Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng– Chi nhánh Tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung. Ở Việt Nam hiện nay, vốn đang trở thành vấn đề cấp thiết cho quá trình
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối
lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh
tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần nói
riêng. Hệ thống Ngân hàng thương mại – Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở
nước ta có hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung
cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất
lượng và số lượng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt
động của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Nam Định phải chung sức thực
hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp
ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ
thống Ngân hàng là một vấn đề đang được Ngân hàng rất quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học tập ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Nam
Định vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng– Chi
nhánh Tỉnh Nam Định” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về NHTM và công tác huy động vốn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại NHTMCP Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Tỉnh Nam Định
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Một số đề xuất cá nhân về giải pháp mở rộng và tăng cường công tác huy
động vốn tại NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Tỉnh Nam Định
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết cơ bản về
hoạt động huy động vốn của ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công
tác huy động vốn tại VPBank Nam Định trong những năm gần đây. Qua đó nhận
thấy được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường công
tác huy động vốn tại VPBank Nam Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Kết hợp giữa lý luận đã được học và thực tiễn tại chi nhánh ngân hàng thực
tập để phân tích
- Các phương pháp sử dụng trong bài: phương pháp phân tích, thông kê phân
tích, so sánh, tổng hợp và một số phương pháp khác
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Ngân hàng thương mại và hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại VPBank Nam Định.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại VPBank Nam Định.

SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm:
Mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về Ngân
hàng thương mại. Ở Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng ban hành ngày 23/5/1990
xác định: “ Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng và trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó cho vay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”. Luật các tổ chức tín dụng được bổ sung sửa đổi năm 2004, điều 20
giải thích: “ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ Ngân hàng với nội dung tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Nhận tiền gửi:
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận được các khoản tiền
gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá
nhân, của các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách
hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở ngân
hàng. Qua hoạt động này ngân hàng đã thu hút một lượng lớn tiền tạm thời nhàn
rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và thông qua
đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.2.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng:
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà ngân hàng đã tiếp nhận và quản

lý được sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo quy định, phần còn lại sẽ được
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của
khách hàng và nhu cầu phong phú về phương thức sử dụng tiền tài trợ của khách
hàng nên ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phương thức tài trợ khác nhau.
• Tài trợ cho hoạt động Chính phủ:
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu của Chính phủ và
thường là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu chưa đủ thì chính phủ
các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Phương thức
được sử dụng nhiều nhất là ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu,
trái phiếu hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua
nghiệp vụ này một mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nước mặt khác vừa đem
lại thu nhập cho Ngân hàng.
• Tài trợ cho nền kinh tế:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trước hết là để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh
tế thị trường. Nguồn lực này ngoài nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp
(thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào
nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà
ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau trên cơ sở
thoả mãn các điều kiện vay vốn do ngân hàng đưa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ
này thì nó đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu
của ngân hàng.
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích
nhất định trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng
thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
- Góp vốn đầu tư: Là hình thức ngân hàng cùng một số đối tác cùng góp vốn
để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
- Mua nợ: Là hình thức ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua
việc mua lại các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
• Mua bán ngoại tệ:
Đây là hình thức ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các
đồng tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá
mua bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này ngân hàng thu được lợi
nhuận từ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lượng ngoại tệ mà ngân
hàng mua được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay
bằng ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
• Các dịch vụ ngân hàng:
- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ: Thông qua việc
thu hút khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng,
ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hoá
dịch vụ cũng như thu hộ các khoản phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ.
- Bảo quản vật có giá: Nội dung của nghiệp vụ này là các ngân hàng cho
khách hàng thuê két của ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ
hoạt động cho thuê đó.
- Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ
chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho

khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn đầu tư: Do hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều
cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động
tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư chứng khoán như các
danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản chứng khoán…
- Cung cấp dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không
thể thiết lập chi nhánh hoăc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều ngân hàng (thường
là các ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ đại lý cho các ngân hàng khác như thanh
toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài
trợ…
1.2 VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại:
Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau: Vốn của
Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân hàng
thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. (Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân
hàng)
Theo như định nghĩa trên thì nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập được sẽ là một
phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào Ngân hàng để thực
hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản
vốn tiền tệ đó cho Ngân hàng để rồi nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân

hàng. Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho
nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phát
triển. Nhưng đồng thời cũng chính các hoạt động đó lại là yếu tố mang tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của chính
Ngân hàng.
1.2.2 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là
“tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Vốn là yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng
như khả năng phòng chống rủi ro của ngân hàng.
1.2.2.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng
của ngân hàng
Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có
đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân
hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,… Không những
vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội
kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra
được sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể cùng
một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau qua đó đem
lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng
mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
1.2.2.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy
tín của các ngân hàng trên thị trường.

Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu, đặc biệt đối với các NHTM thì nó lại
càng là vấn đề sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường ngân hàng
đó có thể dễ dàng huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức
kinh tế… Nhưng để có được uy tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng
sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân
hàng có khả năng chống đỡ đối với việc rút tiền của dân lớn hơn vì dự trữ sơ cấp
của họ lớn. Vốn lớn NHTM còn có thể quyết định dự trữ thứ cấp lớn tức là đầu
tư vào các giấy tờ có giá có tính lỏng cao. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thể
hiện ngân hàng lớn nên khả năng đi vay chống đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
1.2.2.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường
Khi NHTM có nguồn vốn lớn có thể cạnh tranh và dành ưu thế so với các
ngân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch vụ. Cụ thể, khi ngân hàng có nguồn
vốn lớn ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu
khác nhau của khách hàng từ đó có thể thu hút khách hàng đến với ngân hàng vì
họ có thể được hưởng nhiều dịch vụ hơn so với ngân hàng khác. Vốn lớn, ngân
hàng có thể đẩy lãi suất đầu vào cao cũng như giảm lãi suất cho vay so với các
ngân hàng khác để thu hút khách hàng.
Các ngân hàng đều hiểu rằng kinh doanh trong cơ chế thị trường thì sức
mạnh cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi
cách để nâng cao khả năng này.
1.2.3 Hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Trước hết cần khẳng đình rằng vốn huy động sẽ quyết định tới khả năng mở
rộng qui mô và phạm vi kinh doanh, kết quả kinh doanh của NHTM. Một ngân
hàng thành công trong công tác huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để nâng

cao khả năng: mở thêm nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên cứu và đưa
ra thị trường những sản phẩm mới bên cạnh những sản phẩm truyền thống…
Nhờ vậy ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng. Điều này có tác động
tích cực đến kết quả kinh doanh cuối kỳ của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn huy
động cũng đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp
các ngân hàng lúc nào cũng có thể phục vụ nhu cầu thanh toán chi trả của khách
hàng, khiến khách hàng yên tâm giao dịch, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy
tín của ngân hàng trên thị trường cũng được nâng cao, càng có điều kiện để mở
rộng hoạt động và nâng cao vị thế.
Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng
dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, đem lại nhiều lợi nhuận nhất các NHTM không
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn. Có thể phân chia các phương thức
huy động vốn theo các căn cứ sau đây.
a/ Căn cứ theo hình thức huy động
Nhằm thu hút được nhiều vốn từ tất cả các thành phần trong nền kinh tế,
NH phải chủ động đưa ra các hình thức huy động khác nhau đáp ứng nhu cầu
của những người gửi tiền.
• Huy động ngắn hạn
Là hình thức huy động chủ yếu phục vụ cho hoạt động tín dụng ngắn hạn,
thời hạn vốn ngắn, lãi suất huy động thấp, nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá cao
trong tổng nguồn vốn.
• Huy động trung hạn
Là nguồn vốn có thời hạn huy động dài hơn huy động ngắn hạn từ 1 đến 5
năm (ở Việt Nam là từ 1 đến 3 năm). Với nguồn vốn này NH sử dụng chủ yếu để
cho vay trung hạn: đầu tư cải tiến công nghệ trang thiết bị kỹ thuật mở rộng sản
xuất tiếp cận thị trường…

• Huy động dài hạn
Là loại nguồn vốn có thời hạn huy động dài, trên 5 năm, NH sử dụng nguồn
vốn này để cho vay đầu tư vào các dự án lớn chỉ có thể hoàn thành trong thời gian
dài như: đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng tái
sản xuất kinh doanh. Chi phí dành cho việc huy động loại nguồn vốn này khá cao.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao và mang lại nhiều lợi nhuận cho NH.
b/ Căn cứ theo đối tượng huy động.
• Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư.
Trong các tầng lớp dân cư thường xuyên có những khoản tiền nhàn rỗi
tạm thời không sử dụng đến, các khoản tiết kiệm, dự phòng. Đây là nguồn huy
động rất tiềm năng mà NH phải có những chiến lược nhằm khai thác được
triệt để nguồn vốn này, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế và tăng lợi
nhuận cho NH.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
• Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp.
Do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp
thường có một khối lượng tiền nhàn rỗi lớn gửi vào NH để một mặt hưởng tiện
ích trong thanh toán mặt khác có được phần lợi nhuận phát sinh từ lãi. NHTM là
tổ chức trung gian tài chính đã cho mở tài khoản và đáp ứng yêu cầu thanh toán
giữa các tổ chức này. Đây là một nguồn vốn lớn với chi phí huy động thấp.
• Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Có những lúc NH thiếu vốn để thanh toán hoặc có nhu cầu vốn đột xuất
mà không thể huy động ngay từ những tổ chức cá nhân được, thì trong những
trường hợp NH thiếu vốn có thể huy động vốn từ NHTW hay từ các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác, thông qua các hợp đồng tín dụng, được đảm bảo
bằng các tài sản thế chấp như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW…hay các
nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá.
c/ Căn cứ vào công cụ huy động.

• Huy động tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các loại séc, thẻ tín
dụng và áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là loại tiền
gửi khách hàng có thể rút tiền mặt hoặc phát hành séc dựa trên cơ sở số dư tài
khoản của mình để trả cho người được thụ hưởng. NH có thể quản lý loại tiền
này dưới dạng mở tài khoản thanh toán hoặc tài khoản vãng lai cho khách hàng.
• Huy động vốn thông qua việc phát hành các loại giấy tờ có giá, giấy
nhận nợ. Đây là hình thức huy động chủ động của NH khi có kế hoạch tăng vốn
hoạt động. Để nâng cao hiệu quả huy động, NH phát hành các công cụ nợ trên
thị trường tài chính như: các giấy vay nợ, trái phiếu, kỳ phiếu có thời hạn khác
nhau.
1.3 HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của NHTM, chúng ta cần phải đề
cập tới những vấn đề sau:
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Quy mô nguồn vốn có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay và đầu tư
của NH hay không?
- Cơ cấu vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn hay không? Vì
nếu NH có cơ cấu nguồn vốn huy động phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn thì tức
là NH đã triệt tiêu được phần nào rủi ro trong huy động vốn.
- Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định không?
- Chi phí huy động vốn có hợp lý không?
Khi trả lời được đầy đủ các câu hỏi trên tức là chúng ta đã có thể đánh giá
được công tác huy động vốn của NH có hiệu quả hay không. Từ đó chúng ta có
thể rút ra được điểm mạnh điểm yếu của một NH để phát huy điểm mạnh, hạn
chế điểm yếu, tìm ra được các giải pháp tốt để đảm bảo công tác huy động vốn
có hiệu quả hơn. Vậy, hiệu quả huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh

trình độ khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với
chi phí nhỏ nhất, rủi ro thấp nhất và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt đông
đầu tư, cho vay của NH một cách có hiệu quả nhất. Có nghĩa là đối với mặt
lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được (số lượng, thời
hạn…) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ
quản lý NH.
Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng
với hoạt động kinh doanh của NH, và hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả
là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ trợ cho
nhau cùng phát triển.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: được đánh giá thông qua chỉ tiêu hệ
số sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt, thể hiện nguồn vốn
huy động được sử dụng tối đa (trong điều kiện vẫn đảm bảo các giới hạn an toàn
trong hoạt động kinh doanh).
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Mức độ thuận tiện khách hàng: được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút
tiền, các dịch vụ kèm theo của NH, sẽ được coi là thuận tiện cho khách hàng nếu
các thủ tục tiến hành nhanh gọn, chính xác, không mất nhiều chi phí và khách
hàng được hưởng nhiều dịch vụ kèm theo.
- Mức độ hài lòng của khách hàng.
- Sự tiện ích của các loại hình tiền gửi.
- Có thể huy động được khối lượng vốn lớn nhất định trong thời gian ngắn.
- Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút trước hạn, kỳ hạn thực tế của
nguồn vốn.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

a/ Sự gia tăng và tính ổn định của vốn huy động
• Khối lượng và cơ cấu hiện tại
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch, khối lượng phải đạt
một qui mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của NH. Đồng thời cơ cấu vốn
cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn, giữa vốn nội tệ với
ngoại tệ.
Tổng VHĐ là toàn bộ số tiền mà NH huy động được từ các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và dân cư tại một thời điểm nhất định.
Công thức
VHĐ = Σ Vi
Trong đó: Vi là lượng vốn huy động từ các nguồn theo các tiêu chuẩn
phân bổ khác nhau
Để tính cho một năm áp dụng phương pháp tính trung bình giản đơn với
các mức độ là số vốn huy động vào các thời điểm (thường là cuối tháng) theo
công thức:
VHĐ
1
/2 + VHĐ
2
+ …. + VHĐ
n
/2
VHĐ =
n - 1
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Chỉ tiêu VHĐ phản ánh quy mô lượng vốn mà NH huy động được tại từng
thời điểm nhất định hoặc tính trung bình trong một khoảng thời gian nhất định,

thường là một năm. Đây cũng là cơ sở để mở rộng quy mô cho vay và năng lực
thanh toán. Đây cũng là nguồn vốn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của
NH, là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng chủ động trong công tác huy
động vốn của NH.
• Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian: Vốn huy
động phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thoả mãn các nhu cầu về khối
lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày
càng gia tăng của NH. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về mặt thời
gian, vì nếu NH huy động một khối lượng vốn lớn nhưng không cố định, thì NH
dễ bị rủi ro thanh khoản, vốn huy động không ổn định dẫn đến hoạt động tín
dụng và đầu tư gặp nhiều khó khăn, hiệu quả hoạt động của NH thấp, giảm uy
tín và tính cạnh tranh. Ngược lại, vốn huy động sẽ tạo điều kiện mở rộng hoạt
động cho vay, đầu tư, phát triển các dịch vụ, mang lại lợi nhuận cao cho NH. Vì
vậy, nguồn vốn tăng trưởng đều là mục tiêu mà các NHTM đều hướng tới.
• Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động
- Phân loại vốn theo loại tiền
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền phản ánh tỉ trọng của nguồn vốn
huy động bằng nội tệ hay ngoại tệ trong tổng vốn huy động, chiếm bao nhiêu
phần trăm.
Công thức:
d
n
= V
i
LT
/ VHĐ
Trong đó: d
n
là cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
V

i
LT
là nguồn vốn huy động theo loại tiền i
Việc phân tích chỉ tiêu này giúp cho NH có thể phân tích cơ cấu vốn huy
động qua đó thấy được tình trạng của từng loại vốn huy động nội tệ, ngoại tệ
trong tổng nguồn vốn từ đó có cách điều chỉnh phù hợp.
- Phân loại vốn theo đối tượng huy động
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng huy động phản ánh tỷ trọng
vốn huy động của từng đối tượng huy động trong tổng vốn huy động của NH
chiếm bao nhiêu phần trăm.
Công thức:
d
DTi
= V
i
DT
/ VHĐ
Trong đó: V
i
DT
là nguồn vốn huy động theo đối tượng i
Việc xem xét cơ cấu VHĐ theo đối tượng huy động phản ánh số vốn
huy động từ từng đối tượng huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
vốn huy động.
- Phân loại vốn theo thời gian
Chỉ tiêu này nói lên tỷ trọng vốn huy động theo thời gian huy động (ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn) trong tổng VHĐ là bao nhiêu phần trăm.

Công thức:
d
TGi
= V
i
TG
/ VHĐ
Trong đó: V
i
TG
là nguồn vốn huy động theo thời gian i
b/ Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động.
- Lãi suất huy động: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả
các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có
lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, NH
phải tìm cách đa dạng hoá lợi ích các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm
bảo lợi ích NH. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi NH đều cố gắng áp dụng mọi
biện pháp có thề nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy
động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi
suất được chấp nhận trên thị trường. Chí phí huy động thường được đánh giá
chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi suất huy động bình quân,
tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng
nguồn, chênh lệch đầu vào và đầu ra. Các nguồn huy động của NH có mức lãi
suất, kì hạn qui mô khác nhau. Mà trong thực tế, khi cho vay không phân biệt
rạch ròi là từ nguồn nào. Do đó NH phải tính mức lãi suất bình quân đầu vào và
đầu ra là dương.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Mặt khác, cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá

trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa
dạng hoá lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà NH đưa ra.
Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, NH sẽ tối thiểu hoá được chi phí
trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
- Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy
động vốn NH còn phải chịu một số chi phí khác như chi phí tiền lương cho
cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sỏ vật chất, chi phí giao
dịch, quảng cáo…
Nếu NH giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động
vốn sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh được với các NH khác. Do đó NH cần
phải giảm thiểu các chi phí khác.
c/ Độ đa dạng hoá của các hình thức huy động
- Số lượng các công cụ huy động: Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi
NH áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy động vốn.
Chỉ những NH có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ nhân
viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại công cụ
huy động vốn khác nhau.
- Sự đa dạng về kì hạn và các loại tiền tệ được sử dụng: Đó là khả năng huy
động các nguồn vốn với các kì hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ và với mức
lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy
hợp lí. Nhờ đó, NH đạt được cơ cấu về kì hạn và loại tiền mong muốn để đáp
ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn
trong khi thiếu vốn trung dài hạn, thừa vốn nội tệ, thiếu vốn ngoại tệ.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Thông thường, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng huy động vốn của
NHTM bao gồm:
• Các nhân tố chủ quan (đứng trên giác độ NH)
- Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng:
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143

17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế
hơn trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp ngân hàng chủ
động hơn trong kinh doanh. Một ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng,
cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, gây
được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao
dịch với mình.
- Chính sách lãi suất:
Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn
tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi
suất là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ
trợ cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong
việc huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là
qui mô tiền gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn
định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi
tiền thường xuyên.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động
cao cũng có nghĩa là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì ngân hàng
kinh doanh mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng
không được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng. Hơn nữa ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn
của mình và mặt bằng lãi suất huy động của ngân hàng mình so với các ngân
hàng khác.
- Mạng lưới chi nhánh :
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng, người

gửi tiền còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là các
khoản tiết kiệm của dân cư thường là những khoản không lớn nên người dân rất
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
ngại đi một quãng đường xa đến vài cây số để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà
còn hơn. Vì vậy để huy động được khoản tiền gửi của dân chúng thì nhất thiết
ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và thực hiện tốt công tác tổ chức
mạng lưới phục vụ.
- Đổi mới công nghệ nhất là khâu thanh toán:
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các NHTM ngày càng chú
trọng tới việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng,
đặc biệt là khâu thanh toán. Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện,
đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Nếu
thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa
không hiệu quả vừa không an toàn. Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt tăng lên thì ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in
ấn, bảo quản, kiểm đếm…
- Hoạt động marketing Ngân hàng:
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó ngân hàng đưa ra được các hình
thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng… cho phù hợp.
Đồng thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm
bắt được nhu cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh
nhằm giành ưu thế về mình.
• Các nhân tố khách quan (ngoài ngân hàng)
- Chu kỳ phát triển kinh tế:
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói

riêng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập
của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn
từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên.
Bên cạnh đó khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn
tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng để tạo nguồn vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng
biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của
đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh
tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân hàng còn
có nguy cơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động
vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều
chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của
nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các chi nhánh ngân hàng trong hoạt
động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật
của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHTW ban hành
cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng
buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm thay đổi
quy mô và chất lượng hoạt động huy động vốn. Mặt khác, các NHTM là các
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn
do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
- Môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách

quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ canh tranh cao và
ngày càng phức tạp, Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở
nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức
phi ngân hàng. Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng
tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng,
trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn.
Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NH. Nếu ở
những vùng dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính
thì việc huy động vốn của NH gặp khó khăn, và ngược lại.
Mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực tiếp quyết
định đến lượng tiền gửi vào NH. Nhìn chung, thu nhập của người dân càng cao,
nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu dùng
và lúc này nhu cầu mở tài khoản cũng như tiền gửi vào NH sẽ ngày một tăng lên.
Kết luận chương 1: Trong chương 1 chúng ta đã nghiên cứu những nội
dung cơ bản liên quan đến NHTM nói chung cũng như đã nghiên cứu các
phương thức huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM. Những nội dung này
liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp chúng ta có một cơ sở
lý luận rõ ràng để đi phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Tỉnh Nam Định trong giai đoạn
hiện nay, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng huy động vốn
một cách có hiệu quả.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
21

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH
TỈNH NAM ĐỊNH
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHTMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng:
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Tỉnh Nam Định có trụ sở tại
49 Quang Trung Tỉnh Nam Định, nơi tập trung các trung tâm kinh tế, thương
mại phát triển, dân cư đông, trình độ dân trí cao, an ninh xã hội được bảo đảm.
Là địa bàn có nhiều cơ quan Nhà nước như Ủy ban nhân dân Thành phố Nam
Định, nhiều Ngân hàng thương mại…đặc biệt tập trung nhiều Công ty lớn, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực tài chính mạnh, nên hoạt động kinh doanh
thương mại phát triển. Kinh doanh trên địa bàn có nhiều lợi thế nhưng cũng
nhiều đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh tỉnh Nam Định luôn khẳng định được vị thế
của mình, có nhiều đóng góp quan trọng vào lộ trình đổi mới và phát triển kinh
tế của Thủ đô cũng như của ngành ngân hàng.
Quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương chi nhánh Thành phố Hà Nội:
Thực hiện Nghị định 53 HĐBT (26/03/1988) của Hội đồng Bộ Trưởng
về việc chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành
hệ thống ngân hàng 2 cấp. Ngày 01/07/1988, Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và tín
dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các
phòng tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh ngân
hàng Nhà nước địa phương.
Cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước và ngành ngân hàng, ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng ngày càng phát triển vững chắc và là một trong

những NHTM cổ phần Nhà nước lớn nhất Việt Nam. Trong quá trình xây dựng
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
và phát triển NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế của đất nước, thực thi các chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát.
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Tỉnh Nam Định được thành
lập theo quyết định số 198 NH-TCCB (07/1988) của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm
Số vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập chỉ là 20 tỷ đồng, sau nhiều lần
tăng vốn, vốn điều lệ hiện tại của VPBank là 2.117 tỷ đồng. Vừa qua, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đã phê chuẩn cho VPBank được tăng vốn lên 4.000 tỷ
đồng trong năm 2010.
Hiện nay, VPBank đã có tổng số 134 chi nhánh và phòng giao dịch được
đặt tại 30 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Theo kế hoạch đến cuối năm 2010,
VPBank sẽ mở rộng lên thành 150 điểm./.
Tháng 5/2007 Chi nhánh Nam Định chính thức khai trương đi vào
hoạt động
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP VN Thịnh Vượng- chi nhánh NĐ
Từ ngày 20/10/2003 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi
nhánh Tỉnh Nam Định hoạt động theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng theo
quyết định số 090/HĐQT-NHCT ngày 04/06/2003 gồm các bộ phận, phòng ban
nghiệp vụ sau:
- Ban lãnh đạo: chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị.
- Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn): thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho
vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NH

VPBank
- Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Là phòng nghiệp
vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai
thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho
vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
NHNN và hướng dẫn của NH VPBank.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
các khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NH VPBank; thực hiện nghiệp
vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NH
VPBank.
- Phòng quản lý rủi ro: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc về
công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.Thực hiện chức
năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo
của NH VPBank.
- Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng, cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NH
VPBank.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NH VPBank. Ứng và thu tiền cho
các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho
các doanh nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Ngân hàng , thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,

an ninh an toàn chi nhánh.
- Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính tại chi nhánh.
- Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh dự kiến lên kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
- Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực
hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NH VPBank.
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Đức Trụ
- Phòng dịch vụ thẻ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ phát hành,
quản lý thẻ ATM. Quản lý các hệ thống máy ATM. Trợ giúp, giải quyết khó
khăn cho khách hàng gặp rắc rối về việc sử dụng thẻ ATM.
- Phòng giao dịch : Trực tiếp giao dịch và thực hiện các nghiệp vụ với
khách hàng như : cho vay , gửi tiết kiệm v…v…
2.1.3 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt
Nam Thịnh Vượng 3 năm gần đây.
NHTMCP VN Thịnh Vượng chi nhánh Tỉnh Nam Định luôn nhận được sự
quan tâm lãnh đạo của NHNN Hà Nội, NH VPBank, sự ủng hộ của các cơ quan
hữu quan, thông tin báo chí, sự tin tưởng và hợp tác của 8000 khách hàng là
doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng các nhân và giửi tiền tiết kiệm. Với bề
dầy truyền thống kinh doanh, Chi nhánh NH VPBank Nam Định đã xây dựng
được một nền tảng kinh doanh vững chắc. Đối tượng khách hàng đa dạng thuộc
mọi thành phần kinh tế, kinh doanh ổn định và có lãi. Đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, chuyên nghiệp, đa số có trình độ Đại học và trên Đại học. Trên
nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng ngày càng được hoàn thiện, phong phú, đa dạng, đạt chất lượng cao,

cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng và được khách hàng tín nhiệm cao.
Để đánh giá một cách chi tiết về tình hình hoạt động của NHTMCP
Việt Nam Thịnh Vượng tỉnh Nam Định, ta xem xét tình hình hoạt động ở một số
mặt chính sau:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua, công tác huy động vốn tại NH VPBank Nam Định
ngày càng phải đối mặt với nhiều khó khăn do có nhiều chi nhánh của các
NHTM khác được khai trương trên địa bàn với mức lãi suất cao và nhiều hình
thức khuyến mãi hấp dẫn, là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với chi nhánh. Đặc
biệt là trong giai đoạn năm 2010-2012, thị trường tiền tệ có nhiều biến động,
công tác huy động vốn không ổn định, có những giai đoạn các NH chạy đua
lãi suất, đẩy mức lãi suất huy động lên ở mức cao, đặc biệt là các NHTMCP
nhỏ và có giai đoạn các ngân hàng bị khống chế mức huy động đầu vào, bên
cạnh đó với sự phát triển và hoàn thiện các hình thức đầu tư hấp dẫn khác
SV: Phạm Thị Hoài MSV: 8CD25143
25

×