính sách rào cản thương mại của Việt Nam. Từ đó, đề
xuất một số kiến nghị xây dựng và vận dụng có hiệu quả hệ thống rào cản
thương mại đối với mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu, bảo vệ chính đáng nền sản
xuất nội địa, tạo sức ép nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cả
nền kinh tế. Đặc biệt, trong thời gian tới Việt Nam phải thực hiện các cam kết
trong WTO. Để thực hiện được mục tiêu này, tác giả đề ra nhiệm vụ nghiên
cứu của đề tài là:
- Làm rõ một số khía cạnh lý luận về rào cản thương mại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng hệ thống chính sách rào cản thương mại của Việt
Nam trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những phân tích trên, đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn
thiện và vận dụng hiệu quả các chính sách rào cản thương mại trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống rào cản thương mại của Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống rào cản thương mại của Việt
Nam từ những năm đổi mới đến nay. Đây được coi là mốc thời gian mà Việt
Nam có bước chuyển biến về nhiều mặt, ngày càng tham gia sâu rộng vào
thương trường và ngoại giao quốc tế.
- Về không gian: Hệ thống rào cản thương mại của Việt Nam.
- Về nội dung: Dưới góc độ kinh tế chính trị, Luận văn nghiên cứu hệ

thống rào cản thương mại như một động thái tất yếu trong xu thế toàn cầu hoá
và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Luận văn chỉ đưa ra


-5-
những kiến nghị và giải pháp mang tính vĩ mô, không đi sâu vào những giải
pháp nghiệp vụ, tác nghiệp, vận dụng cho một ngành hàng hay lĩnh vực
chuyên biệt.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của luận văn, trong quá trình
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp kết hợp phân tích
với tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, dự báo trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về rào cản thương mại trong
thương mại quốc tế.
- Tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng rào cản thương mại của một
số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống chính sách rào cản thương mại
trong thương mại quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, để từ đó thấy
được một số thành công, những hạn chế đang tồn tại và những vấn đề đặt ra
trong thời gian tới.
- Đề xuất những quan điểm định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện hệ thống chính sách rào cản thương mại theo hướng nâng cao hiệu
quả sử dụng rào cản trong thương mại quốc tế, từ đó thúc đẩy và nâng cao sức
cạnh tranh của các sản phẩm các ngành, và cả nền kinh tế Việt Nam.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ cái viết tắt và bảng biểu, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về
sử dụng hệ thống rào cản thƣơng mại
Chƣơng 2: Chính sách rào cản thƣơng mại của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế


-6-
Chƣơng 3: Quan điểm định hƣớng và những giải cơ bản nhằm hoàn
thiện chính sách rào cản thƣơng mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam






-7-
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
RÀO CẢN THƢƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về rào cản thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Rào cản thương mại quốc tế xuất hiện ở hầu hết các lĩnh vực, với các
biện pháp rất đa dạng và tinh vi. Có biện pháp tại biên giới, có biện pháp đằng
sau biên giới; có biện pháp thuế quan và phi thuế quan; có biện pháp môi
trường và vệ sinh dịch tễ; có biện pháp tự vệ đặc biệt và biện pháp tự vệ mang
tính tạm thời; có biện pháp chung và biện pháp mang tính chuyên ngành; có
những biện pháp đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; có những biện pháp
đầu tư liên quan đến thương mại.
Thuật ngữ rào cản thương mại (Barriers to trade) được đề cập chính

thức trong một hiệp định của WTO, đó là Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại (Agreement on Technical Barriers to Trade). Trong Hiệp
định này, khái niệm rào cản không được định danh một cách chính thống, mà
được thừa nhận như một thoả thuận rằng: “không một nước nào có thể bị
ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá
xuất khẩu của mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động
và thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở
mức độ mà nước đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này
không được tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách
tuỳ tiện hoặc không thể biện minh được giữa các nước, trong các điều kiện
giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, hay
nói cách khác phải phù hợp với các quy định của hiệp định này”. Do đó, theo
cách hiểu chung nhất thì rào cản thương mại là bất kỳ biện pháp hay hành
động nào gây cản trở đối với thương mại quốc tế.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành rào cản thƣơng mại
Rào cản thương mại sẽ đem lại lợi ích cho một nhóm người nhất định
nào đó, tuy rằng có thể gây thiệt hại cho một nhóm người khác và thậm chí


-8-
gây thiệt hại về tổng thể cho một quốc gia. Chính vì sự liên quan tới lợi ích
của từng nhóm người khác nhau như vậy nên sự hình thành các loại rào cản
cũng liên quan mật thiết với từng nhóm người này cũng như khả năng tác
động của họ tới chính sách của Nhà nước. Xét trên khía cạnh này, ta thấy
nguồn gốc hình thành các loại rào cản trong thương mại quốc tế có thể xuất
phát từ một trong 3 chủ thể sau:
1.1.2.1. Từ phía Doanh nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp của bất kỳ ngành sản xuất kinh doanh nào
cũng muốn được Nhà nước bảo hộ, để hạn chế được sự cạnh tranh của nước
ngoài, củng cố vị trí của mình trên thị trường và có khả năng thu được lợi

nhuận cao hơn. Xuất phát từ lợi ích đó, các doanh nghiệp sẽ tập hợp nhau
dưới danh nghĩa Hiệp hội ngành nghề để tiến hành vận động hành lang đối với
Chính phủ, nhằm tác động Chính phủ đưa ra các chính sách rào cản thương
mại có lợi cho mình. Các tác động từ phía doanh nghiệp hết sức mạnh mẽ và
có tổ chức, với rất nhiều hình thức khác nhau. Trong nhiều trường hợp, với
khả năng tài chính của mình, các doanh nghiệp có khả năng tác động rất lớn
tới Nhà nước, thông qua các biện pháp tiêu cực. Hoặc nếu không họ sẽ vin
vào những lý do có vẻ như rất chính đáng như: ngành công nghiệp non trẻ cần
phải được bảo hộ, ngành sản xuất có liên quan đến việc làm của nhiều người
lao động, ngành sản phẩm có liên quan đến an ninh quốc gia Dưới tác động
của các doanh nghiệp, Chính phủ có thể sẽ phải đưa ra các rào cản thuế quan
hoặc phi thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước.
1.1.2.2. Từ phía ngƣời lao động và ngƣời tiêu dùng
Một trong những lý do lớn dẫn tới việc hình thành các rào cản là để bảo
vệ người lao động. Trước hết là để bảo vệ cho người lao động trong ngành
được bảo hộ. Người lao động có thể thông qua các nghiệp đoàn để đấu tranh
hoặc đòi hỏi Chính phủ hạn chế sản phẩm, doanh nghiệp và kể cả công nghệ
có năng suất cao thâm nhập vào thị trường nội địa của họ. Đây chính là những
lý do mà Chính phủ phải dựng lên rào cản với tên gọi là trách nhiệm xã hội.
Với người tiêu dùng cũng vậy, họ cũng có những tác động rất lớn đến việc
hình thành các rào cản trong thương mại quốc tế, với lý do là để bảo vệ sức
khoẻ con người, bảo vệ động thực vật hoặc là bảo vệ môi trường người ta có


-9-
thể đưa ra các tiêu chuẩn hay quy định kỹ thuật rất cao tới mức cản trở thương
mại, hoặc có thể đưa ra các biện pháp cấm nhập khẩu ngay cả khi nguy cơ
chưa được phân tích và xác định một cách khoa học. Nhìn chung, dưới tác
động của dân chúng, Chính phủ của các nước sẽ phải sử dụng các biện pháp
khác nhau để đáp ứng nguyện vọng của họ. Trong nhiều trường hợp, các biện

pháp được áp dụng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở thương mại quốc tế.
1.1.2.3. Từ phía Chính phủ
Xuất phát từ những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia và vận động của các nhóm khác nhau, Chính phủ sẽ phải cân nhắc
đến lợi ích của từng nhóm cũng như tổng thể để quyết định xem có nên thực
thi một rào cản nào đó hay không. Quá trình này không phải dễ dàng vì việc
tính toán lợi ích và những thiệt hại một cách tổng thể là rất khó khăn đặc biệt
là phải cân nhắc giữa cái trước mắt và cái lâu dài, cũng như phản ứng của các
đối tác thương mại và các quốc gia có liên quan. Với bất kỳ chính sách rào
cản nào, có thể có lợi cho doanh nghiệp và người lao động trong ngành được
bảo hộ, nhưng lại gây hại cho các ngành khác và cho người tiêu dùng nói
chung. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn phải ra các quyết định dựa trên sự điều hoà
lợi ích một cách hợp lý. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp luôn có sự cấu kết
giữa doanh nghiệp và Nhà nước vì lợi ích của hai phía có sự liên hệ chặt chẽ
với nhau, tăng mức độ bảo hộ bằng thuế quan thì thu ngân sách của Nhà nước
sẽ tăng lên trong ngắn hạn. Bên cạnh đó còn là sự xoa dịu của Chính phủ với
dân chúng bởi các lý do như là đảm bảo về an ninh xã hội, hoặc là để bảo vệ
các giá trị văn hoá, đạo đức Do vậy, dù muốn hay không Chính phủ cũng
vẫn phải chấp nhận hi sinh một số lợi ích để đạt được những mục tiêu quan
trọng hơn trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia từ việc tạo nên một hệ
thống rào cản trong quan hệ thương mại quốc tế.
1.1.3. Vai trò và mục đích sử dụng rào cản thƣơng mại
1.1.3.1. Vai trò
Rào cản thương mại thường được thể hiện trong các chính sách thương
mại hoặc cơ chế quản lý trong tổng thể hệ thống pháp luật của một quốc gia.
Rào cản có vai trò chủ yếu trong việc tác động vào các dòng chảy thương mại


-10-
quốc tế để điều chỉnh dòng chảy này theo hướng có lợi nhất, đáp ứng các mục

tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia.
Trong thương mại quốc tế, rào cản bao gồm nhiều loại khác nhau và
mỗi loại lại giữ vai trò nhất định. Chẳng hạn, để bảo hộ sản xuất trong nước
người ta có thể sử dụng các biện pháp thuế quan vì thuế quan có ưu điểm là rõ
ràng, minh bạch, dễ dự đoán và tạo nguồn thu chắc chắn cho Chính phủ. Tuy
nhiên, thuế quan lại có nhược điểm là không tạo ra được sự bảo hộ nhanh
chóng, mà phải nhờ đến những biện pháp phi thuế quan như cấm nhập khẩu,
hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu có khả năng hạn chế nhập khẩu một cách
nhanh chóng hơn. Mặc khác, một biện pháp phi thuế có thể còn phục vụ cho
nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy vậy, các biện pháp phi thuế quan cũng có
nhược điểm là dễ làm sai lệch các tín hiệu thị trường dẫn tới phân bổ nguồn
lực không đúng, còn các biện pháp phi thuế quan lại khó lượng hoá và khó dự
đoán, không mang lại nguồn thu cho Chính phủ mà khi thực hiện còn phát
sinh thêm các khoản chi phí quản lý.
Do các biện pháp thuế quan và phi thuế quan đều có những ưu điểm và
nhược điểm nhất định nên chúng thường được sử dụng đồng thời hay kết hợp
lẫn nhau. Mặc dù thuật ngữ “rào cản” trong thương mại quốc tế không được
định danh một cách chính thức trong các điều ước quốc tế, nhưng lại được các
Nhà nước hoặc các Chính phủ vận dụng để ban hành thành pháp luật của quốc
gia. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia cũng không có quy định chính
thức dưới tên gọi rào cản hoặc một hệ thống luật pháp riêng có liên quan đến
rào cản mà nó nằm trong nhiều hệ thống pháp luật khác nhau, thuộc các ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại,
hầu hết các nước đều cam kết từng bước dỡ bỏ các rào cản thương mại quốc tế
để thúc đẩy tự do hoá thương mại, nhưng thực tế việc dỡ bỏ lại diễn ra rất
chậm, thậm chí, một số rào cản mới còn được tạo dựng thêm một cách hết sức
tinh vi và vẫn rất phổ biến. Như vậy, do đặc điểm và trình độ phát triển của
các quốc gia còn hết sức khác nhau, nên sẽ không thể bác bỏ ngay được việc
sử dụng các rào cản trong hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên, việc sử
dụng rào cản như thế nào và ở mức độ nào trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội

nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay là một bài toán khó


-11-
đối với tất cả các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam lại
càng cần một lời giải tốt nhất, toàn diện nhất, đem lại nhiều lợi ích cho đất
nước mà vẫn đảm bảo tuân thủ “luật chơi” mà WTO đã quy định.
1.1.3.2. Mục đích sử dụng rào cản thƣơng mại
Như vậy, khi xem xét về khía cạnh lợi ích, thì sự hình thành các loại rào
cản trong thương mại quốc tế xuất phát từ ba chủ thể chính: Từ phía các
doanh nghiệp, từ phía Chính phủ, từ phía người lao động và người tiêu dùng.
Tuy nhiên, Chính phủ còn sử dụng công cụ này xuất phát từ nhiều động cơ và
nhằm tới nhiều mục đích khác nhau, thậm chí còn tạo nên sự phân biệt đối xử
giữa các nước khác nhau. Cụ thể:
Thứ nhất: Vì mục đích chính trị
Trong thực tiễn, một số quốc gia sử dụng các biện pháp kinh tế nhằm
đạt được các mục tiêu chính trị, điển hình nhất hiện nay là Mỹ và một số nước
Tây Âu. Họ có thể cấm vận toàn diện, hoặc cấm vận từng phần đối với hoạt
động thương mại quốc tế của một số nước khác, ngược lại họ cũng có thể
dành các ưu đãi đặc biệt cho một quốc gia nào đó vì mục đích chính trị.
Nguyên tắc dành sự ưu đãi cho các nước đang phát triển và các nước kém
phát triển cũng được các quốc gia áp dụng rất khác nhau và thường là không
phải tất cả các nước thuộc đối tượng trên đều được ưu đãi như nhau. Sự ưu đãi
không công bằng đó chính là rào cản đối với các nước không được ưu đãi.
Thứ hai: Nhằm bảo vệ ngƣời tiêu dùng và ngƣời lao động
Để ổn định tình hình xã hội, đặc biệt là nhằm đạt được mục tiêu giảm tỷ
lệ thất nghiệp và tạo việc làm cho lao động trong nước, Chính phủ có thể sử
dụng các biện pháp khác nhau để hạn chế nhập khẩu, thậm chí cả hạn chế
nhập khẩu lao động để bảo vệ việc làm cho người lao động trong nước.
Kinh tế càng phát triển thì người tiêu dùng càng đòi hỏi cao hơn về chất

lượng hàng hoá và dịch vụ, người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến các
vấn đề sức khoẻ. Công nghiệp hoá và toàn cầu hoá làm cho lương thực, thực
phẩm có thể được đưa đến mọi nơi trên thế giới. Các căn bệnh truyền nhiễm
có thể từ đó mà lây lan ra toàn cầu. Bởi vậy, Chính phủ cần có các biện pháp
nhằm tác động tới các sản phẩm nhập khẩu thông qua các quy định về tiêu


-12-
chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì đóng gói. Với các nước công
nghiệp phát triển, những quy định trên thường là quá mức cần thiết. Nhiều sản
phẩm nhập khẩu, chưa đủ bằng chứng khoa học về tác hại của chúng đối với
người tiêu dùng nhưng vẫn có thể bị cấm.
Thứ ba: Nhằm khuyến khích các lợi ích của quốc gia
- Do yêu cầu của chiến lược phát triển các ngành sản xuất nội địa, có
thể dành ưu tiên hơn cho các nhà sản xuất trong nước. Vì vậy, Chính phủ ở
mỗi quốc gia thường đưa ra các biện pháp nhằm cản trở tạm thời đối với
doanh nghiệp nước ngoài. Ở hầu hết các nước phát triển, lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp thường được bảo hộ cao nhất bởi tầm quan trọng của an ninh
lương thực, thực phẩm an toàn và việc làm trong ngành nông nghiệp. Việc sử
dụng trợ cấp và hạn chế nhập khẩu hàng nông sản nước ngoài là các biện pháp
thường được áp dụng.
- Chính phủ các nước muốn tạo dựng và khai thác các ngành sản xuất
trong nước mà lợi thế cạnh tranh quốc gia có thể thu được, thì chính sách
thương mại của Chính phủ sẽ phải trợ giúp các công ty của họ trong những
ngành nhất định để giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các biện
pháp trợ cấp xuất khẩu sẽ được áp dụng. Ngược lại, Chính phủ các nước nhập
khẩu lại phải sử dụng các biện pháp để hạn chế nhập khẩu, thậm chí cả các
biện pháp trả đũa.
- Chính sách thương mại có thể được xây dựng với các mục tiêu nhằm
tạo dựng thị trường và các đối tác thương mại có tính chất chiến lược. Các

khoản ưu đãi có thể dành cho một nước nào đó nhưng lại trở thành rào cản đối
với nước khác bất chấp cả các nguyên tắc trong khuôn khổ WTO.
- Vì các lợi của ích quốc gia liên quan đến việc duy trì văn hoá và giữ
gìn bản sắc dân tộc, qua đó các sản phẩm văn hoá là rất quan trọng. Sự phát
triển của công nghệ viễn thông toàn cầu đe doạ bản sắc văn hoá dân tộc, buộc
các Chính phủ hạn chế nội dung nước ngoài và sở hữu nước ngoài trong lĩnh
vực này.
Thứ tƣ: Nhằm đáp lại các hành động thƣơng mại không bình đẳng
Hầu hết mọi người đều cho rằng sẽ chẳng có ý nghĩa gì đối với một


-13-
quốc gia cho phép tự do thương mại nếu các quốc gia khác bảo vệ một cách
tích cực các ngành công nghiệp của chính họ. Các Chính phủ thường đe doạ
đóng các cảng đối với tàu thuyền của quốc gia khác hoặc áp mức thuế rất cao
đối với các hàng hoá của những quốc gia này nếu họ có bằng chứng thể hiện
các hoạt động thương mại đó là không bình đẳng. Nói cách khác, nếu một
Chính phủ cho rằng một quốc gia khác “đang chơi không bình đẳng”, họ sẽ đe
doạ trả đũa trừ khi đạt được những thoả thuận nhất định. Những biện pháp này
thường được gọi là các biện pháp phòng vệ hoặc trả đũa.
Thứ năm: Nhằm bảo vệ an ninh và môi trƣờng quốc gia
Vấn đề an ninh quốc gia luôn đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp cấm
nhập khẩu đối với một số mặt hàng hoá liên quan như vũ khí, chất nổ, máy
móc thiết bị chuyên dùng cho việc in tiền, các thiết bị thu phát các tín hiệu vệ
tinh, và một số ngành sản xuất khác cũng cần phải sử dụng các biện pháp
kiểm soát rất nghiêm ngặt.
Ngày nay, cùng với vấn đề phát triển thương mại, các quốc gia đều rất
quan tâm đến mục tiêu bảo vệ môi trường, tuy rằng mức độ quan tâm và các
biện pháp cũng có sự khác nhau. Chính vì vậy mà các quy định về môi trường
cũng có sự khác nhau và đã trở thành rào cản trong thương mại quốc tế.

1.1.4. Một số quy định về rào cản thƣơng mại của WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) là tổ
chức quốc tế tiến bộ mang lại những quyền lợi to lớn cho các nước thành viên.
WTO được thành lập ngày 15/4/1994 tại Ma rốc, chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/01/1995 trên cơ sở kế thừa Tổ chức hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT). WTO có chức năng giám sát và giải quyết các
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên dựa trên các quy tắc thương
mại, đồng thời có quyền ban hành các biện pháp trừng phạt đối với các thành
viên không tuân theo luật lệ.
Sau đây là một số quy định chung về rào cản thương mại của WTO,
trên cơ sở đó cung cấp những thông tin trung thực và quan trọng cho việc
hoạch định chính sách của các quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế.
1.1.4.1. Rào cản thuế quan (Tariff Barries)


-14-
Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm phát triển và bảo hộ sản
xuất trong nước, sau đó là góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách và hướng
dẫn tiêu dùng trong nước. Đối với mỗi mặt hàng tuỳ theo mức thuế suất mà
lượng hoá mức độ bảo hộ. Với mục tiêu thúc đẩy quá trình tự do hoá thương
mại, thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn kêu gọi các nước cắt giảm
thuế quan. Nhưng do xuất phát điểm về mặt kinh tế giữa các thành viên của
WTO là khác nhau nên Tổ chức này vẫn thừa nhận và cho phép sử dụng thuế
quan để điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các nước với nhau bởi tính rõ
ràng, minh bạch, dễ dự đoán của nó. Tuy nhiên, các nước phải cam kết ràng
buộc với một mức thuế trần nhất định và phải có lịch trình cắt giảm.
Các quy định của WTO không đề cập một cách cụ thể rằng các nước
phải sử dụng loại thuế nào, cho nên trong thực tiễn thương mại quốc tế có
nhiều loại thuế và mức thuế khác nhau được sử dụng. Dưới đây là một số loại
thuế phổ biến:

Thuế phần trăm: Được tính là theo tỷ lệ phần trăm giá trị giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu. Hiện nay, đây là loại thuế được sử dụng rộng rãi nhất.
Thuế phi phần trăm: Bao gồm: Thuế tuyệt đối (thuế xác định bằng một
khoản cố định trên một đơn vị hàng nhập khẩu) và thuế tổng hợp (là sự kết
hợp giữa thuế phần trăm và thuế tuyệt đối)
Thuế quan đặc thù: Bao gồm nhiều loại như: Hạn ngạch thuế quan, thuế
đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ và thuế bổ sung.
+ Hạn ngạch thuế quan: Là một biện pháp quản lý nhập khẩu với hai
mức thuế suất áp dụng. Hàng hoá trong hạn ngạch thuế quan thì được áp mức
thuế suất thấp còn hàng hoá ngoài hạn ngạch thuế quan thì phải chịu mức thuế
suất cao hơn. Biện pháp này chỉ được sử dụng đối với các sản phẩm nông
nghiệp (quy định tại Phụ lục I, Hiệp định Nông nghiệp). Theo Hiệp định nông
nghiệp, các thành viên không được áp dụng các biện pháp phi thuế quan đối
với nông sản.
+ Thuế đối kháng: Hay còn gọi là thuế chống trợ cấp xuất khẩu. Đây là
một khoản thuế đặc biệt đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.


-15-
+ Thuế chống bán phá giá: Là loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để
ngăn chặn và đối phó với hàng nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội
địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
+ Thuế thời vụ: Là loại thuế với mức thuế suất khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm. Thông thường được áp dụng cho mặt hàng nông sản, khi vào
thời vụ thu hoạch trong nước thì áp dụng mức thuế suất cao nhằm bảo hộ sản
xuất trong nước, khi hết thời vụ thì trở lại mức thuế bình thường.
+ Thuế bổ sung: Là một loại thuế được đặt ra để thực hiện biện pháp tự
vệ trong trường hợp khẩn cấp. Các Chính phủ có thể áp dụng thuế bổ xung
cao hơn mức thuế thông thường nếu như khối lượng hàng nhập khẩu của sản

phẩm đó tăng lên quá cao gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc có nguy cơ làm
mất đi một ngành sản xuất nào đó trong nước.
Ngoài ra, trong Biểu thuế xuất, nhập khẩu của các nước thường có
nhiều loại thuế cụ thể khác nhau cho cùng một loại sản phẩm do mức độ “ưu
đãi” đối với các nước là khác nhau quyết định. Nếu hàng hoá của một nước
nào đó phải chịu thuế suất kém ưu đãi hơn so với nước khác thì chính điều đó
sẽ trở thành rào cản thuế quan. Hiện có một số loại thuế cụ thể được áp dụng
trong thương mại quốc tế như sau:
+ Thuế phi tối huệ quốc (Non - MFN): Đây là mức thuế cao nhất mà
các nước áp dụng đối với những nước chưa phải là thành viên của WTO và
chưa ký kết hiệp định thương mại song phương với nhau. Thuế này có thể
nằm trong khoảng từ 20 - 110%.
+ Thuế tối huệ quốc (MFN): Là loại thuế mà các nước thành viên
WTO áp dụng cho những nước thành viên khác hoặc theo các Hiệp định song
phương về ưu đãi thuế quan. Đây là loại thuế có mức thuế suất thấp hơn nhiều
so với thuế suất thông thường.
+ Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP): là loại thuế ưu đãi cho một số hàng
hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được các nước công nghiệp phát
triển cho hưởng GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
+ Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do: Đây là loại thuế
có mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng.

×