Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán BDO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.26 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
MỤC LỤC
1.1.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 6
1.1.2Giai đoạn thực hiện kiểm toán 8
1.1.3Giai đoạn kết thúc kiểm toán 9
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam đồng
BDO : Công ty TNHH Kiểm toán BDO
VACPA : Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
CP : Cổ phần
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
1.1.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 6
1.1.2Giai đoạn thực hiện kiểm toán 8
1.1.3Giai đoạn kết thúc kiểm toán 9
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta hiện đang sống trong thế kỷ của hội nhập kinh tế trong khu vực và
trên toàn thế giới. Năm 2006 là năm quan trọng đánh dấu sự gia nhập của Việt Nam
vào tổ chức WTO và tổ chức thành công hội nghị APEC. Hội nhập kinh tế vừa là cơ


hội để phát triển đất nước nhưng cũng là thử thách lớn đối với nhiều lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ của Việt Nam để có thể cạnh tranh với các hàng hoá nước ngoài
trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong xu thế chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực kiểm toán Việt Nam
cũng đang từng bước chuẩn bị hội nhập hoàn toàn với quốc tế. Công ty TNHH
Kiểm toán BDO cũng có những định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp cho khách hàng như dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế…
Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản và là một trong các yếu
tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. Tài sản cố định
bao gồm những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên
BCTC và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm toán,
thực hiện tốt quy trình kiểm toán Tài sản cố định đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm
toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp
lý trong công tác kế toán và công tác quản lý Tài sản cố định, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Kiểm toán BDO, em đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
BDO thực hiện” làm chuyên đề thực tập của mình.
Với chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy
trình kiểm toán Tài sản cố định một cách có hệ thống trên hai giác độ lý luận và
thực tiễn. Trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO, em cũng xin đưa ra một số
nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực tiễn trong
kiểm toán Tài sản cố định tại đơn vị thực tập.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Nội dung của báo cáo chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm về chương trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố

định tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Chương 2: Thực trạng vận dụng chương trình kiểm toán khoản mục
Tài sản cố định tại công ty khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán BDO
thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty TNHH Kiểm toán BDO thực hiện
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên chuyên đề chỉ tập trung
vào quy trình kiểm toán Tài sản cố định do Công ty TNHH Kiểm toán BDO thực
hiện tại đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết quy trình kiểm toán Tài sản cố
định trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO để rút ra những bài
học kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Phan Trung Kiên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho em hoàn thành chuyên đề thực tập. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán BDO, các Phòng ban và đặc biệt là các
anh, chị trong Phòng Tư vấn và doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều kiện cho em
được thực tập tại Quý Công ty.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN BDO
1.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán BDO
Trong mỗi cuộc kiểm toán, tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng
khách hàng KTV có những cách tổ chức và triển khai cuộc kiểm toán khác nhau.
Tuy nhiên, chúng đều phải dựa trên quy trình kiểm toán đã được Công ty TNHH
Kiểm toán BDO xây dựng để kiểm soát chất lượng kiểm toán. Quy trình kiểm toán
tại Công ty được xây dựng dựa trên phối hợp chặt chẽ giữa Chuẩn mực kiểm toán

quốc tế, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, những quy định pháp luật khác có liên
quan và đáp ứng yêu cầu chung của Tập đoàn Kiểm toán quốc tế BDO. Có thể
khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO thành 3 giai
đoạn như sau.
1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.1.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán:
Về cơ bản quy trình lập kế hoạch bao gồm:
- Quyết định liệu có chấp nhận kiểm toán hay không và có cần yêu cầu đảm
bảo đặc biệt nào không.
- Chấp thuận những điều khoản của hợp đồng bao gồm các vấn đề cơ bản về
thời gian và ngày phát hành báo cáo.
- Xây dựng chiến lược kiểm toán (có thể rút gọn với hợp đồng nhỏ) hoặc sửa
đổi chiến lược từ các năm trước.
- Thực hiện các công việc hành chính bao gồm xác định nhóm kiểm toán, dự
thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho khách hàng về lịch làm việc, nhân sự và
những yêu cầu tài liệu chuẩn bị.
- Thu thập hoặc cập nhật thông tin về những khách hàng gồm có:
Xây dựng mức trọng yếu.
Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và môi trường
hoạt động của khách hàng.
Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
khách hàng. Hiểu biết này thường bao gồm 5 thành phần của hệ thống kiểm soát nội
bộ; môi trường kiểm soát chung, quy trình đánh giá rủi ro của khách hàng, hệ thống
thông tin bao gồm quy trình lưu chuyển thông tin từ hoạt động kinh doanh tới lập
báo cáo tài chính, các thủ tục kiểm soát và điều hành kiểm soát này.
Thực hiện đánh giá sơ bộ về tính hoạt động liên tục và giao dịch với các bên
liên quan.

Thực hiện đánh giá sơ bộ độ tin cậy vào các bên.
Thực hiện soát xét phân tích sơ bộ.
- Tổ chức một cuộc họp nhóm kiểm toán để chia sẻ những hiểu biết về khách
hàng, trao đổi thông tin về rủi ro kinh doanh, thảo luận về khả năng có sai phạm
trọng yếu trên báo cáo tài chính do gian lận và sai sót.
- Xác định và đánh giá các nhân tố rủi ro có liên quan đến cuộc kiểm toán.
- Xác định phương pháp đánh giá mức độ rủi ro trên tổng thể báo cáo tài chính.
- Xác định rủi ro phát hiện ở cơ sở dữ liệu
- Xác định những thủ tục kiểm soát liên quan.
- Xác định tác động của rủi ro đối với công việc kiểm toán (quan tâm đến các
hoạt động kiểm soát liên quan).
1.1.1.2 Lập chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán tổng thể thiết lập phạm vi, thời gian và định hướng
của cuộc kiểm toán và hướng dẫn triển khai kế hoạch kiểm toán chi tiết. KTV cần
xem xét:
- Phạm vi, nội dung và thời gian của hợp đồng kiểm toán
- Các yêu cầu lập báo cáo
- Địa điểm thực hiện kiểm toán
- Người mà KTV sẽ trao đổi về những phát hiện kiểm toán
- Thời hạn và lịch trình kiểm toán
- Vùng trọng yếu của kiểm toán:
- Số dư các tài khoản trọng yếu, các giao dịch và thuyết minh
- Những yêu cầu mới về lập báo cáo tài chính, ngành công nghiệp đặc thù
- Vùng có khả năng xảy ra sai sót cao.
- Kết luận sơ bộ của KTV về các vùng rủi ro mà KTV cần thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát.
- Nguồn lực được phân công thực hiện kiểm toán các khu vực đặc biệt, ví dụ
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên

như thành viên nhóm kiểm toán sử dụng nhóm kiểm toán có kinh nghiệm thích hợp
cho vùng rủi ro cao hoặc sử dụng tư vấn của chuyên gia trong những vấn đề phức tạp.
- Xác định nguồn nhân lực để triển khai công việc đối với các khu vực kiểm
toán đặc biệt, ví dụ như: số lượng nhân viên tham gia chứng kiến kiểm kê, phạm vi
soát xét lại công việc của các kiểm toán viên khác khi kiểm toán tập đoàn, ngân
sách thời gian thực hiện kiểm toán các khu vực có độ rủi ro cao.
- Thời gian triển khai nhân lực kiểm toán: có thể là các kiểm toán giữa niên độ
hoặc tại ngày kết thúc niên độ.
- Cách thức thực hiện quản lý, chỉ đạo và giám sát công việc khi thảo luận
nhóm, họp trao đổi lại. Cách thức chủ nhiệm kiểm toán và ban Giám đốc soát xét lại
công việc (ví dụ trong quá trình thực hiện kiểm toán hay sau khi kết thúc kiểm toán)
và liệu có cần thiết thực hiện soát xét đảm bảo chất lượng.
1.1.1.3 Chia phần hành kiểm toán:
Tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO, các phần hành kiểm toán được xác định
dựa trên sự kết hợp giữa khoản mục và chu trình, các khoản mục lớn và các chu
trình quan trọng trong doanh nghiệp. Điều này được thể hiện rõ trong hệ thống hồ
sơ kiểm toán năm của BDO: các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán năm được đánh tham
chiếu từ E100 đến E220 theo các phần hành thực hiện như sau.
E100: Tiền.
E110: Phải thu.
E120: Hàng tồn kho.
E130: TSLĐ và các khoản đầu tư.
E140: Tài sản cố định.
E150: Tiền vay.
E160: Phải trả.
E170: Thuế.
E180: Tiền lương.
E190: Vốn chủ sở hữu.
E200: Doanh thu.
E210: Giá vốn hang bán.

E220: Chi phí hoạt động.
1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán đã được lập ra, nhóm
kiểm toán tiến hành thực hiện công việc kiểm toán tại khách hàng. Bằng các
phương pháp kỹ thuật kiểm toán phù hợp các KTV thực hiện kế hoạch kiểm toán
phù hợp để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đưa ra ý kiến kiểm
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
toán. Việc thực hiện kiểm toán được tuân thủ theo đúng kế hoạch chương trình đã
được xây dựng. Đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng có thể sửa đổi bổ sung cho phù
hợp trong quá trình thực hiện kiểm toán, nghĩa là kế hoạch kiểm toán được triển
khai một cách linh hoạt nhằm đạt kết quả cao nhất. Tất cả những thay đổi kiểm toán
sẽ được giải thích đầy đủ và chứng minh được sự hợp lý của sự thay đổi. KTV thực
hiện đánh giá các hoạt động kiểm soát và tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Các thử
nghiệm kiểm soát nhằm có được đầy đủ bằng chứng về tính hiệu quả của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Nếu như kết quả chỉ ra rằng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng là đáng tin cậy, có hiệu lực thì KTV có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ
và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Mặt khác trong quá trình đánh giá, KTV phát
hiện ra những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ khi đó KTV sẽ cân
nhắc xem có báo cáo với hội đồng quản trị hay không, đồng thời xem xét sự cần
thiết phải đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh các thủ tục cơ bản. Các phương pháp kỹ
thuật sử dụng trong việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát bao gồm: Phỏng vấn, kiểm
tra tài liệu…
Tiếp theo KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản, được chi tiết thành thủ
tục tổng hợp, đối chiếu, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thử
nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức độ chi tiết cho từng tài khoản, nghiệp vụ. Tùy
thuộc vào bản chất của các tài khoản, nghiệp vụ mà KTV thực hiện thủ tục phân
tích chi tiết hay thủ tục kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Trong quá trình thực
hiện thủ tục kiểm toán cơ bản, KTV xem xét tính đầy đủ của bằng chứng thu thập

được và sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch để có thể thu thập đủ bằng chứng
kiểm toán. Kết thúc quá trình này KTV tổng hợp các sai sót và nêu ra các bút toán
điều chỉnh, các công việc được KTV thực hiện trong quá trình này được thể hiện
đầy đủ trên các giấy tờ làm việc, là bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra
ý kiến của KTV.
1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Quy trình hoàn tất kiểm toán gồm có các nội dung:
- Bảo đảm rằng tất cả các công việc đã được hoàn thành và đã đưa ra những
kết luận phù hợp.
- Bảo đảm quy trình soát xét đã được thực hiện.
- Đảm bảo rằng những vấn đề soát xét (bao gồm cả những vấn đề do người
soát xét chất lượng nêu ra) được làm sáng tỏ và không còn vấn đề trọng yếu.
- Thu thập giải trình của ban giám đốc.
- Thực hiện soát xét các sự kiện phát sinh sau niên độ và đảm bảo rằng các
kết quả được phản ánh trên báo cáo tài chính thích hợp.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
- Ký báo cáo kiểm toán và phát hành báo cáo tài chính cho khách hàng.
- Đảm bảo rằng các vấn đề được phát hiện thông báo cho khách hàng được
ghi lại trong báo cáo.
- Đảm bảo rằng bất kỳ báo cáo nào khác được yêu cầu đã được phát hành.
Soát xét:
- Kiểm tra chi tiết và khái quát, tập hợp tất cả những hiểu biết về khách hàng
và công việc của KTV.
- Đánh dấu các vấn đề hoặc thiếu sót trong công việc của KTV.
- Đánh giá cách thức tiến hành công việc và phương pháp cải thiện trong
tương lai.
- Họp nhóm kiểm toán và báo cáo với khách hàng:
- Báo cáo quản trị (các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được thông báo

cho những người chịu trách nhiệm giám sát, kiểm soát và điều hành công ty).
- Chi tiết vấn đề trong thư quản lý.
- Vấn đề về tư vấn khách hàng (ngành kinh doanh liên quan đến những giới
thiệu về khách hàng).
Bên cạnh đó, KTV vẫn tiếp tục theo dõi sau cuộc kiểm toán, thu thập ý kiến
phản hồi của khách hàng nhằm đánh giá sự phù hợp kết quả cuộc kiểm toán. KTV
tiếp tục tiến hành hướng dẫn các nhân viên kế toán, các thắc mắc của đơn vị trong
quá trình thực hiện các vấn đề như hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán BDO thực hiện
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
* Hiểu biết về hoạt động của khách hàng kiểm toán:
KTV thực hiện việc thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những
hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, về hệ thống kế toán nói riêng và hệ thống
KSNB nói chung cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó nhằm xác định trọng tâm của
cuộc kiểm toán và của từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối
với quá trình kiểm toán TSCĐ thì cần thu thập được các chứng từ về pháp lý và sổ
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
sách liên quan như: biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến góp
vốn bằng TSCĐ…
Thứ hai: TÌm hiểu về tình hình kinh doanh hiện tại của khách hàng. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, “Để
thực hiện Kiểm toán báo cáo tài chính KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về
tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động kinh doanh của các đơn vị được Kiểm toán”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm các hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của khách hàng và những hiểu biết khác về khía

cạnh đặc thù như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn… Với phần hành
TSCĐ, cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Môi trường kinh doanh cùng các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh tác
động đến đơn vị như hoàn cảnh kinh tế - xã hội, pháp luật…
- Những mục tiêu của đơn vị và chiến lược mà ban lãnh đạo đơn vị đã đặt ra
để đạt được mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai
doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
* Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB:
Các chính sách kế toán mà khác hàng áp dụng và những thay đổi trong năm
tài chính được kiểm toán.
Ảnh hưởng của các chính sách mới thay đổi tới hoạt động kế toán.
Những hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB, những điểm
mà KTV lưu tâm và sẽ dự kiến thực hiện trong các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản.
Đối với kiểm toán TSCĐ hữu hình, KTV cần chú ý tới hệ thống chứng từ kế
toán được sử dụng cùng các chính sách của doanh nghiệp đối với TSCĐ như: các
chính sách về mua mới, kiểm kê, theo dõi, quản lý, thanh lý đối với TSCĐ HH.
* Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu:
Thông qua những hiểu biết về đơn vị, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) và
rủi ro kiểm soát (CR), lấy đó làm cơ sở để đánh giá rủi ro phát hiện (DR).
Xác định trọng yếu đối với từng khoản mục.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Theo “Văn bản hướng dẫn đánh giá trọng yếu trong Kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO”, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở
cho việc ước lượng mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài
sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng tài sản.
KTV xây dựng mức trọng yếu theo chỉ đạo của công ty như sau :

Bảng 1.1 Bảng tính mức độ trọng yếu
Khoản mục
Tỷ lệ %
Thấp nhất Cao nhất
Lợi nhuận trước thuế 4 8
Doanh thu 0.4 1
TSLĐ và ĐTNH 1 2
Nợ ngắn hạn 1 2
Tổng tài sản 0.5 1
Dựa trên báo cáo kiểm toán của các năm trước để xác định những gian lận và
sai sót phổ biến tại khách hàng.
Xác định những nghiệp vụ, sự kiện kế toán phức tạp, những ước tính kế toán.
Đối với kiểm toán TSCĐ, KTV dựa trên những thông tin thu thập từ hiểu
biết chung về khách hàng, những thông tin từ hệ thống KSNB… để đánh giá rủi ro
và xác định trọng yếu. Ví dụ như: đối với khách hang là doanh nghiệp sản xuất thì
TSCĐ thường được đánh giá là trọng yếu, đối với doanh nghiệp dịch vụ, tỷ trọng
này thường nhỏ, nên thường được đánh giá là không trọng yếu. Tuy nhiên nếu như
trong năm doanh nghiệp đó có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư mới vào
TSCĐ ví dụ như mua mới dây chuyền sản xuất dẫn đến có biến động mạnh so với
năm trước, khả năng xảy ra gian lận và sai sót cao, điều đó dẫn đến khoản mục
TSCĐ lúc này được đánh giá là trọng yếu.
*Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán:
KTV phải ước tính về thời gian và khối lượng công việc cần thực hiện đối
với việc kiểm toán phần hành TSCĐ.
* Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra:
Xác định nhu cầu chuyên gia.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Sự phối hợp trong công việc giữa các KTV trong việc kiểm toán các phần

hành có liên quan, ví dụ như khi tiến hành kiểm toán TSCĐ có sự kết hợp với
KTV tham gia kiểm toán các khoản mục, chu trình khác có liên quan như: chu
trình mua hàng – thanh toán (mua sắm TSCĐ), huy động – hoàn trả (mua TSCĐ
bằng vốn vay)…
* Lập chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán đối với phần hành TSCĐ gồm có 3 phần chính: trắc
nghiệm công việc (trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi), trắc
nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư.
1.2.2 Thực hiện kiểm toán
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Đánh giá hệ thống KSNB và trắc nghiệm đạt yêu cầu trong kiểm toán phần
hành TSCĐ. Việc thực hiện các trắc nghiệm đạt yêu cầu giúp nâng cao hiệu quả của
hoạt động kiểm toán. Các trắc nghiệm đạt yêu cầu được thực hiện chủ yếu thông
qua quan sát việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phỏng vấn những người có liên
quan về trình tự, thủ tục, quy định của đơn vị trong công tác quản lý và sử dụng
TSCĐ.
• Thực hiện các thử nghiệm chi tiết.
 Thủ tục tổng hợp, đối chiếu.
KTV yêu cầu hay tự lập một bảng tổng hợp về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính phân loại theo từng nhóm chính, bao gồm những chi tiết sau:
- Nguyên giá
Số dư đầu kỳ và cuối kỳ theo nguyên giá TSCĐ.
Giá trị TSCĐ giảm trong năm bao gồm: giảm do chuyển sang bất động sản
đầu tư, giảm do thanh lý, nhượng bán và giảm khác.
- Giá trị hao mòn.
Số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản khấu hao TSCĐ.
Số khấu hao tăng trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá.
Số khấu hao giảm trong năm theo từng loại tương ứng với nguyên giá.
- Giá trị còn lại.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A

13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
KTV yêu cầu hoặc tự lập một bảng tổng hợp về chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản dở dang theo các nội dung: số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số cuối kỳ.
Thực hiện các thủ tục đối chiếu.
Đối chiếu số dư đầu kỳ với số trên báo cáo kiểm toán năm trước.
Đối chiếu các số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ với Báo cáo
tài chính, Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản của kỳ hoạt động.
 Thủ tục phân tích.
KTV đánh giá và giải thích các thay đổi và kiểm tra mối quan hệ bất thường
hoặc không dự đoán trước của khoản mục TSCĐ trên cơ sở so sánh giữa năm hiện
tại với năm trước, hoặc với số liệu dự toán về:
 Mua sắm TSCĐ theo từng loại.
 Thanh lý TSCĐ theo từng loại.
 Chi phí khấu hao TSCĐ.
 Kiểm tra các cam kết về vốn đầu tư TSCĐ.
So sánh chi phí khấu hao với giá trị ghi sổ TSCĐ trên tổng số hoặc theo từng
phân loại tài sản của năm hiện tại so với năm trước và giải thích những biến động
bất thường.
Kiểm tra chi phí khấu hao bằng cách: nhân nguyên giá bình quân của mỗi
phân loại TSCĐ với tỷ lệ khấu hao bình quân tương ứng.
So sánh các thay đổi về sản lượng với giá trị tăng thêm về nhà xưởng, máy
móc thiết bị.
Kiểm tra so sánh tỷ lệ chi phí bảo dưỡng với nguyên giá TSCĐ, doanh thu,
tổng chi phí.
 Thủ tục chi tiết.
KTV yêu cầu lập bảng liệt kê các TSCĐ tăng trong kỳ và kiểm tra chi tiết
TSCĐ tăng thông qua việc xem xét hồ sơ tăng tài sản bao gồm: các báo giá và hợp
đồng hoặc các thủ tục liên quan đến việc đấu thầu mua sắm TSCĐ, biên bản nghiệm
thu, phiếu nhập kho, xuất kho sử dụng, giấy phép, bằng sáng chế, sổ ghi chép chi

phí nghiên cứu phát triển
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Đối chiếu danh sách TSCĐ tăng với kế hoạch đầu tư tài sản được phê duyệt
(trường hợp đơn vị có kế hoạch đầu tư TSCĐ) và tìm hiểu nguyên nhân, giải thích
các khác biệt giữa thực tế và kế hoạch (nếu có).
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá.
Kiểm tra sự chính xác số học.
Liệt kê các TSCĐ giảm trong kỳ (nếu có) và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ với chứng từ gốc kèm theo.
Xem xét đối chiếu với kế hoạch thanh lý, nhượng bán TSCĐ đã được phê
duyệt (nếu có).
Kiểm tra việc tính toán lãi lỗ về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Kiểm tra việc kết chuyển các khoản lãi lỗ từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ vào
sổ cái.
Chọn mẫu nghiệp vụ khấu hao TSCĐ: đối chiếu nguyên giá tính khấu hao
với hồ sơ TSCĐ, kiểm tra tính chính xác số học của số khấu hao, kiểm tra tỷ lệ khấu
hao đơn vị áp dụng có phù hợp với quy định hiện hành không, kiểm tra chính sách
khấu hao của đơn vị có nhất quán với năm trước và sự hợp lý của số khấu hao so
với giá trị còn lại cũng như thời gian khấu hao.
Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc để đảm bảo
rằng các khoản chi phí này là chi phí sửa chữa bảo trì thiết bị hàng năm, không phải
tăng nguyên giá TSCĐ.
Chọn mẫu các khoản mục tài sản trong sổ đăng ký TSCĐ hoặc bảng kê
TSCĐ để:
• Xác nhận sự tồn tại của TSCĐ thông qua việc kiểm tra hồ sơ TSCĐ, đối
chiếu với biên bản kiểm kê TSCĐ.
• Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ đối chiếu với bảng tính khấu hao.
• Xác định quyền sở hữu của TSCĐ.

• Chọn mẫu tài sản trong quá trình tham gia quan sát kiểm kê TSCĐ.
• Truy tìm trong sổ đăng ký TSCĐ.
Đối với những TSCĐ trong kho chưa được sử dụng hay sử dụng không hết
công suất, KTV cần kiểm tra tính đầy đủ về các thông tin được trình bày trên
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Kiểm tra các nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ căn cứ vào những tài liệu giải
trình cho việc đánh giá lại TSCĐ.
Kiểm tra các TSCĐ có khả năng bị lỗi thời hoặc phải ghi giảm giá trị, xem
xét ảnh hưởng từ các nhân tố như công suất máy, các thay đổi về kỹ thuật công
nghệ hay kế hoạch đổi mới sản phẩm.
Kết hợp sự hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng,
KTV xem xét các TSCĐ vô hình mang tính trọng yếu có được trình bày trên báo
cáo tài chính trên cơ sở các chính sách kế toán của đơn vị và các nguyên tắc kế toán
hay không.
Đối với các nghiệp vụ tăng tài sản dưới dạng TSCĐ thuê tài chính:
+ Kiểm tra việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ đi thuê có phù hợp với chuẩn
mực và hướng dẫn chuẩn mực thuê tài sản hay không.
+ Kiểm tra việc phân bổ hợp lý chi phí thuê tài chính vào đúng kỳ kế toán.
+ Kiểm tra xem việc trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính đã phù hợp với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp hay khấu
hao theo thời gian thuê.
Kiểm tra các tài sản thuê được vốn hoá trong kỳ:
• Kiểm tra chi tiết hợp đồng thuê tài sản.
• Xác nhận chi tiết với bên cho thuê tài sản.
• Kiểm tra tính chính xác số học.
• Kiểm tra việc xử lý hợp đồng thuê tài sản.
• Kiểm tra sự đầy đủ của các khoản bảo hiểm tài sản.

Phỏng vấn khách hàng để xác định các khoản cam kết, cầm cố hoặc thế chấp
bằng TSCĐ của đơn vị cho các khoản vay nợ.
Yêu cầu đơn vị lập bảng liệt kê các công trình xây dựng dở dang phát sinh
trong năm và kiểm tra chọn mẫu chi tiết công trình xây dựng dở dang tăng thông
qua việc xem xét các hồ sơ, chứng từ tăng bao gồm: kế hoạch đầu tư trong năm
đã được phê duyệt, việc tập hợp và ghi nhận chi phí xây dựng dở dang theo từng
công trình.
Kiểm tra chi phí lãi vay được vốn hoá.
Kiểm tra tính chính xác số học.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Liệt kê các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và ghi tăng TSCĐ
trong kỳ, xem xét giá trị quyết toán công trình đã hoàn thành trong năm được phê
duyệt của các cấp có thẩm quyền.
Kiểm tra chọn mẫu một số công trình, thực hiện đối chiếu quyết toán với chi
phí xây dựng dở dang đã tập hợp và kiểm tra việc xử lý các khoản chênh lệch so với
quyết toán (nếu có).
Kiểm tra việc trình bày khoản mục TSCĐ và xây dựng cơ bản dở dang trên
Bảng cân đối kế toán cũng như trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.3 Kết thúc kiểm toán
Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ
Các cuộc kiểm toán luôn được tiến hành sau ngày kết thúc niên độ kế toán,
do đó trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc niên độ đến khi hoàn thành BCKT có
thể xảy sẽ ra các sự kiện có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV có trách nhiệm
xem xét lại các sự kiện xảy ra sau ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Để thu thập và xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, KTV có thể
sử dụng các thủ tục như sau:
- Phỏng vấn Ban quản trị của khách hang.
- Xem xét các Báo cáo nội bộ sau ngày lập BCTC.

- Xem xét sổ sách được lập sau ngày lập BCTC.
- Kiểm tra các biên bản phát hành sau ngày lập BCTC.
- Kiểm tra lại kết quả của các khoản công nợ ngoài dự kiến được đánh giá là
trọng yếu.
- Xem xét những TSCĐ không còn khả năng sử dụng, được bán sau ngày
khoá sổ với giá bán thấp hơn nguyên giá ghi trên sổ sách.
- Các khách hàng của đơn vị có số dư công nợ lớn, nhưng đến đầu năm sau
mới phát hiện được rằng không có khả năng thanh toán, có liên quan đến TSCĐ.
KTV thường kiểm tra toàn bộ những nghiệp vụ xảy ra tại giao điểm của
các kỳ quyết toán. Tiến hành xem xét những biện pháp mà nhà quản lý của đơn
vị áp dụng nhằm đảm bảo rằng các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ đã
được xác định.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Đánh giá kết quả kiểm toán
Vào giai đoạn kết thúc kiểm toán, điều quan trọng nhất chính là phải hợp
nhất tất cả kết quả vào một kết luận chung. Cuối cùng, KTV phải kết luận rằng
liệu bằng chứng kiểm toán được tập hợp đã đủ để đảm bảo cho kết luận đưa ra
đối với BCTC là chính xác hay chưa. Điều này cũng đã được thể hiện rõ ràng
trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500: “Kiểm toán viên thu thập bằng
chứng thông qua việc kiểm tra hệ thống KSNB, Kiểm toán viên phải xác định
xem các bằng chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp không để đưa ra đánh
giá của mình về rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên thu thập bằng chứng thông qua
việc kiểm tra chi tiết, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và các thủ tục phân
tích. Nếu Kiểm toán viên ở trong trạng thái không trể thu thập bằng chứng đầy
đủ và thích hợp, Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần có yếu tố
tuỳ thuộc hoặc ý kiến ngoại trừ, ý kiến không thể cho ý kiến hoặc ý kiến không
chấp nhận”.
Do đó, trong khi đánh giá các bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTV

cần phải chú ý đến các khía cạnh sau đây:
- Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: khía cạnh này phản ánh đến số
lượng của bằng chứng kiểm toán. KTV xem xét và lại quyết định liệu rằng chương
trình kiểm toán có đầy đủ, có xem xét thêm các lĩnh vực có vấn đề đã đuwocj phát
hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán hay không.
- Đánh giá, tổng hợp các sai sót được phát hiện: KTV sẽ đưa ra kết luận về
việc BCTC của đơn vị có thể hiện các TSCĐ của đơn vị tại thời điểm được ghi
trong Bảng cân đối một cách trung thực, điều này dựa trên việc đánh giá tổng hợp
các sai sót phát hiện được.
KTV tổng hợp lại các sai sót của khoản mục TSCĐ đã được phát hiện để
xem liệu chúng có vượt quá mức trọng yếu đã xác định hay không, đồng thời
KTV phải đảm bảo rằng các giải trình kèm theo đã được thực hiện cho từng loại
TSCĐ như:
- Phương pháp khấu hao được áp dụng.
- Thời gian sử dụng TSCĐ và tỷ lệ khấu hao được áp dụng.
- Toàn bộ khấu hao TSCĐ trong năm.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
- Tổng số TSCĐ và số khấu hao luỹ kế tương ứng với TSCĐ.
- Quyền lưu giữ, các giới hạn đối với TSCĐ (nếu có).
Sau khi tiến hành xong các công việc ở trên, Kiểm toán viên phần hành lập
Báo cáo tổng hợp về phần hành, riêng phần hành Tài sản cố định thường chưa thể
đưa ra ý kiển ngay mà phải kết hợp với kết quả của các phần hành khác. Trong
trường hợp Kiểm toán Tài sản cố định có hạn chế về phạm vi Kiểm toán mà không
thể thu thập đủ bằng chứng Kiểm toán để khẳng định về tính chung thực hợp lý của
khoản mục Tài sản cố định thì kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến ngoại trừ.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN D DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN BDO THỰC HIỆN
2.1 Xây dựng chương trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần D do Công ty TNHH Kiểm
toán BDO thực hiện
2.1.1 Đặc điểm kế hoạch kiểm toán tổng quát Báo cáo tài chính của Công
ty Cổ Phần D ảnh hưởng tới thiết kế chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
- Thu thập thông tin về khách hàng:
Công ty Cổ phần D là khách hàng lâu năm của công ty. Những thông tin thu
thập về công ty này được lưu trong Hồ sơ thường trực:
• Là công ty cổ phần được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở vốn góp chủ
yếu của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt nam, một số đơn vị thành viên trong tập
đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và một số cổ đông khác.
• Được hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0403000526 đăng ký
lần đầu ngày 10 tháng 04 năm 2003, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 18 tháng 12 năm
2007 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình cấp.
• Hoạt động chính của Công ty:
+ Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;
+ Xây dựng các công trình giao thông, công trình thủy lơi;
+ Khai thác và chế biến các loại khoáng sản;
+ Cho thuê đất, thuê kho bãi, văn phòng, nhà ở, bãi đỗ xe;
+ Dịch vụ vận tải, khai thuế hải quan và làm thủ tục hải quan;
+ Dịch vụ kho, ngoại quan;
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu và ủy thác xuất nhập khẩu;
+ Mua bán bảo dưỡng xe có động cơ, xăng, dầu, mỡ;
+ Mua bán và đại lý (trừ xe có động cơ và mô tô, xe máy);
+ Mua bán các sản phẩm cao su nguyên liệu và cao su thiên nhiên;
+ Mua bán vật tư thiết bị, vật tư xây dựng;
+ Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, công cộng;

Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
+ Xây lắp điện công trình dân dụng và công nghiệp;
+ Lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng đô thị, các dịch vụ sau khi khu công
nghiệp và đô thị đi vào hoạt động;
+ Cho thuê quảng cáo và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Việc tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB là công việc rất quan
trọng. Nếu việc tìm hiểu hệ thống KSNB được thực hiện một cách cẩn thận sẽ giúp
KTV giảm thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Hệ thống kế toán:
* Các chính sách kế toán
Cơ sở lập BCTC: lập trên nguyên tắc giá gốc. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để
lập BCTC là Việt Nam Đồng, phương pháp chuyển đổi các loại tiền khác căn cứ
vào tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán.
Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Ước tính kế toán: Việc lập BCTC tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế
toán tại Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được xác định theo
giá mua hoặc giá trị quyết toán công trình (trừ các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù
hợp với các quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ.

+ Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng
nguyên giá của tài sản khi các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai. Các chi phí không thỏa mãn được điều kiện trên được Công ty
ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
Loại tài sản cố định Thời gian trích khấu hao(năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 5-50
Máy móc thiết bị 5-10
Phương tiện vận tải 6-10
Thiết bị văn phòng 3-10
Quyền sử dụng đất 20
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong Công ty gồm có 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ
kiêm kế toán tổng hợp, và 3 nhân viên kế toán khác.
Do hiện nay nguồn nhân sự kế toán trong Công ty không đủ nên thủ quỹ
kiêm nghiệm luôn chức năng kế toán. Cần thiết phải có sự tách biệt trong chức năng
giữa người giữ tiền và người ghi sổ để tránh hiện tượng biển thủ công quỹ.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán công ty D
- Từ các đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, KTV tiến hành xác định
mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty CP D.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
+ Sau khi ước lượng mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân
bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục.
+ Ước lượng ban đầu về trọng yếu được KTV phân bổ cho các khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán. Căn cứ để phân bổ mức trọng yếu là: rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng khoản mục và
kinh nghiệm của KTV.

Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền
lương,
nợ phải
trả
Kế toán
CPhí,giá
thành bán
hàng,
doanh thu
Kế toán
tổng hợp
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
hàng hóa,
NVL,
CCDC,
TSCĐ
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
+ Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, KTV phân bổ
mức trọng yếu theo tỷ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của
khoản mục chính.
+ Đối với các khoản mục lớn, KTV sẽ phân chia thành ba nhóm khác nhau
tương ứng các hệ số 1, 2, 3. Trong đó, hệ số 1 để chỉ nhóm khoản mục có rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm
toán là thấp. Nhóm đi với hệ số 2 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là

thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là trung bình. Nhóm các
khoản mục đi với hệ số 3 là nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao, chi
phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao.
2.1.2 Đặc điểm chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ của Công ty Cổ
Phần D do Công ty TNHH Kiểm toán BDO thực hiện
Dự kiến nhân sự và thời gian thực hiện: BDO thường chú ý lựa chọn những
KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, đặc
biệt tránh sự thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong
nhiều năm đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên mới có cơ hội trực tiếp làm việc
nâng cao kinh nghiệm.
Công ty cổ phần D có quy mô vừa phải. Nhóm kiểm toán có 4 người bao gồm:
+Bà Trần Thị Như Phương: KTV chỉ đạo trực tiếp và trưởng nhóm kiểm toán.
+Bà Phạm Thị Yến: Trợ lý kiểm toán.
+Ông Phạm Ngọc Đạt: Trợ lý kiểm toán.
+Ông Nguyễn Trọng Nhân: Trợ lý kiểm toán.
và thời gian dự kiến là 5 ngày, từ ngày 18/3/2012 đến 22/3/2012. Phần hành
TSCĐ do ông Nguyễn Trọng Nhân thực hiện.
2.1.2.1 Xác định mức độ trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán:
a. Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng cho khu công nghiệp với
nhiều loại TSCĐ. Do tỉ trọng TSCĐ cao nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với
khoản mục TSCĐ của D là khá cao.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên
Để đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ, KTV tiến hành thu
thập các quy định về phân cấp quản lý, quyền hạn phê duyệt mua sắm, sửa chữa
TSCĐ, quy định về trách nhiệm sử dụng, vận hành theo dõi TSCĐ, quy định về

trách nhiệm người sử dụng, vận hành theo dõi TSCĐ, quy định về kế toán TSCĐ,
đồng thời phỏng vấn nhân viên công ty về thực hiện các quy định này.
BDO thiết kế sẵn bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Dựa vào
bảng câu hỏi này, KTV xem xét các tài liệu thu thập được và căn cứ vào các câu trả
lời của nhân viên được phỏng vấn để tích vào bảng câu hỏi:
- Đánh giá rủi ro phát hiện
KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với TSCĐ là cao, rủi ro kiểm soát là trung
bình. Dựa vào bảng 1.1 Mô hình dự kiến rủi ro phát hiện (chương 1). Nên dự kiến
rủi ro phát hiện là thấp. Với mức dự kiến rủi ro phát hiện thấp KTV phải mở rộng
kiểm tra đối với TSCD.
b. Đánh giá mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu
Theo “Văn bản hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong Kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO”, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở
cho việc ước lượng mức trọng yếu là: Lợi nhuận trước thuế, Tổng doanh thu, Tài
sản ngắn hạn, Nợ ngắn hạn, Tổng tài sản.
KTV cũng xây dựng mức trọng yếu theo chỉ đạo của công ty như sau :
Bảng 2.1 Bảng tính mức độ trọng yếu tại Công ty Cổ phần D
Khoản mục
Tỷ lệ %
Thấp nhất Cao nhất
Lợi nhuận trước thuế 4 8
Doanh thu 0.4 1
TSLĐ và ĐTNH 1 2
Nợ ngắn hạn 1 2
Tổng tài sản 0.5 1

Từ đó, KTV xây dựng mức trọng yếu tại Công ty Cổ phần D như sau
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
24
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Phan Trung Kiên

Bảng 2.2: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty Cổ phần D
Chỉ tiêu
Số liệu trên BCTC
năm 2010
Mức trọng yếu
Tỷ lệ (%) Số tiền
Thấp nhất Cao nhất Thấp nhất Cao nhất
Lợi nhuận trước thuế 6.110.354.951 4 8 244.434.198 488.918.396
Doanh thu 75.397.627.107 0.4 0.8 301.590.708 603.183.816
Tài sản ngắn hạn 12.999.450.118 1 2 129.976.501 259.973.002
Nợ ngắn hạn 11.784.175.944 1 2 117.541.759 235.273.518
Tổng tài sản 45.358.248.437 0.5 1 227.795.272 455.532.494

Theo nguyên tắc thận trọng, KTV sẽ chọn chỉ tiêu có mức trọng yếu nhỏ
nhất. KTV quyết định mức trọng yếu của cuộc kiểm toán BCTC của Công ty Cổ
phần D dựa trên chỉ tiêu Nợ ngắn hạn, theo đó mức trọng yếu từ 117.541.759
VNĐ đến 235.273.518VNĐ. Vì đây là năm đầu tiên kiểm toán khách hàng này để
đảm bảo thận trọng, KTV chọn mức trọng yếu là 117.541.759 VNĐ. Theo đó, tổng
sai phạm được phát hiện trong BCTC của D nếu lớn hơn 117.541.759 thì sẽ được
coi là trọng yếu. Ngược lại, nếu tổng sai phạm được phát hiện trên phạm vi BCTC
nhỏ hơn 117.541.759 sẽ được coi là không trọng yếu.
Đối với D, khoản mục TSCĐ có rủi ro tiềm tàng là cao, rủi ro kiểm soát
trung bình, chi phí thu thập bằng chứng cao nên sai số có thể chấp nhận được là cao,
được xếp vào nhóm 3. Tỷ lệ phân bổ như sau:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước: 2
TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả: 3
Các TK khác: 1
Công thức xác định mức sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản
mục như sau:
Bj= *X

j
a
j
Nguyễn Trọng Nhân Kiểm toán 50A
25

×