Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May và in 27/7 Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.67 KB, 52 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
MỤC LỤC
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường phải tự chủ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp cần đặc biệt quản lý
chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm. Một trong những công cụ quan trọng
giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả tốt nhất là hạch toán kế
toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Vì vậy,
việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc làm
rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần May và in 27/7 Quảng
Ninh em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “ Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần May và in 27/7 Quảng
Ninh” cho bài luận văn của mình. Nội dung bài luận văn của em gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần May và in 27/7
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần May và in 27/7
Trong thời gian thực tập tại công ty dù đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cô, chú trong phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo Nguyễn Đức Phong, nhưng do thời gian có hạn, hiểu biết và kiến thức
còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các thầy cô giáo để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.


Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, chi phí bỏ ra trong từng thời kỳ nhất
định thì chi tiêu bao gồm cả mục đích sản xuất và ngoài sản xuất. Tổng số chi
tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp
(khi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất, quá trình
tiêu thụ, quản lý (chi phí vận chuyển, bốc xếp, quảng cáo…)
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất cần phải tiến hành phân loại
chi phí tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, đặc điểm tổ chức sản xuất mà
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
những chi phí khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Và được chia thành các
yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vật liệu thiết bị cơ
bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
3
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, nước, cước
điện thoại,…phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
công việc lao vụ dịch vụ sản xuất trong kỳ chi phí sản xuất được chia thành 2
loại:
- Chi phí khả biến ( biến phí ): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ thuộc loại chi phí này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cho phí
nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định ( định phí ): Là những chi phí không thay đổi về tổng
số dù có sự thay đổi về khối lượng sản xuất trong kỳ. Tuy nhiên nếu trong kỳ
có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với biến động của sản
phẩm.
Việc phân loại này phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
2.3. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loai này còn được gọi là phân loại theo khoản mục chi phí và
được chia thành các khoản mục sau:
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
4
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động
sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất
2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khổi lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, giai đoạn công
nghệ, phân xưởng sản xuất….) và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, do vậy để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải
dùng phương pháp phân bổ gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nói trên có tác dụng trong
việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho từng đối
tượng chịu chi phí để tính được giá thành của sản phẩm.
II. GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH
1. Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm (công, việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn
thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là hao phí lao động xã hội cần thiết,
bao gồm cả lao động sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
5
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như

tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao sản xuất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có thể được phân thành
nhiều loại tùy theo tiêu thức phân loại khác nhau và phục vụ yêu cầu quản lý
khác nhau.
2.1. Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành
Theo tiêu thức phân loại này, giá thành được phân thành 3 loại:
- Giá thành định mức: Là giá thành được căn cứ vào các định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành, ví dụ như định mức về tiêu hao vật tư, định mức chi phí
sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm Giá thành định mức là
thước đo để đánh giá quá trình và kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động,
vật tư, tiền vốn để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp, được xác định trước khi
tiến hành sản xuất.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính dựa vào chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán này do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm
thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
6
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo tiêu thức này, giá thành được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành được xác định dựa vào chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung

để tính cho những sản phẩm công vụ, lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản
xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và nó chỉ được xác
định khi sản phẩm được bán ra, do vậy nó còn được gọi là giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ.
III. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN VÀ ĐỐI TƯỢNG HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định
chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Vấn đề này có
tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận, cũng như trong thực tiễn hạch toán
và là nội dung cơ bản nhất của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, công
việc, dịch vụ đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm dựa vào các căn cứ sau:
1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghiệp sản xuất sản phẩm có thể là quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, có thể là quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
7
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản
phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc sản xuất hay
đó là sản phẩm cuối cùng.
- Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp: Đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân

xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất sản phẩm….Còn đối tượng tính giá thành
là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước
chế tạo.
2. Loại hình sản xuất
Sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp có thể là sản xuất đơn chiếc (hoặc
với khối lượng nhỏ) và sản xuất hàng loạt khối lượng lớn
- Đối với sản xuất đơn chiếc: Đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt
hàng riêng biệt hoặc từng chiếc sản phẩm. Còn đối tượng tính giá thành là giá
thành của từng đơn.
- Đối với sản xuất hàng loạt: Đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, hay từng giai đoạn công nghệ.
Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
3. Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành còn phải căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý chi phí, yêu
cầu tính giá thành sản phẩm và trình độ của cán bộ quản lý.
- Nếu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh mà cao có thể đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành có thể đạt hiệu quả tốt.
- Nếu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh thấp thì đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
8
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
Tóm lại: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm
của công tác kế toán doanh nghiệp. Do vậy, có tính đúng, đủ chi phí sản xuất
vào giá thành thì mới đảm bảo phát huy tác được tác dụng của công tác kế
toán đối với quản lý sản xuất.
IV. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

1.1. Nguyên tắc hạch toán
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
phát sinh cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu xác định giá thành và kiểm
tra, phân tích chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào
các căn cứ sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh
- Loại hình sản xuất sản phẩm
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý doanh nghiệp
Dựa vào các căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn cần
tập hợp chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
9
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Từng sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm
- Từng đơn đặt hàng
- Từng công trình, hạng mục công trình
1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phương pháp tập hợp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài được sử

dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện việc cung cấp dịch
vụ, lao vụ.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan
đến một đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp tập hợp
trực tiếp, tức là chi phí phát sinh bao nhiêu thì tính vào đối tượng chịu chi phí
bấy nhiêu.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì kế toán phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp. Căn cứ phiếu xuất kho, các chứng từ có liên quan kế
toán xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phải phân bổ trong kỳ
theo công thức:
Tổng chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp phải
phân bổ trong
kỳ
=
Trị giá thực tế
của nguyên
liệu, vật liệu đã
xuất trong kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
-
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu
không dùng hết
nhập lại kho cuối
kỳ

Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phân bổ cho đối tượng chịu chi phí
được xác định:
Chi phí NL, VL trực tiếp
phân bổ cho đối tượng i =
Tổng chi phí NL, VL trực tiếp
cần phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân
bổ cho đối tượng i
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
* Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
10
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
* Kết cấu và nội dung TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ: Phản ánh chi phí NVL trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có: + Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
sản xuất trong kỳ vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm (TK
154 nếu hạch toán theo phương pháp KKTX, TK 631 nếu hạch toán theo
phương pháp KKĐK)
+ Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phụ lục 01)
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Phương pháp tập hợp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công (tiền lương)
và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, bao
gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cũng áp dụng các
phương pháp giống như phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí,
kết toán có thể áp dụng các tiêu chuẩn phân bổ:
- Dựa vào chi phí tiền lương theo định mức
- Dựa vào chi phí kế hoạch
- Dựa vào giờ công định mức, giờ công thực tế
- Dựa vào khối lượng hoạt động…
* Tài khoản sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
* Kết cấu và nội dung TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
11
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
Bên Nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản
trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm (TK 154 nếu hạch toán theo phương pháp KKTX, TK 631 nếu hạch
toán theo phương pháp KKĐK)
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (phụ lục 02)
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Phương pháp tập hợp
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
cho các hoạt động ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
* Kết cấu và nội dung TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ

Bên Có: + Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, kết chuyển
và phân bổ chi phí sản xuất chung (TK 154 nếu hạch toán theo phương pháp
KKTX, TK 631 nếu hạch toán theo phương pháp KKĐK)
TK 627 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (phụ lục 03)
1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.2.4.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Phương pháp kế khai thường xuyên là phương pháp kế toán mà tất cả
các hoạt động sản xuất gắn liền với quá trình vận hành doanh nghiệp đều
được ghi sổ hàng ngày và sổ kế toán thường xuyên được cập nhật hóa. Theo
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
12
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
phương pháp này thì doanh nghiệp luôn biết được chi phí để sản xuất hàng
hóa của mình.
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu của TK 154
Bên Nợ:
+ Phản ánh CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan
đến sản xuất sản phẩm.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (đơn vị kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
+ Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nhập kho
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được, trị giá nguyên vật liệu hàng hóa gia công nhập lại kho, chi phí nguyên
vật liệu, nhân công vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định
không được phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
TK154 Có số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

cuối kỳ
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên được khái quát theo (Phụ lục 04)
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục trên sổ kế toán tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật
liệu hay thành phẩm hàng hóa mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 631 “Giá thành sản xuất”
Kết cấu của TK 631
Bên Nợ:
+ Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ được kết chuyển để tính
giá thành
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
13
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
+ Phản ánh phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm.
Bên Có:
+ Phản ánh và kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, các khoản bồi thường do sản phẩm
hỏng không sửa chữa được
+ Phản ánh giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ vào TK 632
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được khái quát theo (Phụ lục 05)
3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm làm dở là sản phẩm mà đến kỳ tính giá thành vẫn đang nằm
trên dây truyền sản xuất để tiếp tục chế biến. Do vậy, trong tổng số chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ, có một phần chi phí được phản ánh trong sản
phẩm làm dở. Để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành

nhập kho, cần phải xác định được chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở.
Để xác định chi phí của sản phẩm làm dở, kế toán có thể dựa trên chi phí sản
xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
3.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo cách đánh giá này thì chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang chỉ
tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công và
chi phí sản xuất chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính
như sau:
Chi phí của
SPDD cuối kỳ
(NL, VL)
=
Chi phí của SPDD
đầu kỳ (NL, VL)
+
Chi phí NL, VL trực
tiếp (NL, VL chính)
phát sinh trong kỳ
X
Số lượng
SPDD cuối
kỳ
Số lượng SP hoàn
thành
+
Số lượng SPDD cuối
kỳ
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
14
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán

* Ưu điểm:
+ Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít
+ Khi kiểm kê không cần xác định mức độ hoàn thành SP làm dở.
* Nhược điểm: Độ chính xác của thông tin không cao vì không tính đến
các chi phí chế biến khác
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
biến động không lớn so với đầu kỳ.
3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi
phí sản xuất theo mức độ hoàn thành. Kế toán cần kiểm kê và xác định được
khối lượng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành (% hoàn thành) của sản
phẩm, sau đó dựa vào mức độ hoàn thành để quy đổi sản phẩm dở dang thành
sản phẩm tương đương hoàn thành để làm cơ sở cho việc xác định chi phí:
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng sản phẩm dở dang x % hoàn thành
Chi phí sản
xuất của
SPDD cuối kỳ
(NCTT, SXC)
=
Chi phí (NCTT, SXC)
của SPDD
+
Chi phí (NCTT, SXC)
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
quy đổi

Số lượng SP
hoàn thành
+
Số lượng SPDD
quy đổi
* Ưu điểm : Đảm bảo độ hợp lý và tin cậy cao
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc xác định mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang phức tạp và mang tính chủ quan.
* Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp CP chế biến (CP NCTT và CP
SXC) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX và số lượng SPDD biến động giữa
các kỳ kế toán.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
15
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ, mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn và chi phí định mức cho đơn vị
sản phẩm ở từng giai đoạn (phân xưởng) sản xuất để xác định trị giá của sản
phẩm dở dang, hoặc tất cả các khoản mục chi phí hoặc chỉ tính theo định mức
của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
* Ưu điểm: Lập được bảng tính sẵn CPSX dở dang ở từng công đoạn
giúp cho việc đánh giá SPDD nhanh hơn.
* Nhược điểm: Không chính xác bằng phương pháp khối lượng SPHT
tương đương.
* Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp DN đã xác định được định
mức về CPSX cho 1 đơn vị sản phẩm và DN tính giá thành theo phương
pháp định mức
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
1. Tính giá thành theo đơn đặt hàng (tính giá thành theo công việc)
Để tính được giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng

được kế toán mở cho một phiếu tính giá thành. Chi phí sản xuất phát sinh đều
được phản ánh trong phiếu tính giá thành. Nếu chi phí liên quan đến nhiều
đơn đặt hàng thì được tập hợp rồi phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán sẽ tổng cộng chi
phí trên các phiếu tính giá thành để xác định tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng đơn đặt hàng. Trình tự tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Đơn đặt
hàng
=>
Lệnh sản
xuất
=>
Tổ chức
sản xuất và
tập hợp
CPSX
=>
Phiếu
tính giá
thành
=>
Tổng giá thành
thực tế và giá
thành đơn vị
thực tế
2. Tính giá thành theo phương pháp giản đơn
Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng
sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn…khi đó kế toán xác định đối
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
16

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất, còn đối tượng
tính giá thành lại là khối lượng sản phẩm hoàn thành và giá thành thực tế của
sản phẩm được xác định:
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
của SPDD cuối
kỳ
Giá thành đơn vị
thực tế
=
Tổng giá thành thực tế
Khối lượng sản phẩm thực tế nhập kho
3. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ
Chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục được xác định:
Chi phí sản xuất của sản
phẩm phụ theo từng
khoản mục

= Khoản mục chi phí x
Tỉ trọng chi phí sản
xuất của sản phẩm phụ
Trong đó:
Tỉ trọng CPSX của
SP phụ
=
CPSX của sản phẩm phụ
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
4. Tính giá thành theo phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng quy trình công nghệ
sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu nhưng kết thúc quá trình sản
xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Kế toán xác định một số chỉ
tiêu như sau:
Hệ số phân bổ chi phí cho
sản phẩm thứ i
=
Sản lượng quy đổi của sản phẩm thứ i
Tổng sản lượng quy đổi
Giá thành thực tế của loại
sản phẩm thứ i
=
Tổng giá thành
thực tế
x
Hệ số phân bổ giá
thành của sản phẩm
thứ i
5. Tính giá thành theo phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất,

sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu nhưng lại tạo ra các nhóm sản phẩm có
quy cách, kích cỡ khác nhau. Kế toán xác định một số chỉ tiêu như sau:
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
17
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng loại quy
cách sản phẩm
=
Sản lượng SP thực
tế của từng loại
quy cách SP
x
Giá thành định mức (giá
thành đơn vị kế hoạch)
của từng quy cách SP
Tỷ lệ tính giá thành (%)
(Theo từng khoản mục)
=
Tổng CPSX thực tế đã tập hợp
X 100
Tổng tiêu chuẩn thành bổ
Giá thành thực tế của
từng loại quy cách
sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ giá
thành của quy cách
sản phẩm
x

Tỷ lệ tính giá
thành (%)
6. Tính giá thành theo phương pháp phân bước
6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa thành
phẩm (NTP)
- Giai đoạn 1:
Giá
thành
NTP
=
CPSX của
SPDD đầu kỳ
+
CPSX
phát sinh
-
CPSX của
SPDD cuối
kỳ
-
CPSX của
SP hỏng
(nếu có)
- Giai đoạn 2:
Giá
thành
NTP
=
CPSX của
SPDD

đk
+
Giá
thành
NTP
GĐ1
+
CPSX
PS
-
CPSX
SPDD
ck
-
CPSX
của SP
hỏng
(nếu có)
- Giai đoạn 3:
Giá
thành
của TP
=
CPSX
của
SPDD
đk
+
Giá thành
NTP giai

đoạn trước
+
CPSX
PS giai
đoạn sau
-
CPSX
của
SPDD
ck
-
CPSX
của SP
hỏng
(nếu có)
Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP (phụ lục 06)
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
18
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
6.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành của nửa
thành phẩm (NTP)
Theo phương pháp này, để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần xác định
được phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo
từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục chi phí của
từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm. Chi phí sản xuất của từng giai
đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm được xác định:
CPSX
GĐi
=
CPSX của SPDD

đầu kỳ
+ CPSX PS trong kỳ
x
Thành
phẩm
SPHT của GĐi + SPDD GĐi
Sơ đồ tính giá thành phân bước không tính giá thành của NTP (phụ lục 07)
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
19
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ IN
27/7 QUẢNG NINH
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY VÀ IN 27/7 QUẢNG NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Năm 1975, Xí nghiệp may thương binh 27/7 Quảng Ninh được thành
lập với sự đồng ý của UBND Tỉnh Quảng Ninh và Sở LĐTBXH, nhằm giải
quyết công ăn việc làm cho những cá nhân là thương binh và người tàn tật
trong địa bàn Tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2004,với chính sách cổ phần hóa
của nhà nước, xí nghiệp may thương binh 27/7 Quảng Ninh đã chuyển đổi cơ
cấu và chuyển đổi thành Công ty cổ phần may và in 27/7 Quảng Ninh.
- Công ty cổ phần may và in 27/7 Quảng Ninh chính thức được chuyển
đổi vào ngày 05/01/2005 theo quyết định số 4332/QĐUV của UBND Tỉnh
Quảng Ninh về phê duyệt phương án cổ phần hóa chuyển xí nghiệp may
thương binh 27/7 Quảng Ninh thành Công ty cổ phần may và in 27/7
Quảng Ninh.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần May và In 27/7 Quảng Ninh
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần May và In 27/7
- Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần May và In 27/7

- Tên tiếng anh: Quang Ninh Garment & Printing Join Stock Company
- Trụ sở giao dịch: Khu 1 - Phường Cao Xanh - Hạ Long - Quảng Ninh
- Mã số thuế: 5700101034
- Điện thoại: 0333.623065
- Tel: (84-33) 628759 – 825707 – 623066
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
20
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Fax: (84-33) 628760
- Email:
- Giấy ĐKKD số 5700101034 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh cấp đăng ký lần đầu ngày 05 tháng 01 năm 2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 2 ngày 13 tháng 8 năm 2009.
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng, trong đó vốn do Nhà nước nắm giữ
là 40%, các cổ đông nắm giữ 60%
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
• Chức năng: Hiện nay, công ty cổ phần may và in 27/7 thực hiện 3
chức năng chính là sản xuất, thương mại và in ấn. Trong đó sản xuất và in ấn
là chủ yếu. Cụ thể như sau;
 Công ty nhận sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc,
thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành may và in.
 Sản xuất và kinh doanh giấy bao bì
 Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
 Nhận in ấn các dịch vụ liên quan đến in như in tạp chí, sách báo, tờ
rơi, các loại thiệp….
• Nhiệm vụ:
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, tuân thủ pháp luật về
quản lý tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng của
công ty.
 Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định, thỏa ước lao động tập thể,

các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm lao động…cho phù
hợp với cơ chế mới.
Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
21
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
 Chăm lo đời sống của công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm,
các ngành nghề kinh doanh.
 Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm
trước, chi phí giảm xuống mức tối thiểu.
2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (phụ lục 08)
Quy trình sản xuất chế tạo chi phí được thực hiện trên quy trình công
nghệ đơn giản, kiểu chế biến liên tục, qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất
và được tổ chức theo nguyên tắc khép kín trong từng phân xưởng sản xuất.
Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cũng chia ra 3 phân xưởng:
- Phân xưởng cắt
- Phân xưởng may
- Phân xưởng in
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (phụ lục 09)
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh và
tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được xây dựng theo mô hình:
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. ĐHCĐ
quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định định hướng phát triển
của công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên của HĐQT, thành viên Ban
kiểm soát.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, nhiệm vụ thay mặt
Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hội
đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc theo đúng các quy định trong điều lệ của
công ty, các nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng Cổ đông.

Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
22
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có đầy
đủ quyền hạn để thay mặt công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục
tiêu và lợi ích của công ty, do ĐHCĐ bầu ra.
- Giám đốc: Là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Có vai trò quan sát
lãnh đạo toàn bộ hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và
HĐQT về công ty.
- Phó Giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ Giám đốc, phụ trách công việc
chung của phòng kinh doanh, kế toán và chịu trách nhiệm về kết quả của
phòng kinh doanh, kế toán. Thường xuyên báo cáo với Giám đốc về công việc
được giao.
- Phòng hành chính: Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ thanh tra
bảo vệ, lao động, tiền lương….
- Phòng kế toán: Tổ chức hệ thống thông tin tài chính nhanh chóng,
chính xác, kịp thời cho ban Giám đốc. Lập BCTC, báo cáo thuế theo quy định
chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc trong tổ
chức quản lý điều hành và giám sát hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kế hoạch vật tư: Là phòng trực tiếp ký hợp đồng kinh tế. Lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác nguồn hàng.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị
trường, tìm hiểm nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng
- Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong công ty
- Phân xưởng cắt: Nhận sơ đồ mẫu từ phòng kỹ thuật sau đó kiểm tra
các cỡ số và cắt. Chuẩn bị các nguyên vật liệu bán thành phẩm và chuyển
sang phân xưởng may.
- Phân xưởng may: Nhận kế hoạch sản xuất và phối hợp với phân
xưởng cắt để thực hiện tốt công việc được giao.

Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
23
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Phân xưởng sản xuất in: Chuyên in các loại tờ rơi, in mác áo, in trực
tiếp lên sản phẩm quần áo theo yêu cầu.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012 ( phụ lục 10)
Nhìn vào KQHĐKD của công ty ta nhận thấy công ty đã làm ăn có hiệu quả.
- Về tài sản của công ty năm 2012 tăng 2.129.910.988 đồng so với năm
2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 35,5% do sự tăng chủ yếu của tài sản ngắn hạn,
cụ thể:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 2.089.417.551 đồng tương ứng 47,7%
so với năm 2011.
+ Tài sản dài hạn năm 2012 chỉ tăng 40.493.437 đồng tương ứng 2,5%
so với năm 2011.
- Về nguồn vốn: Năm 2012 tăng 2.129.910.988 đồng tương ứng
35,6% so với năm 2011 là do nợ ngắn hạn năm 2012 tăng khá cao so với
năm 2011 là 1.866.334.534 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 55,9% trong khi
đó vốn chủ sở hữu lại tăng ít 263.576.454 đồng tương ứng 10%. Qua đây,
ta nhận thấy việc chiếm dụng vốn của công ty còn khá cao, cho thấy công
ty chưa tự chủ được về vấn đề tài chính của mình mà phụ thuộc rất nhiều
vào các khoản vay ngoài.
Với những chiến lược quảng cáo và tìm kiếm khách hàng, công ty đã ký
kết được nhiều hợp đồng có giá trị nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng nên số
lượng hàng hóa tiêu thụ tăng làm cho doanh thu thuần năm 2012 tăng lên
6.725.190.813 đồng so với năm 2011, tương đương 57,4%.
- Giá vốn hàng bán năm 2012 vẫn tăng khá cao so với năm 2011 là
6.042.911.709 đồng, tương đương với 64,8%. Thực chất việc tăng này là ảnh
hưởng của giá thành sản xuất, chứng tỏ công ty quản lý, sử dụng chưa hợp lý
lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất.

Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
24
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ HN Khoa Kế toán
- Bên cạnh đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm
2012 tăng lần lượt là 46,6% và 23% cho thấy doanh nghiệp chưa làm tốt công
tác quản lý và công tác bán hàng.
- Chi phí tài chính năm 2012 tăng 830.783 đồng tương ứng với 6,5%
nhưng so với thu nhập từ hoạt động tài chính (năm 2012 tăng 682.279.104
đồng tương ứng với 28,4% so với năm 2011) thì kết quả của hoạt động tài
chính vẫn mang lại lợi ích cho công ty.
- Trong năm thu nhập khác tăng 59.159.118 đồng tương ứng 48,7%,
chi phí khác tăng 17.872.026 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 59,9% so với
năm 2011 làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng 302.954.900 đồng. Đây
cũng là xu hướng tích cực cần được chú ý để động viên và khai thác trong
năm tiếp theo.
- Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng là 75.738.725 đồng cho thấy sự
phát triển và phương hướng hoạt động của công ty đang mang lại những hiệu
quả tích cực. Do việc kinh doanh của công ty khá ổn định nên trong năm công
ty đã đóng góp cho Nhà nước một phần đáng kể về thuế, cụ thể năm 2012 chi
phí thuế TNDN tăng 75.738.725 đồng tương ứng 39,8% so với năm 2011.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( phụ lục 11)
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả
các nghiệp vụ phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều
được tập trung tại phòng kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty
được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán của công ty. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình sổ sách kinh doanh lên

Nguyễn T.Thu Trang-09A11931N Luận văn tốt nghiệp
25

×