Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNN và PT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.68 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Lời nói đầu
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong
việc đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, hiệu quả. Không
chỉ có nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xởng, máy
móc, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ xung cho
nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với
khách hàng, trả lơng cho công nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ Đặc
biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta cha phát triển, các doanh nghiệp
chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ - dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn hạn mà
không có khả năng giải quyết - do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn, đặc biệt là
nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.
Chính vì sự quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nh vậy, đồng thời với chủ trơng
của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay, nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích tính năng động sáng tạo của chúng,
các NHTM đặc biệt là các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đã có những biện
pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn nhằm giúp các doanh nghiệp
này.
Là một chi nhánh còn khá non trẻ nhng NHNo&PTNT Láng Hạ đã
đạt đợc khá nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho
Chi nhánh trớc tình hình hiện nay là tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại Chi
nhánh rất nhỏ và có xu hớng giảm. Trong khi đó, địa bàn Hà Nội là nơi
đông dân c và tập trung nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ với nhu cầu vốn
ngắn hạn cao. Do đó, bức xúc hiện nay của Chi nhánh là làm thế nào để mở
rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn, từng bớc giúp các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, từ đó góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Luận văn tốt nghiệp



2
Nắm bắt đợc yêu cầu cấp thiết trên, sau thời gian thực tập tại phòng
Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ.
Theo đó, luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận cấu gồm 3 phần
chính:
Chơng I:
tín dụng ngắn hạn và mở rộng hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại các NHTM.

Chơng II
: thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ.
Chơng III:
giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại chi nhánh láng hạ.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng
Xuân Quế và các anh chị cán bộ phòng Tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam Chi nhánh Láng Hạ đã tận tình quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập và làm luận văn.
Hà Nội, 6 - 2003

Luận văn tốt nghiệp

3
Chơng I
Tín dụng ngắn hạn và mở rộng hoạt động tín
dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thơng mại.


1. Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thơng mại
1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại.
Cùng với sự phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá ngân hàng
thơng mại đã ra đời và trở thành một thứ dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động một cách nhịp nhàng thông suốt. Ngân hàng thơng mại đã hình
thành và tồn tại nh một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế hàng hoá. Sản xuất lu thông hàng hoá càng phát triển nhu cầu giao lu
giữa các vùng càng tăng, tuy nhiên do sự khác biệt giữa các vùng về tiền tệ
cũng nh sự khác biệt về địa lý làm nhu cầu đổi tiền cũng nh gửi tiền và
thanh toán hộ của các thơng gia xuất hiện. Và cũng chính nhờ hoạt động
nhận tiền gửi và thanh toán hộ mà những ngời giữ tiền đã nắm trong tay
một khối lợng tiền lớn từ đó họ dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay do
tính vô danh của tiền tệ. Ngân hàng thơng mại đã ra đời từ đó cùng với
những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua bao thăng trầm của nền
kinh tế hoạt động của Ngân hàng thơng mại đã mở rộng không chỉ quy
mô, chất lợng mà số lợng, loại hình các dịch vụ cũng ngày càng mở rộng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó Ngân hàng thơng mại đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng
thơng mại ảnh hởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trải qua thời gian tơng đối dài với những biến động của nền kinh tế,
rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thơng mại đã đợc hình thành. Ta thấy
rằng Ngân hàng thơng mại đợc xem xét ở rất nhiều khía cạnh khác nh:
ở Việt Nam theo sắc lệnh 018CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của
chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng thơng mại là mọi xí nghiệp
công hay t lập, kể cả những chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc
Luận văn tốt nghiệp

4
mà hoạt động thờng xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng,

chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của t nhân hay chi nhánh hay chi
nhánh công quyền.
Hay một cách tiếp cận Ngân hàng thơng mại dựa trên những dịch vụ
mà ngân hàng mang lại nh Ngân hàng thơng mại là loại hình tổ chức tài
chính tiền tệ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc
biệt là nghiệp vụ tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong
nền kinh tế.
Theo pháp lệnh ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nớc xác
định: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu thờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán.
Nh vậy nhìn chung từ khái niệm ta có thể thấy rằng Ngân hàng
thơng mại có các đặc trng :
+ Là tổ chức đợc phép nhận ký thác của công chúng với trách nhiệm
hoàn trả.
+ Đợc phép nhận ký thác để cho vay, chiết khấu và thực hiện các
nghiệp vụ tài chính khác.
Nh vậy ta có thể hiểu Ngân hàng thơng mại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với với mục
đích thu lợi nhuận.
Do sự bùng nổ về thông tin và công nghệ thông tin, công nghệ ngân
hàng ngày càng đợc hiện đại hoá. Do đó để có thể cạnh tranh và hợp tác,
hoạt động ngân hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc
gia mà hoà nhập trong toàn cầu. Điều đó tạo ra một cơ hội mới cho các
ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm mở rộng thị trờng nhng cũng
tạo ra rất nhiều thách thức cho các ngân hàng trong sự cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp


5
Không những vậy, căn cứ vào tính chất sở hữu và hình thức góp vốn
có rất nhiều loại Ngân hàng thơng mại nh Ngân hàng thơng mại quốc
doanh, ngân hàng cổ phần, liên doanh, ngân hàng nớc ngoài ở Việt Nam
góp phần đa dạng hoá các loại hình ngân hàng tại Việt Nam. Từ đó thúc
đẩy sự tự do cạnh tranh một cách lành mạnh, giúp các ngân hàng từng bớc
tự phát triển, đổi mới, mở rộng hoạt động kinh doanh.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ do đó các
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này Ngân hàng thơng mại trong quá trình
phát triển đã không ngừng đổi mới, không chỉ nâng cao chất lợng sản
phẩm dịch vụ sẵn có mà còn thờng xuyên nghiên cứu nhằm cung cấp các
sản phẩm dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của ngời dân. Tuy nhiên, một
Ngân hàng thơng mại luôn luôn tiến hành 3 nghiệp vụ cơ bản :
Huy động vốn
Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động đầu vào của
ngân hàng, ngân hàng phần lớn dựa vào việc huy động tiền vốn nhàn rỗi
tạm thời trong nền kinh tế.
Thông thờng ngân hàng có các loại tiền gửi là tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Để thực hiện đợc hoạt động huy động vốn, ngân hàng cần có một
lợng vốn nhất định là vốn tự có. Lợng vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
tổng vốn sử dụng song nó rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đây
là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro khi
gặp phải trong kinh doanh và là chỉ tiêu để Ngân hàng Trung ơng quản lý
Ngân hàng thơng mại.
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt động
ngân quỹ, hoạt động đầu t chứng khoán.

Luận văn tốt nghiệp

6
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng.
Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro
tín dụng xảy ra, việc quản lý tiền vay đợc tiến hành một cách rất chặt chẽ,
đặc biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Từ đó ngân hàng phải phân
chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lý.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thờng
xuyên của ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc
sinh lời thấp nhng tính lỏng cao và đợc coi nh tiền mặt. Do đó ngân
hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính
thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu t chứng
khoán trên thị trờng để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh
toán cho ngân hàng.
Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng
một loạt các dịch vụ liên quan nh chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng
thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng, môi giới mua bán chứng
khoán, quản lý hộ tài sản, t vấn cho doanh nghiệp
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân
hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hớng, chính vì vậy các ngân hàng
tiến tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực, cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhau. Vì vậy các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng ngày càng tăng
thêm nh: kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, t vấn, kinh doanh chứng khoán,
dịch vụ rút tiền tự động, bảo đảm an toàn vật có giá, nghiệp vụ thuê
mua,Tất cả các nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ nhau một mặt

thoả mãn nhu cầu của khách hàng một mặt mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Luận văn tốt nghiệp

7
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức
xã hội khác nhau. Tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất của các NHTM
chính vì vậy những về tín dụng đã đợc các nhà kinh tế tìm hiểu từ rất lâu.
Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà ngời ta đa ra những khái niệm
khác nhau về tín dụng.
Theo cách hiểu thông thờng, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể dựa trên nguyên tắc tin tởng nhau. Trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian thoả
thuận. Hay nói một cách khác, tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một
lợng giá trị dới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ ngời sở hữu sang ngời
sử dụng, sau đó hoàn trả tại một thời điểm nhất định trong tơng lai với một
lợng giá trị lớn hơn.
Theo luật NHNN, tín dụng đợc định nghĩa nh sau: Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng là bất cứ động tác nào qua đó ngời đa hay ngời hứa
đa vốn cho ngời khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho ngời này nh
đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền.
2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.
Nh vậy, dù cách này hay cách khác, quan điểm về tín dụng đều thể
hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay sẽ chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị
nhất định. Lợng giá trị này có thể dới hình thái tiền tệ hay hiện vật nh
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian
nhất định sau khi hết hạn theo thoả thuận phải hoàn trả cho ngời cho vay.
Luận văn tốt nghiệp

8
- Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác ngời đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Nh vậy ở đây - tiền không đợc bỏ ra để thanh toán hay để bán mà là
để cho vay, tiền chỉ đợc nhợng đi với điều kiện là nó sẽ quay lại điểm
xuất phát sau một thời gian nhất định - đó là đặc trng thuộc về bản chất
của ngành ngân hàng. Ngoài ra sự hoàn trả không chỉ phải bảo tồn về mặt
giá trị mà còn cần có phần tăng thêm dới hình thái lợi tức. Lợi tức về tín
dụng là thu nhập ngời cho vay nhận đợc từ khoản cho vay, nó là giá cả
của hàng hoá cho vay.
2.3. Phân loại tín dụng.
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại
lợi nhuận chủ yếu cũng nh rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các nhà
ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ
dàng quản lý, kiểm tra từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu
thức khác nhau ta có thể phân loại tín dụng nh sau:
Căn cứ vào thời gian của khoản vay:
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo
hai loại: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức tín dụng thờng có thời hạn dới
một năm và mục đích thờng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời nh
phục vụ cho thanh toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lu động hay thanh toán
ngoại thơng.
Tín dụng trung, dài hạn:
Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn từ một đến
năm năm. Các khoản vay thờng với mục đích để đầu t, cải tiến máy móc,

trang thiết bị, đầu t vào một ngành kinh doanh mới.Tuy nhiên các máy
móc trang thiết bị này cần có thời hạn khấu hao không quá dài, hay dự án
kinh doanh cần có kế hoạch thu hồi vốn sớm, để có thể kịp thời trả vốn cho
ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp

9
Tín dụng dài hạn: Đây là các khoản tín dụng đợc cấp có thời hạn từ 6o
tháng trở lên và cũng thờng đợc sử dụng với mục đích xây nhà xởng,
đầu t dây chuyền sản xuất lớn, những dự án có thời hạn thu hồi vốn dài.
Tuy nhiên thời gian cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo
quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đơn vị, pháp nhân và không
quá 15 năm đỗi với các dự án đầu t phục vụ đời sống.
Căn cứ theo hình thức bảo đảm:
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: trong trờng hợp này ngân
hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm
cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng
đợc cấp tín dụng loại này thờng là những khách hàng quen, đã có uy tín
với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trớc
tới nay.
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng
để thế chấp cầm cố có thể là nhà xởng, xe cộ, các khoản phải thu, các
trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ
có giá. Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay có thể đợc thực hiện bằng sự
bảo lãnh của bên thứ ba đợc ngân hàng chấp nhận.
Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Cho vay sản xuất kinh doanh: các khoản vay này thờng đợc sử dụng
để tài trợ vốn lu động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà
xởng, mua sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu

Cho vay tiêu dùng: chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng
của các hộ gia đình và cá nhân nh mua nhà cửa, xe máy, ô tô và các
phơng tiện cần thiết khác.
Căn cứ vào phơng thức cho vay:
Luận văn tốt nghiệp

10
Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách
hàng thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời
hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách
hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách
hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết
hợp đồng sẽ đợc thực hiện lại từ đầu.
Cho vay từng dự án đầu t: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu t phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không
đủ khả năng hay không đợc phép cho vay đòi hỏi một nhóm các TCTD
cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp các TCTD khác để cho vay.
Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc đợc chia ra để trả nợ thành
nhiều kỳ trong hợp đồng vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết bảo đảm
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy
nhiên nhiều trờng hợp khách hàng cần một lợng vốn lớn hơn, do đó ngân
hàng và khách hàng thờng thoả thuận một hạn mức tín dụng dự phòng lớn
hơn. Đồng thời khách hàng và ngân hàng thờng phải quy định về thời hạn
hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp

11
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận
bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng.
Căn cứ vào phơng thức trả nợ:
Trả nợ một lần: khách hàng và ngân hàng thoả thuận sẽ trả cả lãi và gốc
một lần duy nhất.
Trả nợ làm nhiều lần: ngân hàng tính toán chia khoản nợ ra thành nhiều
kỳ để khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.
Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nhiều phơng thức để phân loại khác
nh dựa vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tợng vay... từ đó để ngân
hàng có thể dễ dàng trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.
2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. Ngân hàng là chiếc cầu
nối giữa những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những
ngời cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng. Trên cơ sở huy động
nguồn vốn trong dân c hay đi vay các tổ chức kinh tế khác ngân hàng tiến
hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những
đảm bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của

sản phẩm trên thị trờng. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lu
thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Nh vậy, tín
dụng ngân hàng đã biến các phơng tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút
nhanh chóng các vật t lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào sản
xuất.
Luận văn tốt nghiệp

12
Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng
ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế
nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện u đãi tín dụng với ngành nghề hay
khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ
dàng tiếp cận đợc vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành
nghề đó phát triển.
Để thực hiện đợc việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã
định, các nhà ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín
dụng phù hợp để có thể tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Điều này đang là một vấn đề hết sức quan trọng ở nớc ta, trong tình trạng
cơ cấu kinh tế hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đẩy
sự tăng trởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thơng mại, du
lịchbởi ở nớc ta tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm quá lớn trong khi tỷ
trọng các ngành khác còn quá thấp so với các nớc trên thế giới. Để làm
đợc điều này chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng, chú
trọng vào công tác tín dụng nh vậy sẽ là một biện pháp để thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Kích thích tính năng động linh hoạt cuả các doanh nghiệp. Trong
thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên tục và

phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng
trớc yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực
hiện đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên thay đổi
máy móc, kỹ thuật thay nâng cấp nhà xởng, đổi mới sản phẩmvà ngân
hàng chính là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho các doanh
nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để đổi
mới kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng
Luận văn tốt nghiệp

13
ngân hàng còn thờng xuyên bổ xung vốn lu động cho doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc các cơ hội đầu t.
Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lợng
tiền mặt trong lu thông. Qua đó tín dụng ngân hàng giúp Nhà nớc tăng
cờng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động
đợc một lợng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu
t vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó,
ngân hàng còn thực hiện đợc nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các vùng các
ngành, các thành phần kinh tế qua đó việc quản lý, lu thông tiền tệ sẽ đợc
thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế
phơng thức thanh tóan dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng phơng thức
chuyển khoản, L/C ... từ đó giảm chi phí lu thông tiền mặt trong nền kinh
tế.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng quan hệ giao lu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế,
mối quan hệ giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đợc mở rộng và
phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là một trong những
nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các nớc đang phát triển trên
thế giới trong đó có nớc ta. Thực hiện chủ trơng mở rộng hợp tác kinh tế,
tăng cờng các quan hệ đối ngoại do đó đầu t vốn tín dụng thúc đẩy xuất

khấu hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện nay.
Ngân hàng với t cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động
cho vay sẽ trở thành nền tảng, là ngời cung cấp vốn cho các nhà đầu t
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy
thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lu kinh tế quốc tế, là phơng tiện nối
liền nền kinh tế các nớc.
Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nền kinh tế, là phơng tiện, công cụ Nhà nớc không chỉ có thể sử
dụng để quản lý, kiểm soát mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế, thực hiện các chủ trơng của Nhà nớc.
Luận văn tốt nghiệp

14
3. Tín dụng ngắn hạn.
3.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại
đợc phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn
ngắn- dới 1 năm do đó khoản vay này thờng đợc dùng để đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn tạm thời nh phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ
xung vốn lu động hay thanh toán ngoại thơng và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt.
3.2. Đặc điểm.
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu,
mua nguyên vật liệu, trả lơng, bổ xung vốn lu động nên số vốn vay
thờng nhỏ, nguồn vốn đợc quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tợng sử
dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thờng là những tài sản cố định có thời
gian sử dung lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không
đợc quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thờng đợc
sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng

ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong
ngắn hạn... Thông thờng những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay
mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ đợc bù đắp hoặc sẽ sớm
thu lại dới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thờng không cao. Do
khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hởng của sự
biến động không thể lờng trớc của nền kinh tế nh các khoản tín dụng
trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay đợc cung cấp cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài
sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản vay thờng đựơc tiến hành khi có
nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp
trong tơng lai vì vậy rủi ro mang đến thờng thấp.
Luận văn tốt nghiệp

15
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay đợc hiểu là khoản chi phí ngời đi
vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngơì khác. Chính vì rủi ro
mang lại của khoản vay thờng không cao do đó lãi suất ngời đi vay phải
trả thông thờng nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tơng
ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng
của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cờng sức
cạnh tranh trên thị trờng tín dụng, các ngân hàng thơng mại không ngừng
phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của
mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú
nh: nghiệp vụ ứng trớc, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thơng mại. Xuất
phát từ đặc trng của ngân hàng thơng mại: là ngân hàng kinh doanh tiền
gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng
thanh khoản của mình, các ngân hàng thơng mại đã cho vay chủ yếu là

ngắn hạn.
3.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn
3.3.1. Chiết khấu thơng phiếu
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thơng
mại, trong đó ngân hàng trao cho ngời có trái phiếu một số tiền bằng giá
trị đáo hạn của trái phiếu trừ đi một số tiền lãi, hoa hồng và một số chi phí
khác. Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu tới ngày đáo hạn trái phiếu.
Chứng từ chiết khấu có một số đặc trng là: chứng từ có giá ; đợc
thanh toán số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu; thời hạn thanh
toán là thời hạn ngắn ( 90 đến 180 ngày).
Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng đa cho khách hàng của mình
một số tiền để sử dụng ngay và chỉ thu số tiền đó về khi trái phiếu đáo hạn.
Về nguyên tắc, ngân hàng có thể nhận chiết khấu tất cả các trái phiếu
nhng thông thờng ngân hàng thích nhất là hối phiếu.
Luận văn tốt nghiệp

16
Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân
hàng các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin chiết khấu
- Bảng kê thơng phiếu kèm theo các thơng phiếu xin chiết khấu.
Sau khi nhận đợc các hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt
sau:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các thơng phiếu
- Xem xét mối quan hệ thơng mại của các chủ thể liên quan đến
thơng phiếu.
- Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là
ngời thụ lệnh (ngời phải thanh toán thơng phiếu) và ngời thụ hởng
(ngời xin chiết khấu).
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những thơng phiếu đủ điều kiện

sau:
- Còn thời hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc
- Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung
- Đối với hối phiếu thì phải có chữ ký chấp nhận của ngời thụ tạo
- Khách hàng phải chuyển nhợng quyền sở hữu cho ngân hàng dới
hình thức ký hậu.
Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những thơng phiếu không đủ
điều kiện chiết khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền
ngân hàng trả cho khách hàng theo các thơng phiếu nhận chiết khấu.
Đến thời hạn thanh toán thơng phiếu, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở
ngời chịu trách nhiệm thanh toán thơng phiếu. Nếu ngời này không
thanh toán, ngân hàng có thể chọn một trong hai cách xử lý sau:
- Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời xin
chiết khấu để thu hồi, sau đó trả lại thơng phiếu để họ tự đòi nợ.
Luận văn tốt nghiệp

17
- Ngân hàng tiến hành thủ tục để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân
hàng có quyền chỉ định một trong số những ngời tham gia ký chuyển
nhợng thơng phiếu để trả nợ cho ngân hàng. Trong trờng hợp này, ngân
hàng thờng chỉ định ngời nào có đủ khả năng tài chính nhất.
Ưu điểm và nhợc điểm của nghiệp vụ chiết khấu:
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều u điểm, đó là:
- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng
là khá chắc chắn.
- Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân
hàng.
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn
chiết khấu ngắn và ngân hàng thơng mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết
khấu thơng phiếu ở Ngân hàng Nhà nớc.

- Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thờng đợc chuyển vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân
hàng.
- Tất cả những ai kí tên vào thơng phiếu đều có trách nhiệm thanh
toán và trong thực tế không một doanh nghiệp nào từ chối thanh toán do đó
đây là hình thức cho vay ít rủi ro nhất.
Tuy vậy, trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thơng mại vẫn có thể
gặp phải rủi ro do ba nguyên nhân cơ bản sau:
- Ngân hàng nhận chiết khấu những thơng phiếu giả mạo.
- Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu
hỏng dẫn đến khó khăn trong thanh toán.
- Công ty mẹ phát hành cho Công ty ty con nhng Công ty mẹ phá
sản.
Luận văn tốt nghiệp

18
3.3.2. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân
hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của
khách hàng và đợc thực hiện dới hai hình thức chủ yếu là ứng trớc trên
tài khoản hoặc thấu chi.
3.3.2.1. ứng trớc trên tài khoản
ứng trớc trên tài khoản là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng
vay tiền bằng cách mở và ứng cho họ một số tiền trên tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền
tới mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho mình.
Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì tín dụng ứng trớc bao gồm: ứng
trớc có đảm bảo và ứng trớc không đảm bảo.
- ứng trớc có bảo đảm: khi nào khách hàng thực sự vay tiền thi phải
thế chấp hay cầm cố một tài sản hay một giá trị làm đảm bảo nhất định cho

khoản tiền vay đồng thời khách hàng phải ký một lệnh phiếu trao cho ngân
hàng giữ cam kết hoàn trả số tiền đã vay vào thời điểm nhất định.
- Trong trờng hợp không có tài sản bảo đảm, hay tài sản bảo đảm
kém giá trị khách hàng có thể nhờ một ngời có tài sản bảo lãnh số nợ đó
bằng một tờ cam kết. Ngời bảo lãnh do khách hàng chọn nhng phải đợc
sự chấp nhận của ngân hàng.
Nếu căn cứ vào các thức sử dụng tiền vay thì tín dụng ứng trớc có hai
cách sử dụng tiền vay:
- Sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành cho vay
theo mức cho vay đã thoả thuận, ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền cho vay
vào tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp để doanh nghiệp tuỳ ý
sử dụng theo nhu cầu. Đây là cách cho vay mà các ngân hàng thờng áp
dụng.
Luận văn tốt nghiệp

19
- Khách hàng đợc sử dụng dần số tiền vay trên tài khoản vay (tài
khoản ứng trớc). Việc sử dụng bằng cách phát hành séc để chi trả mang số
hiệu tài khoản ứng trớc. Khi tờ séc do khách hàng phát hành quay trở về
ngân hàng thì ngân hàng trích tài khoản vay để chi trả.
Khách hàng có thể sử dụng tiền vay một hoặc nhiều lần. Nếu khách
hàng phát hành séc để chi trả (mang số hiệu tài khoản vay) vợt mức cho
vay đã thoả thuận thì ngân hàng áp dụng các biện pháp chế tài do phát hành
séc không có tiền bảo chứng.
Đây là một trong hai hình thức tín dụng ứng trớc mà các ngân hàng
thơng mại có thể áp dụng song không phổ biến.
Ưu, nhợc điểm của loại tín dụng ứng trớc
Ưu điểm:
- Đối với ngân hàng: vốn ngân hàng cho vay thờng không phải rút
ngay một lúc vì nhu cầu vốn của khách hàng phát sinh dần dần và nếu

khách hàng dùng tiền ứng trớc đó vào việc thanh toán cho khách hàng
khác có tài khoản tại ngân hàng ấy thì nguồn vốn của ngân hàng không bị
hao hụt. Mặt khác, với cách cho vay này thì ngân hàng đợc hởng một
khoản lãi tính trên toàn bộ số tiền ứng trớc trong suốt thời gian cho vay dù
khách hàng có sử dụng hết hay không hết số tiền đó.
- Đối với khách hàng: đợc sử dụng vốn một cách chủ động. Có thể
đáp ứng tính thời vụ về vốn của họ.
Nhợc điểm:
- Đối với ngân hàng: loại cho vay này có rất nhiều rủi ro do ngân
hàng khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng.
- Đối với khách hàng thì phải chịu toàn bộ lãi tính trên số tiền cho
vay trong thời gian đã thoả thuận (dù thực tế họ không sử dụng hết).
Luận văn tốt nghiệp

20
3.3.2.2. Thấu chi.
Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
đợc sử dụng vợt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản
vãng lai với một số lợng và thời hạn nhất định. Xuất phát từ việc nếu
doanh nghiệp có số d trên tài khoản tiền gửi mới đợc quyền chi tiêu,
nhng do một lý do nào đó mà số d trên tài khoản tiền gửi không đủ đáp
ứng nhu cầu chi tiêu. Trờng hợp đó ngân hàng có thể xem xét chấp nhận
để khách hàng đợc quyền chi tiêu một số tiền vợt quá số hiện có trên tài
khoản. Mục đích của ngân hàng chỉ để giúp khách hàng giải quyết khó
khăn tạm thời về tài chính.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách
hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phơng pháp bù trừ. Với
những tài khoản tiền gửi khác, khách hàng chỉ đợc phép sử dụng trong giới
hạn số d có của tài khoản đó, nếu sử dụng quá số tiền trên là vi phạm vì
phát hành séc không có hay thiếu tiền bảo chứng. Song đối với tài khoản

vãng lai, giữa ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận cho phép tài
khoản d có hoặc d nợ, số d nợ đợc hai bên thoả thuận đến một giới hạn
tối đa nào đó (hạn mức d nợ), quá hạn mức này thì các tờ séc của khách
hàng bị coi nh thiếu hay không có bảo chứng.
Nh vậy, nếu tài khoản d có thì số d đó thể hiện tiền gửi của khách
hàng ở ngân hàng và thông thờng ngân hàng phải trả cho khách hàng lãi
tiền gửi. Nếu tài khoản d nợ thì số nợ đó thể hiện tiền ngân hàng cho vay
và khách hàng phải trả lãi tiền vay cho ngân hàng.
Điều kiện đi vay của khách hàng:
- Đơn vị có tình hình tài chính tốt.
- Nhu cầu chi tiêu đó thực sự là bức bách và không quá lớn nh nhu
cầu trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Khách hàng cần chứng minh đợc là sẽ có nguồn thu để trả
Qua phần trình bày trên, ta thấy tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau:
Luận văn tốt nghiệp

21
- Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để
khách hàng đợc sử dụng số d nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời
hạn nhất định.
- Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài
khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
- Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử
dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có.
- Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với
nhau cha phải là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử
dụng (có xuất hiện d nợ của tài khoản vãng lai) mới đợc coi là ngân hàng
cho vay và đợc tính tiền lãi trên số d nợ đó.
- Vợt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số d nợ thờng xuyên
biến động vì thế khó thực hiện đợc đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo

đảm đối vật.
Ưu nhợc điểm của loại tín dụng vợt chi tài khoản
Đối với khách hàng loại tín dụng vợt chi là khoản tạo cho khách hàng
những thuận lợi đáng kể nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng. Việc
cho phép vợt chi trên tài khoản vãng lai giúp cho việc cân đối ngân quỹ mà
tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ tục phức tạp trong một kỳ, khi mà
ngay sau đó lại có những khoản thu đợc chuyển vào tài khoản để giảm bớt
việc phải trả lãi cho ngân hàng.
Do tính chủ động và linh hoạt nh vậy mà tín dụng vợt chi tài khoản
đáp ứng đợc yêu cầu của những doanh nghiệp mong muốn quản lý vốn có
hiệu quả, do đó hầu hết các doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng hình thức tín
dụng này nhằm điều hoà thờng xuyên ngân quỹ của họ.
Với hình thức tín dụng này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng,
nhng trên thực tế họ có thể không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn
mức tín dụng đó. Trong khi ấy, ngân hàng không đợc tính lãi trên toàn bộ
số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận (để giải quyết mâu thuẫn này các
ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam kết theo
Luận văn tốt nghiệp

22
một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng, không kể đến việc hạn mức
tín dụng đó đợc sử dụng nh thế nào).
Mặt khác, tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào
theo chỉ định của ngân hàng mà thờng do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các
đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát đợc
việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, sự rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các
nghiệp vụ tín dụng khác. Từ những nhợc điểm trên mà ngân hàng thờng
áp dụng hình thức tín dụng này đối với những khách hàng quen thuộc, có
tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ mà thôi.

3.4. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn.
Trong giai đoạn quá độ hiện nay, hơn 90% số doanh nghiệp kinh
doanh trên nớc ta là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, lợng vốn
tự có của doanh nghiệp không cao do đó doanh nghiệp rất dễ mắc phải
những khó khăn dới đây dẫn đến nhu cầu vay các khoản ngắn hạn.
- Trong chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp, ban đầu tiền mặt đợc sử
dụng để mua nguyên liệu dự trữ, bán thành phẩm hoặc thành phẩm; hàng
hoá đợc sản xuất hoặc dự trữ để bán sau đó đợc bán ra (thờng là bán
chịu) ; cuối cùng là thu tiền mặt về. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể
tránh khỏi có sự lệch pha giữa thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng
và thời gian mua nguyên vật liệu để tiếp tục đầu t mở rộng sản xuất. Chính
vì vậy, doanh nghiệp thờng phải vay vốn ngân hàng để đáp ứng sự thiếu
hụt tiền mặt tạm thời này. Do đó khoản vay cũng thờng đựơc đảm bảo
bằng khoản sẽ thu hay hàng tồn kho.
- Doanh nghiệp có khó khăn tạm thời về tài chính: doanh nghiệp cần
tiền để thanh toán nhng lại không có chứng từ để phản ánh mối quan hệ
mua bán chịu đó trong khi đó số d trên tài khoản của họ không đủ chi tiêu
khi đó doanh nghiệp rất cần các khoản vay ngắn hạn để giải quýêt những
khó khăn này. Trờng hợp này xảy ra khi đến kỳ trả lơng cho nhân viên,
phải trả nợ thiếu của khách hàng, thông thờng các khoản này không quá
lớn và ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng chi vợt.
Luận văn tốt nghiệp

23
- Doanh nghiệp có một lợng tài sản dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt
trong tơng lai gần, lợng tài sản này gây trở ngại làm ứ đọng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, trờng hợp này doanh nghiệp muốn sử dụng lợng
tài sản này để xin vay giải quyết khó khăn về vốn do lợng tài sản này gây
ra.
- Vào mùa kinh doanh sản phẩm của mình doanh nghiệp cần mở rộng

quy mô, gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh nhng thiếu vốn đầu t mở
rộng. Khi nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng đợc dự
đoán tăng cao nhng doanh nghiệp hiện thời thiếu vốn để mở rộng
3.5. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc
đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai
trò quan trọng nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín
dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh
nghiệp mở rộng sản xuất. Nớc ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do
đặc điểm nớc ta nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản
xuất nhỏ vẫn là chủ yếu- các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90% tổng
số các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp này lại
là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh lại gắn
với địa phơng và theo mùa vụ. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn ngắn hạn của
các doanh nghiệp này là khá lớn và thờng xuyên. Đảm bảo cung cấp vốn
tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là giúp các doanh nghiệp
này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu t vào kinh doanh dần
dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần đẩy mạnh CNH-
HĐH đất nớc.
Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho
các nhà kinh doanh trong trờng hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời nh:
muốn mở rộng sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín,
Luận văn tốt nghiệp

24
trả lơng cho công nhân... từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với
những khó khăn về vốn, giữ cân bằng thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn
tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi

doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh kích thích tính
năng động của các doanh nghiệp.
Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản tín
dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc đẩy gia
tăng vòng quay vốn.
4. Mở rộng hoạt động tín dụng.
4.1. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng.
Những năm 70 khi hầu hết các NHTM trên thế giới đều chịu sự quản
lý hết sức chặt chẽ của chính phủ thông qua việc ấn định lãi suất tiền gửi,
hạn chế mở chi nhánh, giới hạn mức cho vay tối đa, giới hạn phạm vi hoạt
động Các ngân hàng không phải đối phó với những thay đổi đột xuất trên
thị trờng, nên yên tâm hoạt động không cần quan tâm đến nhu cầu của
khách hàng. Chính phủ khống chế sao cho chiếc bánh thị trờng luôn đủ
no cho các NHTM. Do đó các ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc yên
tâm bán cái mình có. Tuy nhiên, sau thời kỳ trên, nhằm tạo sân chơi bình
đẳng cho các ngân hàng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách mớitất
cả đã tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi, buộc các ngân hàng phải quan
tâm tới thị trờng, khách hàng nếu muốn mở rộng tín dụng, muốn tồn tại.
Ngoài những yếu tố mang tính khách quan tác động đến quy mô và
cơ cấu khoản vay nh vị trí địa lý của ngân hàng, tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nớc, quy mô, cơ cấu ngân hàng thì những vấn đề bên
trong ngân hàng nh chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng cung cấp,
công tác thông tin tuyên truyền, mở rộng mạng lới là những nhân tố
đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Mục tiêu
cuối cùng của các chính sách đó chính là nhằm thoả mãn một cách tối đa
Luận văn tốt nghiệp

25
nhu cầu của khách hàng, qua đó thu hút khách hàng quan hệ tín dụng với

ngân hàng. Đó cũng chính là mục tiêu của hoạt động Marketing.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt chính sách khách hàng, công tác mở
rộng mạng lới, thông tin tuyên truyền thì ngân hàng cần nhất phải chú
trọng công tác Marketing ngân hàng - đó là công cụ hữu hiệu nhất để nâng
cao sức mạnh cạnh tranh, để chiến thắng đối thủ cạnh tranh, mở rộng các
đối tợng và quy mô vay vốn của khách hàng.
4.2. Nội dung của Marketing tín dụng.
Nội dung của Marketing tín dụng tập trung vào 4 vấn đề chính:
Chính sách về sản phẩm, chính sách về giá cả, chính sách về phân phối và
chính sách tuyên truyền quảng cáo.
4.2.1. Chính sách về sản phẩm tín dụng
Cụ thể là nghiên cứu các hình thức tín dụng, mỗi hình thức cho vay là
một sản phẩm cụ thể. Nội dung của chính sách này phải giải quyết đợc câu
hỏi: Khả năng thích ứng của các hình thức tín dụng hiện tại đối với nhu cầu
thị trờng ở mức nào? Định hớng cải tiến đổi mới hình thức tín dụng cũ và
phát triển ra đời các hình thức tín dụng mới. Ngân hàng cần tạo ra nhiều sản
phẩm đa dạng với chất lợng cao để khách hàng lựa chọn.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngoài hai thuộc tính nh những hàng
hoá, dịch vụ thông thờng, nó còn mang những nét đặc thù riêng biệt bởi lẽ
ngân hàng không chỉ hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà còn
nhiệm vụ quan trọng khác là ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế, kiểm
soát lạm phát tạo đà tăng trởng kinh tế. Sản phẩm của ngân hàng thờng
đơn điệu- bao gồm những nghiệp vụ cơ bản- và có tính xã hội hoá và tính
công cộng cao do tất cả các ngân hàng đều kinh doanh những sản phẩm
này. Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng lại phải chịu sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, phải hoạt động trong hành lang hẹp của pháp luật. Cho nên, ngân
hàng phải có chính sách sản phẩm tốt và phù hợp bằng những biện pháp
nh:

×