LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang là một trong những nước hàng đầu về thu hút đầu
tư trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai Đông Nam Á. Hơn bao giờ
hết, vấn đề minh bạch trong hoạt động kinh doanh trở thành một yếu tố quyết định
để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Cùng với sự tăng trưởng phát triển kinh tế, quyền và nghĩa vụ nộp thuế là
hoạt động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động kiểm tốn ngày nay đang phát huy vai trị quan
trọng của mình là trong sạch hóa bộ máy kinh tế của các doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam, trong đó có việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn KPMG là một trong những công ty cung cấp
dịch vụ kiểm tốn có chất lượng hàng đầu tại Việt Nam. Trong q trình thực tập ở
cơng ty, em đã tham gia hực hiện kiểm toán phần hành thuế cho một số doanh ngiệp
và nhận thấy vai trò đặc biệt quan trọng của việc hồn thiện kiểm tốn phần hành
này. Vì vậy, em đã hồn thành chun đè thực tập:
“Hồn thiện kiểm tốn thuế giá trị gia tăng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
do cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện” .
Chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
♦ Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH KPMG
♦ Chương 2: Kiểm toán thuế GTGT trong kiểm tốn báo cáo tài chính do
cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện
♦ Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện qui trình kiểm tốn thuế
GTGT tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo, Ths. Tạ Thu Trang đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề thực tập tổng hợp này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn
tới các anh chị kiểm tốn viên của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam đã tận tình chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Lê Bảo Châu
1
Kiểm toán 46B
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM
KPMG là cơng ty đa quốc gia có trụ sở đầu não tại Thụy Sĩ, chuyên cung cấp
các dịch vụ như kiểm toán, tư vấn thuế và tư vấn tài chính. KPMG đã có lịch sử hơn
100 năm và là sự kết hợp của hai công ty Peat MarWick International (PMI) và
Klynveld Main Goerdeler (KMG). Tên gọi KPMG cũng là bắt nguồn từ bốn thành
viên đã có cơng sáng lập ra công ty từ buổi sơ khai: Klynveld (Nethẻland), Peat
(USA), Marwick (UK u.a), Goerdeler (Deutsch).
Đến nay, KPMG Quốc tế có mạng lưới tồn cầu bao gồm các cơng ty con
cung cấp dịch vụ chun mơn về kiểm tốn, thuế và tư vấn với sự chun mơn hóa
cao theo ngành. Mục tiêu của công ty là biến kiến thức thành giá trị vì lợi ích của
các khách hàng, nhân viên của KPMG và các thị trường vốn. Với gần 104.000 nhân
viên tồn cầu, các cơng ty thành viên của KPMG cung cấp các dịch vụ kiểm toán,
thuế và tư vấn tại 144 nước.
Trong các năm qua có sự thay đổi nhanh với sự tập trung lớn vào tính độc
lập của kiểm toán viên, qui định khắt khe mới về kế toán doanh nghiệp và một cam
kết về sự tin cậy và trách nhiệm trong kinh doanh. KPMG là công ty đi đầu về thực
hiện các thay đổi này, thực hiện vai trò chủ đạo trong việc tái cơ cấu ngành chuyên
môn để đảm bảo một tương lai rực rỡ và tạo dựng niềm tin của công chúng trên các
thị trường tài chính thế giới.
KPMG cam kết ba vấn đề chính sau: chất lượng, hiểu biết sâu sắc và độ tin cậy cao.
Sự cam kết về chất lượng giúp công ty ln đi tiên phong trong việc tìm ra các cách
tiếp cận tiên tiến trong q trình thu thập thơng tin và biến kiến thức thành giá trị
cho lợi ích của các khách hàng của công ty.
KPMG cung cấp các dịch vụ trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, một trong
những lĩnh vực lớn nhất và lâu đời nhất là Dịch vụ Tài chính Ngân hàng Tồn cầu
Lê Bảo Châu
2
Kiểm tốn 46B
của KPMG. Dịch vụ Tài chính Ngân hàng Tồn cầu của KPMG cung cấp dịch vụ
chất lượng cao nhất trên mọi khía cạnh cho các khách hàng - về kỹ năng, nhân viên
và ý tưởng. KPMG là một trong những công ty đầu tiên đáp ứng được nhu cầu của
các tổ chức dịch vụ tài chính đa quốc gia và chúng tôi tiếp tục là một trong những
nhà tư vấn quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực này.
Mạng lưới của KPMG bao gồm gần 10.000 nhân viên trong nhóm Dịch vụ
Tài chính Ngân hàng Tồn cầu.
KPMG kiểm tốn 25% trong 500 ngân hàng lớn nhất thế giới, bao gồm 5
trong số 10 tập toàn ngân hàng hàng đầu toàn cầu, và 30% trong 100 công ty bảo
hiểm hàng đầu thế giới. Ngoài ra, KPMG cung cấp các dịch vụ chuyên môn cho
56% trong 500 ngân hàng lớn nhất thế giới và 70% trong 100 công ty bảo hiểm lớn
nhất thế giới.
Tại Việt Nam KPMG hoạt động tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 1992 khi Việt Nam bắt đầu mở cửa đón làn sóng đầu tư từ nước ngồi. Đến 17
tháng 5 năm 1994. cơng ty đã chính thức đi vào hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp 100% vón nước ngồi, giấy phé đầu tư số 863/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
với tên gọi “Công ty TNHH KPMG Việt Nam”.
Sau 12 năm chính thức đi vào hoạt động. KPMG Việt Nam gồm trên 300
người có trình độ Đại học và trên Đại học về các chun ngành kiểm tốn. Kế tốn,
ngân hàng tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh. Phần lớn nhân viên cấp cao đã có
chứng chỉ kiểm tốn viên cơng chứng CPA do Bộ Tài Chính Việt Nam cấp. Các
nhân viên của KPMG đều được công ty tạo điều kiện để tham gia khóa học lấy
chứng chỉ kế tốn viên cơng chứng của Vương quốc Anh ACCA. Bởi vậy mà trình
độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm làm việc của nhân viên không ngừng được
nâng cao.
Chức năng của KPMG Việt Nam đã được ghi rõ trong giấy phép đầu tư số
863/G cấp ngày 17/5/1994. Theo đó cơng ty được thành lập nhằm cung cấp các dịch
vụ kế toán, kiểm toán độc lập, tư vấn thuế và pháp luật, tư vấn tài chinh và các dịch
vụ tư vấn khác như tư vấn quản lý tài chính chiến lược, tư vấn cơng nghệ thơng tin.
Lê Bảo Châu
3
Kiểm toán 46B
Nhiệm vụ của công ty là hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực trên cocư sở tuân
theo các quy định luật pháp của Việt Nam, các chuẩn mực hành nghề kiểm tốn
quốc tế và Việt Nam đã được cơng nhận.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY TNHH KPMG
VIỆT NAM
Là một cơng ty hoạt động kinh doanh dịch vụ, yếu tố con người được KPMG
rất chú trọng. Bên cạnh xây dựng độ ngũ nhân viên chuyên nghiệp, cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của công ty là yếu tố quyết định đến sự thành công và phát triển của
KPMG quốc tế cũng như KPMG Việt Nam. Ở tất cả các nước, mơ hình bộ máy tổ
chức đều được áp dụng một cách nhất quán, tuy nhiên mơ hình này cũng có những
thay đổi cho phù hợp với điều kiện của từng nước.
Bộ máy quản lý của KPMG Việt Nam bao gồm BGĐ giữ nhiệm vụ quản lí vĩ
mơ tồn cơng ty và các phịng ban chức năng. Các giám đốc phụ trách của KMG
Việt Nam đều là các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính đến từ nhiều nước trên thế
giới như Malayxia, Nhật Bản, Philipines. Các nhân viên Việt Nam của công ty đều
tốt nghiệp cao học hay đại học từ các trường đại học hàng đầu trong cả nước về lĩnh
vực tài chính, kế tốn.
Sơ đồ 1. Tổ chức bộ máy quản lí cơng ty KPMG Việt Nam
Lê Bảo Châu
4
Kiểm tốn 46B
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHĨ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phịng hành chính
KHỐI NGHIỆP VỤ
Phịng tư
vấn
Phịng
kiểm
tốn
Phịng
thuế
Phịng tin
học
Phịng kế
tốn
Theo sơ đồ trên, chức năng của từng phòng BGĐ và từng phòng ban chức
năng được thể hiện như sau:
Tổng giám đốc: có nhiệm vụ quản lý tồn diện tất cả các mặt hoạt động của
công ty tại Việt Nam, trực tiếp quản lý các hoạt động của văn phịng tại thành phố
Hồ Chí Minh và gián tiếp quản lý hoạt động của văn phòng tại Hà Nội thơng qua
Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc cịn phụ trách việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của
văn phòng Hà Nội, thực hiện các kế hoạch theo chiến lược phát triển chung của
cơng ty và có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động của văn phòng Hà Nội lên
Tổng giám đốc.
Các thành viên của BGĐ của công ty đều là các chủ phần hùn (partner). Họ
là người trực tiếp đánhh giá rủi ro kiểm tốn, quyết định kí hợp đồng kiểm tốn,
Lê Bảo Châu
5
Kiểm toán 46B
thực hiện các soát xét cuối cùng đối với một cuộc kiểm tốn và là người đại diện
của Cơng ty ký và ban hành báo cáo kiểm toán hay thư quản lí tới khách hàng.
Khối nghiệp vụ bao gồm 3 phịng ban tương ứng với 3 lĩnh vực hoạt động
chính của cơng ty: Phịng Kiểm tốn, phịng Thuế và phịng Tư vấn. Nhiệm vụ của
từng phòng ban được qui định cụ thể như sau:
Phịng kiểm tốn: được chia thành ba bộ phận phụ trách trên 3 lĩnh vực hoạt
động là ngân hàng, sản xuất và các tổ chức phi chính phủ, dự án. Dẫn dắt mỗi bộ
phận là giám đốc kiểm tốn phụ trách từng bộ (Senior Manager), người có nhiều
năm kinh nghiệm và am hiểu sâu trong lĩnh vực mình phụ trách. Hiện nay, cả ba bộ
phận này đều hoạt động rất hiệu quả, tuy nhiên, kiểm toán trong lĩnh vực ngân hàng
hiện đang là thế mạnh của KPMG Việt Nam với thị phần chiếm tới 80% trong tổng
số các ngân hàng nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Phịng tư vấn: Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn doanh nghiệp
và tư vấn nguồn lực nhằm tìm kiếm ứng cử viên vào vị trí thích hợp. Đặc biệt là tư
vấn quản trị doanh nghiệp, trợ giúp phát triển cơng nghệ thơng tin trong quản lí và
nâng cao trình độ quản lí của nhân viên trong các doanh nghiệp.
Phòng thuế: Thực hiện các dịch vụ tư vấn thuế và luật pháp nhằm giúp
doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và có được các giải pháp tối ưu nhất.
Ngồi ba phịng chun mơn có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tới khách
hàng, KPMG Việt Nam còn tổ chức bộ phận hành chính bao gồm bộ phận kế tốn,
bộ phận tin học và bộ phận văn phòng. Đây thực sự là những cánh tay đắc lực hỗ trợ
cho hoạt động của 3 phịng chun mơn. Đặc biệt phảo kể đến vai trò của bộ phận
tin học với nhiệm vụ cung cấp máy vi tính, phần mềm, đảm bảo hệ thống mạng
thơng tin cho tồn bộ cơng ty. Là một công ty kinh doanh dịch vụ chuyên nghiệp, hệ
thống máy tính là một yếu tố cóc ý nghĩa to lớn đến hiệu quả hoạt động của cơng ty.
Vì vậy, cơng ty KPMG Việt Nam có một đội ngũ nhân viên phụ trách này còn phố
ợp với đội ngũ nhân viên phụ trách tin học ở các nước khảc trong mạng lưới hệ
thống KPMG quốc tế để đảm bảo vệ an ninh mạng và hoạt động hiệu quả của hệ
thống máy tính.
Lê Bảo Châu
6
Kiểm tốn 46B
Như vậy, hệ thống phòng ban chức năng cũng như các bộ phận được KPMG
Việt Nam tổ chức rất khoa học, vừa đảm bảo hiệu quả công tác cũng như cho thấy
một môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp của KPMG.
1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
KPMG VIỆT NAM
1.3.1 Các loại hình dịch vụ của công ty KPMG Việt Nam
Công ty KPMG Việt Nam đã cung cấp cho khách hàng những dịch vụ rất
chuyên nghiệp và đa dạng, bao gồm:
Về kiểm toán:
-
Kiểm toán báo cáo tài chính
-
Kế tốn tn thủ
-
Kiểm tốn nội bộ
-
Các loại hình cung cấp dichj vụ bảo đảm có liên quan.
Về Tư vấn thuế:
-
Tư vấn hợp nhất quốc tế
-
Tư vấn thuế doanh nghiệp
-
Tư vấn thuế cá nhân
Về tư vấn tài chính:
-
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
-
Tư vấn tái cơ cấu
-
Tư vấn pháp lý
-
Tư vấn quản lý tài chính chiến lược
Về tư vấn rủi ro:
-
Tư vấn quản lý rủi ro thông tin
-
Quản lý rủi ro tài chính
-
Tư vấn kế tốn
-
Tư vấn hồn thiện và cải tiến quản lý hoạt động kiinh doanh
Về tư vấn gia nhập thị trường:
-
Tư vấn chiến lược ra nhập thị trường và cơ cấu đầu tư
-
Hoàn thiện thủ tục cấp giấy phép đầu tư
Lê Bảo Châu
7
Kiểm toán 46B
-
Tư vấn các thủ tục sau cấp giấy phép
-
Tư vấn nhân lực
Trong những dịch vụ trên, kiểm toán và tư vấn tài chính là hai loại hìn đem lại tỷ
trọng doanh thu lớn nhất và cũng là thế mạnh của KPMG Việt Nam với các đối thủ
cạnh tranh.
Sơ đồ 2 Doanh thu của KPMG Việt Nam theo loại hình dịch vụ
Doanh thu của KPMG Việt Nam theo loại hình dịch vụ (tỷ USD)
Loại hình dịch vụ 2007
2006
Tăng (%)
Kiểm tốn
9,39
8,29
13,3%
Thuế
3,99
3,35
20,0%
Tư vấn
6,43
5,26
22,2%
Tổng
19,81
16,88
17,4%
2007
20%
32%
Kiem Toan
48%
Thue
2006
20%
Tu Van
31%
49%
1.3.2 Thị trường và khách hàng của công ty
Đã có mặt trên thị trường Việt Nam được 15 năm, các dịch vụ do KPMG
cung cấp ln có được uy tín cao, chiếm được lịng tin của khách hàng. Tại Việt
Nam, kiểm tốn và tư vấn tài chính là mảng dịch vụ mới đang phát triển. Số lượng
các công ty kiểm toán và tư vấn tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Đồng
nghĩa với đó là sự cạnh tranh giữa các công ty trở nên gay gắt hơn. Mặc dù vậy,
KPMG Việt Nam luôn khẳng định được vị thế của mình. Nhân viên KPMG đã có
mặt tại hầu khắp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nước. Tỉnh thành nào
có sự xuất hiện của các cơng ty nước ngồi, các tổ chức quốc tế thì ở đó có khách
hàng của KPMG.
Lê Bảo Châu
8
Kiểm tốn 46B
Trong năm 2007, KPMG Việt Nam đã ký hợp đồng kiểm tốn và tư vấn tài
chính với hơn 950 khách hàng trong cả nước. Cung cấp các loại hình dịch vụ đa
dạng nên khách hàng của công ty cũng rất đa dạng, chủ yếu là các doanh nghiệp,
các dự án có vốn đầu tư trong và ngồi nước về những lĩnh vực:
-
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, nơng nghiệp, nơng
nghiệp, tự động hóa, thực phẩm,…
-
Cung cấp dịch vụ tài chính: ngân hàng, chứng khốn, bảo hiểm, mơi trường
tài chính…
-
Thương mại, nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa.
-
Kinh doanh bất động sản
-
Xây dựng dầu khí, đóng tàu
-
Viễn thơng, cơng nghệ thơng tin
-
Những dự án, chương trình lợi nhuận và phi lợi nhuận của chính phủ Việt
Nam, của các tổ chức quốc tế.
Nhờ thế mạnh kiểm toán và tư vấn tài chính, đặc biệt là kiểm tốn ngân hàng
nên KPMG Việt Nam có một lượng lớn khách hàng là các ngân hàng ở trong và
ngoài nước. Hiện tại 80% các ngân hàng và tổ chức tài chính có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam là khách hàng của cơng ty, trong số đó phải kể đến những ngân
hàng nổi tiếng thế giới như ABN Amro Bank, ANZ, HSBC, Chinfon Bank… Các
khách hàng là ngân hàng quốc doanh bao gồm ngân hàng Công thương, Ngoại
thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, ..
Bằng năng lực và kinh nghiệm của mình, KPMG Việt Nam đã lấy được lịng
tin từ khách hàng và khẳng định uy tín của mình. Chất lượng dịch vụ mà KPMG
mang lại đã thực sự đem lại lợi ích cho đối tác khiến họ trở thành khách hàng lâu
năm của công ty.
2007
Sơ đồ 3. Thị phần của thành viên khu vực của công ty KPMG
54%
33%
13%
Am ericas
Lê Bảo Châu
9
Asia Pacific
Kiểm toán 46B
Europe, Middle East, Africa, South
Asia
2006
35%
53%
12%
1.3.3 Kết quả hoạt động của công ty KPMG Việt Nam
Nằm trong mạng lưới của KPMG quốc tế, KPMG Việt Nam đã chứng tỏ
được năng lực của mình. Qui mơ hoạt động không ngừng được mở rộng, vốn đầu tư
của công ty từ 1 triệu USD năm 1994 đã tăng lên 4 triệu USD tính đến tháng 4 năm
1999, tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng số vốn đầu tư là 100%. Doanh thu của công ty
đạt tỷ lệ gia tăng khá ổn định, cụ thể: tăng 14,8% giai đoạn 2004-2005, tăng 13%
giai đoạn 2005-2006 và tăng 15% giai đoạn 2006-2007.
Riêng trong năm 2007, tổng doanh thu của KPMG Việt Nam đạt 4,5 triệu USD.
Sơ đồ 4. Biểu đồ về doanh thu theo tháng của công ty KPMG Việt
Nam
Biểu đồ doanh thu theo tháng năm 2007
700
USD'000
600
500
400
2007
300
2006
200
100
0
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
Tháng
Là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, KPMG Việt Nam đã có những
đóng góp tích cực vào Ngân hàng Nhà nước. Cơng ty cũng đã hỗ trợ và tham gia
kiểm tốn tư vấn cho nhiều dự án, giúp chính phủ Việt Nam trong công tác cải thiện
năng lực thể chế và điều hành nền kinh tế.
Lê Bảo Châu
10
Kiểm toán 46B
Bằng thành tích hoạt động của mình, KPMG Việt Nam đã góp phần khơng
nhỏ thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn của nước ta. Cơng ty đã
được Bộ Tài chính tặng bằng khen, được thời báo kinh tế Việt Nam trao tặng giải
thưởng Rồng Vàng trong 5 năm liền từ năm 2003-2007 cho nhà cung cấp dịch vụ
tài chính tốt nhất, được nhận Cúp Vàng “vì sự phát triển của cộng đồng năm 2004”.
Bảng 1.1 Doanh thu của thành viên của công ty KPMG tại các khu vực
KPMG khu vực
Mỹ
Châu Á Thái Bình
Dương
Châu Âu,
Đơng,
Châu
Nam Á
Tổng
Doanh thu của KPMG tại các khu vực (tỷ USD
)
2007
2006
Tăng (%)
6,59
5,96
10,6%
2,55
2,10
21,6%
8,82
20,9
16,88
17,4%
Trung
Phi, 10,67
19,81
1.4 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY TNHH KPMG
1.4.1. Tổ chức cơng tác kiểm tốn
KPMG Việt Nam hiện đang áp dụng một hệ thống phương pháp kiểm tốn tiên tiến,
mang tính đặc thù cao, đó là phương pháp KAM (KPMG Audit Manual). Theo đó
các cuộc kiểm tốn của công ty đều phải được tiến hành với một trình tự chuẩn
được sử dụng đối với mọi chi nhánh của KPMG trên tồn thế giới, có sửa đổi cho
phù hợp với chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam.
Các điểm chính của phương pháp này là:
•
Đáp ứng các u cầu của chuẩn mực quốc tế và quốc gia tương ứng: KPMG
thiết lập các tiêu chuẩn cao trong việc thực hiện kiểm toán chất lượng dựa trên rủi ro
và thực hiện kiểm toán tuân theo các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế.
•
Nhấn mạnh nội dung trọng tâm của các thử nghiệm cơ bản và đánh giá rủi ro
hiệu quả và thử nghiệm kiểm sốt: mỗi khía cạnh của KAM tập trung vào việc kiểm
tra nghiêm nghặt các báo cáo tài chính của khách hàng: Các rủi ro nào có thể ảnh
hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính? Các thủ tục kiểm tốn nào có thể
xử lý được các rủi ro này? Rủi ro sai sót lớn nhất nằm ở đâu? Hệ thống kiểm soát
Lê Bảo Châu
11
Kiểm toán 46B
nội bộ làm giảm mức độ rủi ro này như thế nào? Các nghiệp vụ và số dư được tính
tốn và ghi nhận có chính xác khơng?
•
Áp dụng phương pháp đa ngành với các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong
ngành và am hiểu tường tận nội dung công việc và có kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm để thực hiện kiểm toán. Khả năng thực hiện một cuộc kiểm toán có chất
lượng phụ thuộc vào sự hiểu biết tường tận về qui trình hoạt động, chính sách kế
tốn, hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề báo cáo tài chính cụ thể của ngành và
của Ngân hàng. Các nhân viên chuyên ngành của KPMG có thể bao gồm cả các
chuyên gia về thuế và quản lý rủi ro thơng tin.
•
Cung cấp nền tảng cho một phương pháp kiểm toán đồng bộ ở mọi nơi mà
KPMG hoạt động và cũng cố tính liên tục và phối hợp tồn cầu. KAM được thiết
lập bởi các công ty thành viên KPMG và các chuyên gia trên thế giới tại 144 quốc
gia. Điều này có nghĩa là ở bất kỳ nơi nào có kiểm tốn, thì các nhân viên của
KPMG sẽ được hướng dẫn với cùng một phương pháp kiểm toán, các qui trình và
cách thức thu thập và ghi nhận bằng chứng kiểm tốn.
Các cơng cụ kỹ thuật KAM
KAM được hỗ trợ bởi các công cụ kỹ thuật mạnh và dễ sử dụng; hỗ trợ việc thực
hiện đồng bộ trong chu trình kiểm tốn; và giúp nâng cao chất lượng kiểm tốn.
Cơng cụ kỹ thuật chính của chúng tơi là Vector được xây dựng trên nền tảng công
nghệ của CaseWare International Inc và Groove Networks Inc, và được điều chỉnh
bởi KPMG cho mục đích sử dụng của các kiểm tốn viên ở các công ty thành viên
trên thế giới.
Từ chuẩn này, căn cứ vào đặc điểm riêng về qui mô và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng mà kiểm toán viên sẽ xây dựng nên những chương trình kiểm tốn phù
hợp với mỗi khách hàng và yêu cầu của cuộc kiểm toán ở KPMG Việt Nam bao
gồm những bước sau:
Sơ đồ 7. Các bước tổ chức cơng tác kiểm tốn tại cơng ty KPMG Việt Nam
Lê Bảo Châu
12
Kiểm tốn 46B
Chuẩn bị kiểm toán
-
Chấp nhận thư mời
-
Ký kết hợp đồng kiểm toán
-
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán
Xây dựng chiến lược kiểm tốn
Tìm hiểu mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách
hàng.
-
Xác định mức độ rủi ro
Phân tích và lập kế hoạch -
Đánh giá mực độ rủi ro và các thủ tục kiểm soát nội bộ
kiểm toán chi tiết
Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
-
Tổng hợp và đánh giá ban Đánh giá các rủi ro kinh doanh và tính hiệu quả của các thủ tục
đầu
kiểm soát nội bộ.
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát cơ bản
Thu thập và đánh giá các -
Thu thập và đánh giá số dư cuối năm
bằng chứng kiểm tốn
Phân tích xu hướng và tình hình tài chính
-
Tổng hợp và chuẩn bị báo -
Trao đổi với khách hàng
cáo kiểm tốn
Xác định các vấn đề cần hồn thiện
-
Lập báo cáo kiểm tốn -
Đưa ra ý kiến kiểm tốn
chính thức
Phát hành thư quản lý
-
1.4.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước vơ cùng quan trọng có tính quyết định đến nội dung của cuộc
kiểm toán. Các kiểm toán viên cao cấp (các chủ nhiệm kiểm tốn) trong KPMG sẽ
có nhiệm vụ lập ra chiến lược và kế hoạch kiểm tốn, giúp nhóm thực hiện kiểm
tốn dễ dàng hơn khi xác định các lĩnh vực cần phải quan tâm trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng, các phương pháp tiếp cận và tìm kiếm bằng chứng một cách
hiệu quả, cá phương pháp kiểm sốt thích hợp cho mỗi phần hành mà từng kiểm
toán viên đảm nhiệm.
Lê Bảo Châu
13
Kiểm toán 46B
KPMG sử dụng phương pháp kiểm toán trên cơ sở rủi ro để tìm hiểu khách
hàng, mơi trường và ngành kinh doanh. Nhóm kiểm tốn sẽ nhận định các khoản
mục có khả năng xảy ra rủi ro sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. KPMG có
thể thực hiện việc này thông qua việc phỏng vấn ban giám đốc và các nhân viên
khác của khách hàng, thực hiện các thủ tục phân tích, quan sát và kiểm tra. Cụ thể là
KPMG sẽ xem xét:
• Cơ sở lập báo cáo tài chính
• Lĩnh vực kinh doanh và ngành
• Các chính sách và thực tiễn kế tốn
• Đánh giá hoạt động tài chính
• Hệ thống kiểm sốt nội bộ
KPMG sẽ xác định các khoản mục mà ước tính và đánh giá của ban giám
đốc có thể có ảnh hưởng trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Cơng ty phân tích độ lớn của các rủi ro phát hiện được và xác định các thủ tục
tương ứng. Sơ đồ hoạch định của KPMG liên kết các rủi ro đến các tài khoản trọng
yếu và các cơ sở dẫn liệu có liên quan trong báo cáo tài chính, và tập hợp các cơ sở
dẫn liệu về các tài khoản này vào các mục tiêu kiểm tốn. Những cơ sở dẫn liệu này
bao gồm tính đầy đủ của một tổng thể, tồn tại, chính xác, đánh giá, quyền sở hữu và
sự trình bày. Với mỗi mục tiêu, nhóm kiểm tốn xác định một mức rủi ro và xác
định sơ bộ việc kết hợp hiệu quả khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, thủ tục
phân tích và kiểm tra các nghiệp vụ riêng biệt và các số dư.
1.4.1.2. Thực hiện kiểm toán
Bước này được thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được lập về thời gian, phạm
vi thực hiện, nội dung kiểm toán. Quá trình thực hiện được tiến hành một cách tồn
diện, đảm bảo đúng tiến độ xây dựng trong kế hoạch. Thực tế, KPMG thường tiến
hành hai cuộc kiểm toán đối với mỗi khách hàng: kiểm tốn giữa năm tài chính và
kiểm tốn kết thúc năm tài chính.
Đối với cuộc kiểm tốn vào giữa năm tài chính, kiểm tốn viên thường tiến
hành các cơng việc: phân tích chu trình, thực hiện thủ tục kiểm soát và một phần các
thử nghiệm cơ bản. Trong việc phân tích chu trình, KTV đi sâu vào tìm hiểu các
Lê Bảo Châu
14
Kiểm tốn 46B
hoạt động chính của chu trình: các nghiệp vụ mang tính trọng yếu, diễn ra thường
xuyên, các nghiệp vụ phức tạp, có giá trị giao dịch lớn, đồng thời KTV xem xét cả
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình. Việc rà sốt lại một lần nữa hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng cho phép KTV đưa ra đánh giá cuối cùng về mức
độ rủi ro của những sai phạm trọng yếu và quyết định số lượng các thử nghiệm cơ
bản sẽ thực hiện.
Đối với mỗi cuộc kiểm tốn kết thúc năm tài chính, KTV cập nhật thêm các
hiểu biết về khách hàng, kết luận sau cùng về hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Từ đây các thủ tục kiểm toán cơ bản được thực hiện tương ứng với kết
luận sau cùng. Đó là các thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết số dư. Một điểm
luôn được các KTV của KPMG lưu ý trong kiểm toán báo cáo tài chính là về hình
thức các tài khoản trên báo cáo được kiểm tra riêng biệt nhưng thực tế KTV luôn
xem xét chúng trong các mối quan hệ nội tại có ảnh hưởng đến cơng việc kiểm tốn
và việc ra ý kiến kiểm tốn.
Trong q trình thực hiện, KTV vừa nghiên cứu tổng quan (ví dụ như liên hệ
và xem xét đến các hoạt động sản xuất của khách hàng), vừa đi sâu vào điều tra
chọn mẫu trên cơ sở khai thác tối đa các tài liệu và những kết luận có sẵn. Điều này
giúp co cơng việc kiểm tốn trở nên linh hoạt và đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.1.3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm tốn chính là sản phẩm của KTV. Trong bước này KTV tiến
hành tổng hợp các bằng chứng thu thập được và đưa ra những điều chỉnh cần thiết
cho báo cáo tài chính, đồng thời trao đổi với ban giám đốc của công ty khách hàng.
Cùng với báo cáo kiểm toán, thư quản lý cũng được lập để gửi tới khách hàng.
Thư quản lý trình bày chi tiết các nhược điểm cịn tồn tại trong hệ thống kế
tốn và kiểm sốt nội bộ của cơng ty khách hàng được tìm ra bởi KTV khi tiến hành
thực hiện cuộc kiểm toán. Đông thời thư quản lý cũng đề xuất với ban giám đốc
khách hàng cách thức sửa chữa, khắc phục các yếu điểm đó.
Báo cáo kiểm tốn trình bày ý kiến cuối cùng của KTV về tính trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của cơng ty khách hàng. Báo
Lê Bảo Châu
15
Kiểm tốn 46B
cáo kiểm toán được lập đảm bảo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được công nhận.
1.4.1.4. Công việc thực hiện sau khi phát hành báo cáo kiểm toán
Thời điểm KTV phát hành báo cáo kiểm tốn là lúc cơng việc kiểm tốn kết
thúc. Tuy nhiên nếu có sự kiện phát sinh dẫn đến việc điều chỉnh hoặc sửa đổi trên
báo cáo tài chính của cơng ty khách hàng thì KTV sẽ có trách nhiệm xem xét lại báo
cáo của mình liệu có phải điều chỉnh theo.
Lợi ích của phương pháp này là:
•
Tập trung rõ ràng vào các chu trình chủ yếu của Công ty kết hợp với những
phản hồi liên tục về các rủi ro, những yếu kém về kiểm soát nội bộ và các cơ hội để
cải thiện hoạt động của khách hàng;
•
Các vấn đề chính được phát hiện một cách nhanh chóng và được thơng báo
đến Ban Giám đốc;
•
Tính hữu hiệu và hiệu quả chi phí cùng với phương pháp kiểm tốn dựa trên
rủi ro của KPMG; và
•
Đáp ứng tất cả các nhu cầu về ngày phát hành báo cáo của khách hàng mà
khơng có các vấn đề bất ngờ phát sinh vào phút cuối.
1.4.2 Tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tài liệu do cơng ty kiểm tốn lập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm tốn bao gồm mọi thơng tin cần thiết
liên quan đến cuộc kiểm tốn để làm cơ sở cho việc hình thành và đưa ra ý kiến của
kiểm toán viên theo đúng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam hoặc kiểm toán quốc tế
được công nhận.
Xác định tầm quan trọng của hồ sơ kiểm tốn trong hoạt động kinh doanh
của mình, KPMG Việt Nam đã tổ chức việc lập, lưu trữ và bảo quản các hồ sơ kiểm
toán rất khoa học và nghiêm ngặt. Cơng ty thực hiện kiểm tốn theo phương pháp
KAM- KPMG Audit Manual, theo đó trong mỗi một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên
phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp về hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khách hàng, các giấy tờ xác nhận của bên thứ ba hoặc các
bên có liên quan cũng như các báo cáo mà kiểm toán viên lập ra trong q trình thực
Lê Bảo Châu
16
Kiểm tốn 46B
hiện kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp khoa học, tuân theo dúng qui định,
có đầy đủ chữ kí, xác nhận của người có thẩm quyền.
Các phần trong hồ sơ kiểm toán của KPMG được đánh dấu theo thứ tự từ A>Z, trong đó có những phần bắt buộc cho mọi cuộc kiểm tốn và có những thay đổi
tuỳ theo đặc điểm của công ty khách hang và u cầu kiểm tốn. Cụ thể như sau :
A-
Quản lí cuộc kiểm tốn
B-
Báo cáo
C-
Các trao đổi của KPMG
D-
Phân tích chiến lược
E-
Chương trình kiểm tốn chuẩn mực
F-
Phân tích chu trình và các thủ tục kiểm toán cơ bản
Từ G trở đi là phần không bắt buộc, thay đổi tuỳ theo loại hình kinh doanh
và u cầu kiểm tốn của cơng ty khách hang. Mỗi phần sẽ lưu lại giấy tờ làm việc
trong một chu trình (process) trong cuộc kiểm tốn.
Z – Các nhiệm vụ trọng yếu
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán sẽ được duyệt bởi cấp lãnh
dạo cao hơn như trưởng nhóm, trưởng phịng kiểm tốn, giám đốc. Sau đó, hồ sơ
dược lưu trữ và bảo quản tại hai nơi, một là thư viện của công ty, hai là trên mạng
máy tính nội bộ của cơng ty. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và lưu
trữ hồ sơ kiểm tốn khơng những đảm bảo chính xác mà cịn giúp kiểm tốn hồn
thành nhanh chóng cuộc kiểm tốn. Cơng việc kiểm tốn được hỗ trợ thêm nhiều
chức năng tính tốn, tìm kiếm và liên kết thơng tin, tiết kiệm được chi phí và lại
nâng cao chất lượng.
Các tài liệu trong Hồ sơ kiểm toán sẽ được lưu trữ, sắp xếp thành bốn loại File
chính:
-
CAF (Current Audit File) bao gồm các giấy tờ mang thông tin về khách hàng,
các bằng chứng thu thập được, các tác nghiệp kiểm toán do kiểm toán viên lập.
-
PAF (Past Audit File) gồm các hợp đồng kiểm toán được tập hợp qua nhiều năm
giữa KPMG và một khách hàng..
Lê Bảo Châu
17
Kiểm toán 46B
-
CORR (Correspondence file) chứa đựng các thư từ trao đổi giữa KPMG và
khách hàng.
-
FOA (File of account) bao gồm mọi báo cáo kiểm toán.
1.4.3 Hệ thống kiểm soát chất lượng tại cơng ty KPMG Việt Nam
Cơng việc kiểm sốt chất lượng của hoạt động kiểm toán là việc làm cấp
thiết, giống như một hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo cho việc cung cấp các dịch
vụ đạt hiệu quả cao nhất. Tại KPMG, các thủ tục kiểm tra chất lượng được xây
dựng căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán số 220 ban hành trong quyết định số
28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và được chia thành
hai lĩnh vực chính: Kiểm sốt chất lượng chung tồn cơng ty và kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán.
1.4.3.1 Kiểm soát chất lượng chung tồn cơng ty
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 220 về “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm tốn” nêu rõ “Nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và
thủ tục kiểm sốt chất lợng của một cơng ty kiểm tốn phụ thuộc vào các yếu tố
nhất định về qui mơ, tính chất hoạt động của công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ
chức, việc tính tốn xem xét giữa chi phí và lợi ích”
Ví dụ điển hình cho cơng việc kiểm sốt chất lượng chung tồn cơng ty chính
là các chính sách, quy định về rất nhiều mặt được đặt ra bởi Ban giám đốc và được
cụ thể hóa từ những qui định của KPMG quốc tế với điều kiện thực tế tại Việt
Nam, cụ thể:
-
Tính độc lập, đạo đức nghề nghiệp cũng như năng lực chun mơn của kiểm
tốn viên.
-
Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cung cấp dịch vụ kiểm tốn và tư
vấn: phân cơng cơng việc kiểm toán; hướng dẫn và giám sát thực hiện kiểm toán;
các yêu cầu khi tham khảo ý kiến chuyên gia; điều kiện của việc ký kết hợp đồng
kiểm toán và tiêu thức chấp nhận, duy trì khách hàng; quy trình và kĩ thuật kiểm
Lê Bảo Châu
18
Kiểm toán 46B
tốn, hồ sơ kiểm tốn; quy định trong cơng tác tuyển dụng và đào tạo, trong xây
dựng chiến lược hoạt động kinh doanh.
-
Cách thức kiểm tra, theo dõi tính hiệu quả và đầy đủ khi thực hiện các chính
sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại cơng ty.
Các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn của
cơng ty kiểm tốn KPMG được phổ biến tới tất cả cán bộ, nhân viên của công ty để
giúp họ hiểu và thực hiện đầy đủ các chính sách và thủ tục đó.
1.4.3.2 Kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm toán
Việc kiểm toán chất lượng cuộc kểm toán thực hiện rất chặt chẽ bao gồm ba
giai đoạn: hướng dẫn, giám sát, kiểm tra theo hai nguyên tắc cơ bản:
-
Thực hiện kiểm soát ở mọi giai đoạn của cuộc kiểm tốn.
-
Cấp trên tổ chức, phân cơng, quản lý, bao qt cơng việc và rà sốt kết quả
làm việc của cấp dưới.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình
kiểm tốn là một cơng cụ quan trọng để hớng dẫn kiểm toán viên và trợ lý kiểm
toán thực hiện các thủ tục kiểm toán, đó chính là một khâu kiểm sốt chất lượng
hữu hiệu để đảm bảo cơng việc kiểm tốn đi đúng qui trình, mục tiêu, sự phân cơng
cơng việc và thời gian đã dịnh. Các giai đoạn sau đó đều có sự giám sát trực tiếp của
trưởng nhóm kiểm tốn. Trưởng nhóm là người đầu tiên và có trách nhiệm rà sốt
lại cơng việc dã thực hiện bởi các kiểm tốn viên trong nhóm. Chủ nhiệm kiểm tốn
là người sốt xét chung các cơng việc đã thực hiện trong q trình kiểm tốn và kết
quả đạt được. Ban giám đốc có trách nhiệm xem xét lần cuối cùng trước khi ký vào
Báo cáo kiểm toán và thư quản lý gửi đến khách hàng. Các bước kiểm sốt tại cơng
ty KPMG Việt Nam được thực hiện như sau
Hướng dẫn kiểm toán:
Kiểm toán viên phải hướng dẫn trợ lý kiểm toán những nội dung cần thiết liên
quan đến cuộc kiểm toán và trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, mục
tiêu của những thủ tục mà họ phải thực hiện, đặc điểm, tính chất hoạt động sản xuất,
kinh doanh của khách hàng và những vấn đề kế tốn hoặc kiểm tốn có thể ảnh hư-
Lê Bảo Châu
19
Kiểm toán 46B
ởng tới nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà KTV đang
thực hiện.
Giám sát kiểm tốn:
Bước kiểm sốt này nhằm mục đích xác định xem
- Kiểm tốn viên và trợ lý kiểm tốn có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn
cần thiết để thực hiện công việc đợc giao hay không;
- Các trợ lý kiểm tốn có hiểu các hướng dẫn kiểm tốn hay khơng;
- Cơng việc kiểm tốn có đợc thực hiện theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chơng trình kiểm tốn hay khơng;
Người chịu trách nhiệm giám sát q trình kiểm tốn có nhiệm vụ nắm bắt và
xác định các vấn đề kế toán và kiểm toán quan trọng phát sinh trong q trình kiểm
tốn để điều chỉnh kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chơng trình kiểm toán cho phù
hợp. Đồng thời tiến hành xử lý các ý kiến khác nhau về chun mơn giữa các kiểm
tốn viên và trợ lý kiểm toán cùng tham gia vào cuộc kiểm tốn và cân nhắc xem có
phải tham khảo ý kiến của chuyên gia tư vấn không;
Kiểm tra kiểm tốn
Kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn thường xun kiểm tra các công việc sau:
- Thực hiện kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chơng trình kiểm tốn; Việc đánh giá về
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, bao gồm cả việc đánh giá kết quả của các thử
nghiệm kiểm soát và đánh giá những sửa đổi (nếu có) trong kế hoạch kiểm tốn
tổng thể và chơng trình kiểm tốn;
- Việc lưu vào hồ sơ kiểm tốn những bằng chứng kiểm toán thu đợc bao gồm cả ý
kiến của chuyên gia t vấn và những kết luận rút ra từ việc tiến hành các thử nghiệm
cơ bản;
- Báo cáo tài chính, những dự kiến điều chỉnh báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo
kiểm tốn.
Bên cạnh đó, KPMG Việt Nam cịn chịu sự kiểm tra, giám sát từ mạng lưới
KPMG quốc tế dưới hình thức cá cuộc kiểm tốn “nóng” và “lạnh”. Kết quả của
cuộc kiểm toán này sẽ đánh giá và xếp loại về chất lượng và kiểm soát chất lượng
Lê Bảo Châu
20
Kiểm toán 46B
trong hoạt động của KPMG Việt Nam. Việc phân công trách nhiệm trong việc kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ dồ 8.Sơ đồ phân cơng trách nhiệm kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Trưởng phịng kiểm tốn
Phó phịng kiểm tốn
Giám sát viên
Trưởng nhóm kiểm tốn
Trợ lý kiểm tốn cấp I
Trợ lý kiểm tốn cấp II
CHƯƠNG 2
KIỂM TỐN THUẾ GTGT TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Thực trạng kiểm toán thuế GTGT trong kiểm tốn BCTC do cơng ty
TNHH KPMG Việt Nam thực hiện tại công ty A
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
A là khách hàng mới của KPMG, đây là năm đầu tiên A được kiểm tốn bởi
cơng ty KPMG. Giai đoạn này đóng vai trị quan trọng và định hướng cho tồn bộ
cuộc kiểm tốn vì vậy thường được thực hiện bởi những KTV có kinh nghiệm.
•
Bước 1: Xác định phạm vi cuộc kiểm tốn
Hợp đồng kiểm tốn
được kí kết giữa A và công ty KPMG là hợp đồng kiểm tốn điển hình cho
một năm tài chính. Theo đó cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Cuộc kiểm tốn này khơng bao
gồm những u cầu đặc thù của ngành trong việc trình bày BCTC. Thời gian kiểm
Lê Bảo Châu
21
Kiểm toán 46B
tốn của khách hàng A là 300 giờ. Những thơng tin trên được trình bày cụ thể trong
mục phạm vi kiểm toán của tài liệu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn.
•
Bước 2: Xem xét các quyết định kiểm tốn
Bước này bao gồm các cơng việc: Bố trí nhóm kiểm toán, xem xét nhu cầu
sử dụng chuyên gia thuế, IRM- chun gia phân tích rủi ro.
Với cuộc kiểm tốn của khách hàng A - là khách hàng khơng có quy mơ lớn,
nhóm kiểm tốn bao gồm 5 người bao gồm 1 nhân viên kinh nghiệm S1 làm trưởng
nhóm, 1 nhân viên A1- trợ lý cấp cao và 2 nhân viên A2- trợ lý và 1 thực tập sinh.
Cuộc kiểm tốn với khách hàng A có u cầu được sử dụng nhân viên phân tích rủi
ro thơng tin (IRM) do hệ thống thông tin của khách hàng tương đối phức tạp địi hỏi
phải có sự thử nghiệm trước khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đồng thời dây là
năm đầu tiên KPMG tiến hành kiểm toán khách hàng A nên việc phân tích rủi ro
ban đầu cần được coi trọng. Cuộc kiểm toán được tiến hành vào tháng 2 đến tháng 3
năm 2008
• Bước 3: Tìm hiểu thơng tin cơ sở về khách hàng
Công ty TNHH A là công ty 100% vốn nước ngoài của Nhật được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 32/GP-KCN-HN cấp bởi ban quản lý các khu chế xuất và
khu công nghiệp Hà Nội, cấp ngày 29/4/2002. Thời hạn của giấy phép kinh doanh là
45 năm kể từ ngày cấp.. Trong giấy phép đầu tư sửa đổi số 32/GPDC1-KCN-HN
cấp ngày15/04/2005 công ty đã tăng tổng vốn đầu tư từ 3,8 triệu USD lên 13,3 triệu
USD và tăng vốn pháp định từ 1,2 triệu USD lên 4 triệu USD. Vốn pháp định của
công ty hiện nay là gần 63 triệu đồng. Hiện nay, công ty tập trung vào hoạt động sản
xuất và lắp đặt các trang thiết bị vận tải.
Công ty bắt đầu sản xuất từ 01/03/2003 và có lợi nhuận từ năm 2004.
Trong 9 tháng đầu năm 2007, cơng ty thua lỡ VND1,354,868 nghìn, tuy nhiên 3
tháng gần đây nhất, công ty có mức lợi nḥn đạt VND 632,415 nghìn. Sau 4 năm
hoạt đợng, cơng ty A đã nhận được nhiều đơn đặt hàng từ nước ngoài và các nhà
sản xuất trong nước vì các sản phẩm đều đáp ứng được các yêu cầu chất lượng và
yêu cầu kỹ thuật
Lê Bảo Châu
22
Kiểm toán 46B
Hiện tại, công ty sử dụng 139 lao động Việt Nam and 2 chuyên gia nước
ngoài, tất cả đều có hợp đồng lao động. Tỉ lệ thay thế các lao động chủ chốt khá cao.
*Khách hàng: Trong năm 2007, công ty đã tiêu thụ hầu hết sản phẩm trong
thị trường nội địa (HAL Việt Nam: 72%), xuất khẩu sang công ty mẹ 22% và xuất
khẩu sang Honda Thái Lan 6%. Công ty A đã được thừa hưởng công nghệ hiện đại
từ công ty mẹ. Công ty cũng bán sản phẩm cho Honda Việt Nam và một số khách
hàng nhỏ lẻ tại địa phương (tuy nhiên đây không phải là những khách hàng thường
xuyên). Các nhà đầu từ luôn mong đợi lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng cao. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng của công ty phụ thuộc vào nhu cầu của những khách hàng
chính là công ty mẹ, HAL Việt Nam và Honda Thái Lan.
* Các đơn vị cung cấp: phân thành 2 loại lớn là nhà cung cấp nội địa và nhà
cung cấp nước ngồi trong đó có công ty mẹ ở Nhật Bản.
* Cơ hội và thách thức:
- Các sản phẩm của công ty chủ yếu để xuất khẩu và cung cấp cho HAL Việt
Nam (một trong những nhà cung cấp của Yamaha), tuy nhiên, công ty cũng có ý
định mở rộng và đa dạng hóa khách hàng nội địa từ năm 2007.
- Công ty còn có thêm ưu thế cạnh tranh chính là công nghệ hiện đại được
chuyển giao từ công ty mẹ. Đồng thời đơn vị cung cấp nguyên liệu thô lớn nhất cho
công ty chính là công ty mẹ. Giá mua được qui định bởi công ty mẹ.
- Lợi thế từ các khách hàng: Hiện tại, chỉ có những khách hàng chính là công
ty mẹ và HAL Việt Nam. Công ty có kế hoạch tăng cường khách hàng nội địa từ
năm tới, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng đến lợi thế cao này.
Từ những điều kiện và xu hướng trên có thể sẽ ảnh hưởng tới lượng hàng
bán vào đầu năm tới, do đó thuế GTGT phát sinh được kì vọng cũng thay đổi theo
xu thế này. Thuế GTGT áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
* Các chính sách kế toán hiện hành:
Các bản ghi kế toán của công ty chịu ảnh hưởng nhất định từ luật kế toán
Việt Nam và 6 tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (bao gồm những thay đổi trong chính
sách kế toán, ước lượng kế toán và sai số; những hoạt động sau ngày quyết toán, và
việc hoãn thuế) được công bố năm 2005. Một trong những chính sách kế toán quan
Lê Bảo Châu
23
Kiểm toán 46B
trọng của doanh nghiệp là ghi nhận doanh thu. Việc lựa chọn và áp dụng các chính
sách kế toán ở công ty A là phù hợp và chấp nhận được.
Doanh nghiệp có cơ cấu nhỏ: Phòng kế toán gồm 2 người: chị Thủy phụ
trách kế toán tổng hợp và chị Nhung kế toán viên. Tổng giám đốc phụ trách trực tiếp
các giao dịch với ngân hàng. Đây là những người phụ trách hành chính của công ty.
Sự phân chia nhiệm vụ này là hợp lý vì đây là một doanh nghiệp nhỏ. Các bản ghi
kế toán không lớn và đơn giản.
•
Bước 4: Tìm hiểu hoạt động kế tốn phần hành thuế GTGT và hệ
thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nộ bộ và các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế
được khách hàng thực hiện đầy đủ và được đánh giá hiệu quả, đảm bảo sự phân
công phân nhiệm. Do vậy, qua quá trình tìm hiểu hoạt động kế toán và hoạt động
kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT, KTV có thể dựa vào hệ thống kiểm sốt
nội bộ trong q trình thực hiện kiểm tốn tại khách hàng A.
Bảng 2.1: Tìm hiểu về hoạt động kế toán và HTKSNB
đối với thuế GTGT của khách hàng A
Tìm hiểu hoạt động kế tốn và HTKSNB
đối với khoản mục VAT
Khách hàng: Công ty A
Người thực hiện TQH
Ngày thực hiện 11/10/2007
Các hoạt động kiểm sốt nội bộ để
VAT
24
Mơ tả hoạt động
kiểm sốt
Sử dụng
hệ thống
thơng tin?
Đã được
kiểm
tra?
Đối chiếu giữa tờ
khai thuế, hóa
đơn và Sổ Cái
đảm bảo khơng xảy ra sai sót trọng yếu
Lê Bảo Châu
Kỳ kế tốn 31/12/2007
WP C128
Khơng
Có
Kiểm tốn 46B
Tìm hiểu hoạt động kế tốn và HTKSNB
đối với khoản mục VAT
VAT đầu vào: Bao gồm VAT từ doanh thu
hàng nội địa với mức thuế suất VAT đàu
vào là 0%, 5% và 10%.
VAT đầu ra: chỉ bao gồm VAT từ doanh
thu hàng hàng nội địa bán cho Hal Việt
Nam. Thuế suất VAT đầu ra là 10%, trừ
hàng xuất khẩu cho cơng ty mẹ ở Nhật có
thuế suất là 0%.
Dựa vào từng hóa đơn, kế tốn nhập VAT
đầu ra và đầu vào lên sổ nhật kí. Đồng thời
kế tốn ghi nhận VAT được khấu trừ vào
một danh sách VAT khấu trừ khác để
chuẩn bị cho q trình hồn thành tờ khai
thuế cho cả tháng. Danh sách này sẽ được
đình kèm theo từng tháng.
Tờ khai thuế GTGT được cơ quan thuế Hà
Nội chấp nhận.
.
Hàng tháng các nhân viên phịng kế tốn
chuẩn bị tờ khai thuế.
Cuối tháng, chị Thủy kế toán thuế thực hiện
đối chiếu giữa tờ khai thuế và Sổ Cái bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và thuế GTGT đầu ra. Sau khi đối chiếu, họ
sẽ lập biên bản đối chiếu hàng tháng trên đó
ghi rõ số liệu kê khai và số liệu trên sổ cái
của thuế GTGT (đầu vào và đầu ra), tính
tốn lượng chênh lệch và nêu rõ ngun
nhân. Cơng việc này được trình bày trên
GTLV và được chị Hiền kế toán trưởng
xem xét và kiểm tra lại.
Sau đó, tờ khai thuế và danh sách các hóa
đơn sẽ được trình cho bộ phận thuế xem
xét. Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục
thuế này được thực hiện từ năm 2004
Ban giám đốc
xem xét và phê
chuẩn tờ khai
thuế
Không
Không
Sau khi được chuẩn bị bởi kế toán trưởng,
tờ khai thuế sẽ được đưa cho Tổng Giám
đốc xem xét và thông qua.
•
Bước 5: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi đã thu thập những thông tin cơ bản về khách hàng cũng như về hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
trên Bảng CĐKT và Báo cáo KQHĐKD bằng cách so sánh trị số của các khoản mục
vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Thuế GTGT là khoản mục nhỏ nên KTV tiến hành
phân tích sơ bộ những khoản mục lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động thuế
GTGT như bảng sau:
Bảng 2.2. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ của khách hàng A
Lê Bảo Châu
25
Kiểm toán 46B