Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tín dụng cho người nghèo ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 107 trang )


1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HOÀNG LIÊN SƠN






TÍN DỤNG CHO NGƯỜI NGHÈO Ở HÀ NỘI




Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


GS.TS. Đỗ Thế Tùng



HÀ NỘI - 2008

2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đến tập thể Thầy, Cô giáo Khoa
Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đến GS.TS Đỗ Thế Tùng, người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả rất mong nhận được góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội, tháng 11 năm 2008




















3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt
Viết đầy đủ

CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐQT
Hội đồng quản trị
HSSV
Học sinh sinh viên
KfW
Ngân hàng tái thiết Cộng hoà Liên bang Đức (Kreditanstalt
für Wiederaufbau)

LĐTB&XH
Lao động Thương binh và xã hội
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSVSMT
Nước sạch vệ sinh môi trường
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development
Assistance)
UBND
Uỷ ban nhân dân
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)







4

DANH MỤC BẢNG


Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Cạnh tranh dẫn đến hình thành giá trị thị trường
22
Bảng 2.1 : Nguån vèn huy ®éng cña NHCSXH Hµ Néi
5 n¨m (2003-2007)
42
Bảng 2.2: Kết quả cho vay của NHCSXH Hà Nội
giai đoạn 2003 – 2007
48
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ theo các chương trình tín dụng
của NHCSXH Hà Nội giai đoạn 2003 - 2007
51
Bảng 2.4: Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Hà Nội
giai đoạn 2003 - 2007
53
Bảng 2.5: Phân loại vốn cho vay hộ nghèo theo đối tƣợng đầu tƣ
giai đoạn 2003 - 2007 tại NHCSXH Hà Nội
58
Bảng 2.6: Dƣ nợ cho vay hộ nghèo phân chia theo địa bàn quận,
huyện đến 31/12/2007
59
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả cho vay giải quyết việc làm
giai đoạn 2003 – 2007
61
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
giai đoạn 2003 – 2007
63
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả cho vay NSVSMT đến 31/12/2007
64




5

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ



Tên biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHCSXH Hà Nội 36
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn năm 2007 của NHCSXH Hà Nội
44
Biểu đồ 2.2: Diễn biến dư nợ các chương trình tín dụng năm 2007
50
Biểu đồ 2.3: Kết quả uỷ thác cho vay của NHCSXH Hà Nội đến 57
31/12/2007





















6

MỤC LỤC


Trang
Mở đầu
1
Chƣơng 1: Đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng cấp cho ngƣời nghèo
8
1.1 Đặc điểm tín dụng cấp cho người nghèo
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng cấp cho người nghÌo
8
8
9
1.2 Vai trß cña tÝn dông ng©n hµng cÊp cho người nghÌo trong ph¸t triÓn kinh tÕ – x·
héi bÒn v÷ng
19
1.3 Đặc điểm tín dụng ngân hàng cấp cho người nghèo ở Hà Nội
25
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng cho người nghèo 1.4.1 Tổ

chức cấp tín dụng cho người nghèo thông qua một ngân hàng đặc biệt
1.4.2 Xã hội hoá công tác cấp tín dụng xóa đói, giảm nghèo. Xây dựng hệ thống tác
nghiệp từ tỉnh đến thôn, ấp, bản, làng
1.4.3 Xây dựng hệ thống nhận uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị – xã
hội, huy động lực lượng toàn xã hội tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc cấp
tín dụng cho người nghèo
1.4.4 Xây dựng và phát triển hệ thống Tổ tiết kiệm và vay vốn theo địa bàn thôn, ấp,
bản, làng

27
27
29

30


32
Chƣơng 2: Thực trạng tín dụng cấp cho ngƣời nghèo trên địa bàn thành phố Hà
Nội
34
2.1 Mô hình tổ chức cấp tín dụng cho người nghèo ở Hà Nội ngày càng được hoàn
34

7

thiện nhưng cũng còn một số nhược điểm
2.2 Thực trạng hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo của NHCSXH Thành phố
Hà Nội
2.2.1 Thực trạng về huy động vốn
2.2.2 Thực trạng về cho vay vốn người nghèo

38

39
47
Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cấp cho ngƣời nghèo
trên địa bàn thành phố Hà Nội
66
3.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức của NHCSXH thành phố
3.1.1 Tăng thành viên chuyên trách trong Ban Đại diện Hội đồng quản trị
3.1.2 Hoàn thiện bộ máy điều hành, tác nghiệp
67
67
67
3.2 Đổi mới cơ chế hoạt động của NHCSXH thành phố Hà Nội
3.2.1 Thay đổi dần cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng huy động các nguồn nhàn rỗi,
không phải trả lãi hay trả lãi suất thấp
3.2.2 áp dụng cơ chế lãi suất cho vay hợp lí
3.2.3 Giảm các khâu trung gian, tập trung tất cả các chương trình tín dụng ưu đãi uỷ
thác cho NHCSXH thành phố thực hiện
3.2.4 Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán, mở rộng cung ứng các dịch vụ ngân hàng hiện
đại
70
70

72
73

74

3.3 Cải tiến quy trình và mục đích cho vay người nghèo của NHCSXH Hà Nội

3.3.1 Đơn giản hoá thủ tục vay vốn
3.3.2 Cho người nghèo vay vốn kết hợp với đào tạo nghề, hướng dẫn cách làm ăn,
thực hiện chuyển giao kĩ thuật và công nghệ
75

75
76

8

3.3.3 Cho vay theo làng nghề, theo dự án khả thi
3.3.4 Mở rộng mục đích cho vay
3.3.5 Tăng cường cho vay trung hạn
3.3.6 Thay đổi phương thức thu nợ
3.3.7 Nâng cao chất lượng uỷ thác cho vay qua các tổ chức chính trị – xã hội
3.3.8 Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay sau giải ngân

78
78
79
80
81

82
3.4 Điều chỉnh chuẩn nghèo và ban hành chuẩn nghèo được vay vốn
82
3.5 Chính sách cán bộ đối với NHCSXH Hà Nội
85
Kết luận
88

Danh mục tài liệu tham khảo
92














9

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cho đến nay nền kinh tế thị trường đã tỏ rõ là nền kinh tế hiệu quả, huy
động được tối đa và phân bổ hợp lí các nguồn lực, sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất khổng lồ phục vụ cho nhu cầu xã hội. Nhưng nền kinh tế thị
trường cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật mà bản thân nó không có khả năng tự
điều chỉnh như: một bộ phận người lao động bị thất nghiệp; sự phát triển không
đồng đều giữa các vùng, miền; phân phối thu nhập bất bình đẳng dẫn đến phân
hoá giàu nghèo sâu sắc… Những vấn đề này nếu không được giải quyết sẽ dẫn
đến mất ổn định xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Bởi vậy, chính
phủ các quốc gia tuỳ theo điều kiện kinh tế, lịch sử đều có sự can thiệp thông qua

chính sách, các chương trình hỗ trợ cụ thể để khắc phục khuyết tật của thị trường.
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa càng phải đặc biệt quan tâm giải quyết
những vấn đề trên, nhất là xoá đói giảm nghèo.
Thực hiện chủ trương của Đảng về xoá đói, giảm nghèo, Chính phủ đã ban
hành Nghị định 78/002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, đồng thời Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam
(NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo trước đây để
thực hiện nhiệm vụ cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Sự ra đời của NHCSXH đã tạo lập một công cụ quan trọng để thực hiện hỗ
trợ tín dụng cho người nghèo có vốn sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống, từng bước vươn lên thoát nghèo, đặc biệt là ở

10

các vùng nông thôn. Tuy nhiên, do đây là một mô hình mới, nên hoạt động của
NHCSXH không thể tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đòi
hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết cả trên góc độ lý luận và thực tiễn.
Đối với Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, tỉ lệ hộ
nghèo trên địa bàn là 0,7% theo chuẩn năm 2005 của Thành phố (thu nhập bình
quân đầu người trong hộ dưới 350.000 đồng), tương đối thấp so với mặt bằng
chung cả nước là 14,7% (thu nhập bình quân đầu người trong hộ dưới 260.000
đồng/người đô thị và dưới 200.000 đồng/người khu vực nông thôn). Tuy nhiên,
nếu so sánh với chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới đưa ra (thu nhập bình quân
dưới 2 USD/ngày) thì tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn ước tính còn trên 25%. Mặt
khác, do quá trình đô thị hoá mạnh trong những năm gần đây, lực lượng lao động
tập trung về Thủ đô rất lớn dẫn đến tình trạng thất nghiệp luôn ở mức cao -
6,84% năm 2006. Đi đôi với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ chế kinh tế thị
trường ngày càng hoàn thiện dẫn đến khoảng cách giàu nghèo lớn đã kéo theo

nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề xoá đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
Xuất phát từ thực trạng trên, “Tín dụng cho ngƣời nghèo ở Hà Nội”
được chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Có nhiều công trình nghiên cứu
về nghèo đói và các biện pháp xóa đói giảm nghèo, trong đó đã có một số tác
phẩm được dịch và xuất bản ở Việt Nam.
- Trong “Kinh tế học”, Nhà xuất bản Thống kê, 1997. Paul A. Samuelson
đã dành một chương: “Phân phối thu nhập và đấu tranh chống nghèo khổ” để

11

nghiên cứu về phân phối thu nhập qua đó tạo sự bình đẳng, chống đói nghèo.
Ông đã nêu ra khái niệm nghèo khổ, thước đo và xu thế của sự nghèo khổ,
nguyên nhân bất bình đẳng thu nhập dẫn đến đói nghèo, chính sách can thiệp của
Nhà nước để giải quyết vấn đề đói nghèo.
- Joseph E. Stiglitz, trong “Kinh tế học công cộng” – Nhà xuất bản Khoa
học kĩ thuật (1995), đã nghiên cứu về các chương trình phúc lợi và phân phối lại
thu nhập do chính phủ thực hiện, qua đó đánh giá hiệu quả của các chương trình
phúc lợi xã hội trong việc giảm nghèo khổ….
- Tác phẩm “Kinh tế học của các nước đang phát triển” của E. Wayne
Nafziger, Nhà xuất bản Thống kê, 1998, thông qua nghiên cứu điển hình về các
nước, đã phân tích sự đói nghèo và bất công về thu nhập trong các mô hình kinh
tế, xác định các nhóm đói nghèo, từ đó đưa ra các chính sách giảm nghèo đói,
khắc phục bất công về thu nhập.
- Hàng năm, Ngân hàng Thế giới (World Bank) đều có báo cáo phát triển
(World Development Report), đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế cũng như
nghèo đói trên toàn thế giới, trong đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các mục
tiêu giảm nghèo toàn cầu trong những năm tiếp theo.

- “Grameen Bank At a Glance” của Muhammad Yunus (2007), giới thiệu
mô hình tổ chức, phương thức cung cấp các khoản tín dụng vi mô cho người
nghèo thông qua Ngân hàng Grameen tại Banladesh, ngân hàng nhận được giải
thưởng Nobel về hoà bình năm 2006.
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam:
Ở Việt Nam trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu
chính sách tín dụng cấp cho hộ nghèo, cụ thể:

12

- Các luận án Tiến sĩ Kinh tế “Tín dụng cho người nghèo và các quỹ xoá
đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Trung Tăng (2002); “ Giải pháp
hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội” của Hà Thị Hạnh (2004); “ Tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển kinh
tế nông hộ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Lê Quốc Tuấn (2000); luận
văn Thạc sĩ Kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội” của Đỗ Thanh Hiền (2007).
Các luận án và luận văn trên tập trung nghiên cứu mô hình tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội, thực trạng tín dụng đối với người nghèo
và hoạt động của các quỹ xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và tạo lập nguồn vốn cho vay thông
qua các quỹ xoá đói giảm nghèo và Ngân hàng Chính sách xã hội. Luận văn của
Đỗ Thanh Hiền chỉ đánh giá chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo, chưa đánh
giá được tổng thể, đầy đủ công tác cấp tín dụng cho hộ nghèo ở Hà Nội.
Một số sách chuyên khảo, như: Đỗ Tất Ngọc (2006): “Tín dụng ngân hàng
với kinh tế hộ ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động; Nguyễn Thị Hằng (1997):
“Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các công trình trên đánh giá tổng quát tình hình đói nghèo cả nước, phân
tích và đưa ra các giải pháp vĩ mô để thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo,

trong đó cấp tín dụng cho hộ nghèo là giải pháp quan trọng để hỗ trợ vốn sản
xuất, tự tạo việc làm, tăng thu nhập, dần thoát nghèo.
Trên một số tạp chí cũng đã công bố những bài báo liên quan đến tín dụng
cho người nghèo, như:

13

- GS.TS Đỗ Thế Tùng: “Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn”, tạp chí
Ngân hàng số 6-1991; Chu Văn Nguyễn: “Ngân hàng Grameen - NHNg ở
Bangladesh”, tạp chí Ngân hàng số 7-1995; Nguyễn Linh: “Nông thôn đòi hỏi
vốn”, Thời báo kinh tế số 244; Hà Thị Hạnh: “Những vấn đề cần giải quyết trong
thực hiện dịch vụ tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản xuất”, “Xoá đói giảm nghèo
và mục tiêu hướng tới của Ngân hàng Chính sách xã hội”, Tạp chí Ngân hàng số
1+2/2000 và 2003; Nguyễn Trung Tăng: “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tín dụng xoá đói, giảm nghèo”, Tạp chí Ngân hàng, số 11, 2001.
Các bài báo trên giới thiệu các mô hình tín dụng vi mô cấp cho người
nghèo có hiệu quả cũng như bàn các giải pháp để tạo lập nguồn vốn, mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng xoá đói, giảm nghèo tại Việt Nam.
Các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, IX, X của Đảng
Cộng sản Việt Nam cũng đề cập chủ trương xoá đói giảm nghèo, trong đó có
việc cấp tín dụng cho hộ nghèo. Chính phủ cũng đã xây dựng và ban hành
“Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo” (2002).
Tuy nhiên, cho đến nay, còn ít công trình bàn sâu về vấn đề này, vì thế
luận văn kế thừa kết quả của những người đi trước, tiếp tục nghiên cứu mô hình
tín dụng vi mô cấp cho hộ nghèo, đặc biệt trên địa bàn Thủ đô, góp phần sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Luận văn vận dụng lí luận về tín dụng cấp cho hộ
nghèo để khảo sát thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng cấp cho hộ nghèo trên địa bàn Hà Nội.

Để đạt mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:

14

Một là: Phân tích đặc điểm tín dụng cấp cho hộ nghèo và vai trò của nó
trong xoá đói giảm nghèo, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng cấp cho hộ nghèo.
Hai là: Khảo sát thực trạng tín dụng cấp cho hộ nghèo tại Thủ đô Hà Nội,
chỉ ra những kết quả đạt được, những điểm yếu kém, tìm hiểu nguyên nhân để
phát huy kết quả, khắc phục yếu kém.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cấp cho hộ
nghèo tại Thủ đô Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Thủ đô Hà Nội từ sau khi có Ngân hàng
Chính sách xã hội (từ năm 2003 đến 2007).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt
coi trọng phương pháp kết hợp logic với lịch sử; phân tích tổng hợp, sử dụng số
liệu thống kê.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Phân tích rõ hơn đặc điểm, vai trò của tín dụng cấp cho hộ nghèo.
- Nêu bật những kết quả và nhược điểm trong việc cấp tín dụng cho hộ
nghèo ở Hà Nội và những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng và hiệu quả
tín dụng cho hộ nghèo ở Hà Nội.

15


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng cấp cho người nghèo
Chương 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng cấp cho người nghèo trên địa
bàn Thành phố Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cấp cho người
nghèo trên địa bàn Thành phố Hà Nội














16


CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CẤP CHO NGƢỜI NGHÈO

1.1 Đặc điểm tín dụng cấp cho ngƣời nghèo

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hiện nay, tín dụng ngân hàng còn được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Trong luận văn này, tín dụng ngân hàng được hiểu là: “Một quan hệ kinh
tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển giao một lượng giá
trị dưới hình thái tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định
và khi đáo hạn phải hoàn trả cả gốc và lãi”.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả, nó có ba đặc trưng sau:
Một là, đối tượng giao dịch là một lượng giá trị dưới hình thái tiền hoặc
tài sản. Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bằng tài sản). Tín dụng cổ điển chỉ thực hiện cho
vay bằng tiền. Với sự phát triển của thị trường tài chính từ những năm 1970 trở
lại đây, các định chế tài chính, ngân hàng đã phát triển một hình thức cung cấp
tín dụng mới cho khách hàng, đó là dịch vụ cho thuê tài chính. Đây là một sản
phẩm của kinh doanh ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở,
văn phòng làm việc, máy móc thiết bị…).

17

Hai là, bên vay được quyền sử dụng tài sản trong một thời hạn đã thoả
thuận. Trong quan hệ tín dụng, người đi vay không có quyền sở hữu, chỉ được
chuyển giao quyền sử dụng tài sản. Quan hệ tín dụng xuất phát trên nguyên tắc
hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho người
đi vay vẫn giữ quyền sở hữu và phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong quan hệ tín dụng, nó là cơ sở
quyết định có cho vay hay không.
Ba là, khi đáo hạn phải hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn lại trong quan
hệ tín dụng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, vì người đi vay phải trả thêm
lợi tức ngoài phần gốc. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp

trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lí nó được thể hiện trên
các văn bản như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là kì phiếu (promissory
note) trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận. Tín
dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan
hệ tín dụng, sự hứa hẹn hoàn trả.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng cấp cho ngƣời nghèo
Ngoài các đặc điểm nói trên, tín dụng ngân hàng cấp cho hộ nghèo có
những đặc điểm riêng sau đây:

18

1.1.2.1 Mục tiêu của tín dụng cấp cho người nghèo không phải là thu lợi
nhuận mà nhằm xoá đói giảm nghèo, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí,
an toàn và phát triển vốn vay.
Khác với tín dụng thương mại, mục tiêu của tín dụng cấp cho hộ nghèo
không phải là thu lợi nhuận mà nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo. Song để
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, nguồn thu từ hoạt động tín dụng phải đảm
bảo đủ chi phí và bảo tồn, phát triển nguồn vốn cho vay.
Thông qua tín dụng ngân hàng, cung cấp vốn cho hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác, đây là những đối tượng không có điều kiện tiếp cận tín
dụng thương mại, để họ phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm, tăng thu
nhập, từng bước thoát khỏi đói nghèo.
Lãi suất cho vay có thể ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại song phải cao
hơn lãi suất nhận gửi, đảm bảo hoà vốn, đủ bù đắp chi phí và phòng chống rủi ro.
1.1.2.2 Đối tượng vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội

khác.
Đối tượng vay vốn là hộ nghèo: Hộ nghèo là hộ nằm trong danh sách điều
tra theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội công bố từng thời
kì. Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 là thu nhập bình quân đầu người dưới
200.000 đồng/hộ đối với khu vực nông thôn và dưới 260.000 đồng đối với khu
vực đô thị. Mặc dù chuẩn nghèo rất thấp, song theo thống kê số hộ nghèo trên cả
nước năm 2005 chiếm khoảng 22% với trên 4,5 triệu hộ.
Người nghèo thường thiếu nguồn lực để sản xuất, không có việc làm.
Người nghèo không có khả năng tiết kiệm để tạo vốn sản xuất, kinh doanh.

19

Nguồn lực cơ bản là sức lao động thường có trình độ, tay nghề thấp nên khó
kiếm những công việc có thu nhập cao và ổn định.
Phương thức tổ chức sản xuất của người nghèo phần lớn dựa vào lao động
thủ công lạc hậu, ít có khả năng tiếp cận công nghệ sản xuất mới, mang nặng
tính tự cung tự cấp, kém sức cạnh tranh trên thị trường, lợi nhuận thấp.
Do nguồn lực hạn chế nên hộ nghèo không đủ khả năng chống chọi lại với
thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, chỉ một thiên tai hay
rủi ro nhỏ cũng có thể đẩy họ lún sâu vào nghèo đói.
Bệnh tật cũng làm tăng gắnh nặng chi tiêu cho hộ nghèo, đẩy họ vào vòng
luẩn quẩn của đói nghèo. Bởi vậy, giúp họ tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh như
dùng nước sạch, các chương trình chăm sóc y tế … cũng là một nhiệm vụ của
NHCSXH.
Hộ nghèo có rất ít cơ hội tiếp cận các nguồn vốn tín dụng thương mại do
không có tài sản thế chấp, không có phương án sản xuất, kinh doanh bài bản.
Thiếu vốn là một nguyên nhân quan trọng làm cho họ không mở rộng được sản
xuất, không áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm gia tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm… nên họ càng ngày càng nghèo hơn.
Không phải tất cả các hộ nghèo đều là đối tượng được vay vốn, chỉ những

hộ có sức lao động, có điều kiện sản xuất, kinh doanh song thiếu vốn; những hộ
gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh… có điều kiện phục hồi sản xuất mới được xem
xét cho vay để tổ chức sản xuất, tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước
vươn lên thoát nghèo. Những hộ thuộc diện nghèo do neo đơn, không nơi nương
tựa; không có sức lao động; lười biếng; phạm các tệ nạn xã hội thì thuộc diện đối
tượng trợ cấp xã hội, cải tạo xã hội … đều không thuộc đối tượng được vay vốn.

20

Các đối tượng chính sách khác: đối tượng chính sách được cấp tín dụng
ưu đãi phụ thuộc vào chính sách xã hội của nhà nước trong từng thời kì khác
nhau và khả năng của ngân sách. Hiện nay, các đối tượng chính sách được cấp
tín dụng là: học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các đối tượng cần hỗ trợ
giải quyết việc làm; những người đi xuất khẩu lao động thuộc diện hộ nghèo; đối
tượng của chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường; doanh nhiệp vừa và nhỏ;
doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; đồng bào dân tộc ít
người; đối tượng sau cai nghiện; đồng bào định canh định cư; hộ nông dân vượt
lũ đồng bằng sông Cửu Long…
NHCSXH phải kiên trì thực hiện mục tiêu chỉ cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách, nếu giao dịch đồng thời với cả người nghèo và không
nghèo, thì cuối cùng sẽ hướng vào phục vụ những người không nghèo. Trên cơ
sở đối tượng phục vụ đó sẽ thiết lập được quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ thích
hợp.
1.1.2.3 Nguồn vốn huy động để cho vay
Không giống như tín dụng thương mại, tín dụng cấp cho hộ nghèo được
ưu đãi về lãi suất, kì hạn cho vay dài (thường là vay trung hạn) nên nguồn vốn
cho vay phải đa dạng, có tính ổn định cao, lãi suất thấp hoặc không lãi suất.
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác quy định các nguồn vốn
NHCSXH Việt Nam được huy động để thực hiện cho vay bao gồm:

Một là, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): vốn điều lệ được
NSNN cấp khi thành lập, vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực
hiện các chính sách xã hội khác có nguồn gốc từ NSNN, vốn do ngân sách các

21

cấp chính quyền địa phương chuyển sang để cho vay hộ nghèo trên địa bàn, vốn
ODA do chính phủ giao. Nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách năm 2007 là
13.506 tỉ đồng, chiếm 29,8% tổng nguồn vốn của NHCSXH Việt Nam. Đây là
một nguồn vốn ổn định, dài hạn và không chịu tác động thay đổi của thị trường
lãi suất. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước là một đặc điểm riêng có ở Việt Nam,
xuất phát từ sự quan tâm đặc biệt của chính phủ đối với công cuộc xoá đói, giảm
nghèo.
Hai là, vốn huy động:
- Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi kế hoạch được
chính phủ giao. Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch tăng trưởng tín dụng được chính
phủ phê duyệt, NHCSXH cân đối nguồn vốn hiện có, chủ động xây dựng kế
hoạch nhận tiền gửi để đủ vốn thực hiện nhiệm vụ tăng trưởng tín dụng. Đây là
nguồn vốn phải trả theo lãi suất thị trường, được NSNN cấp bù chênh lệch lãi
suất, tính ổn định không cao, nhạy cảm với lãi suất. Đến 31/12/2007, vốn tiền
gửi tại NHCSXH Việt Nam là 3.800 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 8,4% tổng nguồn
vốn. Chiến lược lâu dài cần phải giảm đến mức thấp nhất nguồn vốn huy động
loại này.
- 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín
dụng tại thời điểm 31/12 năm trước. Lãi phải trả cho nguồn vốn này trên cơ sở
bình quân huy động các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng cộng thêm với một
phần phí do hai bên thoả thuận. Tỉ lệ tiền gửi của các tổ chức tín dụng được
Chính phủ quy định thay đổi theo từng thời kì. Đây là nguồn vốn phải trả lãi theo
lãi suất thị thường song tính ổn định cao (mang tính mệnh lệnh bắt buộc), lãi suất
ít biến động. Quy định này của chính phủ thể hiện trách nhiệm đóng góp của các


22

tổ chức tín dụng đối với công cuộc xoá đói, giảm nghèo của đất nước. Số dư tiền
gửi 2% của các tổ chức tín dụng đến 31/12/2007 tại NHCSXH Việt Nam là
9.494 tỉ đồng, chiếm 21% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước.
- Phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác.
- Huy động tiết kiệm của người nghèo.
Ba là, vốn đi vay: vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài
nước, vay tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay Ngân hàng Nhà
nước. Nguồn vốn này có lãi suất thấp, tính ổn định tương đối cao, đến hết năm
2007 số dư tại NHCSXH Việt Nam đạt 9.603 tỉ đồng, chiếm 24,6% tổng nguồn
vốn.
Bốn là, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị – xã hội, các hiệp hội,
các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước. Nguồn vốn này hiện nay
rất lớn, thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với công cuộc xoá đói giảm
nghèo song nó đang phân tán, qua nhiều đầu mối trung gian nên hiệu quả chưa
cao.
Năm là, vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các
tổ chức kinh tế, tổ chức chính tri – xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi
chính phủ trong và ngoài nước.

23

Sáu là, các nguồn vốn khác như bổ sung nguồn vốn cho vay từ lợi nhuận
hàng năm, các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết…

Như vậy, nguồn vốn huy động để cho vay đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác của NHCSXH khác hẳn nguồn vốn của các ngân hàng
thương mại, tập trung chủ yếu vào các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách,
không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp, trong khi các ngân hàng thương mại chủ
yếu huy động vốn nhàn rỗi từ khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế với lãi suất
thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH là hợp lí,
đảm bảo hỗ trợ lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, nhưng trong tương lai để phát
triển bền vững cần phải thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng giảm dần cấp bù
từ NSNN, lãi suất cho vay có thể ưu đãi hơn lãi suất thị trường song lãi suất huy
động phải theo lãi suất thị trường.
1.1.2.4 Phương thức cho vay
Hộ nghèo là những hộ có nhiều hạn chế về trình độ văn hoá, sinh sống ở
các vùng sâu, vùng xa, điều kiện giao thông khó khăn, không có tài sản thế chấp,
không rành các thủ tục vay vốn. Do đó, để thực hiện được chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo cần phải có một cơ chế cho vay phù hợp theo hướng:
Cho hộ nghèo vay vốn không được đòi hỏi thế chấp tài sản, vì có tài sản
thế chấp thì không còn là hộ nghèo nữa. Cũng không được yêu cầu bảo lãnh vì
khó có thể tìm được cá nhân, tổ chức nào chịu đứng bảo lãnh do cho vay hộ
nghèo rủi ro rất cao. Hơn nữa, tài sản thế chấp không phải là nội dung chính
trong quan hệ tín dụng, nếu bắt buộc phải có tài sản mới được vay vốn thì hộ
nghèo gần như hết cơ hội tiếp cận tín dụng.

24

Vốn vay phải được đưa đến tận tay hộ nghèo, người nghèo thường cảm
thấy tự ti, e ngại khi đến giao dịch tại trụ sở ngân hàng, họ sinh sống chủ yếu ở
vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại rất khó khăn và tốn kém chi phí, họ cũng ít có
thời gian rảnh rỗi để đi lại làm các thủ tục vay vốn. Vì vậy, tín dụng cấp cho hộ
nghèo cần phải được đưa đến tận tay họ. Hiện nay, NHCSXH đã tổ chức mạng
lưới giao dịch lưu động đến tận xã, phường để tổ chức giải ngân, thu nợ, làm các

thủ tục vốn vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Thủ tục cho vay phải đơn giản, thuận tiện, cán bộ ngân hàng phải hướng
dẫn chu đáo. Người nghèo có trình độ thấp, ít hiểu biết, thậm chí mù chữ. Họ
không thể tự hoàn thành đơn vay vốn theo mẫu phức tạp, khó hiểu. Do đó, thủ
tục vay vốn phải được thiết kế đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu và thống nhất, đồng
thời cán bộ ngân hàng phải hướng dẫn, giải thích cho họ hiểu để họ tự quyết định
có vay hay không.
Cho vay hộ nghèo thông qua các Tổ tiết kiệm và vay vốn. Các Tổ tiết kiệm
và vay vốn được thành lập và hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tối thiểu có từ 5
thành viên trở lên, cùng sống trong một địa bàn, có cùng chung hoàn cảnh. Quy
chế hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn phải quy định rõ trách nhiệm cộng
đồng của các thành viên trong việc vay vốn, trả nợ ngân hàng, giúp đỡ nhau cùng
phát triển sản xuất, gửi tiền tiết kiệm bắt buộc.
Cho phép hộ nghèo được tự lựa chọn các hình thức tín dụng của ngân
hàng. Sự lựa chọn của người vay phải được bình xét công khai tại Tổ tiết kiệm
và vay vốn. Sự lựa chọn của người vay thể hiện họ có suy nghĩ, cân nhắc cẩn
thận về phương án sản xuất, kinh doanh, có khả năng thực hiện, vừa thể hiện
đánh giá của các thành viên về dự án của từng hộ vay.

25

Ưu tiên cho vay để phát triển sản xuất, kinh doanh. Các khoản vay những
lần đầu cần ưu tiên cho phát triển sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập. Có
tăng thu nhập thì hộ nghèo mới có điều kiện trả nợ. Sau một số chu kì cho vay,
khi người vay đã ổn định sản xuất, có thể xem xét cho vay thêm các mục đích
tiêu dùng như sửa chữa nhà ở, điện nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, trả học
phí cho con em … tuỳ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ
của người vay.
Kết hợp cho vay vốn với hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ và có sự giám sát chặt

chẽ. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo khó là do người nghèo
thường không biết cách làm ăn, thiếu kiến thức khoa học về trồng trọt, chăn nuôi,
không có điều kiện được tiếp cận với công nghệ sản xuất mới, hiệu quả cao. Để
vốn vay phát huy được hiệu quả, cần kết hợp tổ chức các chương trình đào tạo,
chuyển giao công nghệ, phổ biến kinh nghiệm làm ăn cho hộ nghèo. Mặt khác,
để đảm bảo vốn vay được đầu tư đúng mục đích cần phải có cơ chế kiểm tra,
giám sát sử dụng vốn chặt chẽ. Hàng tháng, quý phải tổ chức họp Tổ tiết kiệm và
vay vốn, tập trung trả nợ ngân hàng. Nếu thành viên nào không tham gia họp,
hoặc chưa trả được nợ thì phải quan tâm đặc biệt để theo dõi, đôn đốc trả nợ.
Cán bộ ngân hàng cùng Tổ trưởng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn
của các hộ. Công tác kiểm tra, giám sát nếu được thực hiện tốt sẽ đảm bảo sử
dụng vốn vay có hiệu quả, thu hồi nợ đạt tỉ lệ cao.
Có cơ chế khuyến khích các hộ vay trả nợ đúng hạn bằng cách cho vay
tiếp với khoản vay lớn hơn. Nếu chỉ cho hộ nghèo vay một lần với một món nhỏ
thì không thể đủ cho họ có vốn làm ăn, thoát nghèo và sẽ không kích thích họ trả
nợ đúng hạn nếu không cho vay tiếp. Đối với những hộ trả nợ đầy đủ, đúng hạn

×