Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.75 KB, 107 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, những mặt tích cực và hạn chế luôn tồn
tại.Một trong những ưu điểm của nền kinh tế thị trường là quy luật đào thải,
chính mặt tích cực này đã làm cho nền sản xuất luôn vận động theo chiều
hướng đi lên.Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp với
nhau mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.Vì thế một yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là khả năng cạnh tranh
và khẳng định được vị thế của sản phẩm trên thị trường. Để sản phẩm của
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường,thì bán thân của doanh
nghiệp phải có những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật của thị
trường. Chúng ta đã biết giá thành của sản phẩm là cơ sở định giá bán sản
phẩm do đó một biện pháp hữu hiệu thúc đẩy khả năng cạnh tranh là quản
lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất và hạ thấp giá
thành sản phẩm.Vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu của công tác
kế toán,là yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác kế toán cũng như
công ty kế toán cung cấp.
Từ khi chuyển từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang kinh té
thị trường,Công ty cổ phần may Chiến Thắng vẫn luôn đứng vững và
khẳng định mình là một doanh nghiệp năng động ngày càng lớn mạnh về
quy mô và chất lượng.Với mặt hàng phong phú về cả chủng loại và quy
cách phẩm chất, việc quản lý, sử dụng chi phí và tính giá thành sản phẩm là
phức tạp chính vì thế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm giữ vị trí là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán
của công ty.
Sau thời gian thực tập tai Công ty cổ phần may Chiến Thắng được đi
sâu và tìm hiểu tình hình thực tế và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và
1
được sự hướng dẫn của cô giáo Trần Ngọc Anh cùng sự giúp đỡ tận tình
của các cô trong phòng tài vụ của công ty em đã lựa chọn và đi sâu nghiên


cứu đề tài :" Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng"
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành
các phần như sau:
Chương I : Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất trong điều kiện
kinh tế thị trường.
Chương II : Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng.
Chương III : Nhận xét,đánh giá và những phương hướng giải pháp
đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng.
Do trình độ hiểu biết thực tế còn có hạn chế và thời gian tìm hiểu về
thực tế chưa nhiều nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung, hoàn thiện cho
bài báo cáo tốt nghiệp và kiến thức của mình đê phục vu tốt hơn cho công
tác thực tế sau này.
Em Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của các thầy cô
trong bộ môn, cô giáo hướng dẫn và các cô trong tài vụ của Công ty cổ
phần may Chiến Thắng.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…
Sinh viên
Phạm Thu Trang
2
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VÊ KÊ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tập họp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất và sự phân loại Chi phí sản xuất

1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh ( tư liệu lao động , đối trường lao
động . .) để tạo ra các sản phẩm, công việc và lao vụ nhất định nhằm đáp
ứng những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội . Trong quá trình này,
một mặt doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực ( làm phát sinh
chi phí mặt khác tạo ra nguồn lực mới dưới dạng thành phẩm công việc, lao vụ)
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
được kế toán ghi nhận trên cơ sở chúng từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh
việc phát sinh của chúng .
Như vậy xét về bản chất thì Chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp
luôn luôn được xác định là những hao phí về tài nguyên, vật chất, lao động
và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất của
chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ các mặt sau:
Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định
3
- Độ lớn của Chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu : khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kì và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất
đã hao phí.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì Chi phí sản xuất là các chi phí phục
vụ cho quá truân sản xuất ra sản phẩm nó được tài trợ từ từ vốn kinh doanh
và được bù đắp từ thu nhập của hoạt động sxkd. Chi phí sản xuất là yếu tố
quyết định trực tiếp đến giá thành sản phẩm sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra Chi phí cũng như phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh, Chi phí sản xuất cần phải được phân bổ

theo tiêu thức phù hợp. sau đây là một số cách phân loại chi phí cơ bản :
•Phân loại Chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Căn cứ vào nội dung,tính chất kinh tế cửa Chi phí sản xuất .để xếp
thành yếu tố Chi phí khác nhau mà không kể Chi phí phát sinh ở địa điểm
nào, dùng vào việc gì mà Chi phí sản xuất được chia thành :
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ Chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu , chi phí phụ tùng thay
thế và các cpnvl khác mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất
trong kì
- Chi phí nhân công: Bao gồm các Chi phí về tiền lương phải trả người
lao động, các khoản trích theo lương của người lao động.
- Chi phỉ khấu hao tài sản cố định. toàn bô số tiền khấu hao tài sản cố
định dùng cho sản xuất kinh doanh trong kì .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho
4
các loại dịch vụ mua ngoài : tiền diện, nước . . .
- Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
Việc phân loại Chi phí sản xuất theo nội dung, tính chế kinh tế có ý
nghĩa rất quan trọng nó là cơ sở cho việc lập và kiểm tra việc thực hiện dự
toán sản phẩm sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối, xác định mức
tiêu hao vật chất trong phạm vi từng doanh nghiệp.
•Phân loại Chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp ,
căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí thì Chi phí sản xuất được chia
thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu thâm gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các

khoản trích theo lương như BHXH, BHYT theo tỉ lệ tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong việc
quản lý phục vụ chung tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất, bao gồm các
khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
5
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý Chi phí sản xuất theo
định múc cung cấp cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiên kế hoạch
giá thành và định mức Chi phí sản xuất cho kỳ sau. Tuy nhiên chưa chính
xác do Chi phí sản xuất còn gồm một phần chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên còn có thể phân loại chi phí theo cách phân loại
khác như sau:
•Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán
chi phí.
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp .
•Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động:
- Chi phí khả biến.
- Chi phí bất biến.
- Chi phí hỗn hợp
Mỗi cách phân loại chi phí có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu
quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ
xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh
trong toàn doanh nghiệp.

1 1 2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
1 1 2. 1 Giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu keng tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp quản lý mà doanh nghiệp thực hiện để nhằm
mục đích hạ chi phí tăng lợi nhuận.
6
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hoá. được tính cho một khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy xét về bản chất, giá thành sản phẩm được đo lường và tính
toán bằng tiền cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Nó
là kết quả của việc tiêu dùng chi phí sản xuất ra sản phẩm.
Giá thành là cơ sở quan trọng để định giá bán của sản phẩm. Là chỉ
tiêu kính tế tổng hợp giúp nhà kế toán quản trị phân tích đánh giá, ra quyết
định phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục đích tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành. Đây cũng là một đòi hói khách quan khi các
doanh nghiệp thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế.
1 1 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Cũng có nhiều căn cứ để phân loại phù hợp với yêu cầu quản lý giá
thành sản phẩm nhưng chủ yếu và thông dụng gồm có hai cách sau:
•Phân loại theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất được chia thành các loại
sau:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên
cơ sở chi phí kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Thời điểm tính giá thành là
trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
- Giá thành sản xuất thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính
trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá
thành định mức sản phẩm được tính trước khi tiến hành sản xuất chế tạo

sản phẩm.
7
- Giá thành sản xuất thức thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm
được tính trên cơ sở số liệu Chi phí sản xuất thực tế đã phá sinh do kế toán
tập hợp và sản lượng sản phẩm được san xuất thực tế trong kỳ.
•Phân loại theo phạm vi chi phí trong giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất: Là phần chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung tính cho khối lượng sản phẩm đã
hoàn thành nhất định.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm chi phí sản xuất cộng với chi phí bán
hàng chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho khối lượng sản phẩm đó. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. Bởi vậy giá thành
toàn bộ được xem là giá thành tiêu thụ.
1.1 3 Mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp
vì vậy nó là đối tương quan tâm hàng đầu. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về mặt bản chất thì Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu
hiện hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh. Chung giống nhau về
chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động
vật hoá bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng.
Về mặt lượng có sự khác nhau là do phạm vi tính toán của mỗi chỉ
tiêu là khác nhau. Phạm vì tính toán của chi phí sản xuất là trong một kỳ
nhất định không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa
8
còn phạm vi tính giá thành sản phẩm là xác định một khối lượng chi phí
nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định

Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa
hoàn thành chứa đựng một lượng chi phí đó là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ.
Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một khối lượng sản phẩm sản
xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất chứa
đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như
vậy căn cứ vào phạm vi tính giá thành sản phẩm thì chỉ có một bộ phận chi
phí gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc đã hoàn thành.
Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ.
Mỗi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể
hiện qua công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang đâu kỳ và cuối kỳ là phần chi phí tính cho
bộ phận sản phẩm chưa hoàn thành đầu kỳ và cuối kỳ. Giá thành sản phẩm
ở đây là giá thành sản xuất.
Nhận thức được mỗi quan hệ và sự khác nhau giữa Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm xét trên góc độ hạch toán là rất quan trọng. Quản lý
giá thành sản phẩm phải gắn liền với Chi phí sản xuất bởi vì với trình độ
quản lý khác nhau sự tiết kiệm hay láng phí của doanh nghiệp về Chi phí
sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
9
1. 1. 4 Yêu cầu quản lý Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Là một công cụ quản lý Nhà nước, kế toán đảm bảo phục vụ thông tin
cho công tác quản lý kinh tế cả ở tầm vĩ mô và vi mô do vậy thông tin kế
toán cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời, toàn diện và khái quát được tình
hình của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về các yếu tố chi phí cho quá
trình sản xuất từ đó giúp Nhà nước lập dự toán chi phí, ban hành các chính
sách, chế độ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp lao
động cá biệt góp phần làm giảm hao phí lao động xã hội.
Điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp là quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Và để thực hiện mục
tiêu phấn đấu tiết kiệm Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp cần có các biện pháp quản lý chi phí 'sản xuất và giá thành sản
phẩm một cách hợp lý. Do đó cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và quy trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp, xác định phương pháp
tính giá thành sản phẩm phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại Chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá
thành thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị theo đúng quy định, đúng kỳ
hạn, đúng phương pháp đảm bảo tinh chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật dự
toán chi phí phục vụ. Quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết
kiệm và hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch
toán ở doanh nghiệp.
10
Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và
nhiệm vụ hạ giá thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ, . . . những khả năng
tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng cần phấn đấu là không ngừng
hạ giá thành một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tên từng bộ phận và ở toàn doanh nghiệp.
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp sản xuất lại có quy trình sản xuất
mang đặc tính khác nhau vì vậy tuỳ thuộc vào tình hình thực tế phát sinh
tại mỗi doanh nghiệp mà đề ra các yêu cầu quản lý Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm sao cho hiệu quả nhất.
1.1 5 Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất:

Tổ chức kê toán Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách
khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý Chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc tổ chức kiêm tra hợp pháp, hợp
lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng
góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách
tiết kiệm, có hiệu quả tào điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành
sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh
nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Kế toán Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là khâu trung tâm cua
toàn bộ công tác kế toán tai doanh nghiệp, chi phối chất lượng của các phần
hành kê toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Kế toán Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần xác định rõ vai
trò nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm:
11
- Trước hết cần nhận thức được đúng đắn vai trò, vị trí của kế toán
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán
doanh nghiệp, mỗi quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
- Cần xác định đúng đắn đối tượng kế toán Chi phi sản xuất, phương
pháp tập hợp Chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với thực
tế của doanh nghiệp về đặc điểm: tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình
công nghệ, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm khoa học và phù hợp
với mỗi quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm đảm bảo hạch toán giá thành sản phẩm một
cách đầy đủ và chính xác .
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách hợp lý, khoa học, có sự phân công
phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên, từng cán
bộ kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán yếu tố chi phí .

- Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài
khoản và sổ kế toán phải phù hợp các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế
toán ban hành.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp
lựa chọn.
- Xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Thường xuyên kiểm tra các thông tin về kế toán Chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị
về Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh
12
nghiệp ra quyết định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất kinh
doanh, và có biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng 'tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm.
1 2 .Tổ chức công tác kế toán Chi phí sản xuất:
1.21. Đối tượng kế toán Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở
nhiều nơi, nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo
các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị cần biết được các chi
phí đó phát sinh ở đâu dùng vào việc sàn xuất sản phẩm nào? . . . chính vì
vậy, chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập
hợp thao phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng tập hợp Chi
phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để Chi phí sản
xuất được tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán Chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng chi phi sản xuất là xác định nơi phát sinh chi
phí( phân xưởng, bộ phận sản xuất giai đoạn công nghệ . . . ) hoặc đối

tượng chịu chi phí( sản phẩm, đơn đặt hàng, . . . ) .
Khi xác định đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất các nhà quản trị phải
căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất. Sau đó phải căn
cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất,
loại hình sàn xuất sản phẩm, khả năng trình độ của nhà quản trị trong
doanh nghiệp, của cán bộ công nhân viên kế toán và yêu cầu quản lý chi
phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
13
- Từng sản phẩm, từng chi tiết sản phẩm, từng loại nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công
nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất một cách khoa học hợp
lý là cơ sở đẻ tổ chức kế toán Chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi
tiết Chi phí sản xuất…
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập
hợp Chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng tính giá thành đã xác định
1 2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sử dụng trong kế toán
Để tập hợp và phân bổ Chi phí sản xuất theo từng đối tượng kế toán
tập hợp Chi phí sản xuất đã xác định Tuỳ theo từng loại chi phí và điều
kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp .tập hợp Chi phí sản xuất
cho thích hợp .
•Phương pháp tập hợp trực tiếp :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán ban đầu, Chi phí sản xuất phát

sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên
chứng từ ban đầu để căn cứ chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp Chi phí
sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt:
Theo phương pháp này, Chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức chính xác cao vì vậy cần
14
sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho
phép.
•Phương pháp phân bổ gián tiếp :
Phương phát này áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban
đầu Chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp này, phải tập hợp Chi phí sản xuất chung cho nhiều
đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức chuẩn
phân bổ thích hợp để khoản chi phí được phân bổ cho từng đối tượng chịu
chi phí.
Việc phân bổ được tiến hành trình tự:
1 Xác định hệ số phân bổ :
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
2. Xác định mức chi phí phân bô cho từng đối tượng:
Ci = T
i
* H
C
i
: Là chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
H: Là hệ số phân bổ.

Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của Chì phí
sản xuất tính cho từng đối tượng tập hợp Chi phí sản xuất phụ thuộc vào
tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn sử dụng.
Nhiều khi Những chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm cũng phải phân
bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí. Ngược lại, chi phí gián tiếp
15
phục vụ cho sản xuất cũng có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi
phí, khi chi phí này được hạch toán riêng biệt cho từng đối tượng chịu chi
phí ngay từ khâu hạch toán ban đầu.
1.2.3 Nội dung kế toán Chi phí sản xuất:
1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về Nguyên vật
liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiên lao vụ
dịch vụ.
Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế
toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để
phân loại, tính toán và tổng hợp giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất chế tạo sản phẩm.
Chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm
thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành, nên thường sử dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp để phản ánh chi phí Nguyên liệu vật liệu
trực tiếp từ các chứng từ " Bảng phân bổ nguyên vật liệu " cho từng đối
tượng.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được theo dõi chi tiết cho tùng
đối tượng tính giá thành. Để thu nhận, cung cấp thông tin về Chi phí
Nguyên liệu vật liệu trực tiếp cho tùng đối tượng, kế toán sử dụng các tài
khoản chi tiết của TK621 " chi phí Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp " tuỳ theo
yêu cầu cụ thể để mở chỉ tiết liên quan cho TK62 1 cho phù hợp .
Trình tự kế toán Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được biểu diễn khái

quát bằng sơ đồ 1 . 1
16
1 2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ,
dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Khi phát sinh các khoản Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ
vào các chứng từ có liên quan để phân loại, tính toán và tổng hợp Chi phí
nhân công trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Doanh nghiệp thường quản lý Chi phí nhân công trực tiếp theo định
mức đã xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp thường sử dụng cho sản xuất
sản phẩm thường liên quan đến từng đối tượng tính giá thành sản phẩm.,
nên thường sử dụng phương pháp ghi trực tiếp để phản ánh Chi phí nhân
công trực tiếp từ các chứng từ ( Bảng tổng hợp chứng từ, Bảng phân bổ )
về Chi phí nhân công trực tiếp để ghi vào số chi tiết theo từng địa điểm
phát sinh chi phi( phân xưởng, đội sản xuất, ) cuối kỳ phân bổ Chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan trên chuẩn
phân bổ thường sử dụng là: Chi phí tiền lương theo định mức, hoặc giờ
công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất thực
Chi phí về tiền lương được xác định cụ thể tùy vào hình thức tiền lương sản
phẩm hay thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho
người lao động thể hiện trên bảng tính và thanh toán tiền lương. Được tổng
hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ
tiền lương. Các khoản trích theo lương tính vào Chi phí nhân công trực tiếp
được tính toán căn cứ vào tiền lương công nhân sản xuất của tùng đối
tượng và tỷ lệ trích theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
17
Kế toán sử dụng TK622 ~ Chi phí nhân công trực tiếp" để theo dõi chi

phí nhân công. Để thu nhận và cung cấp thông tin về Chi phí nhân công
trực tiếp cho từng đối tượng, kế toán quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết
của TK622. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể để mở chi tiết liên quan cho TK622
cho phù hợp.
Trình tự kế toán Chi phí nhân công trực tiếp được biểu diễn khái quát
dưới sơ đồ 1 2
1 2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng, bộ phận
sản xuất. Đây là các khoản chi phí được xuất dùng chung cho phân xưởng,
gồm có: Chi phí nhân viên phân xưởng, chí phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất. chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phi dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thường liên quan tới nhiều đối tượng tính giá
thành.Kế toán thường sử dụng phương pháp tập hợp gián tiếp.. Khi phát
sinh Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng,
đội sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố. Những mặt khác, Chi phí sản
xuất chung còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Cuối kỳ kế toán tính toán phân bổ.
Chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí trong từng
phân xưởng theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Việc xác định Chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản
phẩm phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung cố định: Là phần tính vào chi phí chế biến sản
phẩm tính theo công suất bình thường của máy móc nó được phân bổ theo
chi phí thực tế phát sinh nếu mức thực tế thấp hơn công suất bình thường,
18
phần không được phân bổ thì được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. nếu công suất thực tế cao hơn công suất bình thường thì được
phân bổ theo công suất bình thường. Còn chi phí sản xuất chung biền đổi

thì được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Kế toán khi tập hợp Chi phí sản xuất chung căn cứ vào các chứng từ
sau: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định và các chứng từ có liên quan khác.
Kế toán sử dụng TK627 " Chi phí sản xuất chung" để theo dõi và tập
hợp chi phí sản xuất chung. TK627 được mở 6 tài khoản cấp II để tập hợp
theo yếu tố chi phí. Gồm có:
- TK627 1 - Chi phí nhân viên.
- TK6272 - Chi phí vật liệu.
- TK6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. ~
- TK6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán Chi phí sản xuất chung được biểu diễn khái quát
bằng sơ đồ 1.3: :
1 2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ theo tưng doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ
để ghi nhận chi phí sản xuất cho phù hợp.
•Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
19
xuyên:
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào khoản mục chi phí phát sinh để tập hợp
chi phí cho từng đối tượng tính giá thành có thể là đơn đặt hàng, giai đoạn
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. Các khoản mục chi phí liên quan đến
nhiều đối tượng thì trước hết được tập hợp theo địa điểm phát sinh, sau đó
tiến hành phân bổ chi phí theo từng đối tượng theo từng tiêu thức phân bổ
hợp lý.

Kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để
tập hợp chi phí và được mở chi tiết cho tùng đối tượng tính giá thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên được biểu diễn khái quát bằng sơ đồ 1 .4
•Trường hợp: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
Trường hợp này thì việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
được thực hiện trên TK631 “Giá thành sản xuất". Còn TK 154 là tài khoản
để phản ánh phần chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK611 được sử dụng phản ánh Nguyên vật liệu xuất kho, và Nguyên
vật liệu mua về sử dụng ngay không qua kho để sản xuất sản phẩm.
TK 152, TK153 , chỉ sử dụng phản ánh tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của
Nguyên liệu vật liệu , công cụ dụng cụ trong kho.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ được biểu diễn khái quát bằng sơ đồ 1 . 5
1 3 Tổ chức công tác kế toán giá thành sản phẩm:
1.3.1 Đối tu giá tính giá thành sản phẩm :
20
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ mà doanh nghiệp sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị
Để xác định đối tượng tính giá thành hợp lý phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất
sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý và tính chất của từng loại sản phẩm
cụ thể:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, mặt hàng ổn định
thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, dịch vụ và đơn vị sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.
-Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì đối tượng

tính giá thành là từng loạt sản phẩm thuộc từng đơn đặt hàng.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm giản
đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy
trình công nghệ
- Các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối
tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành
phẩm hoàn thành. Ờ giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thê là từng
bộ phận chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành. Tuy nhiên
nửa thành phẩm tự chế có là đối tượng tính giá thành hay không còn phải
tính đến chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm có được
bán hay không, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp đã đặt ra thế
nào .
1.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
21
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còng đang trong quá trình
sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công
chế biến mới trở thành sàn phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Trong thực tế thì tại các doanh nghiệp sản xuất, thường tồn tại sản
phẩm chưa hoàn thành xong hết các giai đoạn công nghệ sản xuất. Chính vì
vậy để có thông tin phục vụ công việc tính giá thành sản phẩm, quản lý chi
phí kế toán phải xác định phần chi phí của số sản phẩm này thông qua việc
đánh giá sản phẩm dở dang.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một
trong các phương pháp sau:
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí vật liệu trực tiếp :
Trường hợp áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường

hợp doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí
vật liệu trực tiếp) chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí, khối lượng sản
phẩm dở dang ít và tương đối ổn đình giữa các kỷ.
Nội dung phương pháp:
- Chỉ tính cho sản phẩm dở dang phần chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, còn các chi phí khác
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ
- Trương hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiếu chế
biên liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được
xác định theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
22
Công thức xác định chi phí sản xuất dở dang:
D
kc
=
D
đk
+ C
v
Q
ht
+ Q
dck
* Q
dck
Trong đó:
- D
đk
, D
ck

: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- C
v
: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( chi phí nguyên liệu trực
tiếp) phát sinh trong kỳ.
- Q
ht
: Khối lượng thành phẩm.
- Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định được giá trị sản
phẩm làm dở nhanh chóng đơn giản.
Nhược điểm của phương pháp : Giá trị sản phẩm dở dang được xác
định kém chính xác nhất là khi tỉ trọng của chi phí sản xuất khác ngoài chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) trong
chi phí sản xuất lớn.
1 3.2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương:
Trường hợp áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh
nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không quá lớn
trong chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm làm dở lớn và không ổn định
giữa các kỳ.
Nội dung phương pháp: các chi phí sản xuất đều được tính cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ nhưng khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được
23
quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến
hoàn thành của nó.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí, doanh nghiệp có thể đánh
giá theo phương pháp nhập trước xuất trước hoặc theo phương pháp bình

quân gia quyền
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết khối lượng sản
phẩm sản xuất trước sẽ hoàn thành trước, do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính theo chi phí của lần san xuất cuối cùng.
Công thức xác định:
- Xác định đơn giá chi phí từng lần sản xuất:
C
0
=
D
đk
Q
dđk
*m
đ
C
1
=
C
Q
dđk
(1-m) + Q
bht
+ Q
dck
*m
c
Trong đó :
+ C
0

: Chi phí thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này.
+ C
1
: Chi phí đơn vị thuộc khối lượng sản phẩm bắt đầu từ chi phí
trong kỳ này.
+ Q
dđk,
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Q
bdht
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
24
Q
bht
=Q
ht
- Q
dđk
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
+ Khối lượng tương đương của sàn phẩm dở dang đầu kỳ:
Q
dđk
* (1- m
đ
)
+ Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Q
dck

* m
c
+ Khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: Q
bht
Do đó chi phí sản xuất dở dang được xác định:
D
ck
= (Q
dck
* m
c
) * C
1
•Theo phương pháp bình quân gia quyền: Chi phí dở dang cuối kỳ
được xác định dựa trên khối lượng tương đương của sản phẩm sở dang cuối
kỳ và chi phí đơn vị bình quân:
=C
D
đk
+ C
Q
dđk
+ Q
dđk
* (1-m
đ
) + Q
bht
+ Q
dck+

* m
c
=C
D
đk
+ C
Q
ht
+ Q
dck
m
c
25

×