Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND cơ sở Xã Thái Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.06 KB, 57 trang )


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
_______________________________
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QTDND CƠ SỞ
XÃ THÁI ĐÀO, HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trọng Tài
Họ và tên : Giáp Thị Tú Anh
MSSV : 09A450135
Niên khóa : 2009 - 2013
Chuyên ngành hẹp : Ngân hàng

HÀ NỘI, 6 - 2013
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
MỤC LỤC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QŨY TÍN
DỤNG NHÂN DÂN
1.1.2. Các nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của QTDND 10
1.2. Hoạt động n dụng ngắn hạn ở các QTDND 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn ở các QTDND 14
1.2.3. Những quy định về cho vay ở các QTDND 16
1.2.4. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của QTDND 17


1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND 19
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của quỹ TD Thái Đào 24
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 24
2.2. Thực trạng hoạt động n dụng ngắn hạn của QTDND Thái Đào 29
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về tín dụng ngắn hạn mà QTDND Thái Đào áp dụng
29
2.2.2. Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 31
2.2.2.1. Cơ cấu DSCV ngắn hạn tại QTD Thái Đào qua 3 năm 2010-2012 31
2.2.2.2. Cơ cấu Doanh số thu nợ ngắn hạn tại QTD Thái Đào qua 3 năm 2010- 2012 33
2.2.2.3. Cơ cấu Dư nợ ngắn hạn tại QTDND Thái Đào qua 3 năm 2010- 2012 36
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn tại QTDND Thái Đào trong 3 năm 2010 -2012 38
2.2.3. Mức độ tập trung trong cho vay khách hàng tại QTDND Thái Đào 42
2.3. Đánh giá chung về thực trạng n dụng ngắn hạn của QTDND Thái Đào 42
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 42
2.3.2. Những kết quả đạt được 45
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại 46
CHƯƠNG 3 47
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN THÁI ĐÀO 47
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
3.1. Định hướng hoạt động n dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào giai đoạn đến năm 2015 47
3.2. Giải pháp đối với hoạt động TD ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 48
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn 48
3.2.2. Giải pháp tăng doanh số cho vay 49
3.2.3. Giải pháp tăng cường quản lý món vay 50
3.2.4. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng TD 52
3.3. Kiến nghị 53
3.3.2. Đối với NHNN 53
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương 54

KẾT LUẬN 56
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TD Tín dụng
QTD Quỹ tín dụng
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN/ NHTW Ngân hàng nhà nước
QTDNDTƯ Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Uỷ ban nhân dân
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DNCV Dư nợ cho vay
NQH Nợ quá hạn
TGTKKKH Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTKCKH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
TGTKCKH NH Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn
NVHĐ Nguồn vốn huy động
DV- SH Dịch vụ- sinh hoạt
DNNH Dư nợ ngắn hạn
TDNH Tín dụng ngắn hạn
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA QŨY TÍN
DỤNG NHÂN DÂN
1.1.2. Các nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của QTDND 10
1.2. Hoạt động n dụng ngắn hạn ở các QTDND 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn ở các QTDND 14
1.2.3. Những quy định về cho vay ở các QTDND 16
1.2.4. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của QTDND 17
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND 19
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của quỹ TD Thái Đào 24
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 24
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của QTDND Thái Đào giai đoạn 2010-2012 25
2.2. Thực trạng hoạt động n dụng ngắn hạn của QTDND Thái Đào 29
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về tín dụng ngắn hạn mà QTDND Thái Đào áp dụng
29
2.2.2. Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 31
2.2.2.1. Cơ cấu DSCV ngắn hạn tại QTD Thái Đào qua 3 năm 2010-2012 31
2.2.2.2. Cơ cấu Doanh số thu nợ ngắn hạn tại QTD Thái Đào qua 3 năm 2010- 2012 33
2.2.2.3. Cơ cấu Dư nợ ngắn hạn tại QTDND Thái Đào qua 3 năm 2010- 2012 36
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn tại QTDND Thái Đào trong 3 năm 2010 -2012 38
2.2.3. Mức độ tập trung trong cho vay khách hàng tại QTDND Thái Đào 42
2.3. Đánh giá chung về thực trạng n dụng ngắn hạn của QTDND Thái Đào 42
2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 42
Bảng số 2.10. Một số chỉ Eêu đánh giá hoạt động n dụng ngắn hạn 42
2.3.2. Những kết quả đạt được 45
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại 46

CHƯƠNG 3 47
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN THÁI ĐÀO 47
3.1. Định hướng hoạt động n dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào giai đoạn đến năm 2015 47
3.2. Giải pháp đối với hoạt động TD ngắn hạn tại QTDND Thái Đào 48
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn 48
3.2.2. Giải pháp tăng doanh số cho vay 49
3.2.3. Giải pháp tăng cường quản lý món vay 50
3.2.4. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng TD 52
3.3. Kiến nghị 53
3.3.2. Đối với NHNN 53
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương 54
KẾT LUẬN 56
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí
thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. quyết liệt, cùng với
sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền
kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng.Bên cạnh đó, sự phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả
trước mắt và lâu dài. Đó là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội .
Bắc Giang là một tỉnh có sản lượng nông nghiệp nhưng đời sống của người nông
dân còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn do đó phần lớn họ không có đủ vốn để đưa
những máy móc, kỹ thuật hiện đại vào sản xuất được nên lao động rất vất vả. Phần lớn
bà con nông dân đang thiếu vốn để sản xuất, chi phí sản xuất thì cao mà chu kỳ thu

hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay
vốn từ Quỹ TD sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các NHTM lớn không
mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó
khăn.Vì vậy các QTDND là sự lựa chọn của họ bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp
ứng các món vay nhỏ. Trong đó có QTDND Cơ Sở Thái Đào đã áp dụng chính sách
của nhà nước nhằm thực thi chính sách về tiền tệ, TD đẩy mạnh việc sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh công tác TD ngắn hạn, để có nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu của người dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh, Quỹ TD cần phải đẩy mạnh công
tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động TD.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn tại các QTDND nên em
đã chọn đề tài “Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND cơ sở Xã Thái
Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về tín dụng ngắn hạn ở QTDND
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2010- 2012 tại
QTDND Thái Đào
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
QTDND Thái Đào
3. Phương pháp nghiên cứu.
−Phương pháp thu nhập, thống kê số liệu.
+Thu nhập số liệu tại QTDND Thái Đào, các báo cáo hoạt động , báo cáo tài
chính và những thông tin liên quan đến hoạt động của QTDND.
+Tìm hiểu thêm thông tin qua các sách báo, tạp chí, internet, các văn bản, qui
chế, chế độ tín dụng.
−Phương pháp phân tích, so sánh số liệu: Phân tích số liệu dựa trên các

phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp phân tích so
sánh số tương đối; Phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối
4. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng rất đa dạng, việc phân tích tín dụng
là một đề tài lớn và phức tạp, vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt
động tín dụng ngắn hạn.
−Không gian: Qũy tín dụng nhân dân Thái Đào.
−Thời gian: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái
Đào qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
5. Kết cấu của khóa luận: Ngoài lờ mở đầu, kết luận và các danh mục tham
khảo thì nội dung của khóa luận được kết cấu theo 3 chương:
Chương1: Khái quát về hoạt động tín dụng ngắn hạn của Qũy TD nhân dân
Chương 2: Thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Qũy tín dụng nhân dân Thái Đào
Chương 3: Giải pháp đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái Đào
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA
QŨY TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của các QTDND
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của QTDND
•Khái niệm:
QTDND cơ sở: Là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên trong địa
bàn tự nguyện thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các
thành viên .
QTDND Trung ương : Là tổ chức tín dụng hợp tác do các QTDND cơ sở cùng
nhau thành lập nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống
QTDND.
•Đặc điểm của QTDND:
- Thành viên tham gia QTD có quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động

của quỹ theo tỷ lệ vốn góp: Thành viên của quỹ là các cá nhân, các pháp nhân, thực
chất là cùng đóng góp vốn để kinh doanh tiền tệ.
- Hoạt động với mục tiêu là tương trợ : QTDND là loại hình kinh tế Hợp tác xã
do các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện thực
hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống
của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế của địa phương. Vì vậy, QTDND
thường huy động vốn từ các thành viên để hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, từ nguồn hỗ trợ của
chính phủ, ngân hàng trung ương.
- Địa bàn hoạt động chủ yếu là ở nông thôn: Với hoạt động linh hoạt hệ thống
QTDND cơ sở đã góp phần đắc lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội xã, phường
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Tiềm ẩn rủi ro lớn: Trên thực tế, hoạt động của hệ thống QTDND sơ sở chủ
yếu là đi vay để cho vay, thời gian qua, tình hình biến động của nền kinh tế, lãi suất
trên thị trường tài chính đã làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống
QTDND, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn do phải cạnh tranh lãi suất với các
NHTM trên cùng địa bàn. Với khả năng tài chính eo hẹp tự hạch toán, tự chịu trách
nhiệm và hầu như không có được sự hỗ trợ hay hậu thuẫn từ bên ngoài dẫn đến tiềm
ẩn rủi ro thanh khoản cao.
- Hệ thống có mỗi liên kết chặt chẽ: Mô hình Hệ thống liên kết QTDND gồm
khối liên kết kinh doanh, khối liên kết hiệp hội và khối các QTDND cơ sở hoạt động
dưới sự quản lý, giám sát của các cơ quan chuyên ngành. Trong đó:
+Khối liên kết kinh doanh là khối gồm các tổ chức liên kết hỗ trợ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh của các QTDND cơ sở, giúp các QTDND cơ sở kinh doanh và
phát triển thuận lợi, khai thác, chinh phục và mở rộng được thị trường, thị phần tạo ra
sức mạnh tài chính cho toàn hệ thống (phát triển mang tính thiên về lượng). .

+Khối liên kết hiệp hội là khối gồm các tổ chức liên kết hỗ trợ gián tiếp cho hoạt
động kinh doanh của các QTDND cơ sở, giúp các QTDND cơ sở được đại diện quyền
lợi, tư vấn, đào tạo, kiểm toán và bảo vệ tổ chức, qua đó phát triển đúng hướng, an
toàn, bền vững, bảo toàn được kết quả kinh doanh (phát triển mang tính thiên về chất),
nâng cao uy tín, vị thế trên thương trường, qua đó hỗ trợ gián tiếp cho hoạt động kinh
doanh.
+Khối các QTDND cơ sở bao gồm các QTDND cơ sở hoạt động trên địa bàn các
tỉnh, thành phố, là các tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động độc lập, theo các nguyên tắc
Hợp tác xã hiện đại do các thành viên lập ra để cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân
hàng thiết yếu cho chính các thành viên và người dân trên địa bàn hoạt động.
1.1.2. Các nguyên tắc và mục tiêu hoạt động của QTDND
•Nguyên tắc hoạt động: QTDND được tổ chức và hoạt động theo các nguyên
tắc sau đây:
1. Tự nguyện gia nhập và ra QTDND: Mọi công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình cử người đại diện có đủ tiêu
chuẩn la thành viên Hợp tác xã tín dụng; tổ chức kinh tế, xã hội có trụ sở chính trên
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
địa bàn hoạt động của QTDND cử người đại diện hợp pháp có thể trở thành thành viên
QTDND; thành viên có quyền ra QTDND theo quy định của Điều lệ QTDND.
2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên QTDND có quyền tham gia quản
lý, kiểm tra, giám sát QTDND và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm QTDND
và thành viên cùng có lợi.
4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của QTDND:
Lợi nhuận còn lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được trích một phần vào các
quỹ của QTDND, một phần chia theo số vốn góp của các thành viên, phần còn lại chia
cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND do Đại hội thành viên quyết

định;
5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể,
nâng cao ý thức hợp tác trong QTDND và hợp tác giữa các QTDND.
•Mục tiêu hoạt động:
Nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt
động của QTDND phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
1.1.3. Tổ chức và hoạt động của các QTDND
•Mô hình tổ chức:
- QTDND cơ sở và QTDND Trung ương.
- Thành viên: Đối với QTDND cơ sở thành viên chủ yếu là nông dân và người
sản xuất nhỏ (cá nhân, hộ gia đình), pháp nhân. Đối với QTDND Trung ương thành
viên chủ yếu là các QTDND cơ sở.
- Đại hội thành viên: có thẩm quyền quyết định cao nhất về tổ chức và hoạt động
của QTDND.
- Hội đồng quản trị: quản trị hoạt động và tổ chức của QTDND.
- Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của QTDND.
- Giám đốc điều hành: điều hành các hoạt động hàng ngày của QTDND.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
•Hoạt động của QTDND:
 Huy động vốn
1. QTDND cơ sở được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và TCTD khác
theo quy định của pháp luật. QTDNDTƯ được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và
TCTD khác, được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn theo quy định .
2. QTDND cơ sở được vay vốn của QTDNDTƯ, vay vốn của các TCTD khác theo
quy định của pháp luật. QTDNDTƯ được vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước,
vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài và NHTW theo quy định hiện hành.

 Hoạt động tín dụng
1. QTDND cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không phải là
thành viên trong địa bàn hoạt động của QTDND cơ sở. Việc cho vay hộ nghèo thực
hiện theo Điều lệ của QTDND, nhưng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với hộ nghèo so với
tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do pháp luật quy định. QTDND cơ sở được cho
vay những khách hàng có gửi tiền tại QTDND dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do
chính QTDND cơ sở đó phát hành. QTDNDTƯ cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các QTDND cơ sở thành viên; việc cho vay các đối tượng khác
thực hiện theo quy định của Điều lệ QTDNDTƯ và không được vượt quá tỷ lệ tối đa do
pháp luật quy định.
2. Việc lập hồ sơ và thủ tục cho vay, xét duyệt cho vay, áp dụng bảo đảm tiền
vay, kiểm tra việc sử dụng tiền vay, chấm dứt cho vay, xử lý nợ, điều chỉnh lãi suất và
lưu giữ hồ sơ cho vay của QTDND cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. QTDND cơ sở thực hiện các hoạt động tín dụng khác theo quy định của pháp
luật
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
1. QTDND cơ sở được mở tài khoản tiền gửi tại NHTW, QTDNDTƯ và các
TCTD khác theo quy định của pháp luật.
2. QTDND cơ sở được thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ chủ yếu
phục vụ các thành viên. QTDNDTƯ được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây,
chủ yếu phục vụ các thành viên: (i) Cung ứng các phương tiện thanh toán; (ii) Thực
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; (iii) Thực hiện các dịch vụ thu hộ
và chi hộ; (iv) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do pháp luật quy định.
3. QTDNDTƯ được thực hiện dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khách hàng.
 Các hoạt động khác
1. QTDND cơ sở được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn .
2. QTDND cơ sở được nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác

trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ khi được NHTW cho phép.
3. QTDNDTƯ được tham gia thị trường tiền tệ do NHTW tổ chức, bao gồm thị
trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị
trường giấy tờ có giá khác; được kinh doanh ngoại hối khi được NHTW cho phép;
được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng
1.2. Hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND
1.2.1. Khái niệm
•Tín dụng : tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn giá trị
người đó nhận được khi đi vay đúng theo thời hạn đã thỏa thuận. Phần giá trị lớn hơn
này được gọi là lãi suất tín dụng.
Quan hệ tín dụng ở bất cứ nơi nào cũng thể hiện ở ba mặt cơ bản sau: (i) Có sự
chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác; (ii) Sự chuyển giao này chỉ
có tính chất tạm thời; (iii) Đến thời hạn do hai bên thỏa thận (người cho vay và người
đi vay), người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng
thêm này gọi là phần lời hay lãi suất.
•Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm ,được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các QTDND. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngắn hạn ở các QTDND
•Đối với các QTDND
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các cá thể là tối đa hóa lợi nhuận. Đối với các QTDND - một tổ chức
kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. QTDND thu được lợi nhuận
thông qua các hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng (thanh toán, tư vấn, hoạt

động tín dụng).
Các QTDND với tư cách là trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền
gửi của khách hàng (huy động vốn). Trên cơ sở đó tiến hành các hoạt động cho vay
dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch
giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động tín dụng và tiền lãi phải trả cho các khoản
huy động là lợi nhuận thu được. Nghiệp vụ tín dụng được coi là nghiệp vụ chủ yếu
của các QTDND, nó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng lợi nhuận của Qũy.
Khi các QTDND hoạt động trong môi trường kinh tế thị trường ngày nay thì hoạt
động tín dụng càng trở nên đa dạng, đặc biệt là hoạt động TD ngắn hạn. Để tồn tại và
phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các NHTM, các TCTD khác, góp
phần thúc đẩy kinh tế- xã hội. Hệ thống các QTDND luôn phải tìm cách nâng cao
chiến lược tín dụng bằng cách mở rộng tín dụng- hoạt động cần thiết trong cơ chế thị
trường góp phần phát triển kinh tế theo định hướng đã đề ra.
•Đối với sự phát triển của kinh tế- xã hội ở các địa phương
Tín dụng ngắn hạn đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội.
Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn hay
không đủ vốn, bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát
triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn. Tín dụng ngắn hạn được các nhà kinh
tế công nhận là có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thôn, là đầu vào quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. Tín
dụng ngắn hạn thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát
triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín
dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể
hiện như:
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
(i) Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn: Thị trường tài
chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thoả mãn nhu cầu
phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn bao gồm thị trường vốn và

thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân hàng nông nghiệp có vai trò vô cùng
quan trọng, vì nó có hệ thống cơ sở đến tận huyện. Mặt khác ở từng xã, khu vực còn
có QTDND cơ sở. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển
của thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.
(ii) Tín dụng ngắn hạn đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn,
tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Quy mô sản xuất
của hộ gia đình càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ
khi có vốn, người nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm.Trên cơ sở
đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
(iii) Tín dụng ngắn hạn đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
(iv) Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề mới,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
(v) Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng…
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội ở các địa phương nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín
dụng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
•Đối với khách hàng
Vốn tín dụng ngắn hạn ở các QTDND đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ kinh doanh sẳn xuất, các cá nhân… trên địa bàn đóng vai trò rất quan trọng,nó
chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở
lại thúc đẩy hệ thống QTDND, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính
sách về tín dụng, thanh toán … Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
khách hàng, ta xét một số vai trò sau:
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
(i) TD ngắn hạn góp phần đảm bảo cho hoạt động của các hộ kinh doanh sản

xuất, các cá nhân… được liên tục.Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải cải tiến kỹ
thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Vốn tín dụng ngắn hạn của QTDND đã tạo điều
kiện cho khách hàng của mình đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải
tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
(ii) Tín dụng ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn
kinh doanh cho các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh sản xuất trong thời gian ngắn. Do
có thủ tục vay vốn nhanh gọn, nên đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách
nhanh chóng, đảm bảo cho khách hàng ổn định sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Những quy định về cho vay ở các QTDND
•Các nguyên tắc vay vốn: Hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi với thời gian đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của QTDND chủ yếu có nguồn gốc từ các
khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản mà Qũy đi vay và Qũy sẽ phải thanh toán
cả gốc và lãi theo đúng cam kết. Do vậy QTDND luôn yêu cầu khách hàng thực hiện
đúng cam kết này. Đây là điều kiện để QTDND phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng
•Điều kiện vay vốn: QTDND sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều liện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo qui định của pháp luật.Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
(i) Pháp nhân phải có pháp luật dân sự; (ii) Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại
diện của hộ gia đình, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và hành vi dân sự.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3

16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù hợp
với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng ngắn hạn của QTDND
Tại Việt Nam, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 của Thống đốc
NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng, NHTM, QTDND, các TCTD khác có thể có các hình thức tín dụng sau:
•Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng
lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và Qũy phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký
hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. QTDND phải quản lý
chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng
lập không vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
•Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho khách hàng vay căn cứ vào dự
án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu
cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn
giản, tạo thuận lợi cho các cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh vay vốn. Hình thức
này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất ổn
định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với QTDND…
•Một số sản phẩm của hoạt động cho vay ở QTDND:
Dựa theo các hình thức tín dụng ngắn hạn thì hoạt động cho vay ở các QTDND

có các sản phẩm cho vay đa dạng, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng
như:
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Có thể vay và trả nợ nhiều lần trong hạn mức
tín dụng được cấp.Lãi suất vay cạnh tranh và Thủ tục nhanh chóng, thuận tiện.
Đối tượng cho vay: tổ chức kinh tế, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ… đang hoạt động hợp pháp tại địa bàn hoạt
động của Qũy
Đặc điểm của sản phẩm: (i) Loại tiền vay: VNĐ; (ii) Thời gian vay: Lên đến
12 tháng; (iii) Phương thức vay: Vay luân chuyển theo hạn mức tín dụng, vay món
từng lần; (iv) Lãi suất vay: Theo quy định của QTDND trong từng thời kỳ; (v) Bảo
đảm tiền vay: Có thể dùng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp quy
định của nhà nước được QTDND chấp nhận.
- Cho vay cá nhân: Phù hợp do các sản phẩm cho vay được thiết kế dựa trên
nhu cầu của khách hàng. Thủ tục cho vay nhanh chóng, thuận tiện . Lãi suất cạnh
tranh. Nhiều ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ khác đi kèm
Đối tượng vay vốn: Mọi khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn hợp pháp,
phù hợp với Quy định vay vốn của Quỹ
Hồ sơ đăng ký: (i) CMND, Sổ hộ khẩu/Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn; (ii)
Giấy đề nghị vay vốn; (iii)Phương án (dự án) vay vốn ; (iv) Giấy tờ chứng minh mục
đích sử dụng vốn; (v) Giấy tờ chứng minh thu nhập; (vi) Giấy tờ liên quan đến tài sản
bảo đảm.
- Cho vay chợ:
Đối tượng cho vay: Cá nhân trên 18 tuổi, có Hộ khẩu thường trú tại Địa bàn
hoạt động của Quỹ.Hộ kinh doanh cá thể, có cửa hàng, cửa hiệu đang kinh doanh thực
tế tại mặt phố, mặt ngõ tại địa bàn hoạt động của Quỹ
Đặc điểm của sản phẩm:
+ Mức vay lên đến tối đa 30 triệu (mức vay được xét cụ thể theo từng ngành

hàng)
+Thời hạn vay không quá 120 ngày
+Phương thưc vay: Từng lần
+Phương thức trả nợ: Trả góp ngày ( Gốc + lãi được gộp trả hàng ngày )
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
− Ngoài ra còn các sản phẩm như: Cho vay mua, sửa chữa nhà ở, Cho vay tiêu
dùng, mua ô tô, Cho vay khuyến học, du học, Cho vay xuất khẩu lao động, Cho vay
lương hưu, Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá…
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND
1.2.5.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như: các chính sách, cơ chế quản lý
kinh tế vĩ mô của nhà nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), yếu tố lạm phát, lãi suất,
tiền lương, thu nhập…các yếu tố này không chỉ có vai trò định hướng mà còn ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, hộ sản xuất, các doanh nghiệp. Nhu
cầu tín dụng phụ thuộc nhiều vào sự phát triển kinh tế, khi kinh tế tăng trưởng ổn định,
môi trường kinh doanh thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng là cơ hội tốt để mở rộng sản
xuất, do đó nhu cầu về tín dụng tăng cao. QTDND dễ dàng cho vay vì có thủ tục đơn
giản, nhanh gọn. Trái lại khi nền kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, sản xuất
kinh doanh không mang lại hiệu quả, nhu cầu về vốn không có, hoạt động tín dụng sẽ
gặp khó khăn, vốn trong tình trạng đóng băng không cho vay được, điều này gây khó
khăn cho các QTDND.
Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất
yếu. Các yếu tố quyết định đến tính cạnh tranh bao gồm: Các loại sản phẩm dịch vụ,
hệ thống phân phối, marketing tiếp thị, giá thành, tiemf lực tài chính, nguồn nhân
lực…Hiện nay hoạt động của các QTDND nói chung cũng như hoạt động tín dụng
ngắn hạn nói riêng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và khắc nghiệt. Sự xuất
hiện của hàng loạt các NHTM với nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng và
phong phú đã làm cho hoạt động của ngành ngày càng trở nên hấp dẫn và quyết

liệt. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng ngắn hạn ở các QTDND, nó
đòi hỏi các QTDND phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ, tăng cường các nguồn lực nội tại….nhằm cạnh trnah tốt và phát
triển bền vững.
Các yếu tố từ phía khách hàng: Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
khách hàng bị hạn chế là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong quá trình thực
hiện kinh doanh, do năng lực quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả
không đạt như mong muốn, dẫn đến thua lỗ, không trả được nợ đúng hạn. Việc này đã
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng ngắn hạn của các QTDND. Các tình huống
từ phía khách hàng tác động đến tín dụng ngắn hạn của QTDND là:
+Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh
đã đề ra. Trong nhiều trường hợp một số khách hàng do sử dụng vốn sai mục đích và
không hiệu quả nên đã không có khả năng trả nợ cho QTD.
+Vốn, khả năng tài chính của khách hàng: Đây là một trong những yếu tố ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt đọng tín dụng ngắn hạn, đưa đến quyết định cho vay của các
QTD. Khách hàng có nguồn vốn, khả năng tài chính tốt là điều kiện để mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, sản xuất có hiệu quả, mang lợi
nhuận và có thể thanh toán các khoản vay.
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
Bao gồm các nhân tố tới từ nội tại các QTDND
Nguồn vốn : QTDND muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Hai
nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và vốn huy động. QTDND cho vay bằng nguồn vốn
huy động của mình. Mà hoạt động cho vay của các QTD đang ngày càng được tăng
cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của các QTD phải
lớn mạnh. Khi nguồn vốn được tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì các QTD có thêm
nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của các
QTD được tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách

hàng vay, các QTD sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của QTD sẽ không cao và
việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế.
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho
vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí,
phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các
khoản vay có vấn đề tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc
mở rộng cho vay của các QTD. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng
đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn
thì sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo
sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của
mình.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Năng lực điều hành của ban lãnh đạo: Yếu tố này có vai trò khá quan trọng.
Thực tế chứng minh, nhiều QTDND tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị
mà đối thủ cạnh tranh không có như: Trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều
khách hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành
lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động của Qũy theo
kịp các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường, dẫn đến lãng phí
các nguồn lực mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi kết quả hoạt động
mình muốn.
Đối thủ cạnh tranh: Các QTDND hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ
cạnh tranh, không chỉ giữa các QTD với nhau mà còn với các NHTM khác trên địa
bàn. Vì vậy để ngày càng phát triển thì các QTD luôn phải cố gắng không để mình tụt
hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình
vượt đối thủ cạnh tranh. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiếm ưu thế hơn so với mình
thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 “tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND”, đã đề cập
đến các vấn đề lý luận cơ bản về QTDND và hoạt động của QTDND, về các nguyên
tắc và mục tiêu hoạt động của QTDND. Đồng thời cũng đề cập đến khái niệm cũng
như vai trò của tín dụng ngắn hạn của QTDND. Đây là những lý luận cơ bản về hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại QTDND để làm tiền đề phát triển nội dung chương 2 của
khóa luận, đi vào phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại QTDND Thái
Đào, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THÁI ĐÀO
2.1. Khái quát tổ chức và hoạt động của QTDND Thái Đào
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của QTDND Thái Đào
Với phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã Thái Đào là phát triển đa dạng hoá
nghành nghề, phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ…
do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao,( trong khi đó
Agribank Lạng Giang chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nhân dân trong xã,còn
nặng về khâu thủ tục) Vì thế trong địa bàn xã vẫn còn tình trạng cho vay nặng lãi gây
ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa
phương nói chung.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa
phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo Đảng
uỷ-HĐND-UBND xã Thái Đào đã đi khảo sát và học tập một số nơi có QTDND trên
địa bàn tỉnh. Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt được
đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình. Chính vì vậy QTDND Thái Đào được thành lập.
QTDND Thái Đào được chính thức và đi vào hoạt động từ ngày 07/09/2005 với
số vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng. QTDND Thái Đào lúc đó chỉ có 8 thành viên

góp vốn, trải qua quá trình hoạt động gần 8 năm, đến nay vốn điều lệ của đơn vị tăng
lên gần 1.7 tỷ đồng (31/12/2012), mức dư nợ trung bình trên 70 tỷ đồng. Quá trình
thành lập và tổ chức hoạt động cũng như duy trì được hoạt động của một QTDND
trong thời điểm vừa qua cũng như hiện tại là rất khó khăn vì phải chịu áp lực cạnh
tranh mạnh của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên với
việc xác định cho mình một hướng đi riêng, một chiến lược phù hợp trong quá trình
đầu tư vốn, đồng thời luôn quản lý tốt và luôn cử cán bộ tín dụng bám sát các địa bàn
và hỗ trợ vốn kịp thời cho bà con nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm
thiểu tình trạng bà con phải vay nặng lãi. Bên cạnh đó QTDND Thái Đào luôn được
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
sự ủng hộ của chính quyền các cấp đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện
thuận lợi của Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Phòng quản lý tổ chức
tín dụng hợp tác chi nhánh Bắc Giang và QTDNDTƯ chi nhánh Bắc Giang.
Đồng thời với sự đoàn kết và quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên
trong đơn vị mà ở đó nỗi bật nhất là vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, quyết đoán và
gương mẫu của Ban lãnh đạo, đặc biệt là giám đốc ông Đỗ Văn Tú. Là những cơ sở
quan trọng góp phần cho sự thành công và phát triển ổn định của QTDND Thái Đào
trong thời gian qua.
Sau gần 8 năm hoạt động, QTDND Thái Đào luôn phát triển số lượng các thành
viên, ổn định đội ngũ cán bộ làm việc. Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số thành viên
của QTDND Thái Đào đạt 15,437 thành viên, tổng cán bộ làm việc tại quỹ là 8 cán bộ,
trong đó Hội đồng quản trị là 3 người, phòng kế toán 2 người, phòng tín dụng 2 người,
bộ phận kho quỹ, kiểm ngân có 1 người.
Về trình độ cán bộ, các cán bộ làm việc tại QTD Thái Đào đều hội đủ các quy
định của Thống đốc NHNN, trong đó Đại học 2 người, Cao đẳng 5 người, Sơ cấp 1
người. Hầu hết các cán bộ tại QTD Thái Đào đều được tập huấn tại chi nhánh Ngân
hàng nhà nước tỉnh và tập huấn nâng cao nghiệp vụ do Qũy TD trung ương chi nhánh
Bắc Giang tổ chức.

Từ khi được thành lập tới nay QTDND Thái Đào đã không ngừng góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Thái Đào thông qua việc huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản xuất nông
nghiệp chăn nuôi ,phát triển nghành nghề,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần
giúp nông nghiệp phát triển, giúp xoá đói giảm nghèo ,tạo thêm công ăn việc làm cho
người dân địa phương; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã Thái Đào và góp
phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa
phương ; bước đầu khôi phục niềm tin của quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế
tập thể.
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động tại QTDND Thái Đào
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài

Sơ đồ 2.1 mô tả khái quát về tổ chức và hoạt động của QTDND Thái Đào
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của quỹ TD Thái Đào
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Tại QTDND Thái Đào hoạt động huy động vốn chủ yếu nhằm mục đích cung
ứng cho nguồn vốn tín dụng của mình nhằm tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cung cấp cho
nhân dân một kênh đầu tư và tiết kiệm nhằm làm cho tiền của họ sinh lời và một nơi
an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn nhàn rỗi. Kết quả hoạt động huy động vốn trong
những năm gần đây.
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
Đại hội thành viên
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Bộ phận
tín dụng
Bộ phận
kế toán

Bộ phận
quỹ
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Trọng Tài
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của QTDND Thái Đào giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
1.TGTK KKH 3.890 5.703 6.896 1.813 1.193
2. TGTK CKH 11.672 13.310 19.834 1.638 6.524
-TGTK CKH NH 11.672 13.310 19.834 1.638 6.524
- TGTK CKH DH 0 0 0 0 0
Tổng NVHĐ 15.562 19.013 26.730 3.451 7.717
(Đơn vị tính: triệu đồng)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của QTDND Thái Đào năm 2010, 2011 ,2012)
Qua bảng số 2.1 thì nguồn vốn huy động tại QTDND Thái Đào qua các năm có
sự gia tăng đáng kể: Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là 15.562 triệu đồng trong
đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 97,5 % còn lại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ 2,5 %. Đến năm 2011,tổng nguồn vốn của QTD đạt 19.013
triệu đồng ,tăng 3.451 triệu đồng hay tăng 22,17 % so với năm 2010.Trong đó chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư chiếm tỷ trọng lớn chiếm 97,0 % tổng
nguồn vốn huy động (tăng 1.634 triệu đồng so với năm 2010 ); Ngoài ra tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn tăng 1.813 triệu đồng so với năm 2010 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
rất thấp 3,0 % tổng nguồn vốn.Bước sang năm 2012 tiếp tục có sự gia tăng nhanh
chóng, với hình thức huy động vốn với lãi suất rất hấp dẫn. Tổng nguồn vốn huy động
năm 2012 là 26.730 triệu đồng , tăng 7.717 triệu đồng hay tăng 40,58 % so với năm
2011. Trong đó là sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của các cá nhân và dân
cư đạt 6. 524 triệu đồng so với năm 2011. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng vì vốn
huy động tăng đều qua các năm tạo nên một nguồn vốn dồi dào, vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho QTD Thái Đào có mối quan hệ tốt với khách hàng trong giao dịch, đáp
ứng được nguyện vọng của khách hàng ( chủ yếu là nông dân) trong việc mở rộng quy

mô sản xuất do điều kiện canh tác và nuôi trồng, chăn nuôi ngày càng phát triển nên
lượng vốn bà con nông dân cần ngày càng nhiều hơn. Đây cũng là điều kiện thuận lợi
để Quỹ cạnh tranh với TCTD khác trên địa bàn, với nguồn vốn tăng mạnh nên QTD có
SVTH: Giáp Thị Tú Anh Lớp: K2 – NH 3
25

×