Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.85 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
MỤC LỤC
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 CN-TTCN Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
3 DVCVNH Dư nợ cho vay ngắn hạn
4 DN Doanh nghiệp
5 DNNH Dư nợ ngắn hạn
6 KD Kinh doanh
7 KKH Không kì hạn
8 NHTM Ngân hàng thương mại
9 NHNN Ngân hàng trung ương
10 NHN
o
& PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
11 PGD Phòng giao dịch
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 TD Tín dụng
14 TDNH Tín dụng ngắn hạn
15 TG Tiền gửi
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết trong đầu tư phát triển kinh tế. Các


định chế tài chính mà đặc biệt là ngân hàng đã hình thành và phát triển để đáp ứng
nhu cầu đó của nền kinh tế.
Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của đất nước đồng
thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, tăng cường hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong nước, nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt ra rất nhiều
khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các ngân hàng nước
ngoài đầu tư ở nước ta, các ngân hàng trong nước cần phải phát huy được những lợi
thế vốn có, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng bởi lẽ tín
dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất tại các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng đầu tư của các ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập của các ngân
hàng hiện nay. Trong đó tín dụng ngắn hạn giữ một vai trò quan trọng và thường
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì vậy cần thiết phải có những biện pháp
để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Từ những thực tiễn đó và sau quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình” .
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động đầu tư tín
dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Đồng thời đưa ra
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề
còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
3. Đối tượng nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn và các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn: Phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của thầy cô giáo trong khoa ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy
hướng dẫn Th.s Trần Phước Huy, và sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, sự giúp
đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ viên chức ngân hàng đã tạo điều kiện cho em được
tiếp cận với thực tế, tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để hoàn thiện chuyên đề này. Do
còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong chuyên đề cũng
khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo từ các thầy cô để
chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay và
vừa là người cho vay.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội, chứ không phải hoàn toàn thuộc vốn của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức tín
dụng khác như:
+ Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
+ Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau
để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
+ Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng.

1.1.3.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu
động của các DN hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được
dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các DN để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình,… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều có
tài sản tương đương thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không có đảm bảo ( tín chấp): là loại tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần có tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song
phương ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và uy tín
đối với ngân hàng.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần (cho vay theo món): Đặc điểm của loại cho vay này là
khách hàng xin vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Ngân hàng tiến
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà NH và khách hàng đã thỏa thuận
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
trong hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phương
thức cho vay mà NH và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này
là hồ sơ xin vay dùng để xin vay dùng để xin vay nhiều món vay.
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả tiền vay.
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi vay định kì thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn, có thời hạn dài.
- Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn
gốc và lãi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
nhỏ, có thời hạn ngắn.
-Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường được áp dụng cho những khoản
vay thấu chi, thẻ tín dụng.
1.1.3.6. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tài sản.
1.1.4. Quy trình tín dụng, chính sách tín dụng.
1.1.4.1. Quy trình tín dụng.
•Khái niệm
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
•Một quy trình tín dụng
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.

Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay, khả
năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi)
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng; Phân tích tính chân thật của những
thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ,
thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để
đảm bảo khả năng thu nợ.
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.2. Chính sách tín dụng

•Khái niệm
Chính sách tín dụng là một cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là một
hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng.
•Nội dung
+ Chính sách khách hàng
+ Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
+ Lãi suất và phí suất tín dụng
+ Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
+ Các khoản đảm bảo
+ Chính sách đối với các tài sản có vấn đề
•Vai trò
+ Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng
+ Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
+ Nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng
1.2. Tín dụng ngắn hạn
1.2.1. Khái niệm.
Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam tín dụng
ngắn hạn là hình thức mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn.
1.2.2.1. Dư nợ từng món vay nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhanh.
Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn
vốn được quay vòng nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn. Thời gian thu hồi vốn

nhanh hơn so với tín dụng trung dài hạn.
Vốn tín dụng ngắn hạn thường dùng để bù đắp thiếu hút trong ngắn hạn, để đảm
bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch trong thu chi
trong ngắn hạn… Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang
tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình
thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh hơn tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng trong ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng trung dài hạn.
Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy sự biến động của
nền kinh tế và của doanh nghiệp thường là không lớn so với tín dụng trung dài
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
hạn. Mặt khác trong ngắn hạn, giá trị các tài sản đảm bảo như giấy tờ có giá sẽ ít
biến động hơn.
1.2.2.3. Lãi suất thấp.
Lãi suất là khoản chi phí mà người đi vay trả cho người cho vay để có quyền
sử dụng vốn. Chính vì các rủi ro mang lại của khoản tín dụng ngắn hạn thấp hơn so
với tín dụng trung dài hạn, do đó lãi suất tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất
tín dụng trung, dài hạn.
1.2.2.4. Chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng.
Trong nguồn vốn huy động, tiền gửi ngắn hạn là chủ yếu. Do vậy, để đảm bảo
khả năng thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn
hạn. Tuy vậy ngân hàng vẫn luôn cố gắng cân đối giữa các khoản tín dụng ngắn hạn
và dài hạn vì lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn để đạt được lợi
nhuận cao nhất.
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn
thanh toán.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Đây là phương thức tài trợ ngắn hạn trong
đó ngân hàng cho vay bằng cách cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư
trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định.
- Cho vay từng lần: Đối tượng của cho vay từng lần là các khách hàng có nhu
cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay, khách hàng lập hồ sơ theo quy định và ký hợp
đồng tín dụng. Mức cho vay được xác định căn cứ vào phương án sản xuất kinh
doanh, thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng trả nợ của khách hàng.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản pháp luật cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế.
Tín dụng ngắn hạn và nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Tín dụng ngắn
hạn góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế xã hội
phát triển, ngược lại để hoạt động tín dụng ngắn hạn có chất lượng thì đòi hỏi nền
kinh tế cũng phải ổn định, minh bạch, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp
nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành.
Tín dụng ngắn hạn tham gia vào tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó điều hòa nguồn vốn ngắn hạn một cách hợp lý,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tín dụng ngắn hạn thúc đẩy cạnh tranh, làm lành mạnh hóa nền kinh tế, góp

phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.2.4.2. Đối với khách hàng là cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy
đủ tiền, và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục
và y tế.
Tín dụng ngắn hạn cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cá
nhân, hộ gia đình, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
1.2.4.3. Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
- Tín dụng ngắn hạn bổ xung nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp: Do
không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu chi của một doanh nghiệp
nên tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp có thể thiếu hụt tạm thời nguồn vốn
cho kinh doanh và cần phải bổ xung để tiếp tục kinh doanh. Đặc biệt là với các
doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến
thực phẩm, chế biến nông sản. Đối với các doanh nghiệp này tín dụng ngắn hạn từ
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất được
liên tục, giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tận dụng thời cơ
để phát triển sản xuất.
- Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu
quả: Các doanh nghiệp sau khi vay vốn của ngân hàng cần phải kiểm soát tốt nguồn
vốn vay này, đảm bảo tỷ suất sinh lời phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có thể trả nợ cho ngân hàng. Về phía ngân hàng, khả năng thu hồi phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì thế ngân hàng thường
xem xét đánh giá kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ
cấp tín dụng cho các phương án khả thi. Vì vậy, muốn được ngân hàng cấp vốn thì
doanh nghiệp phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng lực sản xuất kinh doanh. Thêm
vào đó, khi đã cho vay ngân hàng sẽ tiếp tục kiểm tra kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các thỏa thuận đã

ký kết, nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố nữa
là do quyền lợi của ngân hàng gắn liền với quyền lợi của doanh nghiệp, nên ngân
hàng sẽ hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, tư
vấn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.2.4.4. Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn
với nhiều hình thức đa dạng sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tín dụng ngắn hạn không chỉ là công cụ sinh lời mà còn là công cụ phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Vì đây là khoản vay có thời hạn ngắn nên sự
biến động của nền kinh tế không nhiều. Mặc khác những tài sản bảo đảm trong tín
dụng ngắn hạn sẽ ít biến động hơn tín dụng trung dài hạn.
1.3. Chất lượng tín dụng ngắn hạn.
1.3.1. Khái niệm.
1.3.1.1. Theo quan niệm của khách hàng.
Khách hàng là đối tượng sử dụng dịch vụ tín dụng. Họ sử dụng dịch vụ khi
có nhu cầu về tín dụng. Mục tiêu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là tối đa
hóa lợi ích từ các khoản vay, hay nói cách khác là tận dụng tối đa khoản vay để đem
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
lại lợi ích lớn nhất cho mình. Chính vì vậy cái mà họ muốn quan tâm là lãi suất, kỳ
hạn, quy mô, phương thức giải ngân sao cho hợp lý; Các thủ tục được giải quyết
một cách nhanh chóng tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. Nếu các yếu
tố này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó đươc coi là có
chất lượng tốt.
Như vậy chất lượng tín dụng theo quan điểm khách hàng là sự thỏa mãn nhu
cầu về khoản vay trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải
ngân và thu nợ…
1.3.1.2. Theo quan điểm của ngân hàng.
Mục đích hoạt động của ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận. Do đặc thù của ngành

ngân hàng lời lợi nhuận càng cao thì rủi ro xảy ra càng cao. Vì vậy đối với ngân hàng,
một khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng cần phải có khả năng sinh lời và an toàn,
được hoàn gốc và lãi đầy đủ và đúng thời hạn quy định.
Như vậy chất lượng tín dụng theo quan điểm ngân hàng là mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của khoản tín dụng đó.
1.3.1.3. Theo quan điểm của xã hội.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán. Tín dụng được ví như mạch máu lưu thông tiền tệ của nền kinh tế. Nó
góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn
việc làm.
Như vậy đứng trên quan điểm của xã hội, chất lượng tín dụng ngắn hạn
chính là sự đóng góp của tín dụng vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước mắt
(thường là một năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng thương mại. Để có được chất lượng tín
dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải
được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
•Sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng ngắn hạn.
Khách hàng là đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
do đó sự hài lòng của họ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của một
khoản tín dụng. Khi một sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, sản phẩm đó sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Sự hài lòng của khách
hàng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng có được những
khách hàng tốt, trung thành.

•Tính khoa học, sáng tạo và hợp lý của các sản phẩm tín dụng ngắn hạn.
Nhu cầu tín dụng ngắn hạn của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Để thỏa
mãn tốt nhu cầu đó, sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cần có tính hệ thống cao, đa dạng
và hợp lý, hỗ trợ bổ xung cho nhau, làm khách hàng cảm thấy thỏa mãn khi sử dụng
sản phẩm dịch vụ của ngân.
•Việc thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, quy trình tín dụng.
Tại NHNo&PTNT Việt Nam khi khách hàng vay vốn phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
+ Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng
tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Các nguyên tắc và quy trình tín dụng trên cần được thực hiện nghiêm túc, không
được xem nhẹ hoặc bỏ qua bước nào vì nó có thể ảnh hưởng lớn đến khoản tín dụng,
thậm chí dẫn tới không thu hồi được nợ. Vì vậy, để một khoản tín dụng có chất lượng thì
các nguyên tắc và quy trình phải được tuân thủ chặt chẽ.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
•Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của thể chế.
Nó tác động tới tất cả các mặt hoạt động chính của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ quá hạn
tăng, mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng gia tăng; khả năng mất vốn tăng; ảnh
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
hưởng tới dòng tiền dự tính thu về làm giảm nguồn cung thanh khoản; làm tăng chi
phí cho việc đôn đốc thu hồi nợ
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến
nhóm 5. Các khoản nợ thuộc nhóm này có khả năng hoàn trả rất thấp. Tỷ lệ nợ xấu
ngắn hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng kém. Do vậy, ngân hàng cần

kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn.
•Tỷ lệ mất vốn ngắn hạn.
Các khoản nợ khó đòi đã xử lý là các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:
Thứ nhất: Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy
định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
Thứ hai: Các khoản nợ thuộc nhóm 5. Riêng các khoản nợ khoanh chờ
Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng được sử dụng dự phòng (nếu có) để xử lý rủi
ro tín dụng.
Nếu tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn đã được xử lý lớn chứng tỏ chất lượng
tín dụng càng kém. Nếu sử dụng dự phòng nhiều thì sẽ làm giảm lợi nhuận của
ngân hàng.
•Tỷ lệ dự phòng cho các khoản tín dụng ngắn hạn.
Tỷ lệ dự phòng cao sẽ thể hiện chất lượng tín dụng thấp vì khi tỷ lệ này cao thì
khoản dự phòng phải trích sẽ lớn. Điều này xảy ra khi chênh lệch giữa dư nợ quá
hạn và tài sản bảo đảm lớn. Đây là một điều không tốt vì nó làm giảm tài sản có khả
năng sinh lời của ngân hàng. Do vậy, cần giữ tỷ lệ này ở mức thấp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
•Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
Vòng quay này cao chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn nhanh, nguồn vốn của
ngân hàng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Ngân hàng có thể đáp ứng nhiều
hơn nhu cầu vay của khách hàng. Tỷ lệ này cao là một dấu hiệu chứng tỏ chất lượng
tín dụng của ngân hàng tốt.
•Tỷ lệ sinh lời của các khoản tín dụng ngắn hạn.
Mục đích hoạt động của ngân hàng là tìm kiếm lợi nhuận, do đó chỉ tiêu sinh
lời của các khoản cho vay ngắn hạn là một thước đo quan trọng biểu hiện kết quả
của khoản tín dụng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ mỗi đồng dư nợ mà ngân hàng cho vay
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Điều đó một phần thể hiện các khoản cho

vay của ngân hàng có chất lượng cao.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn.
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng.
Thứ nhất: Tiềm lực tài chính của ngân hàng.
Nguồn lực tài chính nghĩa là vốn tự có và khả năng huy động vốn của
NHTM. Một NHTM có quy mô huy động vốn lớn, chi phí huy động thấp có thể
giúp ngân hàng cho vay với một mức lãi suất cạnh tranh. Điều này thuận lợi trong
việc mở rộng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói
riêng. Bên cạnh khả năng huy động vốn thì vốn tự có cũng là một yếu tố quan trọng.
Vốn tự vó là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và thuộc sở hữu của ngân
hàng. Nó được coi là tấm đệm phòng chống các rủi ro cho ngân hàng, góp phần gia
tăng lòng tin, hình ảnh, uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Như vậy khi ngân hàng có vốn tự có lớn thì ngân hàng vẫn an toàn trong việc
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn
nói riêng.
Thứ hai: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân viên trong cùng một phòng, giữa các
phòng ban với nhau và cao hơn là giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, từ đó
nắm bắt và triển khai tốt việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao được chất
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
lượng hoạt động tín dụng và đảm bảo được tính thống nhất và hiệu quả trong quá
trình hoạt động. Ngoài ra ngân hàng còn phải hạch toán lỗ lãi theo sản phẩm, dịch
vụ, theo nhóm khách hàng, theo thị trường và không ngừng nâng cao uy tín của
ngân hàng.
Thứ ba: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng.
Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành
bại của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động ngân hàng cũng ngày càng tinh
vi phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn
để có thể quản lý tốt các khoản tín dụng. Do vậy, ngân hàng cần thường xuyên bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng, từ đó có thể nâng cao
chất lượng của từng khoản tín dụng.
Thứ tư: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Đối với mỗi ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách
khác nhau. Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các
khoản cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách tín dụng tạo ra sự
quản lý, hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh hưởng
mạnh đến hiệu quả tín dụng.
Thứ năm: Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các khoản tín dụng.
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay
của khách hàng đến khi thu nợ nhằm bảo đảm an toàn vốn tín dụng. Do vậy cần
phải tuân thủ các bước của quy trình tín dụng, không được bỏ qua, hoặc xem nhẹ
bước nào. Tuy nhiên, để chất lượng khoản tín dụng được nâng cao thì đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải có trình độ chuyên môn, sự đánh giá khách quan, công tâm để đưa
ra các quyết định tín dụng đúng đắn có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng.
Thứ sáu: Thông tin trong tín dụng.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
Thông tin tín dụng là hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét quyết định cho
vay và theo dõi, quản lí khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ nhiều
nguồn khác nhau như: hồ sơ vay vốn của khách hàng; nguồn số liệu thống kê của
Tổng cục thống kê; thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin từ

các nhà tư vấn chuyên nghiệp; hay thông tin điều tra trực tiếp tại các doanh nghiệp.
Chất lượng tín dụng chỉ có thể được nâng cao khi ngân hàng có những nguồn thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời để dự đoán và đề ra các biện pháp ngăn ngừa phòng
chống rủi ro.
Thứ bảy: Kiểm soát nội bộ.
Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ban lãnh đạo ngân hàng sẽ
nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong hoạt động tín dụng,
những thuận lợi, khó khăn cũng như việc chấp hành những quy định pháp luật, nội
dung, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp Ban lãnh đạo có
những đường lối, chủ trương đúng đắn, giải quyết những khó khăn, vướng mắc,
phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy chế, thể lệ, chính sách và mức độ kịp
thời phát hiện sai sót cũng như những nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong
quá trình thực hiện các khoản tín dụng để có các biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng bởi họ là những người trực tiếp sử dụng các khoản tín dụng để đưa vào sản
xuất kinh doanh và thực hiện chi trả cho ngân hàng. Một khoản tín dụng chỉ gọi là
có chất lượng khi mà nó được khách hàng sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Để đạt được điều đó bản thân khách hàng cũng cần phải chú trọng đến nhiều khía
cạnh khác nhau như: trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng tài chính
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế.
Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có tác động đến hoạt động của ngân hàng.
Lạm phát, suy thoái hay tăng trưởng kinh tế đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Cùng với sự thay đổi của môi trường kinh tế thì

môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
Như vậy, việc nghiên cứu, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động của
hoạt động tín dụng ngắn hạn sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về đặc
điểm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Đây là cơ sở quan
trọng để khóa luận có thể vận dụng vào phân tích và đánh giá thực trạng họat động
tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà trong chương 2.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NHN
O
& PTNT HUYỆN HƯNG HÀ,
TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về NHN
O
&PTNT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình.
NHNo&PTNT huyện Hưng Hà hiện nay nguyên là ngân hàng nhà nước huyện
Hưng Nhân và ngân hàng nhà nước huyện Duyên Hà sát nhập lại cho phù hợp với
địa bàn hành chính sát nhập huyện theo chủ trương nhà nước, lúc đó biên chế chỉ
gồm 27 người. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng lúc này là trung tâm tiền tệ
tín dụng thanh toán.
Từ sau nghị định 53 ngày 26/3/1988 hệ thống ngân hàng Việt Nam được thành
lập theo mô hình 2 cấp: các ngân hàng thương mại ra đời, ngân hàng Hưng Hà nằm
trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trực thuộc
NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình với tên gọi NHNo&PTNT huyện Hưng Hà
Trong những ngày đầu mới thành lập NHNo&PTNT huyện Hưng Hà gặp rất
nhiều khó khăn do chuyển đổi cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang hoạt

động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trước tình hình
đó NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã mạnh dạn chuyển hướng lựa chọn hộ sản xuất
gia đình là đối tượng khách hàng mục tiêu. Đồng thời triển khai các giải pháp đồng
bộ như bố trí lại lao động, xây dựng cơ chế khoán đến nhóm và người lao động, mở
rộng mạng lưới, từng bước trang bị tin học cho các cán bộ ngân hàng, nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Nhờ hoạt động ngày càng có hiệu quả, uy tín của huyện NHNo&PTNT Hưng
Hà ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của
bà con nông dân.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
Trong những năm qua căn cứ vào tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động và để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu dân cư, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã sắp xếp ổn định
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
mô hình tổ chức, thường xuyên thực hiện tốt công tác quản lý để đáp ứng với yêu
cầu hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 54 người được bố trí, sắp xếp
như sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức mạng lưới của NHNo &PTNT
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
4 phòng giao dịch gồm:
- Phòng giao dịch Thị trấn
- Phòng giao dịch Hưng Nhân
- Phòng giao dịch Tịnh Xuyên
- Phòng giao dịch Khu Đông
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban như sau:
* Ban giám đốc: Gồm 3 đồng chí: 1 đồng chí giám đốc, và 2 đồng chí phó
giám đốc. Là đại diện pháp nhân của ngân hàng, đóng vai trò điều hành mọi hoạt

động, trưc tiếp nhận thông tin từ các phòng ban tại chi nhánh và từ hội sở chính về
từ đó đưa ra phương án chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
P.KẾ
HOẠCH -
KINH
DOANH
P. KẾ
TOÁN -
NGÂN
QUỸ
P.HÀNH
CHÍNH
-TỔ CHỨC
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
* Phòng kế hoạch và kinh doanh: Tham mưu cho ban lãnh đạo chỉ đạo công
tác tín dụng của chi nhánh. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,
phân loại khách hàng, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với khách hàng. Thẩm
định, đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền. Tiếp nhận và thực
hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước và nước ngoài.
* Phòng kế toán ngân quỹ: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm tra đối với các hoạt động tài
chính- kế toán của chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính. Đồng
thời đề xuất, tham mưu về thực hiện chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ, biện

pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính.
* Phòng hành chính tổ chức: Tiến hành thiết kế và kiểm tra các hoạt động
hành chính trong ngân hàng, góp phần làm tăng kỉ cương trong ngân hàng. Tham
mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản chế độ nhà nước của ngành về
tổ chức bộ máy, cán bộ lao động tiền lương đào tạo, hành chính quản trị nhằm đáp
ứng nhu cầu phục vụ khách hàng.
* Phòng giao dịch: Trục tiếp giao dich với khách hàng. Huy động tiền gửi
thanh toán, phát hành giấy tờ có giá và các hình thức tiền gửi khác, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch vụ ngân quỹ, mua
bán ngoại tệ.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Huyện Hưng Hà, Thái Bình.
* Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài
nước bằng đồng Việt nam và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái
phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân
hàng nông nghiệp Việt nam.
* Cho vay
•Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc
mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
•Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết trình Ngân hàng cấp trên quyết định.
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
* Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được tổng giám đốc ngân hàng
cho phép.
* Kinh doanh dịch vụ thu, chi tiền mặt nhận cất giữ các giấy tờ có giá tính
được bằng tiền và dịch vụ thanh toán. Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người
nghèo.Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng nông nghiệp.

* Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định
* Tổ chức việc thực hiện phân tích các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt
động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương.
* Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và yêu cầu đột
xuất của Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT cấp trên.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
2.1.4.1. Công tác huy động vốn.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Để tồn tại và phát triển các ngân hàng không chỉ dựa vào
nguồn vốn nội bộ mà phải tìm kiếm từ các nguồn bên ngoài. Nắm được tầm quan
trọng đó, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã thực hiện đa dạng hóa công tác huy
động vốn, cả về hình thức và lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn trong
địa bàn với huy động vốn ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn: Tiền
gửi tiết kiệm các loại, kỳ phiếu, tiết kiệm với lãi suất nhiều kỳ hạn, trả lãi trước, trả
lãi sau, tiết kiệm dự thưởng kết hợp với các hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán
ngoại tệ. Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua
ngân hàng. Do đó nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng trưởng dương, đạt kết
quả cao, hoàn thành kế hoạch đề ra. Sau đây là tình hình huy động vốn của ngân
hàng giai đoạn( 2010- 2012)
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Trần Phước Huy
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng nguồn vốn quy đổi 516.697 619.676 840.619
1.Nguồn vốn nội tệ 480.103 583.697 810.525
1.1. Tiền gửi KKH 75.491 55.992 95.095

1.2. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng 332.493 467.362 641.057
1.3. Tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 72.119 60.343 74.373
2. Nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi VND) 36.594 35.979 30.094
2.1. Nguồn vốn USD (nghìn USD) 1.795,803 1572,8 1266,0
2.2. Nguồn vốn EUR (nghìn EUR) 103,188 119,0 135,0
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà.
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được là 516 tỷ
697 triệu đồng thì đến năm 2011 tăng thêm 102 tỷ 979 triệu lên mức 619 tỷ 676
triệu và tỷ lệ tăng là 19,93%. Kết quả đạt được như vậy cũng một phần do nền kinh
tế đang từng bước phục hồi, đi vào ổn định. Đến năm 2012 nguồn vốn huy động đạt
840 tỷ 619 triệu so với năm 2011 tăng 220 tỷ 943 triệu, tỷ lệ tăng 35,65% Năm
2012, hoạt động huy động vốn của ngân hàng đã có những thành công đáng kể do
tình hình kinh tế đã có những bước chuyển biến lớn, do ngân hàng thực hiện nhiều
Sinh viên: Phan Phương Lan Lớp: Ngân hàng 12B.08
25

×