PHẦN MỞ ĐẦU
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. NHỮNG NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
(Trích Hướng dẫn số 15/HD-SGD&ĐT ngày 17/8/2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Thực
hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011)
1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
1.1. Các trường THCS, THPT tổ chức tập huấn, quán triệt đến giáo viên các yêu cầu của
việc dạy học, KTĐG theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS,
THPT.
+ Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn KTKN của
Chương trình giáo dục phổ thông. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của
giáo viên và học sinh; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề
quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên
về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất.
+ Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu
cầu học sinh ghi chép quá nhiều, dạy học thuần tuý theo lối "đọc - chép"; chú trọng phát huy
tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ
chức quá trình dạy học.
+ Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân
thiện, khuyến khích, động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc
cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách
giáo khoa và tài liệu tham khảo.
+ Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin (CNTT) trong các bài giảng; khai
thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng
thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho
học sinh theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong
giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
1.2. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL theo nội dung của
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt
về hình thức dạy học, hình thức KTĐG, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội
cho học sinh.
1.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự
giờ thăm lớp của giáo viên. Củng cố, nâng cao hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường, theo địa phương. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,
tích cực chuẩn bị cho hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp huyện, tỉnh trong các năm học tới.
Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn, mỗi trường học, mỗi Phòng GD&ĐT.
1.4. Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến
kinh nghiệm. Củng cố Hội đồng khoa học - công nghệ các cấp nhằm nâng cao hiệu quả trong
quản lý, đánh giá, phổ biến và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm
trong ngành.
2. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá
2.1. Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của học sinh, các trường cần kết hợp một cách
hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn KTKN, hướng dẫn
học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.
1
2.1. Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT do
Bộ GD&ĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
2.3. Tiếp tục đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS,
THPT). Khuyến khích đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT của Bộ GD&ĐT.
2.4. Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, cần coi trọng đổi
mới KTĐG theo hướng hạn chế yêu cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững
KTKN môn học, tăng cường ra đề “mở”, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp KTKN và
biểu đạt chính kiến của bản thân.
2.5. Tăng cường tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài
thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm theo chuẩn KTKN của Chương trình giáo
dục phổ thông với các cấp độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo; với các bài kiểm tra cuối
học kỳ, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông
hiểu, vận dụng sáng tạo.
- Tiếp tục tích cực triển khai chủ trương xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu
hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT và các trường học để giáo viên và học sinh có thể tham khảo.
3. Quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
3.1. Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong PPDH và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch
cụ thể về đổi mới PPDH. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới PPDH”; xây dựng và nhân
rộng mô hình nhà trường đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG tích cực và hiệu quả ở từng cấp học,
từng địa phương.
3.2. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm việc dạy học, KTĐG các môn học theo chuẩn
KTKN của Chương trình giáo dục phổ thông (từ cấp trường đến Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT), qua đó tích cực điều chỉnh, bổ sung các giải pháp bảo đảm việc triển khai dạy học
theo chuẩn KTKN đạt hiệu quả cao.
3.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; phát huy vai
trò, nhiệm vụ của tổ, nhóm chuyên môn trong công tác đổi mới PPDH, KTĐG và dạy học,
KTĐG theo chuẩn KTKN của môn học.
4. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi; chú
trọng thực hiện tốt khâu nhận xét, đánh giá, sửa bài kiểm tra cho học sinh; thực hiện các biện
pháp phù hợp để khắc phục hiện tượng “ngồi sai lớp”, học sinh bỏ học; chú trọng phụ đạo học
sinh yếu, kém ngay từ đầu năm học.
2
II. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
(Trích Tài liệu Phân phối chương trình THPT môn Ngữ văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học (PPDH):
1.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới PPDH là:
- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình (căn cứ chuẩn của chương trình
cấp THPT và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện của Bộ GDĐT);
- Phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV;
- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS, thiết kế hệ
thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài,
bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
- Sử dụng hợp lý SGK khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá
nhiều theo lối đọc - chép;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, khuyến khích sử dụng hợp
lý công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực
hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học;
- GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện,
khuyến khích, động viên HS học tập, tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm;
- Dạy học sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng HS khá giỏi và giúp đỡ HS yếu kém.
1.2. Đối với môn Thể dục cần coi trọng truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, bồi
dưỡng hứng thú học tập, không quá thiên về đánh giá thành tích như yêu cầu đào tạo vận
động viên.
1.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ
thăm lớp của GV, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp
trường, cụm trường, địa phương, hội thi GV giỏi các cấp.
2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG):
2.1. Những yêu cầu quan trọng trong đổi mới KTĐG là:
- GV đánh giá sát đúng trình độ HS với thái độ khách quan, công minh và hướng dẫn
HS biết tự đánh giá năng lực của mình;
- Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức
trắc nghiệm khách quan trong KTĐG kết quả học tập của HS, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới
các kỳ thi theo chủ trương của Bộ GDĐT.
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế Đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ
GDĐT ban hành, tiến hành đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học
kỳ cả lý thuyết và thực hành.
2.2. Đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT):
Đánh giá bằng điểm hoặc bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế Đánh giá,
xếp loại HS THCS, HS THPT.
3. Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục công dân, cần coi trọng đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG theo hướng hạn chế chỉ ghi nhớ
máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng
3
bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp kiến thức,
kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
4. Từ năm học 2009-2010, tập trung chỉ đạo đổi mới KTĐG thúc đẩy đổi mới PPDH
các môn học và hoạt động giáo dục, khắc phục tình trạng dạy học theo lối đọc-chép.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA MÔN NGỮ VĂN
1. KPPCT này không phân chia cụ thể thời lượng cho từng bài. Về cơ bản, thời
lượng chia cho cụm bài trong tuần, mỗi cụm bài có thể có 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt,
Làm văn hoặc chỉ có 2 trong 3 phân môn trên.
2. Trên cơ sở KPPCT và thực tế giảng dạy ở từng địa phương, Sở GDĐT có thể
điều chỉnh một cách hợp lí thời lượng và trình tự của một số bài được sắp xếp liền nhau
theo thời lượng dành cho từng cụm bài, miễn là không làm thay đổi tổng số tiết dạy của
mỗi học kì, cũng như của cả năm học.
3. Đối với những tiết Đọc văn có thêm phần Đọc thêm , giáo viên cần dành thời
lượng nhất định (3 đến 5 phút, sau khi đã dạy phần chính), hướng dẫn rất ngắn gọn cách
thức đọc - hiểu bài Đọc thêm , giúp học sinh đọc - hiểu, nắm được giá trị bao trùm về nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm (cần được thể hiện trong giáo án).
4. Nếu có những điểm khác nhau giữa sách giáo viên và KPPCT thì giáo viên thực
hiện theo KPPCT .
5. Các thiết kế bài giảng (giáo án) phải bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ
năng trong Ch ương trình.
6. Tích cực thực hiện đổi mới ph ương pháp dạy học theo h ướng tích cực hoá vai trò
chủ thể sáng tạo của học sinh, tránh tình trạng
dạy học theo lối
đọc- chép, tình trạng “đậm
kiến thức, nhạt kĩ năng”.
7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc trưng của môn Ngữ văn. Tăng cường
ra đề kiểm tra theo hướng “mở” nhằm phát huy năng lực sáng tạo của học sinh,
hướng
dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.
Coi trọng kiểm tra đánh giá kĩ năng diễn
đạt và bồi dưỡng tình cảm hứng thú học tập, hạn chế tối đa tình trạng ra đề kiểm tra yêu
cầu học sinh học thuộc lòng, ghi nhớ máy móc.
8. Thực hiện yêu cầu giảm tải, không thêm những nội dung nâng cao ngoài SGK.
Tập trung h ướng dẫn học sinh đạt kết quả cần đạt ghi ở đầu mỗi bài học.
4
PHẦN MỘT
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM NGỮ VĂN 12
VẤN ĐỀ 1 : KIẾN THỨC LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội
Văn học Việt Nam giai đoạn này tồn tại và phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt: Chiến tranh ác liệt kéo dài 30 năm; miền Bắc xây dựng cuộc sống mới; giao lưu văn hoá
bị hạn chế. Nền văn học vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Các chặng đường phát triển và thành tựu chủ yếu
2.1. Chặng đường 1945 - 1954
Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân.Văn học gắn bó sâu sắc với cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và ký mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp: Một lần
đến thủ đô của Trần Đăng, Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân…Từ năm 1950 truyện
và kí xuất hiện khá dày dặn, đạt giải thưởng: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Truyện Tây Bắc của
Tô Hoài…
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Tây Tiến
của Quang Dũng, Việt Bắc của Tố Hữu…
- Kịch phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến. Lý luận, nghiên cứu, phê bình
văn học chưa phát triển nhưng cũng có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa.
2.2. Chặng đường 1955 - 1964
Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm sâu nặng với miền
Nam.
- Văn xuôi mở rộng đề tài. Đề tài kháng chiến đào sâu: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn
Huy Tưởng),…Hiện thực trước cách mạng tháng tám được khám phá với cái nhìn mới: Vợ
nhặt (Kim Lân). Nhiều tác phẩm viết về sự đổi đời, về khát vọng hạnh phúc của con người:
Mùa lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà của Nguyễn Tuân.
- Thơ phát triển mạnh mẽ: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên,
Đất nở hoa và Bài thơ cuộc đời của Huy Cận.
- Kịch chưa thực sự phát triển.
2.3. Chặng đường 1965 - 1975
Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của dân tộc.
- Văn xuôi phát triển mạnh: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu.
- Thơ đạt thành tựu xuất sắc: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim
báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm).
- Kịch và nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học có nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
3.1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với
vận mệnh của đất nước.
5
Văn học là vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng. Quá trình vận động phát triển của nền
văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của lịch sử dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ
chính trị của đất nước. Văn học giai đoạn này như một tấm gương phản chiếu những vấn đề
lớn lao, trọng đại của đất nước và cách mạng.
3.2. Nền văn học hướng về đại chúng
Quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh, đối tượng phục vụ của văn học. Họ được
quan tâm, trở thành những hình tượng đẹp
3.3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Khuynh hướng sử thi: Phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, liên quan đến vận
mệnh dân tộc. Con người đại diện cho giai cấp, cho dân tộc với những phẩm chất cao cả, kết
tinh vẻ đẹp của cộng đồng.
Cảm hứng lãng mạn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc.
4. Những thành tựu và hạn chế của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975
- Thành tựu: thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử; phát huy những truyền thống tư tưởng
lớn của dân tộc (yêu nước, nhân đạo, chủ nghĩa anh hùng); phát triển cân đối, toàn diện về
mặt thể loại, có những tác phẩm mang tầm vóc thời đại.
- Hạn chế: giản đơn, phiến diện, công thức….
II. VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ SAU 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội:
Đất nước được hoà bình. Công cuộc đổi mới đất nước từ sau năm 1986 đã thúc đẩy nền
văn học đổi mới phù hợp với nguyện vọng nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển
khách quan của nền văn học .
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
- Hai cuộc chiến tranh kết thúc, văn học của cái ta cộng đồng bắt đầu chuyển về cái tôi
muôn thuở.
- Ý thức về sự đổi mới, sáng tạo trong bối cảnh mới của đời sống. Văn học vận động
theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản sâu sắc.
- Thơ có sự đổi mới đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi),
Ánh trăng (Nguyễn Duy). Trường ca là thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này: Đường tới
thành phố (Hữu Thỉnh), Những người đi tới biển (Thanh Thảo)…
- Văn xuôi có nhiều khởi sắc: Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng), Thời xa vắng
(Lê Lựu), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
- Kịch phát triển mạnh mẽ. Lý luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng có sự đổi mới.
B. TÁC GIẢ TIÊU BIỂU
I. TỐ HỮU
1. Tố Hữu (1920 - 2002) xuất thân trong một gia đình nhà Nho tại Thừa Thiên - Huế;
sớm giác ngộ lý tưởng cách mạng. Đây là những yếu tố quan trọng góp phần hình thành và
nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Từ ấy (1937 - 1946): Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng. Từ ấy ghi lại
chặng đường đấu tranh đầy gian khổ mà anh dũng của người chiến sĩ trẻ tuổi và cả niềm vui
6
lớn lao khi cách mạng thành công, đất nước được độc lập. Tác phẩm: Từ ấy, Nhớ đồng, Huế
tháng 8…
- Việt Bắc (1946 - 1954): Là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp, phản
ánh chặng đường kháng chiến gian lao nhưng hào hùng của dân tộc; Ca ngợi vẻ đẹp nhân dân,
đất nước. Tác phẩm: Việt Bắc, Lên Tây Bắc, Lượm…
- Gió lộng (1955 - 1961): Thể hiện niềm vui, niềm tin vào cuộc sống mới: XHCN ở miền
Bắc; niềm tự hào về quá khứ; tình cảm sâu nặng đối với miền Nam. Tác phẩm: Mẹ Tơm, Tiếng
chổi tre, 30 năm đời ta có Đảng…
- Ra trận (1962 - 1971): Phản ánh không khí hào hùng cả nước chống Mỹ; bản anh
hùng ca về nhân dân miền Nam; tự hào về con người Việt Nam. Tác phẩm: Chào xuân 67;
Bài ca xuân 68; Lá thư Bến Tre…
- Máu và hoa (1972 - 1977): Tổng kết cuộc kháng chiến và niềm vui chiến thắng bằng
cảm hứng lãng mạn anh hùng. Tác phẩm: Vui thế hôm nay; Với Đảng mùa xuân, Nước non
ngàn dặm…
- Một tiếng đờn (1992); Ta với ta (1999):
Thay đổi cảm hứng và bút pháp nhưng vẫn sâu nặng tình cảm đối với Đảng, nhân dân,
đất nước. Tác phẩm: Chân trời mới…
3. Phong cách nghệ thuật
3.1. Thơ trữ tình chính trị:
Thể hiện những tình cảm lớn, ân tình đối với nhân dân, đất nước.
3.2. Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:
Cái tôi trữ tình là cái tôi công dân, cái tôi nhân danh cộng đồng dân tộc. Nhân vật trữ
tình đại diện cho phẩm chất dân tộc, giai cấp. Cảm hứng chủ đạo trong thơ là cảm hứng lãng
mạn: say mê lý tưởng, tin tưởng vào tương lai đất nước.
3.3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào:
Xuất phát từ quan niệm thơ là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình và ảnh hưởng giọng
Huế…
3.4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
Về nội dung: Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ quốc Việt Nam.
Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng các thể thơ dân tộc (thơ lục bát…) .
Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, phối âm trầm bổng
nhịp nhàng nên dễ thuộc; phát huy tính nhạc Tiếng Việt.
Tố Hữu là một hồn thơ cách mạng sôi nổi, mãnh liệt; một nhà thơ của lẽ sống lớn, tình
cảm lớn, niềm vui lớn, của lòng thương mến, ân tình thuỷ chung.
II. HỒ CHÍ MINH
1. Tiểu sử
- Hồ Chí Minh (1890-1969), gắn bó trọn đời với dân, với nước, với sự nghiệp giải
phóng dân tộc Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới, là lãnh tụ cách mạng vĩ đại.
2. Sự nghiệp sáng tác phong phú, đa dạng về thể loại
2.1. Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập (1945),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)…
2.2. Truyện và kí: Pa-ris (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành
(1923)
7
2.3. Thơ ca: Nhật kí trong tù, thơ Hồ Chí Minh, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh.
3. Quan điểm sáng tác
3.1. Hồ Chí Minh xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả
cho sự nghiệp cách mạng: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên
mặt trận ấy”.
3.2. Người quan niệm văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc (Tránh lối viết
cầu kì, xa lạ, hướng tới đối tượng là quần chúng nhân dân)
3.3. Khi cầm bút, Người xác định rõ: mục đích viết (viết để làm gì?), đối tượng viết (viết
cho ai?), nội dung viết (viết cái gì? ), hình thức viết (viết như thế nào?).
4. Phong cách nghệ thuật
Độc đáo, đa dạng, mỗi thể loại có phong cách riêng, hấp dẫn:
- Văn chính luận: thường ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, giàu cảm xúc
hình ảnh, giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình.
- Truyện và kí rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng
vừa sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Thơ ca:
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình
thức bài ca, lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại, dễ thuộc, dễ
nhớ.
+ Những bài thơ nghệ thuật mang tính cổ thi, hàm súc, kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ
điển với bút pháp hiện đại, chất trữ tình và chiến đấu.
VẤN ĐỀ 2 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM 1945 – 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN
- Cuộc sống kháng chiến tạo nên nguồn cảm xúc dồi dào, thơ ca giai đoạn này đạt nhiều
thành tựu xuất sắc.
- Đội ngũ sáng tác đông đảo và nhiệt tình cách mạng.
- Đọc thơ giai đoạn 1945 - 1975 cần có quan điểm lịch sử và hướng tiếp cận phù hợp:
+ Tạo không khí và tâm lí thời đại (có chiến tranh, điều kiện không bình thường…)
+Thấy được sự vận động và thành tựu các chặng đường phát triển (tác phẩm, tác giả
tiêu biểu…)
+ Xác định cảm hứng, khuynh hướng văn học thời kì này; thành tựu và hạn chế nhất
định (không nên cường điệu hoá hoặc phủ nhận…)
+ Nắm đặc điểm cơ bản: thơ thể hiện cảm xúc trử tình hướng ngoại; thơ là vũ khí đấu
tranh; chủ yếu hướng tới quần chúng; tiếp nối hình thức thơ truyền thống; có xu hướng mở
rộng dung lượng (trường ca)…
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. TÂY TIẾN CỦA QUANG DŨNG
1. Nhà thơ Quang Dũng
Quang Dũng (1921 - 1988) là một nhà thơ đa tài. Hồn thơ phóng khoáng, đậm chất trữ
tình lãng mạn; giàu chất nhạc, chất họa…Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về
văn học nghệ thuật.
8
Tác phẩm tiêu biểu: Rừng biển quê hương (1957); Rừng về xuôi (1968); Mây đầu ô
(1986)
2. Bài thơ Tây Tiến
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, hoạt động ở biên giới Việt -
Lào. Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào. Chiến sĩ Tây Tiến phần
đông là thanh niên Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng ở đơn vị đó từ đầu năm 1947 đến
cuối năm1948 rồi chuyển sang đơn vị khác. Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Nhớ Tây Tiến tại Phù
Lưu Chanh, sau đó đổi lại là Tây Tiến.
2.2. Nội dung:
- Đoạn đầu bài thơ là nỗi “nhớ chơi vơi” của tác giả về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc xa
xôi hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, bí hiểm với những con đường đèo dốc: khúc
khuỷu, thăm thẳm, heo hút cồn mây, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống; với những âm
thanh của thác, của chúa sơn lâm những buổi chiều hoang, những đêm sương lạnh. Người lính
trên đường hành quân có lúc mệt mỏi, kiệt sức: Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên
súng mũ bỏ quên đời.
Tuy nhiên núi rừng Tây Bắc cũng rất thơ mộng, trữ tình: cảnh Pha Luông xa mờ trong
mưa và hình ảnh: cơm lên khói, hương thơm nếp xôi…Đó là những kỉ niệm ấm áp không thể
nào quên
Thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, hình ảnh đoàn quân trên miền đất lạ, mờ ảo
trong sương khói tạo nét hấp dẫn, huyền ảo, người lính vừa khổ vừa rất kiêu hùng.
- Đoạn thơ thứ hai là nỗi nhớ về những kỉ niệm đẹp chung vui với bản làng xứ lạ, về
con người và thiên nhiên thơ mộng miền Tây. Người lính chịu nhiều gian khổ, hi sinh mà tâm
hồn vẫn trẻ trung lãng mạn, say mê, đắm đuối trong đêm liên hoan rực rỡ, lung linh với đuốc
hoa, cùng nàng e ấp, tình tứ trong man điệu.
Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả khám phá vẻ đẹp rất đỗi nên thơ của sông nước miền Tây
một chiều sương giăng mờ ảo với những bến bờ bạt ngàn hoa lau trắng, với dòng nước lũ hoa
đong đưa. Cảnh vừa thực vừa ảo với đường nét uyển chuyển, mềm mại gợi ra vẻ đẹp hắt hiu
hoang vắng một buổi chiều Tây Bắc.
- Đoạn thơ thứ ba là nỗi nhớ của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến trong với nét đẹp
bi tráng. Người lính hiện ra nguyên sơ giữa núi rừng lẫm liệt, kiêu hùng với ngoại hình độc
đáo không mọc tóc, da xanh màu lá dữ oai hùm, Mắt trừng gửi mộng qua biên giới. Nhưng
họ cũng rất hào hoa, lãng mạn: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Lí tưởng ra đi không hẹn ngày, quên đời vì nước, chấp nhận hi sinh trong thiếu thốn:
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh/ Áo bào thay chiếu anh về đất đã bộc lộ cốt cách anh
hùng của người chiến binh Tây Tiến.
2.3. Nghệ thuật:
Bài thơ được viết chủ yếu bằng cảm hứng bi tráng và bút pháp lãng mạn; cách sử dụng
ngôn từ đặc sắc; kết hợp chất nhạc và chất hoạ độc đáo.
II. VIỆT BẮC (TRÍCH) CỦA TỐ HỮU
1. Hoàn cảnh sáng tác
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954), miền Bắc được giải phóng, Trung ương
Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về thủ đô (10/1954), sự kiện đó là nguồn cảm xúc để Tố
Hữu sáng tác bài thơ này.
2. Nội dung:
2.1. Khung cảnh chia tay
9
2.2. Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hồi niệm
Tâm trạng bao trùm phần đầu bài thơ là nỡi nhớ da diết, mênh mơng. Những kỉ niệm
kháng chiến sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ qua lời hỏi - đáp. Theo đó, Việt Bắc hiện lên
với những nét đặc trưng, với tất cả u thương, gắn bó, gian nan, nghĩa tình.
- Việt Bắc trong trí nhớ của người cán bộ cách mạng từng là chiến khu an tồn. Con
người Việt Bắc mộc mạc, nghĩa tình, cần cù, ân tình thuỷ chung hết lòng với cách mạng trong
những ngày kháng chiến gian lao “miếng cơm chấm muối”, “bát cơm sẻ nửa”, “đậm đà lòng
son”. Việt Bắc còn là nơi có những sự kiện, địa điểm lịch sử khó qn: cây đa Tân Trào, mái
đình Hồng Thái…
- Niềm hoài niệm khơng chỉ làm sớng dậy những kỉ niệm sâu nặng với con người thiên
nhiên Việt Bắc mà còn với c̣c kháng chiến gian lao nhưng hào hùng. Thiên nhiên Việt Bắc ấm
áp gợi cảm, đẹp đa dạng: lúc sáng sớm, trăng khuya, nắng chiều, trong các mùa thay đổi (Ta về
mình có nhớ ta…/nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung). Việt Bắc anh hùng trong kháng chiến:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Qn đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan…”
Đoạn thơ là lời đồng vọng thiết tha về chiến khu Việt Bắc, là khúc hát ân tình của
những người kháng chiến.
2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ của Tố
Hữu: thơ luc bát, lối đối đáp, cách xưng hơ mình ta, ngơn từ mộc mạc, giàu sức gợi. …
III. ĐẤT NƯỚC (TRÍCH MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG) CỦA NGUYỄN KHOA
ĐIỀM
1. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong một gia đình có truyền
thống u nước và cách mạng; thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong những năm kháng
chiến chống Mĩ. Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc
trữ tình chính luận.
Tác phẩm chính: Đất ngoại ơ (thơ, 1972); Mặt đường khát vọng (trường ca,1974), Ngơi
nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986)…
2. Đất nước
2.1. Hồn cảnh sáng tác
- Mặt đường khát vọng là tập trường ca hùng tráng thiết tha được Nguyễn Khoa Điềm
hồn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971
- Khái qt q trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đơ thị vùng tạm chiếm miền Nam. Họ
nhận thức rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, ln hướng về nhân dân, đất nước; ý thức
trách nhiệm của thế hệ mình nên đứng dậy đấu tranh cùng dân tộc.
- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu của Chương V trường ca Mặt đường khát vọng.
2.2. Nội dung
Đoạn trích là sự cảm nhận đất nước tồn vẹn, có chiều sâu văn hố trên các phương diện
cội nguồn, lịch sử, địa lí, thời gian, khơng gian…
10
2.2.1. Phần đầu đoạn trích chủ yếu thể hiện những cảm nhận riêng của nhà thơ về đất
nước:
- Tác giả chọn cách thể hiện tự nhiên và bình dị về cội nguồn Đất nước: Khi ta lớn lên
Đất nước đã có rồi”. Đất nước có trong những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích
“ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể”. Đất nước tồn tại trong những thuần phong mỹ tục (ăn
trầu); sinh tồn bởi nhân dân biết trồng tre đánh giặc. Đất nước hình thành trong tình nghĩa thuỷ
chung của cha mẹ: thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Đất nước hiển hiện trong từng ngôi
nhà, từng cái kèo, cái cột và trong cả cuộc sống lao động vất vả của người dân một nắng hai
sương để làm ra hạt gạo.
- Đất nước được cảm nhận và suy tư mới mẻ mang tính cá thể và táo bạo: Đất là nơi
anh đến trường/Nước là nơi em tắm… Đất nước là nơi nơi ta hò hẹn…Đất là nơi chim về
núi, Nước là nơi con cá biển khơi. Đất nước được cảm nhận từ không gian nhỏ hẹp của
“anh” và “em đến không gian rộng lớn là rừng bể. Đất nước còn là không gian sinh tồn của
cộng đồng, nơi yêu nhau và sinh con đẻ cái từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Từ những hình ảnh mang màu sắc dân gian, đất nước trong sự cảm nhận của nhà thơ
thật gần gũi, gắn bó nhưng cũng thật lớn lao và thiêng liêng.
- Đất nước là máu xương của mình. Những từ “phải biết”,“gắn bó”,“san sẻ”,“hoá
thân” nhấn mạnh trách nhiệm mỗi người với đất nước, với nhân dân.
2.2.2. Phần sau đoạn thơ tập trung làm rõ tư tưởng đất nước của nhân dân:
Nhà thơ quy nạp hàng loạt hiện tượng tự nhiên núi Vọng Phu, hòn Trống Mái để đưa
đến một kết luận khái quát sâu sắc:
“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng, gò bãi/ Những cuộc đời đã hoá núi sông ta”.
- Mạch thơ dồn nén cảm xúc trữ tình mang tư tưởng cốt lõi: đất nước là của nhân
dân:“Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại/ Đi trả thù mà không sợ dài
lâu”. Ca dao thần thoại chính là ngọn nguồn văn hoá của dân tộc, là vẻ đẹp tinh thần của nhân
dân
- Đất nước không là của các vương triều mà hiện lên như một huyền thoại của nhân
dân, những con người vô danh bình dị, lao động và đánh giặc. Nhân dân là người truyền lại
cho đời sau những giá trị văn hoá tinh thần, vật chất. Nhân dân ta là người quí trọng tình
nghĩa, thủy chung trong tình yêu. Đây là phát hiện mới đầy thú vị của tác giả. Nhà thơ có kiểu
định nghĩa riêng về đất nước.
2.3. Nghệ thuật: Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã
giàu sức gợi; giọng điệu biến đổi linh hoạt; chất chính luận quyện lẫn chất trữ tình tạo nên sức
truyền cảm.
IV. SÓNG CỦA XUÂN QUỲNH
1. Nhà thơ Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở Hà Đông (tỉnh Hà Tây); từng là diễn viên múa. Từ
năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang viết báo, làm thơ.Cuộc đời bất hạnh; khao khát, tình yêu
hạnh phúc gia đình
Thơ có giọng điệu trong trẻo, hồn nhiên, cảm xúc tinh tế, chân thành; giàu yêu thương,
nhiều khát vọng.
Tác phẩm chính: Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Hoa cỏ may
(1989)
11
2. Bài thơ Sóng
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ ra đời năm 1967 trong chuyến nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in
trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
2. Nội dung:
2.1. Hình tượng sóng: Mang ý nghĩa ẩn dụ cho tâm hồn người phụ nữ đang yêu
2.2. Phần 1: Sóng và em những nét tương đồng
- Ở hai khổ thơ đầu là hình ảnh sóng quen thuộc nhưng cũng lạ lùng đầy những đối
nghịch thất thường: Dữ dội và dịu êm /Ồn ào và lặng lẽ. Nó rất giống tâm trạng người phụ nữ
khi yêu. Sóng tìm ra bể cũng là tìm thấy chính mình. Đó cũng là cái nỗi khát vọng muôn đời của tình
yêu.
- Sóng trong hai khổ thơ tiếp là đối tượng để nhà thơ gửi gắm suy tư về tình yêu bí ẩn.
Hàng loạt những câu hỏi về ngọn nguồn của sóng, của tình yêu: Từ nơi nào sóng lên?,
Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?. Thiên nhiên dù bí ẩn nhưng còn có thể lí giải
được còn tình yêu không “làm sao cắt nghĩa được”.
- Qua hình tượng sóng ở ba khổ tiếp, nỗi nhớ cũng được giãi bày mãnh liệt: sóng vỗ bờ
ngày đêm - em nhớ anh khắc khoải mọi thời gian, tràn ngập cả không gian, rất thật: Lòng em
nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Khổ thơ diễn tả nỗi nhớ sâu sắc của một tình yêu chân thành,
thuỷ chung, khát khao gắn bó bền lâu.
2.3. Phần 2: Những suy tư lo âu trăn trở trước cuộc đời và khát vọng tình yêu
Trong cái hữu hạn của đời người, con người vẫn khao khát tình yêu của mình là vô hạn,
bền vững muôn đời. Hai khổ cuối thể hiện niềm khao khát ấy: Làm sao được tan ra…/Để
ngàn năm còn vỗ.
3. Nghệ thuật:
Thể thơ 5 chữ truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng
Xây dựng hình tượng ẩn dụ, giọng thơ tha thiết .
VẤN ĐỀ 3 : ĐỌC HIỂU THƠ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Thơ sau 1975 chưa đạt đỉnh cao nhưng rất đa dạng, nhiều giọng điệu, thay đổi nhiều
so với trước năm 1975 (nội dung, nghệ thuật).
- Thơ sau 1975 nhạy bén hoà nhập vào cuộc sống đa chiều phong phú của thời đại mới;
xuất hiện nhiều thế hệ nhà thơ trưởng thành qua hai cuộc chiến, sau chiến tranh thế hệ trẻ gần
đây.
- Thơ xuất hiện nhiều khuynh hướng, chủ yếu hướng nội, tư duy hiện đại, đa chiều.
- Tiếp cận thơ sau 1975 cần nắm những thay đổi của hoàn cảnh lịch sử (từ chiến tranh
chuyển sang cuộc sống bình thường) cần áp dụng lối đọc đối thoại, tranh luận, so sánh, khám
phá tác phẩm trên nhiều bình diện bằng cái nhìn đa chiều.
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA CỦA THANH THẢO
12
1. Thanh Thảo
- Thanh Thảo (1946), trưởng thành trong những năm cuối của cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước. Luôn trăn trở, thể nghiệm làm mới hình thức biểu đạt của thơ.
- Thơ có cấu trúc linh động, cảm xúc tự do, phóng khoáng.
- Tác phẩm: Những người đi tới biển (trường ca, 1977), Dấu chân qua trảng cỏ (thơ,
1978), Khối vuông ru-bich (thơ, 1985)…
2. Đàn ghi ta của Lor-ca
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ lấy cảm hứng từ lời di chúc của Lor-ca cùng cuộc đời bi
phẫn của ông, in trong tập Khối vuông ru-bích (1985).
2.2. Nội dung:
- Hình tượng Lor-ca được phác họa bằng những nét vẽ mang dấu ấn thơ siêu thực: Đó là
người nghệ sĩ cách tân cô đơn đi tìm cái đẹp trong thế giới bạo tàn. Số phận và nghệ thuật của
được gợi ra từ tiếng đàn bọt nước, một cái đẹp mong manh dễ tan biến nhưng cũng có khả
năng tái tạo mãnh liệt. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt không chỉ gợi nét đặc trưng của đất nước
của Lor-ca mà còn nhằm tạo ấn tượng về khung cảnh chính trị thời đó của Tây Ban Nha như
một đấu trường: vọng tự do, cách tân nghệ thuật đối đầu với nền chính trị độc tài, nền nghệ
thuật già nua.
- Cái chết của Lor-ca làm tan vỡ khát vọng cách tân. Thanh Thảo tái hiện giây phút bi
tráng đó bằng bút pháp tượng trưng: áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, xanh, tròn, ròng
ròng máu chảy.
- Tiếng đàn là biểu hiện tổng hợp những đóng góp của Lor-ca về lĩnh vực nghệ thuật.
Tiếng đàn đã làm Lor-ca bất tử. Với hình ảnh thơ đẹp nhưng buồn Thanh Thảo bày tỏ niềm
ngưỡng mộ, xót thương trước một nhà nghệ sĩ lớn : Giọt nước mắt vầng trăng/ Long lanh
trong đáy giếng…
2.3. Nghệ thuật:
Bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc. Dòng
thơ li-la li-la li-la kết hợp trực tiếp giữa thơ và nhạc tạo sự ngân vang mãi về sự bất tử của
Lor-ca.
Nghệ thuật tượng trưng, siêu thực tạo sự lan tỏa, gợi mở với hình ảnh diễn đạt độc đáo,
mới lạ, ấn. Bài thơ rất tiêu biểu cho thơ Việt Nam sau 1975.
VẤN ĐỀ 4 : ĐỌC HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM 1945 - 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi phát triển mạnh mẽ về thể loại, độc đáo về bút pháp, phong cách. Truyện
ngắn nổi trội hơn cả.
- Tiểu thuyết không thuận lợi phát triển trong chiến tranh. Nhưng có một số tác phẩm để
lại dấu ấn.
- Quan điểm nghệ thuật về con người: con người cộng đồng.
- Tiếp cận văn xuôi 1945 - 1975: chú ý đến giọng điệu sử thi, quan điểm về con người
khác với trước đó
B. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
I. VỢ NHẶT (TRÍCH) CỦA KIM LÂN
1. Kim Lân
- Kim Lân (1920 - 2007), là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Những sáng tác của Kim
Lân thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông có những trang viết đặc sắc về phong tục
và đời sống làng quê. Dù viết về phong tục hay con người, trong tác phẩm của Kim Lân ta vẫn
13
thấy thấp thoáng cuộc sống và con người làng quê Việt Nam nghèo khổ nhưng tâm hồn trong
sáng, lạc quan, thật thà.
- Tác phẩm: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962)…
2. Truyện ngắn Vợ nhặt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác: Vợ nhặt in trong tập Con chó xấu xí (1962), được viết dựa
trên một phần tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
2.2. Nội dung
2.2.1. Bối cảnh câu chuyện
Thảm họa nạn đói 1945: người sống bồng bế, dắt díu nhau xanh xám như những bóng
ma, người chết như ngả rạ… thây nằm còng queo bên đường, không khí vẩn mùi ẩm thối mùi
gây của xác người. Xóm ngụ cư trong thảm họa đói như một bãi tha ma. Cái đói đã bộc lộ hết
sức mạnh hủy diệt cuộc sống. Con người bị đẩy vào lằn ranh giữa sự sống và cái chết.
2.2.2. Người vợ nhặt
Cái đói quay quắt đã ném thị vào đời sống vất vưởng. Đời sống vất vưởng đã biến thị
thành một phụ nữ có ngoại hình tàn tạ. Thị đã theo không về làm vợ Tràng. Con người thật
của thị thể hiện rõ khi về nhà. Người vợ nhặt vô danh nhưng không vô nghĩa, bóng dáng của
thị không lộng lẫy nhưng gợi được sự ấm áp cho một gia đình đang bên lề cái chết.
2. 2.3. Nhân vật Tràng
Người lao động nghèo, tốt bụng, luôn khao khát hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh
phúc.Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, anh nhận thấy không gian xung quanh thay đổi. Tràng
thay đổi suy nghĩ, ý thức được trách nhiệm với vợ con, anh dự cảm một tương lai tươi đẹp cho
cuộc đời của mình “Bỗng nhiên hắn thấy…tu sửa căn nhà”. Những thay đổi lớn trong tâm lí,
tính cách của anh Tràng là biểu hiện cao nhất của tinh thần hướng về sự sống quên đi cái chết
đang bủa vây.
2.2.4. Nhân vật bà cụ Tứ:
Bà cụ Tứmột bà mẹ nghèo nhưng giàu lòng nhân ái; đói khát đã khiến người ta phải
sống, phải ăn thức ăn của loài vật (cháo cám) nhưng cái đói không hủy diệt được tình nghĩa
và niềm hi vọng của con người
Tư tưởng: dù ở bên lề cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc …vẫn hi vọng
ở tương lai”`
2.3. Những thành công về nghệ thuật
Tạo tình huống truyện độc đáo; miêu tả, phân tích diễn biến tâm lí, tính cách nhân vật
tinh tế; cách kể chuyện hấp dẫn; sử dụng ngôn ngữ mộc mạc giản dị nhưng chắt lọc giàu sức
gợi.
14
VỢ CHỒNG A PHỦ CỦA TÔ HOÀI
1. Tô Hoài
- Tô Hoài (1920) quê Hà Nội, là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam
hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú sâu sắc về phong tục, tập quán nhiều vùng khác
nhau của đất nước, Văn ông có lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trãi, vốn từ
vựng phong phú. Năm 1996 được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. .
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941); Truyện Tây Bắc (tập truyện,1953);
Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
2. Vợ chồng A Phủ
2.1. Hoàn cảnh ra đời
Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả chuyến đi thực tế của Tô
Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc
2.2. Nội dung
2.2.1. Nhân vật Mị
Cách giới thiệu nhân vật gợi nỗi đau đớn về thân phận con người: Mị xuất hiện bên
cạnh tảng đá, tàu ngựa ở nhà thống lí Pá Tra với hàng loạt công việc quay sợi gai, thái cỏ
ngựa, dệt vải, chẻ củi, cõng nước lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi. Thật ra, Mị đủ
phẩm chất để sống cuộc sống ấm êm, hạnh phúc nhưng chỉ vì món nợ truyền kiếp của gia đình
mà phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí.
Cuộc sống thống khổ, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống
- Lúc đầu Mị phản kháng: có đến hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc và cả tìm cái
chết.Về sau cuộc sống nô lệ đã biến Mị thành con người khác ở lâu trong cái khổ Mị quen
khổ rồi…Cam phận nô lệ vì tin rằng Nó đã bắt ta về trình ma cho nhà nó rồi chỉ còn biết đợi ngày
rũ xương ở đây thôi. Thông qua bi kịch cuộc đời Mị, Tô Hoài đã tố cáo bọn phong kiến miền núi
đã lợi dụng hình thức cho vay nặng lãi và thế lực thần quyền (cúng ma) để trói buộc người nghèo
vào số phận nô lệ triền miên.
Sức sống tiềm tàng và niềm khát khao hạnh phúc ở Mị
Mùa xuân về trên đất Hồng Ngài cùng với tiếng sáo đánh thức Mị: cô muốn đi chơi. Bị A
Sử trói đứng Mị vừa sợ, vừa thổn thức bồi hồi. A Sử trói thể xác nhưng không trói được tâm hồn
Mị. Càng bị đè nén, tâm hồn ham sống của Mị càng trỗi dậy, không sức mạnh nào hủy diệt được.
Sức phản kháng mạnh mẽ
Mị cởi trói cho A Phủ: Mị chợt xúc động khi thấy A Phủ khóc, trong tâm hồn Mị trào lên
nỗi đồng cảm, thương cho thân phận của A Phủ. Dòng nước mắt của A Phủ đã giúp Mị thấy rõ
thân phận nô lệ trong đó có mình.
Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí và sức sống tiềm tàng của Mị, nhà văn Tô Hoài muốn
khẳng định: không có bạo lực đen tối nào có thể vùi dập sức sống và niềm khao khát tự do
của con người. Đó là giá trị nhân đạo của tác phẩm.
2.2.2. Nhân vật A Phủ
Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi
Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức sống tiềm
tàng.
2.2.3.Giá trị tác phẩm
Giá trị hiện thực Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo; phơi bày
bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi
15
Giá trị nhân đạo Thể hiện tình yêu thương sự đồng cảm với thân phận đau khổ của
ngưởi dân lao động miền núi; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa tàn bạo của giai cấp
thống trị; trân trọng và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng
của nhân dân Tây Bắc.
2.3. Nghệ thuật
Nghệ thuật xây dựng nhân vật; trần thuật uyển chuyển linh hoạt; nghệ thuật miêu tả
thiên nhiên, phong tục miền núi; ngôn ngữ sinh động chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính
tạo hình và thấm đẫm chất thơ.
III. RỪNG XÀ NU CỦA NGUYỄN TRUNG THÀNH
1. Nguyễn Trung Thành
Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), trong hai cuộc kháng chiến gắn bó mật thiết với
mảnh đất Tây Nguyên. Những tác phẩm thành công của ông gắn với mảnh đất ấy.
2. Rừng xà nu
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 khi đế quốc Mĩ đổ quân vào miềm Nam
với những chiến dịch càn quét rầm rộ. Truyện đăng trên tập chí Văn nghệ Quân giải phóng
Trung Trung Bộ (số 2, năm 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hình tượng cây xà nu. Nó đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống và tinh
thần của dân làng Xô Man, tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên
trong chiến tranh.
2.2.2. Hình tượng nhân vật Tnú :
- Gan góc, dũng cảm, mưu trí
- Tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
- Có trái tim yêu thương và sôi sục căm thù giặc.
- Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của người dân Tây
Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí thời đại: Phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo
lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để giải phóng: Chúng nó đã cầm
súng mình phải cầm giáo…
2.2.3. Hình tượng cây xà nu và Tnú có quan hệ khắng khít, bổ sung cho nhau. Rừng xà
nu chỉ giữ được màu xanh bất diệt khi có những con người biết hi sinh như Tnú.
2.3. Nghệ thuật:
- Màu sắcTây Nguyên thể hiện ở bức tranh thiên nhiên, ở ngôn ngữ, tâm lí, hành động
của các nhân vật.
- Khắc hoạ thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc tạo nên
màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn bay bổng cho thiên truyện; lời văn giàu tính tạo hình,
giàu nhạc điệu.
- Xây dựng thành công các nhân vật vừa có nét cá tính sống động vừa mang những
phẩm chất khái quát, tiêu biểu cho cộng đồng.
IV. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (TRÍCH) NGUYỄN THI
1. Nguyễn Thi
- Nguyễn Thi (1928-1968) là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ
giải phóng miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Ông gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ
16
và thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam Bộ. Nguyễn Thi cũng là cây bút có năng lực
phân tích tâm lí sắc sảo.
- Sáng tác Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Tập Truyện
và kí (1978)
2. Những đứa con trong gia đình
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Những đứa con trong gia đình là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn
Thi được sáng tác tháng 2/1966, trong những ngày chiến đấu ác liệt của cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước năm
2.2. Nội dung
- Chuyện kể lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi anh bị thương nặng,
lạc đồng đội, nằm lại một mình ở chiến trường. Sau mỗi lần ngất rồi tỉnh, Việt hồi tưởng về
những người thân yêu trong gia đình: ba má, chú năm, chị Chiến…tính cách nhân vật cũng
bộc lộ rõ…
- Nhân vật Việt: Là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên (giành phần hơn chị, thích bắt
ếch, bắn chim, đi đánh giặc còn mang theo ná thun…); có một tình yêu thương gia đình sâu
đậm ( thương chị nên giấu chị, nghe lời chị mọi việc chỉ trừ việc đi đánh giặc);một tính cách
anh hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ kiên cường (quyết tâm đi bộ đội trả thù cho ba má, dũng
cảm tiêu diệt xe tăng giặc). Trong anh có dòng máu của những người gan góc, sẵn sàng hi
sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Chiến : Là cô gái mới lớn tính tình vẫn còn trẻ con nhưng cũng là người chị biết
nhường em lo toan, tháo vát, sắp xếp việc nhà gọn gàng trước khi hai chị em đi bộ đội; Chiến
vừa có những điểm giống mẹ, vừa có những nét riêng. Chị căm thù giặc sâu sắc (nếu giặc còn
thì tao mất ), gan góc dũng cảm lập nhiều chiến công.
- Chiến và Việt là hai khúc sông trong dòng sông truyền thống của gia đình. Hai chị em
là sự nối tiếp thế hệ của chú Năm và má, song lại mang dấu ấn riêng của thế hệ trẻ miền Nam
trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
2.3. Nghệ thuật
-Tình huống truyện:Kể theo dòng nội tâm của Việt khi liền mạch khi gián đoạn “của
người trong cuộc” làm câu chuyện chân thật hơn, có thể thay đổi đối tượng, không gian thời
gian đan xen tự sự và trữ tình
- Nghệ thuật trần thuật độc đáo, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo.
- Chi tiết được chọn lọc vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong
phú, giàu giá trị tạo hình và mang sắc thái Nam Bộ.
V. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ CỦA NGUYỄN TUÂN
1. Nguyễn Tuân
- Nguyễn Tuân (1910 - 1987), sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
Con người tài hoa uyên bác, suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Sau Cách mạng Tháng 8, Nguyễn Tuân nhiệt tình tham gia cách mạng, trở thành cây
bút tiêu biểu của nền văn học mới. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, đặc biệt thành
công ở thể loại tùy bút với phong cách tài hoa, độc đáo.
- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940), Người lái đò sông Đà (1960)…
2. Người lái đò sông Đà
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Người lái đò Sông Đà là kết quả sau nhiều lần nhà văn đến Tây
Bắc, đặc biệt là chuyến đi năm 1958; thực tiễn xây dựng cuộc sống mới vùng cao đem đến
17
cảm hứng sáng tạo tập tùy bút Sông Đà (1960). Người lái đò Sông Đà là một trong 15 bài tùy
bút của Nguyễn Tuân được in trong tập này.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Hình ảnh sông Đà như một nhân vật có tâm hồn, tính cách, trạng thái vừa
hung bạo vừa trữ tình.
- Tính chất hung bạo được tô đậm bằng bút pháp nghệ thuật độc đáo: so sánh, nhân hóa
gợi liên tưởng sâu sắc: Mặt nước hô la vang dậy…đá trái, thúc gối vào bụng…thuyền; ngôn ngữ
giàu hình ảnh với đường nét gân guốc, bạo khỏe miêu tả thạch trận sông Đà rất ấn tượng: Nó bày
thạch trận trên sông…bong ke chìm, pháo đài nổi…dòng nước hùm beo tế hồng hộc…đánh đòn hiểm…”;
vận dụng ngôn ngữ của nhiều ngành (võ thuật, điện ảnh, quân sự, văn chương) tả tỉ mỉ, công
phu, hấp dẫn thể hiện sự uyên bác, tài hoa. Con sông Đà hiện ra như là một loài thủy quái
khổng lồ, hung tợn.
- Nguyễn Tuân còn phát hiện Sông Đà thơ mộng với dòng chảy uốn lượn đẹp như mái
tóc trữ tình người thiếu nữ Tây Bắc, màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp
riêng, rất kì ảo.
Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề
nhựa sống: Thuyền tôi trôi trên sông Đà…
- Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch
lãm của mình. Hình ảnh sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người
lao động trong chế độ mới.
2.2.2. Hình ảnh người lái đò được tác giả khắc họa độc đáo, là chân dung nghệ
thuật hấp dẫn:
- Người lái đò có tư thế hiên ngang như một viên dũng tướng xông vào thạch trận oai
phong, lẫm liệt. Chống chọi thác ghềnh cuồng bạo mà bình tĩnh, ung dung, xử lí tình huống
thông minh, khéo léo: phối hợp mắt, tay, chân…giữ chặt tay lái, cưỡi sóng như cưỡi hổ…vượt
qua các cửa tử vào cửa sinh khéo léo, tài hoa, tay lái mềm mại; anh dũng“nén vết thương…
nắm quy luật thác đá. Sau khi vượt thác xong “chẳng bàn về chiến công…”. Người lái đò anh hùng
trên sông nước, người nghệ sĩ tài hoa vượt thác ghềnh, trí dũng song toàn đáng khâm phục.
- Nguyên nhân chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, kinh nghiệm sông nước khúc hùng
ca ca ngợi con người, ca ngợi lao động vinh quang.
- Hình ảnh người lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới:những người
đáng trân trọng ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các Vang bóng một thời mà là những người
lao động bình thương – chất vàng mười của Tây Bắc.Người anh hùng không chỉ có trong
chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật:
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; vận dụng kiến
thức đa ngành trong miêu tả.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm
rãi, trữ tình…
VẤN ĐỀ 5 : ĐỌC – HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM SAU 1975
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Văn xuôi sau 1975 có nhiều thành tựu. Nhiều nhà văn khẳng định được phong cách
độc đáo của mình. Trong đó Nguyễn Minh Châu là người “mở đường tài năng và tinh anh”.
- Đề tài mở rộng, tiếp cận đời sống ở phương diện đời tư thế sự.
18
- Đổi mới quan niệm nghệ thuật (nghệ thuật trần thuật), quan niệm về con người (con
người cá nhân), hướng tới tinh thần nhân bản.
- Hiện thực được soi chiếu từ nhiều bình diện.
- Tiếp cận văn xuôi sau 1975 cần chú ý đến sự đổi mới tư duy nghệ thuật, cần có cái
nhìn đa chiều, đa diện…
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? CỦA HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
1. Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Phủ Ngọc Tường (1937), là một trí thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với
xứ Huế, có vốn hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về bút kí, là “một trong những nhà
văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc); sáng tác luôn có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn
hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Ai đã đặt tên cho dòng sông
(1986), Hoa trái quanh tôi (1995)…
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
2.1. Hoàn cảnh sáng tác
Ai đã đặt tên cho dòng sông viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác
phẩm gồm ba phần, đoạn trích là phần thứ nhất.
2.2. Nội dung
2.2.1. Vẻ đẹp sông Hương được phát hiện ở cảnh sắc thiên nhiên:
- Sông Hương đầu nguồn được nhân hóa mang sức sống mãnh liệt, hoang dại, nhưng
cũng rất đỗi dịu dàng, say đắm. Đó là vẻ đẹp rầm rộ, mãnh liệt của một bản trường ca của
rừng già khi nó đi qua giữa lòng Trường Sơn để sống nửa đời mình như một cô gái Di-gan
phóng khoáng và man dại; vẻ đẹp dịu dàng và say đắm khi nó chảy giữa những dặm dài chói
lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Đến ngoại vi thành phố Huế: SH như “người gái đẹp nằm ngủ mơ màng…” được
người tình mong đợi đến dánh thức.Thủy trình của con sông như cuộc tìm kiếm có ý thức
người tình nhân đích thực của người con gái đẹp …
-Đến giữa thành phố Huế: SH như tìm được chính mình” vui hẳn lên…”Nó có những
nét tinh tế đẹp như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế…
-Trước khi từ biệt Huế: SH giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”Con sông
giống “như nàng Kiều trong đêm tình tự”, trở lại tìm Kim Trọng” …
Nhà văn khai thác vẻ đẹp thiên nhiên của sông Hương bằng những rung cảm tinh tế của
một tâm hồn nhạy cảm, tài hoa.
2.2.2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ văn hóa:
- Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế. Có một dòng thi ca về sông
Hương, một dòng sông không lặp lại mình “dòng sông trắng, lá cây xanh” (thơ Tản Đà), vẻ
đẹp hùng tráng “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong
thơ Bà huyện Thanh Quan, là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.
2. 2.3.Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử
19
Từng là dòng sông bảo vệ biên thùy Tổ quốc Đại Việt, từng soi bóng kinh thành Phú
Xuân của Nguyễn Huệ, từng chứng kiến bao cuộc khởi nghĩa, những chiến công rung chuyển
rồi đến cách mạng T8-1945, chiến dịch Mậu Thân1968.
2.2.4. Vẻ đẹp trong trí tưởng tượng sáng tạo tài hoa của tác giả
Sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng, sâu sắc, đa tình, kín đáo, lẳng lơ
nhưng rất mực chung tình, khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống như những cô
dâu ngày xưa trong sắc áo điều lục đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương,
giống như tấm voan huyền ảo của tự nhiên, sau đó ẩn dấu khuôn mặt thật của chính dòng
sông. Lối so sánh độc đáo kết hợp biện pháp nhân hóa, ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh,
cảm xúc.
2.3. Nhan đề
- Tiêu đề lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông, cái tên gợi bao cảm xúc, nỗi
niềm xưa cũ. Cái tên đẹp đó được tác giả lí giải bằng một bài tùy bút.
- Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất lạ; làm đọng lại một
niềm bâng khuâng trong tâm hồn người đọc.
2.4. Nét đẹp của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường
Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ,
nhân hóa tạo khả năng liên tưởng kì diệu; lối kí phóng khoáng, tài hoa, giàu thông tin văn học,
lịch sử; giàu chất thơ trữ tình lãng mạn.
II. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA CỦA NGUYỄN MINH CHÂU
1. Nguyễn Minh Châu
Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) là một nhà văn quân đội.
- Trước 1975, là ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn.
- Sau 1975, chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học nhân
sinh . Ông là người “mở đường tinh anh và tài năng” cho công cuộc đổi mới văn học.
- Tác phẩm: Những vùng trời khác nhau (truyện ngắn, 1970), Dấu chân người lính
(tiểu thuyết, 1972), Chiếc thuyền ngoài xa (1987)…
2. Chiếc thuyền ngoài xa
2.1. Hoàn cảnh ra đời: Chiếc thuyền ngoài xa được viết tháng 8 - 1983, in đậm phong
cách tự sự, triết lí của Nguyễn Minh Châu; tiêu biểu cho xu hướng chung của văn học Việt
Nam thời kì đổi mới: hướng nội khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người
trong cuộc sống đời thường. Lúc đầu in trong Bến quê; sau làm tên chung một tập truyện
ngắn.
2.2. Nội dung
2.2.1. Hai phát hiện của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng
- Phát hiện thứ nhất rất thơ mộng, một “cảnh đắt trời cho”: chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện
trong biển sớm mờ sương có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào đẹp như
một bức hoạ thời cổ - một vẻ đẹp toàn bích, Phùng tưởng mình “vừa khám phá thấy cái chân
lí của sự toàn thiện” trước “vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh”.
- Phát hiện thứ hai mang nghịch lí như trong câu chuyện cổ đầy quái đản: Cảnh người
chồng đánh vợ, đứa con thương mẹ đánh lại bố. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp tuyệt đỉnh mà
anh vừa bắt gặp lại là bao trái ngang, trớ trêu giữa đời thường. Anh nhận ra sự xa cách giữa
cái đẹp của ngoại cảnh với số phận cực nhọc, tăm tối của con người, một cảnh tượng phi thẩm
mĩ.
20
- Tình huống truyện cho thấy: cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí. Chiếc thuyền ngoài
xa mang đến bức ảnh đẹp toàn bích nhưng khi chiếc thuyền ở gần lại phơi bày một hiện thực
nghiệt ngã về thân phận con người. Đằng sau cái đẹp không phải bao giờ cũng là chân lí của
sự hoàn thiện, là đạo đức.
2.2.2. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện:
- Đó là người đàn bà nhọc nhằn, nghèo khổ thân hình cao lớn, với những đường nét thô
kệch, khuôn mặt mệt mỏi, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới. Bị chồng đánh đập, hành hạ
thường xuyên “Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng. Những trận đòn trút lên chị
thật tàn bạo và chị chịu đựng “cơn giận như lửa cháy” của người chồng bằng sự cam chịu
nhẫn nhục “không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn”,
không chịu bỏ chồng theo đề nghị của chánh án Đẩu .
- Lí do chị không li dị là vì vì chị cần có người đàn ông chèo chống lúc phong ba,…
đàn bà ở thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình; vui khi nhìn đàn con được
ăn no. Sợ con cái bị tổn thương nên chị xin chồng đưa lên bờ mà đánh.
- Người đàn bà thấu hiểu lẽ đời đáng được chia sẻ, cảm thông trong những cay đắng,
khổ nhục đời thường và rất đáng trọng ở vẻ đẹp tình mẫu tử, lòng bao dung, đức hi sinh. Đó
cũng là vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam.
- Câu chuyện của người đàn bà khiến chánh án Đẩu vỡ ra và suy nghĩ: muốn con người
thoát khỏi đau khổ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hay lí
thuyết đẹp đẽ. Phùng đã thay đổi cách nhìn về con người và quan niệm nghệ thuật: đừng nhìn
cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong
mối quan hệ đa chiều.
2.2.3. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấyNghệ thuật chân chính không thể
thoát li cuộc sống. nghệ thuật chính là đời, vì cuộc đời.
2. 3. Đặc sắc về nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá phát hiện về đời sống.
- Cách khắc hoạ nhân vật chân thực, đậm nét, đọng lại ấn tượng nhức nhói trong lòng
người đọc.
- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa
nghĩa.
- Lựa chọn ngôi kể và điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân
thực, có sức thuyết phục.
VẤN ĐỀ 6 : ĐỌC – HIỂU KỊCH HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT CỦA LƯU QUANG VŨ
1. Lưu Quang Vũ
- Lưu Quang Vũ (1948 - 1988) là một tài năng đa dạng: làm thơ, sáng tác văn xuôi, vẽ
tranh và soạn kịch. Kịch là phần đóng góp đặc sắc nhất .
- Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu, kịch trường những
năm 80 của thế kỉ trước, nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật hiện đại.
- Tác phẩm: Hương cây – Bếp lửa (thơ), Tôi và chúng ta (kịch) …
2. Hồn Trương Ba da hàng thịt
2.1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Hồn Trương Ba da hàng thịt viết năm 1981, công diễn lần đầu 1984, là một trong
những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ.
21
- Vở kịch được xây dựng dựa trên một câu chuyện dân gian nhưng chứa đựng nhiều vấn
đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân sinh sâu sắc.
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
2.2. Nội dung
2. 2.1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt:
- Là ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tâm hồn và thể xác trong một con người. Đó là tiếng
nói của bản năng và những tác động ghê gớm của nó vào linh hồn. Linh hồn luôn đấu tranh để
vượt lên những đòi hỏi không chính đáng của thể xác.
- Cảnh báo khi con người sống chung với dung tục, sẽ bị cái dung tục lấn át, thắng thế
và tàn phá những gì tốt đẹp cao quý trong con người.
2.2.2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với người thân:
- Trước phản ứng của người thân (người vợ buồn bã đau khổ muốn chết, có ý định bỏ đi
nhường chồng cho cô vợ hàng thịt, Cái Gái quyết liệt và dữ dội không nhận ông nội…) Trương
Ba lúc đầu biện minh cho mình Sao bà lại nói thế nhưng sau đó đau khổ, bế tắc, thất vọng về
mình (thẫn thờ, lặng ngắt như tảng đá, tay ôm đầu, run rẩy, lập cập, cầu cứu)
- Bi kịch được đẩy lên đến đỉnh điểm buộc nhân vật phải đứng trước sự lựa chọn. Lời
độc thoại nội tâm của Trương Ba là những câu mang tính chất tự vấn bộc lộ thái độ quyết liệt
trong đấu tranh
- Đỉnh điểm của bi kịch là nhân vật không thỏa hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt.
2.2.3. Màn đối thoại giữa hồn T.Ba với Đế Thích:
- Đế Thích khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới không toàn vẹn, thể hiện cái nhìn
quan liêu hời hợt về cuộc sống con người.
- Trương Ba không thể bên trong một đằng, Tôi muốn được là tôi toàn vẹn; Sống nhờ
vào đồ đạc, nhưng sống thế nào thì ông chẳng cần biết! Trương Ba từ chối không nhập vào
xác cu Tị.
- Con người là một thể thống nhất, hồn xác phải hài hòa đồng thuận. Sống phải là chính
mình. Sự bất tử của con người nằm trong ý nghĩa sự sống và sự hóa thân vào cuộc sống xung
quanh
- Truyện có ý nghĩa phê phán và giá trị nhân văn sâu sắc:
2.3.Giá trị nghệ thuật :
- Sáng tác từ cốt truyện dân gian; nghệ thuật dựng tình huống độc đáo, xây dựng, dẫn
dắt xung đột kịch hợp lí.
- Nghệ thuật dựng hành động kịch, đối thoại, độc thoại nội tâm sinh động.
VẤN ĐỀ 7 : ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Chú ý đến tư duy lô-gíc, tư duy khoa học, những vấn đề của đời sống đặt ra hàng ngày
mà con người sẽ phải đối mặt.
- Kĩ năng viết văn nghị luận, khám phá và khai thác vẻ đẹp riêng về trí tuệ, về tư duy, về
phương pháp luận cũng như cách kết cấu và văn phong độc đáo của loại văn nghị luận này.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Hoàn cảnh sáng tác
22
- Tuyên ngôn Độc lập được viết ngày 26/8/1945 tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà
Nội. Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà
Nội.
- Trên thế giới, phe Đồng minh vừa thắng phát xít. Ở Việt Nam nhân cơ hội Nhật hàng
Đồng minh, Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân ta tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Nhưng
chính quyền non trẻ bị đe doạ bởi dã tâm xâm lược của các thế lực đế quốc, thực dân Anh,
Pháp, Mĩ và hai mươi vạn quân Tưởng Giới Thạch.
- Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn Độc lập để cảnh cáo, ngăn chặn âm mưu xâm lược của
các nước đế quốc; tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập; kêu gọi khích lệ tinh thần chiến
đấu của nhân dân ta.
2. Nội dung
2.1. Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776: “Tất cả mọi người đều sinh ra
có rộng ra…”. Từ đó suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng…”.
Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do
của các dân tộc. Đây là đóng góp của Người vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Trích dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta
sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi”. Từ đó khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai
có thể chối cãi được”.
- Đây là những thành tựu tư tưởng lớn của nhân loại vừa tạo cơ sở pháp lí vững chắc
cho lập luận vừa mang tính chiến đấu cao; đặt cuộc cách mạng ta ngang các cuộc cách mạng
trên thế giới. Cách vận dụng khéo léo và sáng tạo.
2.2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp:
Đó là những sự thật mà Pháp đã thực hiện ở Việt Nam trong 80 năm thống trị nước ta
về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục. Biện pháp liệt kê, ẩn dụ: “Chúng tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong bể máu” có giá trị tố cáo mạnh, gây xúc động hàng triệu trái tim, khơi dậy
lòng phẫn nộ cao độ.
- Phủ nhận vai trò của Pháp ở Việt Nam: Nếu như thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương
là thuộc địa của chúng, chúng có quyền quay trở lại, thì Tuyên ngôn vạch rõ: “Sự thật là…chứ
không phải là ”(trang 40). Thực tế chúng đã bán nước ta cho Nhật. Cách lập kết cấu cú pháp
này có tác dụng: Xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp ở Việt Nam; đập tan luận điệu xảo trá của
chúng; tăng thêm âm hưởng hùng hồn của Tuyên ngôn.
2.3. Tuyên bố độc lâp: Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó bản Tuyên ngôn nhấn
mạnh những thông điệp quan trọng: Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với Pháp, kêu gọi toàn dân
đoàn kết, chống Pháp, kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt
Nam; khẳng định quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
3. Giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập:
- Giá trị lịch sử: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến ở nước ta và mở ra
một kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc.
- Giá trị tư tưởng: Bản Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải
phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính nhân văn sâu sắc.
- Giá trị nghệ thuật: Tuyên ngôn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng
hồn.
23
4.Nghệ thuật : Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực giàu sức thuyết
phục; Ngôn ngữ chính xác gợi cảm; Giọng văn linh hoạt
II. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN
TỘC CỦA PHẠM VĂN ĐỒNG
1. Phạm Văn Đồng
Phạm Văn Đồng (1906-2000), nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hoá lớn, nhà lí luận
Việt Nam uyên bác của nước ta thế kỉ XX.
2. Nguyễn Đình Chiểu ngôi sao sáng trong bầu trời văn nghệ dân tộc
2.1. Hoàn cảnh ra đời:
Bài viết đăng trên tạp chí văn học số 7-1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà
thơ Đồ Chiểu (3-7-1888), in trong tạp chí văn học, tháng 7/1963.
2.2. Nội dung:
2.2.1. Phần mở đầu:
- Nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ
văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng văn hoá độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
- Luận điểm đặt vấn đề là câu mở đầu. Tác giả đưa ra cách nhìn mới mẻ về Nguyễn
Đình Chiểu. So sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như “Vì sao có ánh sáng
khác thường…thấy sáng” đó là cái nhìn khoa học có ý nghĩa phương pháp luận tìm hiểu về
văn chương Nguyễn Đình Chiểu.
2.2.2. Phần tiếp theo: Ý nghĩa giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Nguyễn Đình
Chiểu.
- Luận điểm 1: “Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ….chúng ta”
Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ yêu nước, trọn đời phấn
đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc “Chở bao…chẳng tà”. Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu
bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và tay sai, vạch trần âm mưu thủ đoạn và lên
án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa: “Thấy nay…thực hư”.
- Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu…suốt hai
mươi năm trời” .
Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu “làm sống lại” một thời kì
“khổ nhục” nhưng “vĩ đại”, tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ
cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học “sinh động và não
nùng” xúc động lòng người. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc làm sống dậy một hình tượng mà từ
trước đến nay chưa từng có trong văn chương thời trung đại: hình tượng người nông dân.
- Luận điểm 3: Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ
biến trong dân gian, nhất là ở Miền Nam. Chứa đựng nội dung tư tưởng gần gũi với quần
chúng nhân dân là “bản trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý ở đời, ca
ngợi những người trung nghĩa”, có thể “truyền bá rộng rãi trong dân gian”.
2.2.3. Phần kết: khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn hoá dân tộc.
- Luận điểm: “đời sống… văn hoá tư tưởng”. Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu
trong lòng văn hoá dân tộc.
2.3. Đặc sắc nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ các luân điểm triển khai bám sát vấn đề trung
tâm; Cách lập luận từ khái quát đến cụ thể kế hợp diễn dịch quy nạp và hình thức “đòn bẩy”;
Lời văn có tính khoa học vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan, ngôn ngữ giàu hình
ảnh; Giọng điệu linh hoạt biến hóa.
VẤN ĐỀ 9 : VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
24
A. CƠ SỞ TIẾP CẬN:
- Cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.
- Tóm tắt nội dung các tác phẩm, văn bản; nắm vững các chi tiết.
- Đặc sắc về nghệ thuật.
B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
I. THUỐC CỦA LỖ TẤN
1. Lỗ Tấn
1.1. Cuộc đời :
Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học hiện
đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong một gia đình
quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo không tiền chữa chạy mà
mất. Ông ôm mộng học nghề y từ nay .
Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học
nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong muốn mở
mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .
Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông
phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga. Ông
nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho Quốc dân. Nên ông
chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê
phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .
Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích
đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn
hoá thế giới .
1.2. Sự nghiệp
Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ
viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương, Nhật
kí người điên…)
Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm
100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới .
2. Thuốc
2.1. Hoàn cảnh ra đời
- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên tạp
chí Tân thanh niên.
- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung
Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn toàn
xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật nghiêm túc
về một phương thuốc để cứu dân tộc
2.2. Tóm tắt
-Vợ chồng lão Hoa Thuyên mua bánh bao chấm máu tử tù cho con trai bị ho lao ăn vì
cho rằng như thế sẽ khỏi.
- Những người khách ở quán trà chẳng ai hiểu gì về Hạ Du, cho rằng người tù cách mạng
là giặc, là điên.
- Năm sau, tiết thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con.
Hai ngôi mộ cách nhau con đường mòn.
25