Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mở đầu
Chính phủ đã có quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 V/v
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003-2010 có
xét triển vọng đến năm 2020. Tổng công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam - Tập đoàn TKV) đã có quyết định số:
1417/QĐ-ĐT ngày 24/10/2002 V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu mỏ Khe
Chàm - TX. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
Khu mỏ Khe Chàm là một trong những khu mỏ có trữ lợng tài nguyên
lớn, các vỉa than có cấu tạo tơng đối ổn định. Để đảm bảo đầu t vào khai thác có
hiệu quả, những năm gần đây cùng với những thay đổi về điều kiện địa chất
trong quá trình thăm dò địa chất và thực tế khai thác đã đặt ra những yêu cầu
cần thiết phải có tài liệu địa chất tổng hợp, nhằm nghiên cấu trúc địa chất, điều
kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, khí mỏ và đánh giá lại cấu kiến tạo,
đặc điểm, sự phân bố các vỉa than, trữ lợng toàn bộ khu mỏ Khe Chàm
Trên cơ sơ kết quả thi công các công trình thăm dò từ năm 1980 đã đợc
bổ sung trong khu mỏ Khe Chàm, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi tr-
ờng Than - Khoáng sản Việt Nam (VITE) đợc Tập đoàn TKV giao nhiệm vụ lập
Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lợng than Khu mỏ Khe Chàm -
Cẩm Phả - Quảng Ninh.
Cơ sở pháp lý lập báo cáo:
Quyết định số: 1966/QĐ-ĐCTĐ ngày 01/12/2003 của Tổng Giám đốc
TVN, V/v: Phê duyệt Phơng án thăm dò bổ sung phần sâu khoáng sàng than
Khe Chàm-Cẩm Phả-Quảng Ninh.
Căn cứ Quyết định số: 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07/06/2006 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài nguyên và Môi trờng V/v: Ban hành Quy định về phân cấp trữ lợng
và tài nguyên khoáng sản rắn.
Căn cứ Quyết định số: 856/QĐ-TM-KHZ-KTT ngày 17/04/2007 của Tổng
giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) V/v: Giao
chỉ tiêu thăm dò khảo năm 2007 của Tập đoàn TKV.
Báo cáo tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lợng than Khu mỏ Khe
Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh đã sử dụng, phân tích, tổng hợp các tài liệu địa
chất, khai thác trong phạm vi Khu mỏ Khe Chàm từ năm 1980 đến nay
(01/01/2006). Khối lợng các công trình thăm dò đợc sử dụng trong báo cáo này
chia theo các giai đoạn cụ thể nh sau:
Công ty VITE
4
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
S
T
T
Giai đoạn thăm dò
Khối lợng thăm dò đã thực hiện
Khoan
(m/LK)
Hào (m
3
) Lò (m)
Giếng
(m)
Khoan
tay (m)
1 Đến năm 1980
(Kết thúc TDTM)
111979.78
365LK
95.998,11 1.064,60 32.034,0
2 1981- 2006
(TDBS và TDKT)
42431,91
237LK
1069,00
Tổng
154411.69
602LK
97.067,11 1.064,60 32.034,0
Kết quả khối lợng đã thi công trong các giai đoạn.
Mục tiêu của báo cáo là chuẩn xác lại cấu trúc địa chất khu mỏ, bổ sung
các tài liệu địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, tài liệu ngiên cứu khí mỏ theo
kết quả tài liệu thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác, tài liệu khai thác mỏ và
tính lại trữ lợng, tài nguyên than khu mỏ. Tiến hành chuyển đổi cấp trữ lợng và
cấp tài nguyên cho các vỉa than của khu mỏ (Quyết định số: 06/2006/QĐ-
BTNMT ngày 07/06/2006) trình Hội đồng đánh giá trữ lợng khoáng sản rắn phê
duyệt.
Nội dung báo cáo:
A - Phần thuyết minh: 132 trang
B - Phần phụ lục kèm theo báo cáo gồm: 10 phụ lục
C - Các bản vẽ kèm theo báo cáo gồm: 70 bản vẽ và các thiết đồ lỗ khoan
bổ sung kèm theo.
Trong quá trình thu thập tài liệu và thành lập báo cáo, Công ty VITE đã
nhận đợc sự cộng tác nhiệt tình và có hiệu quả của Công ty Địa chất mỏ- TKV,
Công ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Tổng Công ty Đông Bắc, Công
ty than Hạ Long, Công ty than Thống Nhất, cả trong công tác nội nghiệp, ngoại
nghiệp, cung cấp tài liệu, bản đồ hiện trạng khai thác mỏ và thuyết minh đánh
gía kết quả thi công các hạng mục công trình của phơng án.
Công ty VITE đã nhận đợc sự chỉ đạo tận tình của Hội đồng đánh giá trữ
lợng khoáng sản, lãnh đạo Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam,
Ban Tài nguyên Tập đoàn TKV trong quá trình lập báo cáo.
Công ty VITE xin chân thành cám ơn sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả của
các đơn vị, cá nhân để Công ty hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
chơng I
Công ty VITE
5
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Khái Quát chung về khu vực thăm dò
I.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
1. Vị trí địa lý hành chính khu mỏ
Khu mỏ Khe Chàm thuộc thị trấn Mông Dơng, thị xã Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh, cách trung tâm thị xã Cẩm Phả khoảng 5 km về phía Bắc, nằm bên
trái đờng quốc lộ 18A từ Hạ Long đi Mông Dơng.
2. Giới hạn lập báo cáo.
Trong giới hạn tọa độ:
X: 2326.500 ữ 2331.000
Y: 424.000 ữ 429.500
(Hệ toạ độ, độ cao nhà nớc năm 1972)
- Diện tích toàn bộ khu mỏ khoảng 22Km
2
.
- Phía Bắc giáp Dơng Huy, Bằng Tầy
- Phía Nam giáp Khe Sim, Lộ Trí, Đèo Nai, Cọc Sáu.
- Phía Đông giáp Quảng Lợi, Mông Dơng.
- Phía Tây giáp mỏ khe Tam.
Trong khu mỏ Khe Chàm, Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt
Nam giao cho các đơn vị quản lý, thăm dò và khai thác theo quyết định
số :1122/QĐ-HĐQT, ngày 16/05/2008, cụ thể sau:
Khu mỏ Khe Chàm có toạ độ theo quy hoạch điều chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Khoáng Sàng
Khe Chàm
KC.1 30 310 424 701
LV đến
-1000
16,2
2 KC.2 30 203 425 111
3 KC.3 30 575 426 528
4 KC.4 31 000 427 999
5 KC.5 30 965 428 928
6 KC.6 30 295 429 164
7 KC.7 30 116 429 289
8 KC.8 29 998 429 244
Công ty VITE
6
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
9 KC.9 30 000 429 025
10 KC.10 29 703 428 894
11 KC.11 29 496 428 669
12 KC.12 29 270 428 670
13 KC.13 28 710 428 381
14 KC.14 28 189 428 657
15 KC.15 28 135 428 837
16 KC.16 27 871 428 869
17 KC.17 27 546 428 984
18 KC.18 27 289 429 174
19 KC.19 26 815 429 133
20 KC.20 26 752 427 193
21 KC.21 26 700 426 750
22 KC.22 26 725 425 525
23 KC.23 26 575 424 700
24 KC.24 28 145 424 700
25 KC.25 29 806 424 700
Trong đó:
a. Mỏ Khe Chàm I (CP-0028).
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm I (CP-0028) theo quy hoạch điều
chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Mỏ Khe Chàm I
(CP-0028)
KCI.1 30 203 425 111
LV đến
-1000
5,6
2 KCI.2 30 575 426 528
3 KCI.3 31 000 427 999
4 KCI.4 30 965 428 928
5 KCI.5 30 295 429 164
6 KCI.6 30 116 429 289
Công ty VITE
7
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
7 KCI.7 29 998 429 244
8 KCI.8 30 000 429 025
9 KCI.9 29 703 428 894
10 KCI.10 29 496 428 669
11 KCI.11 29 270 428 670
12 KCI.12 28 710 428 381
13 KCI.13 28 189 428 657
14 KCI.14 28 405 428 251
15 KCI.15 28 516 427 983
16 KCI.16 28 543 427 598
17 KCI.17 28 669 427 363
18 KCI.18 29 041 427 205
19 KCI.19 29 108 426 928
20 KCI.20 29 565 426 639
21 KCI.21 29 825 425 735
Bao gồm:
- Mỏ Tây bắc Khe Chàm (QĐ số: 2802/TVN/ĐCTĐ ngày 22/7/1997 của
TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Mỏ Tây bắc
Khe Chàm
BKC1 30 500 426 350
LV đến
-250
1,0
2 BKC2 30 900 427 700
3 BKC3 29 950 427 700
4 BKC4 29 925 427 125
5 BKC5 30 080 426 225
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -250m theo
thiết kế đợc duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm I.
- Mỏ Đông bắc Khe Chàm (QĐ số: 301/QĐ-ĐCTĐ ngày 21/02/1998
của TVN) có toạ độ:
Công ty VITE
8
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Mỏ Đông Bắc
Khe Chàm
ĐBKC.1 30 900 427 700
LV đến
-1000
2,9
2 ĐBKC.2 31 000 427999
3 ĐBKC.3 30 766 428 581
4 ĐBKC.4 30 299 429 000
5 ĐBKC.5 30 455 429 262
6 ĐBKC.6 30 300 429 150
7 ĐBKC.7 30 100 429 150
8 ĐBKC.8 30 100 429 000
9 ĐBKC.9 29 800 428 750
10 ĐBKC.10 29 750 428 800
11 ĐBKC.11 29 630 428 530
12 ĐBKC.12 29 750 428 130
13 ĐBKC.13 29 850 428 075
14 ĐBKC.14 29 975 427 875
15 ĐBKC.15 29 950 427 700
Chuyển mỏ Đông Bắc Khe Chàm vào ranh giới mỏ Khe Chàm I (theo QĐ
số: 2581/QĐ-TCCB ngày 31/10/2007 của Tập đoàn TKV).
b. Mỏ Khe Chàm II (CP-0029)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm II (CP-0029) theo quy hoạch điều
chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 Mỏ Khe Chàm
II
(CP-0029)
KCII.1 28 145 424 700 LV đến
-1000
2,9
2 KCII.2 28 359 425 397
3 KCII.3 28 336 425 657
4 KCII.4 28 114 425 937
Công ty VITE
9
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
5 KCII.5 27 910 426 400
6 KCII.6 27 177 426 974
7 KCII.7 26752 427193
8 KCII.8 26 700 426 750
9 KCII.9 26 725 425 525
10 KCII.10 26 575 424 700
Kết thúc khai thác lộ thiên sẽ đợc chuyển vào ranh giới mỏ hầm lò Khe
Chàm II.
Bao gồm:
- Mỏ Tây Đá Mài (QĐ số: 651/TVN/ĐCTĐ
2
ngày 07/5/1996 của TVN)
có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Mỏ Tây Đá Mài
31.1 28 200 424 700
LV đến
+40
1,5
2 31.2 28 570 424 900
3 31.3 28 525 425 000
4 31.4 28 400 425 300
5 31.5 28 350 425 525
6 31.6 26 725 425 525
7 31.7 26 575 424 700
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào năm 2012,
sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Công trờng lộ thiên Tây nam Đá Mài (QĐ số: 1524/QĐ-ĐKV, ngày
7/9/1999 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 Mỏ Tây nam
Đá Mài
J 28 145 424 700 LV đến
+40
2 I 28 035 425 000
3 H 27 940 425 130
Công ty VITE
10
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
4 I 27 900 425 300
5 II 27 840 425 390
6 III 27 670 425 525
7 31.6 26 725 425 525
8 31.7 26 575 424 700
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +40 vào
năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm II.
- Mỏ Đông Đá Mài (QĐ số: 656/TVN/ĐCTĐ
2
ngày 7/5/1996 của TVN
và số: 389/QĐ-TM ngày 23/2/2007 của TKV) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Mỏ Đông
Đá Mài
30.1 28 350 425 525
LV đến
+0 và +60
1,6
2 30.2 28 200 425 900
3 30.3 28 100 426 150
4 30.4 28 020 426 400
5 30.5 27 910 426 400
6 30.6 27 470 426 750
7 30.7 26 700 426 750
8 30.8 26 725 425 525
Kết thúc khai thác lộ thiên phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 (V14-4,
V14-2) và đến +60 (V14-5) vào năm 2010, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe
Chàm II.
c. Mỏ Khe Chàm III (CP-0030):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ Khe Chàm III(CP-0030) theo quy hoạch
điều chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km
2
)
X Y
1 KCIII.1 30 310 424 701 LV đến 3,7
Công ty VITE
11
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mỏ Khe Chàm
III (CP-0030)
-1000
2 KCIII.2 30 203 425 111
3 KCIII.3 29 825 425 735
4 KCIII.4 29 565 426 639
5 KCIII.5 29 108 426 928
6 KCIII.6 29 041 427 205
7 KCIII.7 28 669 427 363
8 KCIII.8 28 598 427 017
9 KCIII.9 28 332 426 840
10 KCIII.10 28 270 426 417
11 KCIII.11 27 910 426 400
12 KCIII.12 28 114 425 937
13 KCIII.13 28 336 425 657
14 KCIII.14 28 359 425 397
15 KCIII.15 28 145 424 700
16 KCIII.16 29 806 424 700
Bao gồm:
- Công trờng khai thác lộ thiên vỉa 17 Bàng Nâu (QĐ số: 833/QĐ-
ĐCTĐ ngày 10/8/2001 của TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 Công trờng khai
thác Lộ Thiên
vỉa 17 Bàng
Nâu
BN-1 30 900 424 370 LV đến +10 10,2
2 BN-2 30 900 425 099
3 BN-3 30 500 426 350
4 BN-4 29 599 426 098
5 BN-5 29 300 426 250
6 BN-6 29 500 426 650
7 BN-7 29 300 426 799
8 BN-8 28 500 426 000
9 BN-9 28 350 426 000
Công ty VITE
12
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
10 BN-10 28 100 426 250
11 BN-11 28 020 426 400
12 BN-12 27 910 426 400
13 BN-13 28 100 426 150
14 BN-14 28 200 425 900
15 BN-15 28 350 425 525
16 BN-16 28 400 425 300
17 BN-17 28 525 425 000
18 BN-18 28 570 424 900
19 BN-19 28 200 424 700
20 BN-20 28 145 424 700
21 BN-21 28 350 424 360
22 BN-22 28 600 424 100
23 BN-23 29 360 424 060
24 BN-24 29 980 424 200
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +10 vào năm 2010
theo thiết kế đợc duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm III. Diện
tích Công trờng khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu lớn hơn diện tích mỏ Khe
Chàm III là do ngoài diện phân bố tài nguyên than V.17 thuộc mỏ Khe Chàm
III, Công trờng khai thác Lộ Thiên vỉa 17 Bàng Nâu còn bao gồm cả phần bãi
thải ngoài phạm vi mỏ Khe Chàm III.
- Cụm vỉa 14 Khe Chàm:
Theo QĐ số: 434/TVN-ĐCTĐ ngày 4/2/1997 của TVN có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 Cụm V14 Khe
Chàm
A 29 000 426 500 LV đến
+0
1,6
2 B 28 500 426 000
3 C 28 350 426 000
4 D 28 100 426 250
5 E 28 100 426 600
Công ty VITE
13
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
6 F 28 800 426 600
Theo QĐ số: 222/QĐ-ĐCTĐ ngày 10/2/1998 của TVN có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Cụm V14 Khe
Chàm
A 29 000 426 500
LV đến
+0
2 B 28 500 426 000
3 C 28 350 426 000
4 G 28 260 426 095
5 H 28 260 425 920
6 I 28 290 425 820
7 K 28 340 425 725
8 L 28 355 425 650
9 M 28 420 425 605
10 N 28 560 425 605
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến +0 vào năm 2008, sau
đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IIII.
d. Mỏ Khe Chàm IV (CP-0031):
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Khe Chàm IV (CP-0031) theo quy
hoạch điều chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 Mỏ Khe Chàm
IV
(CP-0031)
KCIV.1 28 270 426 417 -167 đến
-1000
3,7
2 KCIV.2 28 332 426 840
3 KCIV.3 28 598 427 017
4 KCIV.4 28 669 427 363
5 KCIV.5 28 543 427 598
6 KCIV.6 28 516 427 983
Công ty VITE
14
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
7 KCIV.7 28 405 428 251
8 KCIV.8 28 189 428 657
9 KCIV.9 28 135 428 837
10 KCIV.10 27 871 428 869
11 KCIV.11 27 546 428 984
12 KCIV.12 27 289 429 174
13 KCIV.13 26 815 429 133
14 KCIV.14 26752 427193
15 KCIV.15 27 177 426 974
16 KCIV.16 27 910 426 400
Bao gồm:
- Công trờng Yên Ngựa (QĐ số: 1414/QĐ-ĐCTĐ ngày 24/10/2002 của
TVN) có toạ độ:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1
Công trờng Yên
Ngựa
YN.1 28 200 426 400
LV đến
-15
0,96
2 YN.2 28 200 427 600
3 YN.3 27 400 427 600
4 YN.4 27 400 426 400
Kết thúc khai thác phần tài nguyên than từ lộ vỉa đến mức cao -15 vào
năm 2008, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
e. Mỏ Cao Sơn (CP-0032)
Tọa độ các mốc ranh giới mỏ than Cao Sơn (CP-0032) theo quy hoạch
điều chỉnh nh sau:
STT
Tên Mỏ
(mã số mỏ)
Ký hiệu mốc
mỏ
Toạ độ mốc mỏ Z: Chiều sâu
mỏ
(m)
Diện tích
mỏ
(km2)
X Y
1 CaS.1 28 270 426 417
Công ty VITE
15
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Mỏ Cao Sơn
(CP-0032) LV đến
-167
3,7
2 CaS.2 28 332 426 840
3 CaS.3 28 598 427 017
4 CaS.4 28 669 427 363
5 CaS.5 28 543 427 598
6 CaS.6 28 516 427 983
7 CaS.7 28 405 428 251
8 CaS.8 28 189 428 657
9 CaS.9 28 135 428 837
10 CaS.10 27 871 428 869
11 CaS.11 27 546 428 984
12 CaS.12 27 289 429 174
13 CaS.13 26 815 429 133
14 CaS.14 26752 427193
15 CaS.15 27 177 426 974
16 CaS.16 27 910 426 400
Kết thúc khai thác lộ thiên từ lộ vỉa đến mức cao -167m theo thiết kế đợc
duyệt, sau đó chuyển vào ranh giới mỏ Khe Chàm IV.
3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu mỏ.
Địa hình, sông suối
Địa hình Khu mỏ Khe Chàm là những đồi núi nối tiếp nhau. Độ cao giảm
dần từ Nam đến Bắc, cao nhất là đỉnh Cao Sơn ở phía Nam (+437.80m), thấp
nhất là lòng sông Mông Dơng phía Đông Bắc khu mỏ (+10m), độ cao trung
bình từ 100m đến 150m. Địa hình chủ yếu bị phân cắt bởi hai hệ thống suối
chính:
- Suối Bàng Nâu: Bắt nguồn từ khu vực Khe Tam chảy qua Khe Chàm.
- Suối Khe Chàm: Bắt nguồn từ phía Tây Nam chảy theo hớng Đông Bắc.
Hai hệ thống suối này gặp nhau ở phía Đông Bắc khu vực và đổ ra sông
Mông Dơng, tại đây lu lợng đo đợc lớn nhất là 91.6m
3
/s.
Địa hình trong khu vực phía Nam chủ yếu là các tầng khai thác lộ thiên
và lộ vỉa. Nhìn chung địa hình trong khu vực đã thay đổi nhiều so với địa hình
nguyên thuỷ ban đầu.
Khí hậu
Công ty VITE
16
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới, độ ẩm cao chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa
ma kéo dài từ tháng 4 tới tháng 10, ma nhiều nhất là tháng 8, tháng 9. Tháng 8
năm 1973 lợng ma cao nhất trong ngày lên tới 260.7mm/ng, lợng ma trung bình
144mm/ng. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trớc tới tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ cũng thay đổi theo mùa, mùa hè nhiệt độ lên đến 37
0
C -38
0
C
(tháng 7,8 hàng năm), mùa Đông nhiệt độ thấp thờng từ 8
0
C đến 15
0
C đôi khi
xuống 2
0
C đến 3
0
C. Độ ẩm trung bình về mùa khô từ 65% - 80%, về mùa ma
81% - 91%.
Mạng lới giao thông, công nghiệp trong vùng khá phát triển, rất thuận lợi
trong công tác thăm dò và khai thác mỏ.
I.2 Lịch sử nghiên cứu địa chất và khai thác mỏ
1. Lịch sử công tác thăm dò địa chất
Khu mỏ Khe Chàm đợc phát hiện và thăm dò từ năm 1958 do Liên đoàn địa
chất 9 thực hiện, sau đó, đoàn 9B tiến hành tìm kiếm thăm dò, khu mỏ Khe
Chàm đã trải qua các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò cụ thể nh sau:
* Giai đoạn thăm dò sơ bộ: từ năm 1963, kết thúc vào năm 1968. Mạng lới
công trình khoan thăm dò đan đều (Tuyến cách tuyến 500m, lỗ khoan cách lỗ
khoan trên tuyến 500m). Đặc biệt phạm vi V14 Cao Sơn, V17 Bàng Nâu có
triển vọng khai thác lộ thiên đợc thăm dò tỉ mỷ ngay khi thăm dò sơ bộ. Kết quả
đã khoan 34323,13m/120LK, đào 51830.41m
3
hào thăm dò, thực hiện 28958m
khoan tay, đào 516.9m lò thăm dò
* Giai đoạn thăm dò tỷ mỷ: từ năm1969 đến năm 1980. Giai đoạn này, tác
giả sử dụng lại hệ thống tuyến giai đoạn thăm dò sơ bộ và đan dày thêm đạt
mạng lới 250 x 250m. Kết quả đã khoan 64820,85m/165LK; đào 44167,7m
3
hào, đào 547,7m lò thăm dò, thực hiện 3076,0m khoan tay
* Giai đoạn thăm dò bổ sung, khai thác: từ năm 1983 đến năm 1986 đã
thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác phần Cao Sơn, từ V13-1đến V14-5, (Từ
-170 lên lộ vỉa), phục vụ cho khai thác lộ thiên. Khoan 5537,2m/34LK, đào
1069m
3
/10 hào thăm dò.
Hàng năm, các đơn vị đợc giao quản lý, khai thác than trong khu mỏ Khe
Chàm tiến hành khoan thăm dò phục vụ khai thác bằng nguồn vốn tập trung của
Tập đoàn TKV. Từ năm 2003 đến năm 2006, phơng án TDBS phần sâu đã thi
công 12.850mk/29LK, ngoài những lỗ khoan thuộc phơng án TDBS phần sâu
còn khối lợng các lỗ khoan thuộc phơng án khác nh:
- Khối lợng lỗ khoan tìm kiếm sâu thuộc đề án -300: bao gồm 3LK/ 3472m
- Khối lợng lỗ khoan thuộc phơng án ba mỏ: 1LK (2701)/428m
Công ty VITE
17
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Khối lợng các lỗ khoan phục vụ sản xuất: bao gồm 170LK/20144,71 m.
2. Lịch sử khai thác mỏ
Đồng thời với việc thăm dò, khu mỏ Khe Chàm đợc đào lò chuẩn bị khai
thác từ năm 1978 ở khu vực Khe Chàm I, khai thác lộ thiên khu Cao sơn năm
1980. Từ đó tới nay, trên toàn bộ diện tích khu mỏ đã đợc các đơn vị nh: Công
ty than Khe Chàm, Công ty than Cao Sơn, Công ty than Hạ Long, Tổng công ty
Đông Bắc, Công ty CN mỏ Việt Bắc, Công ty Xây dựng mỏ, Công ty than
Thống Nhất thăm dò và khai thác.
Từ năm 1980, Công ty than Cao Sơn bắt đầu khai thác lộ thiên quy mô
lớn các vỉa 14-5, 14-4, 14-2, 13 - 2 và 13 -1 thuộc khu Khe Chàm IV. Đáy
moong kết thúc khai thác lộ thiên dự kiến đến mức -167 ( hết V.13-1).
Từ năm 1983, Công ty than Khe Chàm bắt đầu khai thác 2 vỉa 14-5, 14-4
và sau này khai thác thêm vỉa 14-2 từ mức -10 đến -50, đến nay khu vực khai
thác mỏ Công ty than Khe Chàm đã xây dựng cơ bản khai thác đến mức -100.
Từ năm 1996, Công ty CN mỏ Việt Bắc bắt đầu khai thác lộ thiên các vỉa
14-5, 14-4, 14-2 thuộc khu Khe Chàm III. Đáy moong kết thúc khai thác lộ
thiên dự kiến đến mức 0.
Công ty than Thống Nhất hiện đang khai thác hầm lò V.13-2, 13 -1 khu
Yên Ngựa thuộc Khe Chàm III, mức kết thúc khai thác -15.
Tổng Công ty Đông Bắc hiện đang khai thác lộ thiên tại 3 khu vực: Vỉa
17 Bàng Nâu (Khe Chàm III), Khu Đông Đá Mài (Khe Chàm II), Khu Bắc Khe
Chàm (T.IX đến XII - Khe Chàm I).
Công ty than Hạ Long hiện đang khai thác hầm lò và lộ thiên khu vực
Khe Chàm II.
Công ty CP Tây Nam Đá Mài hiện đang khai thác lộ thiên hai viả 13-1,
13-2 khu Khe Chàm II.
Công ty Xây Dựng mỏ đã khai thác hầm lò khu Bắc Khe Chàm từ T.XII
đến TXIVB (Khe Chàm I).
Công ty VITE
18
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Chơnng II
Cấu trúc địa chất khu thăm dò
II.1. Địa tầng
Khu mỏ Khe Chàm nằm về phía Đông Bắc địa hào chứa than Hòn Gai -
Cẩm Phả của bể than Đông bắc Việt Nam. Về địa tầng, trong báo cáo tổng hợp
lần này không có nhiều thay đổi so với báo cáo TDTM năm 1980 việc mô tả các
phân vị địa tầng mang tính kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tài liệu địa
chất trớc đây.
1. Đặc điểm địa tầng theo thứ tự thành tạo
Địa tầng khu Khe Chàm gồm :
Giới : MÊZoZoI
Thống trên bậc Nori - Ret
Hệ tầng hòn Gai ( T
3
n-r hg).
Trầm tích hệ tầng Hòn Gai (T
3
n -r hg) đợc chia thành ba phân hệ tầng nh
sau:
+ Phân hệ tầng Hòn Gai dới (T
3
n - r hg
1
) chủ yếu là trầm tích hạt thô không
chứa than. Đặc điểm chung của phân hệ tầng là sự xen kẽ các lớp đất đá hạt thô
bao gồm cuội kết, sạn kết, cát kết và ít lớp bột kết, sét kết, sét than.
+ Phân hệ tầng Hòn Gai giữa (T
3
n - r hg
2
) là phụ hệ tầng chứa than gồm các
trầm tích lục địa có xen kẽ các nhịp trầm tích vùng vịnh, chứa các vỉa than
công nghiệp. Đặc điểm chung của phân hệ tầng là các trầm tích dạng nhịp kiểu
lục địa và chuyển tiếp xen kẽ nhau, bao gồm các lớp cuội kết, cát kết, bột kết,
sét kết, sét than.
+ Phân hệ tầng Hòn Gai trên (T
3
n - r hg
3
), gồm các trầm tích hạt thô không
chứa than.
Trầm tích hệ tầng Hòn Gai (T
3
n - r hg) phân bố hầu khắp trên diện tích khu
thăm dò. Đất đá bao gồm: cuội kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét than và các vỉa
than nằm xen kẽ nhau, chiều dày địa tầng khoảng 1800m. Đặc điểm của các
loại đất đá chủ yếu trong địa tầng chứa than Khe Chàm nh sau:
* Cuội, sạn kết : Chiếm 15,3% các đá có mặt trong khu vực, thờng phân bố
ở giữa địa tầng của hai vỉa than, tập trung và phổ biến hơn cả là vách vỉa 10, vỉa
11, vỉa 14-5. Đặc biệt ở vách vỉa 14-5 cuội kết thờng nằm sát vách vỉa than, đây
đà dấu hiệu dễ nhận biết để định tên các vỉa than. Đá có màu xám nhạt, cấu tạo
khối phân lớp dày, thành phần chủ yếu gồm các hạt thạch anh và một ít mảnh
quaczit. Kích thớc hạt từ 3ữ15 mm, độ mài tròn từ kém đến tốt. Xi măng gắn
Công ty VITE
19
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
kết rắn chắc dới dạng lấp đầy hoặc tiếp xúc, chiếm 10ữ15% gồm silic, sét,
cacbonat, đôi khi xerixit, chiều dày từ vài mét đến hàng chục mét.
* Cát kết: Chiếm 47,70% các đá có mặt trong khu vực, loại đá này khá phổ
biến trong địa tầng. Chúng nằm chuyển tiếp với các lớp cuội kết, sạn kết. Cát
kết có cấu tạo phân lớp hoặc dạng khối, đôi khi cấu tạo phân lớp xiên, lợn sóng.
Thành phần là các mảnh vụn kích thớc 0.1ữ1mm chiếm 60ữ65% chủ yếu là
thạch anh, ngoài ra có thể là felspat, silic thành phần xi măng là sét, silic
chiếm 10ữ60%.
* Bột kết: Chiếm 25,40% các đá có mặt trong khu vực, cấu tạo phân lớp
mỏng đến trung bình, đá có màu xám nhạt đến xám sẫm, thành phần chủ yếu là
cát thạch anh, ngoài ra có các chất mùn hữu cơ, xi măng gắn kết là sét, silic.
* Sét kết: Chiếm 3,40% các đá có mặt trong khu vực, thờng nằm sát vách,
trụ các vỉa than hoặc xen kẹp trong các vỉa than, chiều dày từ vài cm đến vài m.
Chúng chiếm 1ữ5% đất đá trong địa tầng, đá có cấu tạo phân lớp mỏng, đôi chỗ
dạng thấu kính, dạng ổ. Thành phần chủ yếu là khoáng vật sét, vật chất than,
mùn hữu cơ.
* Sét than: Chiếm 0,5%, có màu xám đen, phân lớp mỏng mềm bở, gặp nớc
dễ trơng nở.
* Than: Chiếm 7% các đá có mặt trong khu vực đợc thành tạo dới dạng vỉa,
nằm xen kẽ các tầng đất đá nói trên. Khoảng cách các vỉa than thay đổi từ 50m
(vỉa 6 và vỉa 7) đến 100m(Vỉa 2 và vỉa 1). Chiều dày các vỉa than thay đổi trung
bình từ 0.42m (V.3) đến 7.88m (V.8), ngoại trừ các vỉa than 2,3,4, các vỉa than
còn lại đều có chiều dày lớn hơn chiều dày tối thiểu. Nhìn chung chiều dày các
vỉa than trong khoáng sàng giảm dần từ Nam lên Bắc.
Giới cenoizoi ( cz)
Hệ Đệ tứ (Q)
Trầm tích hệ Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các đá của hệ tầng Hòn Gai,
phân bố hầu khắp khu mỏ.
Thành phần đất đá bao gồm cuội, sỏi, cát, sét bở rời, đôi nơi là các mảnh
vụn tảng lăn. Chúng là sản phẩm phong hoá từ các đá có trớc. Phần địa hình
nguyên thuỷ, lớp phủ Đệ tứ có chiều dày thay đổi từ vài mét ở sờn núi tới 10, 12
mét ở các thung lũng suối, phần đã khai thác lộ thiên, địa hình thay đổi nhiều,
lớp trầm tích Đệ tứ đã bị bốc hết.
Do quá trình khai thác lộ thiên trên diện tích khu mỏ, đất đá thải có chỗ
cao thêm 150m.
Công ty VITE
20
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
II.2 Kiến tạo
Cấu trúc địa chất của báo cáo cơ bản đợc kế thừa theo tài liệu Báo cáo
địa chất kết quả công tác thăm dò tỷ mỉ khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng
Ninh do Đoàn địa chất 9
b
Liên đoàn 9 - Tổng cục địa chất thành lập đợc Hội
đồng Xét duyệt trữ lợng khoáng sản phê chuẩn năm 1980.
1. Những thay đổi so với báo cáo trớc đây
Có sự thay đổi vị tri đứt gẫy nghịch F.L ở LK 2718 -T.XB. Trớc đây, F.L
nối qua vị trí LK.2587 sau khi tổng hợp tài liệu khai thác, kết hợp tài liệu khoan
LK.2718 đã điều chỉnh vị trí F.L dịch lên phía Bắc LK.2718 khoảng 70m.
Khu vực lỗ khoan LK.2534(T.XIB) trong báo cáo TDTM 1980 đã đồng
danh vị trí gặp vỉa ở chiều sâu 118.1mữ119.9m là V.14-5. Khi thi công bổ sung
LKKC28(103m); K44(119.3m) và hệ thống đờng lò khai thác mức -10, -15, -40
của mỏ Khe Chàm đã xác định vỉa 14-5 bị vát khu vực LK 2534. Vị trí trớc đây
đợc đồng danh là V14-4. Nh vậy các vỉa nằm trên và nằm dới trong khu vực
cũng có sự thay đổi tơng ứng. Về phía Đông báo cáo trớc đây xác định các vỉa
than cắm ổn định với góc dốc khoảng 30
0
(do cha có công trình khống chế ),
khi bổ sung các lỗ khoan thăm dò nh: LK2723 (T.IX 400m) đã xác định các vỉa
từ V14-2 đến V1 khu vực Khe Chàm I có xu hớng vát mỏng về phía Bắc.
Đối với các vỉa V18 ữ V22 phần phía Bắc (khu Khe Chàm I) các lỗ
khoan LKTBKC21, LKTBKC22, LKTBKC23, LKTBKC24, đã gặp các vỉa
than nằm thoải hơn, chiều dày vỉa tăng so với dự kiến trớc đây.
Xác định sự tồn tại của đứt gẫy thuận F.N (T.XII, XIIB - khu vực Khe
Chàm I) khi cập nhật đờng lò khai thác mức -39, -36.8, -44.5, -99 vỉa 14-5, đứt
gãy thuận F.K khi khai thác lộ thiên V14-2, V13-1 phía Nam đứt gãy FL.
Đứt gẫy F.3 đợc hình thành từ khu mỏ Khe Tam kéo dài sang khu mỏ Khe
Chàm. Trong Báo cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 đợc xác định là đứt gẫy F.D,
nay tổng hợp tài liệu địa chất khu mỏ chúng tôi thấy F.D là phần kéo dài của đứt
gẫy F.3 Khe Tam sang khu mỏ Khe Chàm. Vì vậy, báo cáo này đổi tên F.D
thành F.3 để thuận lợi cho công tác thiết kế liên thông phần giáp danh của mỏ
Khe Chàm và Khe Tam.
Đứt gẫy F.C, trong Báo cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 đợc xác định là
đứt gẫy F.Q, tơng ứng là đứt gẫy F.B của khu mỏ Bắc Cọc 6, nay tổng hợp tài
liệu địa chất khu mỏ chúng tôi đổi tên F.Q thành F.C.
Sau khi tổng hợp các tài liệu địa chất, liên hệ cấu trúc địa chất với khu
vực lân cận nh: Phía Tây liên hệ với khu mỏ Khe Tam, Phía Đông liên hệ với
Mông Dơng, Bắc Cọc Sáu. Những thay đổi về cấu tạo địa chất, đồng danh vỉa
Công ty VITE
21
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
đã đợc giải quyết đáp ứng đợc nhu cầu tài liệu phục vụ cho thiết kế và khai thác
đồng thời mở ra hớng thăm dò tiếp theo đối với các vỉa than phân bố dới sâu.
2. Nếp uốn
+ Nếp lõm Bàng Nâu: Nằm phía Tây Bắc khu thăm dò, phía Bắc và Đông
Bắc của nếp lõm bị chặn bởi đứt gẫy L-L. Cánh phía Nam mở rộng hơn để lộ ra
các vỉa than từ vỉa 12 đến vỉa 17. Chỉ riêng vỉa 17 đợc lộ ra thành vòng khép kín
dới dạng ô-van. Trục của của nếp lõm kéo dài gần trùng hớng Tây - Đông, càng
về phía Đông đờng trục chuyển dần theo hớng Tây Bắc - Đông Nam và có xu h-
ớng nối liền với nếp lõm Cao Sơn. Mặt trục nghiêng về phía Nam với độ dốc
75
0
ữ 80
0
. Độ dốc hai cánh không cân đối, ở cánh Nam độ dốc thay đổi từ 30
0
ữ
60
0
, trung bình 45
0
ữ 50
0
, sát trên lộ vỉa có chỗ dốc đến 70
0
, cánh Bắc đã bị đứt
gẫy L - L cắt vát đi, phần còn lại có độ dốc thoải, càng xuống sâu độ dốc các
cánh giảm đi nhanh chóng. Phía Đông Bắc của nếp lõm do bị ảnh hởng của đứt
gãy L - L đã hình thành hai nếp uốn thoải chạy song song với đờng trục chính.
+ Nếp lõm 360: Đây là một nếp lõm hẹp nằm ở phía Nam tuyến thăm dò IX
, có phơng kéo dài gần trùng Bắc Nam, hơi chếch Tây Bắc - Đông Nam, mặt
trục dốc đứng. Độ dốc vỉa hai cánh thay đổi từ 30
0
- 40
0
, dần về phía Nam độ
dốc vỉa tăng dần lên (45
0
ữ 50
0
). Nếp lõm này kéo dài 100 ữ 150m, do ảnh hởng
của nếp lõm này cấu tạo các vỉa than bị biến đổi.
+ Nếp lõm 375: Nằm ở phía Tây Nam khu vực, phân bố trên một diên tích
khoảng gần 1km
2
, là một nếp lõm không hoàn chỉnh. Do ảnh hởng của 2 đứt
gãy F.6 phía Tây và đứt gãy A - A phía Nam nên hai đầu của nếp lõm này tạo
nên các nếp uốn kéo theo nằm kề gần với hai đứt gãy trên. Nhìn chung các vỉa
than nằm trên nếp uốn này có chiều dày tơng đối ổn định, khoảng cách các vỉa
than ít thay đổi, độ dốc không lớn, vỉa than cấu tạo đơn giản.
+ Nếp lồi 480: Nằm tiếp giáp với phía Đông nếp lồi 360, phân bố trên diện
tích khoảng 0,50 km
2
. Phía Bắc và Đông Bắc bị chặn bởi đứt gẫy E, phía Nam
là đứt gãy A. Nhân nếp lồi lộ ra các vỉa 14-2, 14-4, 13-2 dới dạng hình trái xoan
mở rộng về phía Đông Nam. Vỉa 14-5 là vỉa than trên cùng lộ ra không khép
kín. Đờng trục nếp lồi chạy song song với nếp lõm 360 và cắm dốc đứng. Hai
cánh gần đỉnh nếp lồi có cấu tạo cân đối, dốc khoảng 30
0
, ra xa khoảng hơn
100m dốc hơn (~40
0
) sau đó thoải dần. Đây là một nếp lồi hẹp, các cánh đều bị
hạn chế cánh phía Tây chuyển tiếp sang nếp lõm 360 trong khoảng 100ữ150m,
cánh phía Đông phát triển khoảng 100m thì bị uốn lên tạo thành một nếp lõm
nhỏ chạy dọc theo đứt gẫy E, đồng thời các viả than trên cánh này có khoảng
cách địa tầng bị thu hẹp (LK2556) có thể do quá trình của đứt gẫy E gây nên.
Do ảnh hởng của nếp lồi 480 và nếp lõm 360, xuất hiện các nếp uốn nhỏ kéo
Công ty VITE
22
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
theo, tạo cho khu vực có cấu tạo địa chất phức tạp. Song về mặt chiều dày và
khoảng cách địa tầng thì trên phân khu này là nơi các vỉa than ổn định nhất.
+ Nếp lồi 2525: Phân bố ở trung tâm khu thăm dò, ngăn cách với nếp lồi
480 bởi đứt gãy E - E, đờng phơng theo hớng Tây Bắc - Đông Nam. Mặt trục
chính có hớng cắm về phía Tây Nam với độ dốc khoảng 85
0
. Trên các cánh phía
Đông và Đông Nam đợc trải rộng và có độ dốc thoải (25
0
ữ 35
0
). Cánh phía Bắc
duy trì trong phạm vi 500 ữ 600m thì dừng lại ở đờng trục của nếp lõm Cao
Sơn, cánh này có độ dốc lớn 40
0
ữ 50
0
, trên lộ vỉa có chỗ dốc đến 60
0
. Cánh
phía Tây và Tây Nam hẹp hơn do bị chặn bởi đứt gẫy E và đứt gẫy I. Nhân của
nếp lồi có một lỗ khoan sâu 1200, 20 mét (LK 2525 T.X
B
) phát hiện đợc đến vỉa
1 (dày 2,12 mét).
+ Nếp lõm Cao Sơn: Đây là một cấu tạo lớn nhất khu Khe Chàm, phân bố ở
phía Đông Nam khu vực thăm dò nằm chuyển tiếp với nếp lồi 2525. Phía Bắc và
phía Đông bị chặn bởi một đoạn vòng cung của đứt gãy L-L, phía Nam và Tây
Nam đợc giới hạn bởi đứt gãy A - A và đứt gãy I - I. Nếp lõm này đợc hình
thành trùng với hớng cấu tạo chính ở Khe Chàm và có xu hớng phát triển kế tục
với nếp lõm Bàng Nâu. Phía Tây Bắc của nếp lõm (khu vực LK 355-T.XI) bị thu
hẹp lại, từ tuyến XI
B
về phía Đông đợc mở rộng ra. Do ảnh hởng của nếp lồi
2525 làm cho đáy nếp lõm đợc nâng lên ở phần trung tâm, tạo thành hai lòng
máng ở phía Bắc và phía Nam.
+ Nếp lồi E18: Nằm ở phía Bắc nếp lõm Cao Sơn, các vỉa 14-1 đến vỉa 14-5
lộ trên cánh dới dạng khép kín, đầu quay về phía Tây Bắc. Trục chạy theo hớng
gần trùng hớng Tây-Đông. Độ dốc hai cánh không cân xứng. Cánh Nam dốc
hơn(35
0
-40
0
), bị giới hạn bởi đứt gãy L. cánh phía Bắc dốc thoải(15
0
-20
0
) và đợc
trải rộng.
+ Nếp lồi Vũ Môn: Nằm sát phía Đông Bắc khu thăm dò, kéo dài theo hớng
Tây Bắc - Đông Nam. Một nửa cấu tạo về phía Đông Bắc thuộc diện tích thăm
dò khu Mông Dơng. Nửa còn lại thuộc khu Khe Chàm. Độ dốc hai cánh thay
đổi, cánh phía Tây dốc 20
0
ữ30
0
, cánh phía Đông dốc 30
0
- 40
0
. Trên các cánh
đều kém ổn định có các nếp uốn nhỏ xuất hiện nên đờng phơng vỉa thay đổi.
Vỉa than sâu nhất phát hiện đợc ở cấu tạo này là vỉa 8. Nhìn chung các vỉa than
ở đây đều kém ổn định, về phía Bắc chúng cũng bị vát đi nh ở cánh Bắc nếp lồi
E-18.
Nằm chuyển tiếp giữa nếp lồi Vũ Môn và nếp lồi E18 là nếp lõm Yên
Ngựa(nếp lõm Trung Sơn) kéo dài theo hớng Tây Bắc-Đông Nam. Đây là một
nếp lõm nông, các cánh thoải, phần giữa thắt lại, hai đầu rộng ra.
Công ty VITE
23
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Các nếp lồi E18, Vũ Môn và phần Yên Ngựa hợp thành cấu tạo địa chất chủ
yếu ở khối Trung Sơn, nhìn chung trên khối này các vỉa than mỏng, kém lổn
định hơn so với khối phía Nam và khi xuống sâu đều bị vát mỏng.
Ngoài các nếp uốn đã đợc mô tả, khu Khe Chàm còn một số nếp uốn với
qui mô nhỏ hơn, nằm ven theo cánh của các đứt gẫy hoặc xuất hiện cục bộ ngay
trên cánh của các cấu tạo chính.
3. Các đứt gẫy
Đi đôi với các hoạt động nếp uốn đã phát sinh các đứt gẫy trong khu mỏ,
gây lên sự dịch chuyển địa tầng và tạo thành các đới bị cà nát trong các tầng đất
đá. Chúng gồm hai hệ thống chủ yếu phù hợp với các hệ thống nếp uốn trong
khu vực.
Hệ thống phơng vĩ tuyến (bao gồm các đứt gẫy lớn): phân chia ra các khu
vực có mật độ chứa than khác nhau, gồm đứt gẫy A-A ở phía Nam và đứt gẫy
Bắc Huy ở phía Bắc.
Các đứt gãy nhỏ: Trong khu thăm dò thờng có phơng Tây Bắc - Đông Nam,
bao gồm các đứt gẫy: B-B, E-E, L-L, I-I, G-G, C- C. Chúng phân cắt các vỉa
than và chia khu mỏ thành các khối địa chất khác nhau.
Các đứt gẫy đợc mô tả sơ lợc nh sau:
Đứt gẫy nghịch A-A:
Phát triển theo phơng đông -Tây dọc ranh giới phía Nam khu mỏ, là đứt gẫy
nghịch lớn trong vùng, kéo dài từ Hòn Gai - Cẩm Phả. Phần qua khu vực Khe
Chàm đợc lấy làm ranh giới phía Nam khu mỏ, các công trình địa chất bắt gặp
đứt gẫy gồm: H226, H451, H1564, H1521, H508 và các lỗ khoan: LK 448, LK
449, LK 437, LK 2596, LK 399, LK 2573 Đứt gẫy cắm Nam, độ dốc 50
0
ữ
60
0
. Đứt gẫy A-A đợc kế thừa theo tài liệu báo cáo thăm dò tỉ mỉ năm 1980,
chiều rộng đới huỷ hoại và biên độ dịch chuyển của đứt gẫy cha đợc nghiên cứu
đầy đủ và chắc chắn, một số các lỗ khoan khoan trong đới phá huỷ đứt gẫy A-A
nh LK 1065 ở giữa khu Lộ Trí và T IX thì bề rộng đới phá huỷ hoại của đứt gẫy
A-A rộng trên 300m.
Đứt gãy thuận Bắc Huy:
Đứt gãy phân bố dọc ranh giới phía Bắc khu mỏ, đồng thời là đứt gãy phân
chia ranh giới tầng chứa than và không chứa than phía Bắc, các công trình địa
chất bắt gặp đứt gẫy gồm: các lỗ khoan: LK 610, LK 2341c, LK 2341b, đợc kế
thừa theo tài liệu báo cáo thăm dò tỉ mỉ năm 1980. Là một đứt gãy lớn, nên các
yếu tố của đứt gãy cha đợc xác định đầy đủ. Đứt gãy Bắc Huy cắm Nam, có độ
dốc 60
0
ữ 65
0
, là đứt gãy thuận, biên độ dịch chuyển lớn từ vài trăm mét đến
Công ty VITE
24
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
hàng nghìn mét và có thể còn lớn hơn nữa. Bề rộng đới phá huỷ cha đợc xác
định.
Đứt gẫy nghịch L-L:
Xuất hiện góc phía Tây Bắc, kéo dài đến góc phía Đông Nam với chiều dài
khoảng 7,3 Km, các công trình địa chất bắt gặp đứt gẫy gồm: các lỗ khoan: LK
377, LK 2579, LK 2485, đợc kế thừa theo tài liệu báo cáo thăm dò tỉ mỉ năm
1980. Các tuyến thăm dò trong khu mỏ đều cắt qua đứt gẫy này, trên các tuyến
hầu nh có các công trình bắt gặp. Đứt gãy nghịch L có đới phá huỷ từ
30mữ50m, đứt gẫy cắm Tây Nam, góc dốc từ 50
0
ữ70
0
. Sự dịch chuyển hai cánh
theo phơng thẳng đứng và nằm ngang mạnh mẽ. Đứt gẫy L chia ranh giới Khu
mỏ Khe Chàm thành hai khối địa chất: Khối Trung Sơn (Phía Đông Bắc đứt gẫy
L) và khối Khe Chàm II (phía Nam và Tây Nam đứt gẫy L).
Đứt gẫy nghịch F.3:
Nằm ở phía Tây Bắc Khe Chàm, phát triển theo phơng Đông Bắc- Tây Nam,
kéo dài khoảng 1000m, đợc hình thành từ khu mỏ Khe Tam kéo dài sang khu
mỏ Khe Chàm. Trong Báo cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 đợc xác định là đứt
gẫy F.D, nay tổng hợp tài liệu địa chất khu mỏ chúng tôi thấy F.D là phần kéo
dài của đứt gẫy F.3 Khe Tam sang khu mỏ Khe Chàm. Vì vậy, báo cáo này đổi
tên F.D thành F.3. Đứt gẫy nghịch F.3 bị chặn bởi F.L khu vực giữa tuyến VI và
VIB, đứt gẫy cắm Đông Nam, độ dốc mặt trợt 75
0
- 80
0
, biên dộ dịch chuyển
100m -150m, đới huỷ hoại từ 10 - 15m. Các công trình bắt gặp F
3
gồm:
LK.2375, LK.2365, LK.2342, LK.2374, LK.2381, H.224, H.216, H.76,
H.1083, H.1391, H.45.
Đứt gẫy thuận B-B:
Đứt gẫy này đợc hình thành từ khu Khe Tam kéo dài theo hớng Tây Bắc -
Đông Nam, đến T.VIIB và T.VIII của Khe Chàm và chuyển hớng Nam rồi tắt
hẳn. Các công trình thăm dò gặp F
B
gồm: LK.2490 , LK.2491, LK.484,
LK.2513 , LK.2520
, LK.2370, LK.2378 , các công trình hào H.1673 , H.1555,
H.1517, H.224 , H.151. Đứt gãy cắm Tây Nam, độ dốc 50
0
ữ60
0
, đới huỷ hoại
rộng 15 đến 20m, gây tác dụng chuyển động bản lề do đó biên độ thay đổi từ
vài m (ở sát phần đứt gẫy bị vát) đến hàng chục mét khu vực T.VIIb.
Đứt gẫy thuận E-E:
Xuất hiện từ phía Nam T. XI phát triển theo hớng Đông Nam - Tây Bắc và
tắt dần ở giữa T.VIIIb và T.VIII. Từ T.VIII đến T.X, các công trình khoan bắt
gặp F.E gồm: LK2560, LK2560b, LK2560C-T.VIII; LK. 473, LK. 474, LK478
- T.X. Đứt gẫy F.E thuận, cắm Tây Nam, độ dốc mặt trợt 65
0
-70
0
. Biên độ dịch
Công ty VITE
25
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
chuyển lớn nhất ở T.X , T.XI trên 150 m. Đứt gẫy F.E đợc kế thừa theo tài liệu
báo cáo thăm dò tỉ mỉ năm 1980.
Đứt gẫy nghịch I-I:
Nằm ở phía Tây Nam khu Cao Sơn, đợc hình thành trong giới hạn hai đứt
gẫy E - E và A - A , phát triển theo phơng Tây Bắc - Đông Nam cắt qua phần
phía Nam của Tuyến Xb, XI, XIb và XII. Các công trình gặp đứt gẫy I-I là LK.
442 T.XI, LK.2621 T.XIb, LK.479 T.XII. Đứt gẫy I-I nghịch, cắm Tây Nam, độ
dốc mặt trợt 55
0
-60
0
. Biên độ dịch chuyển từ 40 đến 50 m. Đứt gẫy I.I đợc kế
thừa theo tài liệu báo cáo thăm dò tỉ mỉ năm 1980.
Đứt gẫy nghịch G - G:
Xuất hiện ở phía Đông Nam Khu mỏ Khe Chàm và phát triển sang khu vực
Bãi thải Bắc Cọc Sáu, phơng phát triển Tây Bắc - Đông Nam bị chặn lại bởi đứt
gẫy L, góc cắm 70
0
-80
0
, biên độ dịch chuyển từ 100m -140m, đới huỷ hoại từ
10m - 15m.
Đứt gẫy thuận C - C:
Xuất hiện trong phạm vi ngắn phía Đông Nam khu Khe Chàm, Trong Báo
cáo TDTM Khe Chàm năm 1980 đợc xác định là đứt gẫy F.Q, tơng ứng là đứt
gẫy F.B của khu mỏ Bắc Cọc 6, nay tổng hợp tài liệu địa chất khu mỏ chúng tôi
đổi tên F.Q thành F.C. F.C đợc giới hạn bởi đứt gãy L - L và G - G, hớng cắm
Đông Bắc, độ dốc mặt trợt 60
0
- 70
0
, biên độ dịch chuyển 30m - 40m.
Ngoài ra còn phát hiện thêm một số đứt gẫy nhỏ trong quá trình khai thác
nh: F.N(T.XII và T.XIIB) khai thác hầm lò Công ty than Khe Chàm, F.D3 tiếp
giáp F.L khu Đông Đá Mài- Công ty Đông Bắc, F.K tiếp giáp F.L khu Cao
Sơn(T.XII, XIIB).
Từ những kết quả mô tả trên cho thấy cấu trúc địa chất khu mỏ Khe Chàm
gồm các nếp uốn phát triển liên tiếp nhau và hầu hết bị giới hạn bởi các đứt gãy
cắt qua, tạo cho khu vực có đặc điểm cấu trúc địa chất tơng đối phức tạp. Tuy
nhiên điều kiện kiến tạo của khu Khe Chàm đợc hình thành theo một hệ thống
nhất định, các nếp uốn và đứt gãy có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bảng tổng hợp đặc điểm các đứt gẫy chính
Bảng số: II-1
Công ty VITE
26
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
STT
Tên đứt
gẫy
Tính
chất
Chiều
rộng
đới huỷ
hoại
(m)
Thế nằm
mặt trợt
Biên độ
dịch
chuyển
(m)
Các công trình gặp
1 F.A Nghịch 5065
0
Cha rõ H226, 564,1521,508
LK 448, 449,437,
2596, 399, 2573
2 F.B huy Thuận 6065
0
Vài trăm LK 610, LK 2341c,
LK 2341b.
3 F.L Nghịch 30ữ50 5070
0
LK 377, LK 2579,
LK 2485
4 F.3(F.D) Nghịch 10ữ15 7580
0
100ữ150 LK.2374,2381,
H.224, 216, 76,
1083, 1391,45
5 B Thuận 5ữ150 5060
0
Vài m đến
100
LK.2370, 2378,
H.212, 224 , 151
6 E Thuận 15ữ30 6570
0
Trên 150m LK2560, 2560b,
2560C, 473, 474,478
7 I Nghịch 50
0
LK. 442, 2621, 479
8 G Nghịch 10ữ25 7080
0
100ữ140
9 C (Q) Nghịch 15ữ30 6070
0
30ữ40
II.3 Đặc điểm các vỉa than
1. Cơ sở đồng danh các vỉa than.
Trong Báo cáo lần này chúng tôi đã tiến hành đồng danh các vỉa ở dới sâu
trên cơ sở kế thừa kết quả đồng danh của báo cáo TDTM năm 1980, tác giã Lê
Đắc Thi và tham khảo các tài liệu, cụ thể nh sau:
1. Báo cáo lập bản đồ cấu trúc địa chất đáy bể than theo địa vật lý (đề
tài 04 - 02 - 01 - 027), năm 1978 của tác giả Nguyễn Văn Giáp.
2. Báo cáo kết quả thành lập bản đồ địa chất công nghiệp bể than Quảng
Ninh tỷlệ 1:5000, Năm 2004 của Công ty Địa chất mỏ - TKV thành lập.
3. Báo cáo đề án đồng danh các vỉa than bể than Quảng Ninh và định tên các
công trình thăm dò TVN Công ty Địa chất mỏ - TKV lập năm 2005.
Công ty VITE
27
Báo cáo Tổng hợp tài liệu và tính lại trữ l ợng than khu mỏ Khe Chàm - Cẩm Phả - Quảng Ninh
4. Kết quả tài liệu địa chất của 6 lỗ khoan sâu LK 2609(1075.7m)T.VIIB,
LK 2525 (1200.2m) T.XB, LK 2575 (1200m) T.XIII, LKTK5(1200m)T.DA,
TK6(1072m) T.IX, TK7(1200m) T.VI B.
5. Kết quả tài liệu địa chất của 29 lỗ khoan thuộc phơng án thăm dò bổ sung
phần sâu khoáng sàng than Khe Chàm (thi công từ năm 2003 đến 2006), 15 lỗ
khoan thuộc các phơng án khác.
Việc liên hệ địa tầng và đồng danh các vỉa than ở khu mỏ dựa vào phơng
pháp hình học, các đặc trng về chiều dày, cấu tạo vỉa, đặc điểm đất đá vách,
trụ , các nhịp trầm tích tạo than để liên hệ các vỉa than với nhau.
Khu mỏ Khe Chàm, có thể lấy vỉa 8 của tập vỉa dới và vỉa 14 của tập vỉa
giữa làm tầng chuẩn. Trong các tập này, vỉa 8 nằm trên cùng tập vỉa dới và vỉa
14 nằm trên cùng của tập vỉa giữa là các vỉa có chiều dày lớn nổi trội và duy trì
ổn định. Vách vỉa 10 và vách vỉa 11 đặc trng bởi các trầm tích hạt thô nh cuội
kết, sạn kết, dấu hiệu này thấy rõ nét ở phía Nam khu thăm dò.
Căn cứ vào mức độ nghiên cứu thăm dò địa chất mỏ khu Khe Chàm, tác giả
báo cáo TDTM Lê Đắc Thi đã phân chia cột địa tầng chứa than Khe Chàm
thành 3 tập vỉa dới, giữa và trên là có cơ sở tin cậy. Trong đó, tập vỉa than đợc
đánh số từ 1ữ8 mới chỉ đợc khống chế bởi các công trình khoan sâu:
2525(T.XB), 2575(T.XIII), 2609(T.VIIB). Do đó việc xác định các đặc tính, mức
độ duy trì và ổn định của các vỉa than trong giới hạn khu mỏ còn nhiều hạn chế.
Trong báo cáo địa chất lần này việc tổng hợp kết quả tài liệu của các lỗ
khoan tìm kiếm sâu dới -300( TK5, TK6, TK7) cho phép xác định một cách chi
tiết hơn phạm vi phân bố, tính ổn định cũng nh đặc tính các vỉa than thuộc tập
vỉa dới cột địa tầng chứa than mỏ Khe Chàm.
Ngoài việc đồng danh tên các vỉa than trong cột địa tầng khu Khe Chàm, còn
gép nối, so sánh, liên kết và tổng hợp các tài liệu địa chất các khu mỏ lân cận
nh: Mông Dơng, Bắc Cọc Sáu, Khe Tam để giải quyết có cơ sở về cấu trúc địa
chất, kiến tạo nói chung và định danh thống nhất tên các vỉa than của các khu
mỏ kế cận với khu mỏ Khe Chàm.
Với khu Bắc Cọc Sáu việc liên hệ thuận lợi hơn, thực chất chỉ là việc đổi tên
vỉa của khu Bắc Cọc Sáu ứng với các tên vỉa của khu Khe Chàm.
Bảng số: II-2
Khu mỏ Tên vỉa than
Khu Khe Chàm V.14 V.13 V.12 V.11 V.10 V.9
Khu Bắc Cọc V.12 V.11 V.10a V.10 V.9 V.8
Công ty VITE
28