Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tư tưởng văn hóa phương đông và cấu trúc văn học Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.03 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU c ơ BẢN CẤP ĐẠI HỌC Q lTỐC GIA
(Mã số: CB. 01.03.08)
Đ ề tài:
T ư T Ư Ở N G V Ă N H O Ã P H Ư Ơ N G Đ Ô N G
V À C Ẩ U T R Ú C V Ă N H Ọ C VIỆT N A M
Tiến sĩ Khoa học Ngữ văn: Đoàn Thị Hương
O A ' H OC Q U ÕC GIA HÀ Nọ T"
rRUi\JG TÀM [HÓ NG TIN THƯ VtEN
D J / 3 l O
Hà Nội, 2004
n'
MỤC LỤC
Trang
M ụ c lụ c 0 1
D ẫn lu ận vấn đ ề 02
C h ư ơng 1: L ý lu ận vấn đề 14
, ^
Chương 2: N g u y ên tắc v ề sự thống nhất và hài h oà giữa nhữ ng m ặt đ ối lập củ a
sự vật trong cấu trúc văn học V iệt N am và tư tưởn g văn h oá p hươn g Đ ô n g 29
K ết lu ận 98
Chú th íc h 1 0 1
Tài liệ u th am kh ảo 105
1
D ẫ n lu ậ n v ấ n đ ề
Sự thống nhất và hài hoầ giữa những m ặt đố i lập của sự vật tro ng th ố
g iớ i tự n h iê n đ ã trở thànhTmột trong nh ữ n g vấn đề lớn c ủ a tư tư ớng văn hoá
phư ơ ng Đ ô n g và củ a văn h ọ c n g h ệ thuật p hươn g Đ ô n g trong đó có V iệt n am .
V à n ga y c ả cá c n h à k h oa h ọ c p hươn g T ây h iện đại cũn g th ố n g nhất vể đ icu
n à y. A n h sta n h đ ã viết: “Nhiệm vụ tố i cao của nhà vật Ịý là phát hiện những
qui luật sơ đẳng nhất, chung nhất, từ đó có th ể suy diễn ỉôgich ra hình ánh của


vũ trụ .Phương tiện duy nhất đ ể tri giấc những qui luật ấ y là trực giác, nó c 'ho
ta thấy được cái trật tự ẩn giấu dưới những vỏ bên ngoài"'. V à X tơ aravin x k i
c ũ n g c h o rằng đ ố i v ớ i c o n n gư ờ i, h iện tượn g âm nhạc có m ột cứu cánh duy
nhất là th iết lập m ột trật tự trong cá c sự vật. C ả hai ý k iến ấy đ ểu nói về c ù n g
m ột vấ n đ ề là: “Phát hiện trật tự ở nơi mà su y lý lôgich không phát hiện nổi °.
Phát hiệ n được trật tự ấy, co n n gư ờ i cảm thấy trong lò n g “m ột cảm giác hài
h o ir v ì như K ăng đ ã nó i; “tìm ra sự tương hợp giữa hai qui ỉuật - tự nhicn,
thực chứng, bất đồng nhất - hoặc hơn nữa, tìm ra nguyên tăc chung bao trùm
chúng, là lý do cho m ột khoái lạc lớn lao"3. Sự hài h oà này cũ n g đã đượ c cuc
nhà n g h ệ s ĩ phương T ây cảm nhận . P ic a sso đã nói: “ 7ơỹ ỉuôn tìm cách quun
sá t thiên nhiên. Tôi chú ý đến sự tương đồng, m ột sự tương đồn2 sâu xa hơn,
thực hơn cả thực tại đ ể đạt đến m ột cái siêu thực. Tôi quan niệm trường p ìú i
siêu thực theo cách đ ổ '4.
V à đ á n g c h ú ý nhất là ý k iến của E. F rom m trong Con người cho chình
mình đã lý g iả i kh á sâ u sắ c và h ợp lý v ề vấn đ ề này trên ph ư ơ n g d iệ n k h o a
h ọ c phân tàm học:
Sự tự ý thức, lý tr í và tr í tưởng tượng đã gián đoạn m ối hoà điệu I 'ổn h)
đặc tính của hiện hữu loài vật. Sự phát sinh những yếu tố nà V đĩì lùm cho con
người trở nên m ột quái tượng của vũ trụ. Là m ột phẩn cúa thiên nhiên, phiii
2
chịu những quy luật vật ỉý của thiên nhiên và không th ế nào thay đố i chúng,
con người tu y th ế lạ i vượt tất cả những g ì của thiên nhiên. Con người đã biệt
lập trong k h i vãn là m ộ t phẩn tử của thiên nhiên; vốn không có nhà, con người
vẫn b ị ràng buộc vào ngôi nhà nó cũng chia sẻ với tất CIÍ m ọi sinh vật. Bị ncm
vào trong th ế g iớ i này, vào m ột nơi tình cờ và m ột lúc tình cờ; nó bị đuối ru
kh ỏi th ế g iớ i ấy cũng lạ i m ột cách tình cờ. Ý thức về chính mình, con người
nhận chân được sự bất lực và những g iớ i hạn của chính sự sinh tồn của mình
Sự sinh khởi của lý tr í đã tạo nên m ộ t lưỡng phân trong con người, buộc
n ó ph ải vĩnh viễn nỗ lực tìm g iả i pháp mới Vì đã m ất thiên đường, sự hợp
nhất với thiên nhiên, con người đã trở thành kẻ lang thang vĩnh viền (O dyssé.

Oedipe, Abraham, Faust ). Sự thiếu hoà điệu trong cuộc sống của con người
sinh ra những nhu cẩu vượt quá xa những nhu câu của thời sơ khui “thú
v ậ t của nó. Những nhu cẩu này có hậu quả là một thúc đấy cấp bách tái híp
m ột th ế hợp nhất và quân bình giữa con người và những g ì khác với nó tronư
thiên nhiên. Trước tiên, nó thử tá i lập sự hợp nhất và quân bình này ớ trong tư
tưởng, bằng cách x ây dựng m ột hình ảnh tâm linh về vũ trụ, m ột hình ảnh bíio
gồm tất cả và có công dụng như m ột hệ thống quỵ chiếu từ đó n ó có th ế rút ra
m ộ t g iả i đáp cho câu hỏi; con người đứng ở đâu và làm g ì 5
Những ý kiến này của E.Fromm cho phép chúng ta nhìn theo một góc
độ khoa học một vấn đề mà các nhà tư tưởng phương Đông đặt ra đã từ lâu, từ
trước đấy đến hàng nghìn năm. Bằng cách nhìn của tư tướng văn hoá phương
Đông, các nhà tư tưởng Đông phương đã đặt chân đến những miến đất xa lạ
củ a tư d u y c o n n gư ờ i m à m ãi đ ến hàn g ngh ìn năm sau các nhà kh oa h ọ c
phương Tây bằng con đường khoa học lý trí thuần tuý mới đặt chân đến. Và
c ó m ộ t đ iều k ỳ d iệ u là sự g ặ p g ỡ củ a h ai nền văn hoá là ớ những k h ám phá
tu y ệ t vời v ề co n ngườ i, m ột c u ộ c g ặp g ỡ vư ợt ra n goài n h ữ n g g iớ i hạn cú a
k h ô n g gia n và th ờ i gia n . N ăm 1905, E in s tein đã dưa ra Thuyết Tương Đ ối
3
G iới Hạn. T hu y ết n ày đã chứ ng m in h rằng những đặc tính của thời gian 1 ù
không gian không phải là tuyệt đ ố i mà phụ thuộc vào người quan sất. H ai hoạ
s ĩ h iện đ ại p h ư ơ ng T ây là P ica ss o và B raque đã th ể h iệ n c u ộ c cá c h m ạn g tri
th ức n à y trên tranh. Ở thời P hục H ư n g, k h ôn g g ia n và c á ch n hìn củ a hoạ sĩ
đượ c x â y d ự n g c h ỉ th eo m ột g ó c nhìn nhất định. V à các h o ạ sĩ h iện đại đã
q u y ết đ ịn h biểu h iệ n trong m ộ t bức tranh cù n g m ột lúc tất cá cúc g ó c nhìn.
P a b lo P ic a s so vẫn lu ôn n ó i rằng: “M ột hoạ s ĩ không phái cần “nhìn ngám" mà
là p h ải^ th ấý' và cũng giốn g như thi hào Homère, theo truyền thuyết, lù người
mù kh i ông sáng tác cấc thiên sử th i Iliade và Odyssée, các hoạ s ĩ thời nay
cũng cần phả i “m ừ \ nghĩa là không nên phục tùng chứng cứ của các giíic
quan và không nên tự hài lòng với việc bắt chước và m ô tả. Trước hết hoa s ĩ
phải là nhà thơ, như m ột câu thơ của ApoIIinaire diễn tử. “M ột nàn2 M incrvc

xinh đẹp là đứa con của đầu óc tẩ \ Ở đ ây ch ú n g ta lại nhớ đến câu nói cua
L éona rd de V in ci: “H ội hoạ xuất phát từ tinh thẩrì’6. F. G illo t, ngư ời vợ,
n gư ờ i m ẫu c ủ a P ica ss o khi vẽ bức tranh Người đàn bít hoa có kể lại là khi lam
m ẫu, P ic a s so b ả o c ô đ ứ ng yê n , ô n g chãm ch ú q uan sát như n g ch á n g vẽ vời
m ộ t n ét bút n à o cả . H oạ s ĩ cần có m ột n àng thơ, m ột n gu ồn gợi cá m hứ ng,
m ột sự vật ám ảnh m ìn h đ ể q u a đó , tìm thấy n hững h oà hợ p sắ c m ầu, nh ũ n g
tươn g phản á nh sán g và bón g tố i, những đư ờ n g nét và dấu h iệu tạ o h ìn h , m ột
th ứ m a thu ật c ơ c ấ u và tư ợ ng trưng củ a th iên n h iên đ ể g ợ i lên m ột c h u ỗ i
những liê n hệ vật ch ất và tâm lin h , đ ể k íc h th ích và thúc đ ẩ y hoạ s ĩ sá n e tao
n hữ n g tổ n g thể m ớ i. V à F .P illo t cũ n g k ể th êm rằng c h ín h P ic a ss o tron g cá c
c u ộ c trò c h u y ện với c ô thườn g nói: “Không bắt chước thiên nhicn mù phui
hành động như thiên nhiên”. Ô ng nói th êm : “Lấv ví du m ột người nào (fó
muốn biếu trung bàn chân, người đó lạ i không bãt chước bàn chân mả lại phúi
minh ra bánh xe. trong Trường hợp này, thì chức nũng ỉ Ươn 2 lự (khu niiììii
chuyển động) nhưng bánh xe lạ i có m ột hình thức hoàn toàn khác 1 ới bùn
4
chân bước d r 1. Ở đ ây c ó sự gặp g ỡ giữ a nhữ n g n g h ệ sĩ p hương T ây và
p hư ơ n g Đ ô n g ở k h ái n iệ m ngộ với ý n g h ĩa là sự thăng hoa về tinh thần vù Lìm
linh. M ộ t n hà sư, m ộ t n gh ệ s ĩ thiền lớn làTak uan Sô h ô (1 5 7 3 - 1645 ) đã vict:
“K hi đố i diện với m ộ t cái cây, người ta nhìn vào ch ỉ m ột trong những chicc hi
mầu đỏ thảm của nó, thì s ẽ không thấy những chiếc lá khác. Nếu khi đố i diện
với m ột cái cây mà m ắt không chằm chằm nhìn vào m ột cái lá nào và ý nghĩ
được g iả i phóng thì toàn thê lá cây đều thấy được, không hạn c h ế ở m ột hí
nào Tương tự như vậy, những chiếc bánh của m ột cái xe đều có thê quay, bởi
chúng không bị g iữ nguyên tại chỗ. Nếu b ị gh ì chặt Ị ¿ti thì chúng không quay
nữa. Tư tưởng cũng vậy, sẽ không là m ột cái g ì đó vận hành được nếu nó gân
chặt với m ột tâm trạng nào đó 8 Va sự thăng hoa về tinh thần và tâm linh â'y
sẽ g iú p c h o các h o ạ s ĩ phương Đ ồ n g và p hươn g T ây làm n ên nhữ n g đ iều kỳ
d iệ u , n h ư ch ú n g ta đã th ấ y c h ú n g bừng n ở trong thơ củ a n hà thơ Â n Đ ộ nổi
tiến g R . Tag or. T h ơ củ a ô n g lu ô n lu ô n là m ột sự h oà hợp k ỳ diệu giữ a tâm

lin h củ a n hà th ơ và tâm lin h c ủ a vũ trụ, n hư ch ín h T ago r đ ã c ó nhận xét rất
sâu sắ c v ề vấn đề này: “ C ớ th ể là phương Tây tin vào linh hồn con người,
nhưng không thực sự tin rằng vũ trụ cũng có linh hồn. Thế nhưng đó lại là
niềm tin tưởng của chúng tô i của phương Đông, và toàn bộ sự dóng góp của
phương Đ ông về m ặt tinh thẩn cho nhân lo ại là đều chứa đ ẩy cái ý niệm
n à y 9. C h ú n g ta sẽ th ấy trong ý k iế n này củ a T agor m ột sự tiếp cậ n th ô n g
lin h k ỳ d iệ u giữ a tinh thần của vũ trụ với tinh thần của co n n gười m à T a g or đã
th ể h iện n h ư là m ộ t đ ó n g g ó p to lớn củ a tư tưởn g văn h oá phưư n g Đ ỏ n g vứ i LU
tư ở n g văn h oá ch u n g củ a nhân lo ại. T h ơ của T agor đã làm say đắm lò n g
n gư ờ i b ởi sự h o à hợp giữ a đại vũ trụ và tâm h ồ n thi sĩ:
Nhưng tô i chưa tìm được lờ i n ói tự nhiên
Đặng mà diễn đạt
Bản hất cu của những đồng cỏ xa xăm
5
Phảng phất quanh bóng cây to đơn độc;
Trên bờ sông thoai thoải nghiêng xuống nước,
m ộ t nhà nông đang cày cuốc;
Những ngỗng trời bay về bờ cất bên tê;
Con su ối nghèo nàn và rất m ệt mê
Dường như chảy và dường như không chảy;
Suối gà gậ t như m ắt ngái ngủ lờ đờ khép lại
Tưởng như sắp chết thôi trong m ỗi phút giây;
Và con đường con uốn khúc qua đây,
In những dấu chân từ hàng triệu năm nay,
Đ i như m ột bạn già dọc theo khoảng đồng đẩy trái;
Và con sông thân m ật tự tình với những nhà tranh nghiêng mẩi.
Cái xóm làng này với những đồng cỏ xa xăm ấy,
Cái bến sông kia với m ột con đò,
Cấi đường nước sông xanh với cất bên bờ
Đàn gà nước chuyện lao xao vùng vẫy;

M ỗi m ộ t hình ảnh này, nhà thơ ơi, anh đã thấy
B iết bao lần trong rực chầy của mùa xuân!
Ôi! Gỉầ g hi tất cả vào, vừa cất bước trên đường
Giấ nghe được hết những khúc ca chưa rõ tiêhg,
Ổ rình thấy được bóng đầm m ày bay chuyển
Bỗng lặng im ôm ngang lưng sông:
Bao nhiêu cảnh trên đây chuốc đời ta bằng m ột vui sướng sâu nồng,
N ỗi say ấy, tôi phấn đấu luôn luôn h y vọng luôn diễn tả ra cho được10.
V à thơ củ a T agor luôn luôn là tiếng vọng của tự nhiên trong tâm tưởng:
R ất xa, rất xa,
K éo dài ra khúc ca của đường cái
6
hát m ỏng manh và chang chói
N hư th ể tiếng đàn bầu
Dưới bàn tay người tu hành lang thang nghèo đói
Rừng nà y tiếp theo rừng khác
làm điên lên cả trời xanh
Bàng những hôm sa y thắm đỏ
của lắ n on m ới nhú cành
Ô i trấi tim tô i êm ái
cùng sấnh được với trời chiều
Trời không th ể nào no được
trong n ỗ i đó i những màu yêu.
V à ch ín h c á c n hà kh o a học p hươ ng T ây cũng đã nhận thấy sự gặp g ỡ
n à y như Erich F ro m m đã v iết tron g tác ph ấm Phản tâm học và thiền:
Liên k ết thiền với phân tâm học, người la bàn luận hãi hệ thông, cả hai
đều đố i trị với m ột lý thuyết quan hệ đến bản tính của con người và với m ột
thực nghiệm đưa đến sự chính hữu của hắn. M ỗi hệ thống lẩn lươt Jà m ôt biếu
lộ đặc trưng của tư tưởng Đ ông phương và Tây phương. Thiển là m ột phố i hợp
của Ịý tính và trừu tượng Ần độ với tính chất cụ th ể và thực tại luận trung Hoa.

Phân tâm học là tinh tu ý Tây phương cũng như Thiền là tinh tu ý Đ ông
phương, n ó lầ con đẻ của nhân bản luận và du y ỉý luận Tây phương, và của
cuộc tìm kiếm lãng mạn th ế k ỷ mười chín những ám lực trắnh khỏi duv lý
luận.12
N h ư n g ch ỉ ch ấ p nhận, thừa nhận sự thống nhất của các m ặt đ ối lập
trong sự vật cũng chư a đủ. C ần phải c ó ý thứ c về đ iề u đó, và đ ó là b ư ớc đi thứ
nhất c ủ a n g ư ời ngh ệ sĩ. Đ ể đạt tới điề u đ ó n gư ời n g h ệ s ĩ c ò n phái trái qua m ột
7
thời k ỳ trải n g h iệ m n ó , thể n gh iệm n ó , phải trải q ua m ột cuộc đối thoại nội
tâm đầy nh ọ c nhằn đ ể rồ i tới lú c n à o đó trở thành Một. M ột con đường lìiìỵ
nghịch lý của sự đ ối lập và thống nhất trong nội tâm người nghệ sĩ. Đ ó c ũ n 2
chín h là ý n g h ĩa câ u c h u y ệ n đứa c o n hư trở v ề nhà. Sau b ao n h iêu sai lầm và
lạ c đư ờ n g , đ ứa co n đã cảm th ấy b u ồ n n h ớ n g ô i nh à của b ố m ẹ, đã đi tìm và
c u ố i cù n g đã tìm th ấy. M ộ t nhà k h oa h ọc phư ơng T ây đã v iế t m ột c á ch đầy
h ìn h tư ợn g v ề vấn đề này:
B ây g iờ chúng ta hãy tự đồng nhất với hoa hổng, hav nối ổứns hơn.
chúng ta đưa hoa hồng vào trong bản thăn chúng tä. Theo lố i tượng trưng,
chúng ta là m ột bông hoa, m ột hoa hồng; chính Sự Sống làm sống động cả I 'ù
trụ ấ y đã tạo ra ph ép lạ của hoa hồng ấy, và cũng tạo ra trong chúng ta phép hì
như vậy, thậm c h í m ột phép lạ còn lớn hơn: sự phát triển, sự m ở ra, sự loả
chiếu của thực th ể tâm linh chúng ta Và chúng ta có th ế cộng tác m ột cách
có ý thức với n ở hoa của thực th ể bên trong chúng ta.'3
V ề điề u này c á c nhà n g h iê n cứu nghệ thuật phư ơna Đ ô n g và phư ơns
T ây đã gặ p nhau. Q uá trình th ể hiện và thưở ng thức tác phẩm thư pháp T h icn
như đã n ó i, sẽ g iú p c o n n gườ i đạt đư ợc cá i g ọ i là Quíín chiếu bất nhã (trí tuệ
đạt đư ợ c th ôn g q ua ch iêm n g h iệ m ). T rong n g h ệ thuật thư pháp đ ược g ọ i là
trình độ “tâm bút hợp n h ất\ “ Tâm pháp bất nhf \ “tức tâm tức p h á fỉ\ L âm
T ế, n g ư ờ i sá n g lậ p ra m ột tôn g ph ái th iền , m ột hôm báo đệ tử: “ Trên khối thịt
đỏ, có m ộ t vô vị châm nhân thường từ cửa m ặt của quý vị ra vào, ai chưa nhận
ra, hãy xem đ i/ ,14. C h ữ diện m ôn củ a L âm tế là b iểu tượng c h o cá c g iá c quan

m à vô vị chân nhân k h ô n g n g ừ n g qua lại trong kh ối thịt đỏ n ày. N hà thư phap
n ổ i tiế n g G och ik u đã viết: ” C ấ c nhà thư pháp chuyên nghiệp ch ỉ b iết cách rèn
luyện ngọn bút, nhưng họ không biết cách rèn luyện tâm linh. K V năng có
được do từ rèn ỉuỵện với cây bút, trong khi linh hồn tác phẩm lại xuất phúl lừ
sự chuyển hoá trong tâi77” 15. Đ ế m iêu tá vé cái d ep cua thư pháp, m ót n h a thư
pháp đ ã viết: “ Chữ thảo của Nhất Hưu Tôns Thuần và Lon2 Khoan thì Í/IUÍ
8
tuyệt, rất đa dạng và sáng tạo. Làm sao có thê m ô tá được thư phấp của cấc \ị
ấy? Tuyệt diệu chăng? K ỳ đặc chăng? Tính độc đầo trong các tác phẩm của
họ là nhờ vào kinh nghiệm thiền. Chúng ta có th ể cảm nhận được chân g iá trị
và ánh sáng rực rỡ từ vẻ đẹp tự nhiên hiện hữu trong tũm hộ"ư\ N h ữ n g lời nà)
k h ô n g p hải ch ỉ n ó i riên g v ề vẻ đ ẹ p của thư pháp m à có thế d ùng đ ể soi sán g
v ẻ đ ẹp của văn h ọ c n g h ệ thuật phươ ng Đ ô n g n ó i ch u n g , đó là ánh sáng rực rỡ
từ vẻ đẹp tự nhiên hiện hữu trong tâm họ, cái m à th iền gọ i đ ó là vỏ vị chùn
nhân. Đ ể sáng tạo được n h ư th ế ngư ờ i ng h ệ s ĩ phải có sự chín m u ồ i tâm linh
cù n g c h iề u sâ u c ủ a c á tín h đ ược h oà hợ p cù n g k ỹ n ă ng. T su đ a S eifu đã v iết
trong c u ố n Phương pháp hội hoạ và thư pháp: “ Trong những k iệt tác mẫu mực
của thư pháp và h ội hoạ Đông phương, kinh nghiệm và sự đào luyện tâm linh
được k ết tinh trong từng nét b ú r [1. Đ ấ y cũn g ch ín h là vấn đ ề thẩn và hình
trong thư h o ạ , nó th ể hiện sự th ốn g nhất và hài hoà của hai vấn đc c ơ bán
trong n g h ệ thuật thư ho ạ củ a phư ơng Đ ôn g: “Dùng hình đê hiện ra cái thun,
làm phong phú thần ở hình, hình thần đều đạt, là trình độ cao nhất “ ls. trong
n g h ệ thuật th ư h o ạ . N h à thư pháp V ươ n g T ăng K iền đã nói: “Đạo k ỳ diệu cún
thư ở chỗ thẩn thái ỉà trên hết, thứ đến hình chất, đạt được cả hai là k ế lục
được c ổ nhân” 19. Thần th ái là tinh thần , h ìn h ch ấ t là n go ạ i h ìn h. Thần thái
phải th ô n g q u a hìn h ch ất m ớ i biêu h iện ra, hình ch ất phải có thần thái m ới c ó
sứ c số n g . V à m u ố n đạt tới trình đ ộ n g h ệ thuật cao thì bức thư hoạ phái đạt ca
hình lẫn thần , hìn h và thần ph ải h o à qu y ện với nh au như m ột c ơ thế số n g .
Q u an n iệm h ìn h thần tron g th ư h o ạ c ó n g u ồ n g ố c từ trong Chu Dịch.
T ron g Chu Dịch đã n ói về thẩn: “Xem đạo trời thần diệu, bôn mùa vùn Iniuh

không suy suyển. Thành nhân lấ y đạo thẩn diệu mà giáo hoá, cả thiên hạ iícu
phụd'2ữ. T ro n g Chu D ịch, Đ ạ o để c h ỉ qu y luật biến hoá của tự n h iên, Đ ạ o m à
n hìn th ấ y được c ó n g h ĩa là thần diệu k h ô n g lường hết đ ư ợ c. V ấ n đ ề này cíia
Chu Dịch x u ất phát từ quan n iệm âm dương tro ng Chu Dịch. Hệ từ c ủ a Chu
Dịch n ó i: “Â m dương không th ể đoán trước đươc là thần”. C h ú ng ta n ên h iếu
9
rằng “ Tuy rằng đ ày là ch ỉ sự biến hoấ khôn lường của k h í âm dương, nhưng
n ói rộng ra, k h i sự vận động n ội bộ sự vật khách quan và các sự vật ảnh hướng
lãn nhau mà phắt sinh biến hoá mà khó tìm ra cái lẽ tinh vi ảo diệu m ột cách
trực tiếp, thì các nhà triết học cổ đều khái quất về “ih ẩ r íđ ú n g như Đổng
Trọng Thư, học g iả nổi tiếng đời Hán từng nói: “N ghi cho thẩn, l í lẽ này quú
là vi d iệú ,2‘. B ởi vậy tin h thần củ a n gh ệ thuật thư pháp n ó i r iêng và ngh ệ
th uật ph ư ơ n g Đ ô n g nói ch u n g là phái đạt tới sự th ố n g nhát g iữ a hình và thân
củ a sự vật tro n g tác p hẩm m ới có thể vươn tới cái ảo diệu của n gh ệ thuật
p hương Đ ô n g . T ron g n g h ệ thuật vẽ tranh sơn th uỷ, hai hoạ sĩ Trung Q u ốc là
T ôn B ình và V ư ơ n g V i đời N am triều đã sáng tạo ra bí quyết c ủ a tranh sưn
th u ỷ, đ ó là “thẩn của sơn thuỷ tron g“ th ế tự nhiên” của sơn và th u ỷ'21. V ư ơ n g
V i viết: “H ội hoạ chẳng qua là ở cái thể'. T ôn Bỉnh trong “H oạ sơn thuỷ tự” ,
từ c h ỗ cảm đ ư ợ c c á i thần m à v ẽ n ên c ái th ế củ a sơn th u ỷ, qua đ ó h iế u đươc
tác d ụ n g củ a sự n ăng đ ộ n g của ch ủ thể h o ạ s ĩ trong “ th ần” . Ô n g viết: “ Thcính
hiền toả sáng muôn đời, muôn ngàn niềm vui hoà quyện trong thẩn tứ'. Ô ng
c h o rằng “thần tư” là ý thức thẩm m ỹ củ a bủn thân người sá n g tạo.
T ro ng v ấn đề thẩn của Chu Dịch c ò n m ộ t điều đá ng chú ý nữa. Đ ỏ là
Chu Dịch nó i đ ến thần m à chủ thể là c on ngư ờ i. Hệ ỉ ừ viết: “Nghĩa lù m ộỉ
người k h i quan sát bất cứ m ộ t sự vật khách quan nào, điều đáng qu ý nhâl ki
người ấy nhìn ra những dấu vết biến hoá mà người khác bỏ qua hoặc không
nhận ra, hoặc nhìn thấy m ột s ố triệu chứng kh i còn b é nhỏ, thì g ọ i ỉà “ biết như
thẩrì'2\
Q u a n h ữ n g vấn đề trên, c h ú n g ta thấy rõ cơ sớ triết h ọ c c ú a nghệ thuật
phương Đ ô n g qua n g h ệ thuật thư p háp là k hái n iệm thần trong Chu Dịch

N h ư n g chín h x á c m à n ó i, khái n iệm thẩn trong Chu Dịch k h ô n g phải nói về
cái đ ẹp tron g n g h ệ th uật, như ng tron g bản thân khái n iệm n ày c ó nh ữ ng đ iéin
tư ơ ng đ ồ n g với sá n g tạo ng h ệ thuật. C h ín h vì v ậy các n ghệ sĩ phương Đ ô n g đã
lấ y n ó là m m ột tiêu c h í quan trọng c h o sán g tạo n ghệ thuật.
10
V ấ n đ ề n ày tron g cấ u trúc tư tướng văn h oá p hương Đ ô n g cũ n g đã c ó
n hữ n g ý n g h ĩa to lớn trong quá trình n gh iê n cứu văn h ọc ngh ệ thuật phư ơng
Đ ô n g và V iệt N a m nó i ch u ng. N h ữ n g ngu y ê n tắc và nhữ n g vấn đề này trong
tư tư ở n g văn h o á p hươ ng Đ ô n g k h ô n g ch ỉ là n hững n g u yên tắc cụ thể Irong hệ
th ốn g th i p háp văn h ọ c phươ ng Đ ô n g , v à cà n g k h ô n g ch ỉ nên c o i như là vấn
đ ề hìn h thức c ủ a n g h ệ thuật ph ươn g Đ ôn g , m à trước hết đ ây là những vấn cỉé
thuộc về cấu trúc bản th ể luận của tư du y văn hoá phương Đồng. T rong lời tựiì
Tổng tập văn hoá thần b í Trung Hoa, cá c nhà n g h iên cứu văn h oá Trun g Q uốc
đã có những lý giả i đán g chú ý về vấn đề này như sau th òng qua văn hoá
T run g H o a n ó i riên g và củ a văn h o á phương Đ ô n g n ói chung:
Văn hoá Trung Hoa không ch ỉ n ổi tiếng vì lâu đời, phong phú. mù còn
được người Trung Quốc và nước ngoài ngưỡng mộ vì tính chất thần b í s:ìu
đậm của nó. N ói thần bí, có nghĩa là thẩn k ì Vã b í ẩn. Tất cả những nền vùn
hóa m ang m ẩu sắc thần bí, đều có th ể g ọ i Ị à văn hoá thẩn bí Bất cứ nền vãn
hoầ nào, do tính chất đặc biệt của nó, đều có chỗ đứng nhất định. . Văn hoá
thẩn b í Trung Hon là m ột bộ phận quan trọng cấu thành văn hoá Trung Hon.
So với nền văn hoá tao nhã lấy Nho học làm hạt nhân, thì có th ế g ọ i nó là vùn
hoắ đ ời thường, so với văn hoá quan trường khoa cử, ihì có th ể gọ i nó h) I Cm
hoá đại chúng, so với dòng văn hoẩ chính thống do các nhà cẩm quvền LỈỔ
xướng qua các thời đại, thì có th ế nói nó là văn hoấ mạch ngầm; so với nền
văn hoấ hiện đại của nền đại công nghiệp, thì có th ế g ọ i nó là văn hoá tru\ vn
thống; so với nền văn hoá Tây phương g ió Â u mưa M ỹ, thì có thê g ọ i nó lù
văn hoá bản địa.
Trong lâu đài văn hoá, không có m ột nền văn hoấ nào khiến người ta
sa y m ê, đớp lấ y hồn vía, lô i kéo người ta đ i sâu tìm hiểu, khiến người tu ngnc

nhiên thán phục, như văn hoá thần bí Vãn hoấ thẩn bíỉà m ột cái kho biến íio
thẩn k ỳ 24.
11
N h ữ n g vấn đ ề n ày củ a n ền văn hoá T rung H oa và củ a n ền văn hoá
Đ ô n g p h ư ơ n g n ó i c h u n g đã tạo n ên nhữn g ánh hướng sâu đậm và c ó thê noi
đ ã g ó p p hần hìn h thành n ên m ột lo ại hình cấu trúc tư du y n g h ệ thuậl riên g
b iệt c ủ a Đ ô n g p hươn g m ột cấu trúc tư duy nghệ thuật phương Đông da dạng,
phức tạp và biến ảo. T rong lý th uyết ảo củ a văn n ghệ phư ơng Đ ổ n a c ó ch ứa
đ ự n g m ộ t hạt nhân siêu lôgich m à xuất phát đ iểm củ a nó từ bộ K inh D ịch nổi
tiế n g củ a tư tư ởng triết họ c p hươ ng Đ ô n g . Đ ó c h ín h là ngữ n g u yên của ch ừ
D ịc h c ó ngh ĩa là biến dịch thay đổi. V à d ịch cũ n g c ó n ghĩa là sự biến dịch,
biến đổi, giao dịch và bất dịch trong Kinh Dịch. B ới vậy K in h D ịch đượ c c o i
là c u ố n sách “triết lý đ ộ n g ” của tư tưởn g văn hoá Đ ôn g p hươ ng. N ội d u n g cơ
bản c ủ a K in h D ịch c ó 6 4 quẻ V ăn V ư ơng với Bát Ọuái Đ ổ Hậu Thiên đươc
x â y d ự n g trên Lạc Thư. Đ iề u k ỳ d iệ u nhất là tất cá tư tưởng cú a bộ sách K inh
D ịc h chỉ d ự n g trên thuyết âm dương bằn g một vạch lién tưựng trưng c h «
dương , và m ột vạch đứt tượng trưng cho âm. Hai vạch đ ó c h ồ n g lên nhau,
đ ổ i lẫn c h o nhau nh iề u lần thành ra tám hình bát q u ái, rồi tám hìn h bát quái
n à y lại c h ồ n g lẫn lên nhau thành 64 hình m ới: lụ c thập tứ quá i. D ùng 6 4 que
n ày n g ư ờ i T rung H o a và p h ương Đ ôn g d iễn tả đ ược tất cá c á c quan n iệ m , các
q u y luật về v ũ trụ, v ề nh ân sin h . C h ính quan hộ cấu trúc h ệ th ố n g ăm dương
(tr ong âm c ó d ư ơ n g , trong d ươn g có âm , âm d ư ơ ng m âu thuẫn nhau như ng
n ư ơ ng tựa v à o nhau , th ốn g nhất h ài hoà vớ i nhau cùng phát triển. Đ ó ch ín h là
nguyên l ý p h i bài trung của K in h D ịch trái ngư ợ c vớ i nguyên lý bài trung của
triết h ọ c ph ư ơ n g T â y. B ởi v ậy lý th u yết Kinh Dịch q uá là m ộ t hệ th ố n g “phó
quát tố i ưu nhất (Universal optim al theory o f system s) cua những hệ thong
đang tiến hoá. Với lạ i hệ thống này, trên nguyên tắc cẩn nghiên cứu dưới hu
cấu trúc c ơ bản của phươns phấp luận tiếp cận hệ thống (system atic approach
m ethodology): cấu trúc chức năng, cấu trúc thực th ế và cấu trúc gcnciic
(functional structure, substantial structure, genetic structure), tuy nhicih I Ớ1

Kinh D ịch các cấu trúc thực th ể và gen etic trùng với nhau: đó là cấu trúc bán
th ể ,25. C h ín h hạt nh ân siê u lô g ic h củ a bộ sách này nàm tro ng cấ u trúc hệ
th ố n g c ủ a K inh Dịch. H ạt nhân siê u lô g ic h của K inh D ịch đ ược xây d ự n g từ
12
n hữ n g n g u y ê n lý tổ n g quát nhất v ề vũ trụ quan và nhân sin h q uan phư ơng
Đ ô n g , đó là n h ữ n g ng u y ê n lý: nguyên lý vũ trụ là Một, nguyên lý vạn vật
Đ ồng nhất (Bản thể), nguyên lý Con người là m ột tiểu vũ trụ, nguyên lý Thièn
- Đ ịa - Nhân thống nhất. C ũng xuất phát từ hạt nhân siê u lô g ic h này m à trong
h ọ c th u y ế t Kinh Dịch đ ược hìn h thành trên một phương pháp tư du v trực gúíc
siêu lôgich. C ũ ng bởi vậy m à h ọ c th uyết Kinh Dịch là điên h ình tiêu biếu ch o
cấ u trúc tư tư ở ng văn h oá ph ương Đ ô n g n ói chu n g , điển hình ch o tính thống
nhất, tính đa dạng, tính ph ổ quát, tính ỉý thuyết tố i ưu và đây là m ột hệ thống
lý th uyết mở, m ột học thuyết khoa học mang cơ c h ế cộng hưởns. m ột ì ý
thuyết m ang tính ma trận và tính hệ thống chính xác và biến đối vô cùng.
C h ú n g ta h ãy x em x é t hộ th ố n g này v ề p hương d iện toán h ọc để th ấy hết sự
chín h x ác và tín h b iến đ ổ i k ỳ d iệu củ a nó. C ũng v ì vậy khi nghiê n cứ u nhữ ng
vấn đ ề n à y cũ n g cần ch ú ý rằng đây là m ư ời vấn đ ề cơ bản trong cấu trúc
n g h ệ thuật p hươn g Đ ô n g , n hư ng đây k h ông phái là nhữ ng vấn đề đặt ra m ột
c á c h cứ n g n h ắ c, m à đ ây là nhữ ng vấn đề m a ng tính hệ thống, tính mềm dco
và linh hoạt. V à ch ín h đ iều này m ới thế h iện đún g hiện thực m uô n m ầu m u ôn
v ẻ và ảo d iệ u v ô cù n g củ a thực tiễn n ghệ thuật p hư ơng Đ ôn g . N h ữ n g n guyên
tắ c của tư tư ởng văn hoá p hư ơng Đ ôn g trong hệ th ống này thực sự là những
cặp mâu thuẫn trong m ột hệ thống cấu trúc mung tính thống nhất. C ũ ng vì thê'
nhữ ng vấn đ ề này c ù n g tổn tại vớ i nhau, k h ô n g bài trừ nhau m à n gư ợc lại
c ù n g tồn tại và phát triển tron g c á i g ọ i là trường quyền mưu, m ột h ệ th ố n g cấu
trúc m a n g tín h tổ n g h ợp, th ố n g nh ất ca o đ ộ và đ iề u k ỳ d iệu nhất là b iến áo
k h ô n lư ờ n g . V à sự k ết hợ p giữa ch ú n g với nhau sẽ tạo nên m ột sứ c m ạnh tổng
hợp v ô cù n g to lớn . Tất cả nhữn g vấn để n ày sẽ giú p chúng ta đi sâu v à o cáu
trúc bản th ể luận củ a n gh ệ thuật phương Đ ô n g v à từ đó c ó th ế ng h iên cứ u han
ch ấ t củ a sứ c m ạn h và tín h hấp d ẫn đ ộc đ áo v ô cù n g cứa n ghệ thuật phư ơng

Đ ô n g .
13
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN V Ấ N ĐẼ'
Đ iể m xu ất phát củ a n g u y ên tắc về sự th ốn g nhất và hài h oà giữ a những
m ặt đố i lập củ a sự vật trong cấu trúc văn h ọ c V iệt N a m xuất phát từ vân dè
cách nhìn củ a tư tư ở ng văn ho á phư ơng Đ ô n g , đó là cá ch nh ìn sự vật nói m ột
c á c h ch ín h xá c kh ô n g phải là nhìn m ột các h đơn gián như ta vẫn h iểu , m à lá
tìm hiểu bản chất sự vật. V à th eo cách nh ìn của văn hoá p hươn g Đ ô n g thì có
m ộ t đ iề u k ỳ ỉạ x ả y ra: sự vật được nhìn không chỉ trong cái tất nhiên mà cùn
là trong cả cầi ngẫu nhiên, và ở đ ây tính ngẫu n h iên phát h u y tác d ụ n g củ a nó,
bởi cái tất nhiên lạ i thường ẩn trong cái ngẫu nhiên. Đ ó là m ột sự phát hiên
lớ n củ a tư tưởng văn hoá phư ơng Đ ô n g . V à cũ n g vì th ế văn n g hệ ph ươ ng
Đ ô n g tập trung vào sự m iêu tả n hững c ái ngẫu n h iên m an g tính đ iển hình c h o
cái tất n h iê n , h ay n ói c hín h x á c hơn là tập trung vào v iệ c m iêu tả n hữ ng cái
n gẫu n h iê n m à trong n ó chứa đựng cá i tất nhiên . Đ iều n ày dườn g như trái
n g ư ợ c v ớ i c á ch m iêu tả của văn n g h ệ phươ ng T ây khi văn n g h ệ phươ ng Tây đi
th eo con đ ư ờ n g d iễn tả cái đ iển h ìn h để x â y dựn g sự vật. T h ực ra cả hai co n
đ ư ờ n g đều đ ú n g ở tín h m ục đ ích c ủ a c h ú n g trong ng h ệ thuật là nhằm đạt tới
sự th ể h iệ n bản ch ất c ủ a sự vật. V ì vậy những n g u y ên tắc n g h ệ thuật n ày của
văn h oá p hư ơng Đ ô n g thực ra là đ áp ứng y êu cầu thế h iện và m iêu tả bán chất
sự vậ t c ủ a n g h ệ thuật p hươ ng Đ ô n g . Cách m iêu tá h iện thực cua ngh ệ ihuạt
p hư ơ ng Đ ô n g g iố n g như nhữ n g m ảnh k ín h m ầu trong m ộ t cái k ính vạn hoa,
n ó giú p ch ú n g ta nhìn th ế g iớ i qua m ột lă n g kính vạn ho a đ ầy m ầu sắ c và
m u ô n hìn h m uô n v ẻ. Bởi những sự vật tron g th ế giớ i hiện thực n ày thườn g bị
nhận thứ c m ột c ách ch ia cắ t, đơn lẻ và tĩnh, và nếu được nhận thức th eo c á ch
n h ìn m an g tính hệ thống và sống động của tư tướn g vãn hoá p h ư ơ ng Đ ô n g thi
bứ c tranh hiệ n thực sẽ xu ất hiện tron g m ột cản h tượng k h á c, đ ó chín h là cá ch
14
n h ìn củ a bộ Kinh Dịch. C ách nh ìn của Kinh Dịch là cách nhìn k ỳ lạ. không

phải ch ỉ là nhìn mầ là tìm. T h eo c ách n h ìn sự vật đó , tất cả n hững sự vật
qua nh ta m à ta tư ởng là đã q u en th u ộc, thực ra đều rất lạ, đ ều cần luôn luôn
nhận thứ c lạ i tới tận bản chất của ch ú n g . V à điều đ ó g iả i th ích v ì sa o trong
các n g h ệ sĩ lớ n đ ều tồ n tại m ột con m ắt trẻ thơ khi n hìn th ế g iớ i. Bới ch i có trò
co n m ới n h ìn thấ y c ái ch ú n g ta k h ô n g nhìn thấy. C hún g ta thườ ng nhìn sự vại
với ý n g h ĩ rằng n ó đã cũ bở i th ế chú n g ta vần nhìn m à không nhìn thấy gì
tron g th ế g iớ i nữa. C òn nh ững n g h ệ sĩ thiên tài thì vẫn tiếp tục nhìn và họ dã
nhìn th ấ y nhữ n g c á i m à chũ n g ta k h ô n g nhìn thấy. C ách nhìn cứ a tư tướng văn
hoá p hương Đ ô n g đã d ạ y chú n g ta m ột các h nh ìn sâu sắ c v ể sự vật. T h iên tài
củ a P ic a tsô là ở ch ín h c o n m ắt trẻ thơ củ a ông khi nhìn và vẽ cái thố giớ i này,
và cũ n g v ì th ế kh i già P ic atsồ đã dạy trẻ c o n h ọ c vẽ, trở về n gh iê n cứ u cá ch
n h ìn thơ ấu của n h ân loại qua n ghệ thuật n g u y ên thuỷ châu Phi. C ũ n g với
cách n h ìn trẻ thơ ấy m à B asho đã v iết nhữ ng vần th ơ n gây ngất những hư ơng
v ị c u ộ c đ ờ i, k h ô n g gia n , thời gian đượ c nhìn khác với chúng ta. Đ ó cũ ng
ch ín h là đoá hoa cúc vàng huyền diệu đủ n ở tu ng trong lòng nhà th ơ -thiền SƯ
H uyền Q ua n g trong bài th ơ Hoa cúc nổi tiếng. Đ ó cũn g là hình tượng hoa
năm ngoái trong câu th ơ n ổ i tiến g củ a T h ôi H ộ y Đào hon ỵ CỊ/V tiếu đông
p h o n g’ {Hoa đằo năm ngoái còn cười g ió đông). Trong cu ộ c đời của m ột loài
h o a b ìn h th ư ờ ng làm g ì có hoa năm ngoái?Vầy m à đã c ó h ình tượn g hoa mĩm
ngoái đ ể gh i lại n ỗ i đau đớn d a y dứt c ủa ch àng trai khi bị m ất n gư ờ i y ê u . V à
tron g ca d a o V iệ t n am đã từng c ó m ột bài nổi tiến g cũ n g n ó i về n ỗi đau của sự
m ất tình yêu , m à trong đ ó v ì quá đau đớn m à chàng trai đã nhìn nhầm m àu
của h o a tẩm xuân thành m àu xanh! M ộ t sự th ể hiện cự c kỳ tài tình củ a eue
n g h ệ s ĩ dân g ia n . Đ oá h o a tầm xu ân m àu xan h trong bài c a d ao k h ô n g phái là
đ o á h o a tron g h iện thự c m à là đ oá hoa nớ tan nát trong lò n g ch à n g trai:
Nụ tẩm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng anh tiếc lắm thay
15
H ư ơng vị củ a c u ộ c đ ờ i đ ó ch ín h là sự thăng hoa cù a c u ộ c đời m à c á c
văn n g h ệ sĩ đ ã nhận thức đư ợc từ trong c u ộ c đời và thể h iện nó trong ngh ệ

thuật. B ở i vậy đôi m ắt của n g h ệ s ĩ khác vớ i đ ôi m ắt trần tục củ a chú n g ta. V à
ch ín h N g u y ễ n B ín h , thi sĩ ch ân quê củ a ch ú n g ta c ũ n g cảm thấy như vậy khi
ô n g v iế t v ề c ô th ôn nữ đ i tỉnh về v ới câu th ơ tu y ệt vời:
Hôm qua em đ i tỉnh về
Hương đồng g ió nội đã bay ít nhiều
(C h ân q u ê)
Hương đồng g ió nội củ a cô th ôn nữ! M ột phạm trù k h ô n g thế cân đo
đ o n g đ ếm được, kh ô n g ch ỉ ra được nhưn g vẫn tồn tại và chú n g ta ai c ũ n g cám
thấy rõ ràn g sự c ó m ặt củ a n ó. Đ ố ai phán tích đượ c cụ thế nó là c ái g ì? V ậy
m à n ó vẫn tồn tại, vẫn có thực đ ấy ch ứ , và n gư ời ta vẫn cám nhận đư ợc nó,
h ạnh phú c và đau đ ớn v ì n ó y như cảm nhận cái d u y ên thẩm cúa c ô g á i, hưưng
vị c ủ a tu ổ i thanh xu ân, củ a tình y êu như thi sĩ N g u y ễ n B ính đã viết rất lài
tình:
Lòng trẻ cũng như cây lụa trắng
M ẹ già chưa bán chợ làng xa
(M ưa x uân )
B ởi v ậ y trong th ơ N g u y ễn B ính đã có rất n h iều hoa, nhiều h ư ơng, nhicu
b ướm . H oa n ở trong cu ộ c đời và nớ tron g lòn g thi sĩ. N g a y từ bài thư Cỉum
quê h o a đ ã nở rồi, n ở đ ể n ói về cu ộ c sốn g hư ơ ng đ ồ n g g ió n ội của c ô gái chan
q u ê v à cá i hương th ơ nhà quê củ a tâm h ồn thi sĩ:
Hoa chanh n ở giữa vườn chanh
Thầy u cùng với chúng mình chân quê
R ồi đ ó là hoa b ưởi, h oa ch a nh n ớ tron g tìn h yê u ch â n thật m à k h ôn g
k ém n ồ n g n àn củ a c h à n g n ô n g dân tron g b ài th ơ Ọua nhà.
Cái ngà y cô chưa có chổng
Đường gần tô i cứ đ i vòng cho xu
16
L ối n ày lắm bưởi nhiều hoa
(Đ i v òn g đ ể đư ợ c q ua nh à đ ấ y th ôi)
V à k h i bị m ất tình y ếu thì câ y bưởi c ũ n g m ất lu ô n hoa!

Từ n gày cô đ i lấ y chồng
Gớm sao có m ột quãng đồng mà xa
B ờ rào cây bưởi không hoa
Qua bên nhà thấy bên nhà vắng teo
R ồi h ư ơ n g h oa x o an n g à o n gạt nở tron g mưa xuân:
Bữa ấ y mưa xuân phơi ph ới bay
Hoa xoan lớp lớ p rụng vơi đầy
V à hoa x o a n đã rụng khi tìn h y êu ch ưa tới:
Bữa ấy mưa xuân đã ngại bay
Hoa xoan đã nát dưới chân giầ y
H o a n ở trong hươn g vị của m ùa xuân:
Đ ẩy vườn hoa bưởi hoa cam rụng
N gào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng
(X u ân về )
R ồi hoa ấy h ư ơ n g ấy đ ã trở thành h oa và hư ơng đau xó t củ a k ý niệ m
trong c u ộ c đ ờ i gia n g h ồ củ a n hà thơ:
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
(T ư ơng tư)
V à kh i dấn thân v ào ch ố n gia n g hồ “Z?ó lạ i vườn cam bỏ m ái g ia n ỉi\
ch à n g thi s ĩ ch ân q uê củ a c h ú n g ta đã đ au đớ n vì h ương h o a của cá i thời nhà
q u ê ấy đã ch ết trong cát bụi kinh thành:
Đ ời tô i sa mạc, ôi sa mạc
Hoa hết thơm rồi, rượu hết cay
V à cũ n g ch ín h vì th ế c h ú n g ta p hải bắt đầu n gh iên cứ u b án ch ất sán g
tạ o c ủ a n g h ệ thuật từ vấn đề cách nhìn. C h ỗ đặ
17
-b iêt và e û ftg là r ố n g hiến c ủa
Đí ' H?-C QUỞC G|A HÀ NÔI
ĨÍ?UNG TÁM thòng tin Thự vuicM
D T /3 Z Ö ~

Kinh D ịch là trong q uan n iệm đ ố i lập càn k h ô n , âm d ư ơ ng, cương nhu trong
tư tư ở ng củ a n ó , m ột thê giới quan nhị nguyên lưỡng phân và hợp nhất.
K inh D ịch ch o rằng trời đất vạn vật là d o tác d ụ n g q ua lạ i củ a âm dư ơ n g, cà n
k h ô n m à phát sin h và b iến ho á, âm dư ơ n g và cà n khôn đ ều có tín h ch ất, đặc
đ iể m đ ố i lập và b ổ x u n g ch o nhau. V à chính tư tưởn g đó đã trớ thành cơ sớ
c h o sự b iế n h o á trong văn học n g h ệ thuật phư ơng Đ ôn g. Kinh Dịch đã dạy
ch ú n g ta cách n h ìn sự vật từ tượng. “ Tượng viết: rốt ráo thay Khôn nguyên,
muôn vật được sinh, thuận theo đạo trời. Khôn dày chớ vật, đức hơp vỏ cươns.
Ngậm chứa rộng sáng, muôn vật được yên". Cái thiện trong đức của đât đã (lít
tới cực điểm, thuận theo cái biến hoá của thiên đạo mà sinh dưỡng vạn 1,7/.
Thể của đất la dà y có th ể chở vạn vật, có th ế bao dung vạn vật mà rộng ¡ớn vô
biên. Vạn vật vì th ế đều trở thành đẹp. Đại địa sinh dưỡng đức đẹp của vạn
vật, cũng là đức tố t của m ẹ sinh dưỡng con cái, là đức tốt của m ẹ26. L ý th uyết
n ày đ ã thể h iện m ột p hần quan n iệm vé c á i đ ẹp cũ n g như quy luật biến hoá
củ a cá i đ ẹp theo quan n iệm củ a văn hoá p hư ơng Đ ô n g . Ớ đây c h ú n g ta th ấy rõ
m ột q uan n iệm m ềm m ại uyển ch u y ển và cự c k ỳ sâu sắc về cái đẹp . Cái dẹp
trước h ết là m ột sự thă ng h oa củ a cu ộ c số n g , từ tron g cu ộ c số n g . V à n gh ệ
th uât cũ n g p hải n ắm bắt được sự th ăng hoa ấy và m iêu tá nó. N hư ng cũ n g như
c u ộ c s ố n g c á i đ ẹp v ô c ù n g u y ển chu y ển và biến h oá vì n ó phải “thuận theo Cíìi
biến hoá của thiên đạo mà sinh dưỡng vạn vậ r và cũ n g vì th ế m à ” vạn vậí vì
th ế đều trở thành đ ẹ p \ K h ổn g D ĩnh Đ ạ t đời Đ ư ờn g (5 7 4 - 6 4 8 ) đã g iả i thích
về tượng: “G ọi là quái vì vạn vật đều có tượng, phép xem tướng vạn vật, giông
như tượng trong càn quái, là phép của tượng trong trời vậy"21. “Hàn Phi Tử"
viết: “N gười ta muốn thấy tượng sinh trưởng mà đươc xươns cốt của tượng
chết. Theo hình thù xương cố t mà tướng tượng ra sự sinh trướng của nó vậv.
Cho nên nhiều người có ý tưởng như vậy đều g ọi lù tượng c ẩ ,n . R õ ràng trong
lý th u yết củ a tư tư ởng c ổ đ iể n văn h oá phương Đ ó n g đã nói tới vân đê hình
18
thức và nộ i dung của sự vật n hư hai vấn để c ó m ô i quan hệ biện c h ứ n g cự c kỳ
chặ t ch ẽ k h ôn g thể tách rời đ ư ợc. V à vấn đ ề cắt rời c h ú n g ra đ ế n g h iên cứu

ch ỉ là m ộ t cá ch n h ìn tạm thời k h ô n g n ên lấ y đó làm cách nhìn lâu dài. V ân etc
n à y n ế u đưa v à o lĩn h vự c n g h iê n cứu văn n g h ệ thì sẽ rất thú vị. R õ ràng nhữn g
câu n h ư tố t g ỗ hơn tốt nước sơn ha y bình cũ rượu m ới m à đưa v ào ngh iên cứ u
văn h ọ c n g h ệ thuật h ô m nay sẽ c ó phần k h ô n g c h ín h xác. B ởi tượng nh ư trong
văn h o á phư ơ n g Đ ôn g đã ch ỉ ra kh ôn g c hỉ b ao hàm hình thức của sự vật m à
c ò n thể h iện cả bản ch ất của sự vật bởi cái g ọ i là tượng k h ô n g chi đ ể g ọ i tên
sự vật, m à là điểm nhìn đầu tiên đê chúng ta nghiên cứu sự vật, nh ư Tả truyện
nói: “ Vật sinh ra rồi sau có tượng, tượng rồ i sau có từ, từ rồi sau cố so ' '1.
C ũ n g v ì vậ y m à th eo quan n iệm văn hoá phương Đ ôn g nhìn từ m ặt cất n s a n e
tượng chìa làm : bản tượng, vật tượng, sự tượng. N h ìn từ m ặt thẳng đứ ng t ươn il
lạ i ch ia làm : hiện tượng, ý tượng, pháp tượng m à nếu chú n g ta tìm h iể u ý
n g h ĩa g ố c c ủ a những kh ái niệ m này sẽ thấy c ách n hìn củ a văn h oá phương
Đ ô n g về sự vật cực kỳ sâu sắ c và vấn đ ề n à y c ó ý n ghĩa to lớn đ ể nghiê n cứu
đi sâu v à o bản th ể lu ận củ a m ọ i vấn đề trong đó có văn h ọ c n g h ệ thuật. Các
nhà n g h iên cứu T riệu H ướ ng D ư ơ n g , T rương H ư ng T oàn đã c h ỉ ra
Bản tượng
 m dương hào tượng
Lưỡng nghi tượng
Tứ tượng tượng
Bát quái tượng
64 quái tượng
“Chu Tử ngữ loại. Cuốn 6 6' nói: “ Tượng, g ọ i lằ hình vẽ quái, hệ quái
cơ ban tự có tượng'.
Vật tượng
Tượng của nhiều thân ỉấ y ở gần,
Tượng của nhiều thân lấ y ở xa.
19
Tượng từ quái mà ra.
Sự tượng.
“Điều che đậy gọi là giả tượng, đều ¡à giả, những vật mà nhiéu người

cùng thấy rõ; để hình dung ra bản châ't của sự vật đó, người ta phải biết lựa
chọn, cái g ì lấy, cái gì bở,i0.
N h ữ n g địn h nghĩa n ày ch o ta thấy rõ sự sâu sắc củ a vãn hoá phương
Đ ô n g kh i n g h iê n cứ u sự vật. C ái g ọ i là tính điển hình trong văn h ọ c đã đư ợc
qua n n iệ m rất thú v ị k h i c ác nhà tư tưởng phươ ng Đ ô n g ch o rằng ở nhữ n g sự
vật m à ta tư ở n g là đã h iểu rõ đ ề u c ó n hiều đ iều c h e đậy m à phươ ng Đ ô n g gọ i
là giả tượng. M u ố n h iểu đ ược b ản ch ất của sự vật cần phải b iế t lựa ch ọn b ỏ đi
n hữ n g g iả tượng, và v ì th ế c á i q uan trọng khi nhận thức sự vật là ""phải biết lựa
chọn, cái g ì ỉấy, cái g ì b ở \ V à qua cách nhìn này c h ú n g ta thấy văn hoá
phương Đ ô n g có c á ch nh ìn m ang tính tổ n g kết và bao quát lớn dù ch í đ ế nhìn
m ột sự vật đ ơ n lẻ, m ột các h nh ìn sự vật trong m ối liên hệ với nh ững sự vật
k hác.: “ Tượng của nhiều thân lấ y ở gần. Tượng của nhiều thân lấy ở xa”.
C ách nh ìn sự vật củ a tư tưởng văn hoá phương Đ ốn g lại k h ổ n g chí nhìn
sự vật ở m ặt cát n g a n g m à lại còn nhìn sự vật ớ m ặt cắt đứ ng; tượng chia ra:
hiện tượng, ý tượng, pháp tượng tron g tính hệ thống với những sự vật khác.
T ừ c á c h nhìn n ày c h ú n g ta sẽ đi tiếp m ột bước nữa trong c á ch nhìn cự c
k ỳ sâu sắ c c ủ a vă n h oá p huơn g Đ ôn g , đ ó là khi c h ú n g ta nhìn sự vật trong tính
hệ thống v ớ i n h ữ n g sự vật k hác thì m ột hiệu ứng sẽ xảy ra, đ ó là m ột cách
nhìn m à n ó i th e o k h o a h ọc là p hư ơng pháp tổ hợ p và kết cấu. Đ iều này g iỏ n g
như h iệu ứ ng củ a k ỹ thuật m on ta g e tron g đ iện anh như Â yd anhxta n h nhà điị-n
ản h n ổ i tiế n g L iên x ô đã nói: “Bất k ỳ hai đoạn phim ảnh nào n ối tiếp nhau
cũng đều tổ hợp thành m ột loạ i biếu hiện m ới vả Irong sự nổi liếp dó, ụio ru
m ột loại chất /77ỚT”31. S uy n g h ĩ củ a nhà đ iệ n ảnh X ô viết n ổ i tiến g này trùng
h ợ p với tư tư ở n g c ủ a lý th u y ết thi pháp văn h ọ c hiện đại đó là tính liên vítn
bản (ichi c á c v ãn bản đơn lẻ đ ư ợc tổ hợp m ột c á c h hệ th ố n g sẽ m a n g lại n hững
2 0
g iá trị h oàn to àn m ới đ ú n g như Â y d an h xta n h đã phát biếu: " C á ig ọi là nói ticp
hai đoạn phim , chính là tích của chúng, chứ không phải là tổng của chúng'"
V à cách n h ìn m ớ i nà y s ẽ làm lộ ra n hữ n g m ối quan hệ m ớ i, nh ữ ng ý ng h ĩa
m ới c ủ a sự vật. S u y n g h ĩ n ày cũ n g trù ng h ợp với tư tưởng văn h oá c ổ đại

phư ơ ng Đ ô n g trong bộ Kinh Dịch'. “ Quan sát vật lấ y tượng, lấy tượng so sánh
phân loại, so sánh phân loại diễn đạt ỹ ' : lì
N h ư n g kh ô n g chỉ d ừng lại ở m ột cá ch tổ hợp và kết cấu m ột cá ch lự
ph át, tư tư ởng văn hoá phư ơ n g Đ ô n g c ò n đi xa hơn m ột bước nữa là x â y đự ng
m ột hệ thống của tư duy tổ hợp và kế t cấu chung cho sự vật. H ệ th ống tuyệt
d iệu này củ a tư tư ởng văn ho á phươn g Đ ô n g đã đưa đến c h o văn h ọc ngh ệ
thuật phương Đ ồ n g m ột cách nhận thức và m iêu tả sự vật trong m ột trạng Ihííi
tự nhiên, lấ y cái ngẫu nhiên đ ế biểu hiện cầi tất nhiên, thê hiện cầi bủn ch ¿lí
của sự vật và ch ỉ ra cái xu th ế phát triển của sự vật. N ó cũ n g đ em lại c h o các
n g h ệ s ĩ phư ơng Đ ồ n g m ột ch ân trời v ô hạn ch o sự sáng tạo n g h ệ thuật bảng
m ột cách n h ìn rộn g rãi và tự d o về sự vật, m ột cá ch nhìn liên tư ớn g tự d o với
đ iể m n h ìn lu ô n lu ô n b iế n đổi và từ c ách nhìn ấy chúng ta sẽ luôn có đư ợc
nhữ n g ý n gh ĩa m ới ở sự vật. Kinh Dịch c h ín h là m ột sự tổng hợp của m ột cú ch
nhìn về tất cả các hướng của sự vật. C hún g ta thường qu en với m ột c ách nhìn
v ề m ộ t h ư ớ n g phát triển của sự vật, đó !à cách nhìn cúa con m ắt thịt. Kinh
Dịch m ở ra c h o ch ú n g ta m ộ t các h n hìn m ới về m ọi h ư ớ ng củ a con mắt tinh
thẩn. H ội h oạ c ổ điể n p h ư ơ ng Đ ô n g k hác với h ội h o ạ cổ đ iế n phươnu T áy ớ
c h ỗ nó đã m ở ra c á ch n h ìn sự vật k h ô n g th e o n h ữ ng luật m ột h ư ớ n g th e o qu y
đ ịn h củ a n g h ệ thuật ph ư ơ ng T ây. ngư ờ i h oạ s ĩ ph ươn g Đ ôn g k h ô n g phái là
ngư ờ i sa o c h é p h iện thực m à ngư ời n g h ệ s ĩ phươn g Đ ô n g c h í thê hiện sự vật
b ằng cách n h ìn riêng củ a m ìn h , m ột cá ch nhìn tinh thần th e o m ọi hướn g cu a
sự vật m à th ôi. C ũ n g v ì vậy, x em hộ i h oạ p hươ ng Đ ổ n g c h ú n g ta sẽ th ấy m ột
cái n h ìn k h ô n g c ó g iớ i hạn vượt ra n goài k h ôn g gian và thời g ian , vượt ra
n g o à i n h ữ n g q u y đ ịnh của h ộ i hoạ p hươ ng T â y. Đ ây c h ín h là điều thú vị cua
21
h ộ i h o ạ p h ư ơ ng Đ ồ n g . V à đ ó ch ín h là hệ thống thi pháp m ở của nghệ thuật
phương Đông. H ệ th ố n g thi pháp n ày m an g đến ch o vãn h ọ c n g h ệ thuật
phươn g Đ ô n g m ột c ách nh ìn vớ i n hững đ iểm nhìn tự d o thườ ng xuyên th ay
đ ổ i, v à từ đ ó đ ưa đ ến m ộ t các h nh ìn tổng hợp về sự vật. N h ư ng c ũ n g phải nói
th êm rằng cách nhìn này thường xuyên thay đổi và đưa đến nhiều kết quà

khác nhau k h i th ay đ ổ i k h ôn g g ia n và thời gia n (cái này thì không thê và
k h ô n g b a o g iờ g iữ c ố đ ịn h đ ư ợ c). V à n g a y cả đ iểm tổ n g h ợ p n ày c ũ n g thay
đ ổ i k hi ch ú n g ta th ay đ ổ i thứ tự của cá c g ó c đ ộ n hìn. Thật sự cách nhìn nà) là
sự tổn g h ợ p cu a m ột bài toán x á c suất tự do với sự thay đ ổ i liê n tục c á c dữ
k iện m à k h ô n g c ó m ột kết quả n ào là kết quả cu ố i c ù n g và tuyệt đ ố i. C ũng vì
th ế mười nguyên tắc c ủ a thi pháp phương Đ ô n g m à ch ú n g tôi đưa ra trong
cu ố n sá ch này cũng chỉ nên xem là m ột sự tổng hợp tương đối về m ột ciich
nhìn trong hệ thống thi phấp văn học phương Đ ông m à th ôi.
K h i x e m m ột bức tranh phương T ây ch ú n g ta thấy m ộl m ối quan hê
th ấu su ố t trong các h n hìn , cò n khi xem hội hoạ ph ươn g Đ ỏn g ch ú n g ta sẽ tháy
m ột c á ch n h ìn v ô th u ỷ vô ch u n g . K hi ch ú n g ta ngắ m k ỹ m ộ t bức tranh
p hương Đ ô n g ch ú n g ta sẽ thấy sau n úi n on n gà n trùng, hay là sau c hỉ môt
n g ọ n cỏ , c á i lá c â y , v ài con châ u chấu , m ột vài chú tôm c h ín h là h ìn h ảnh
củ a đ ại vũ trụ đ a n g s ố n g đ ộ n g , đang thớ, đa ng tổn tại. Điều này lùm lộ ru m ối
quan hệ ẩn giấu bên trong sự vật, m ối quan hệ giữa sự vật và sự vật. V à d ó
chín h là b í ẩn tu y ệt vời nhất củ a vãn h ọc n g h ệ thuật phương Đ ỏ n g . Đ áy ch ín h
là m ộ t sự nh ận thứ c về m ộ t th ế g iớ i khách q uan, sau khi c ô đúc lại, th ế hiện
b ằng n g h ệ thuật. Đ ó ch ín h là cách nhìn thấu nhiều điếm phân tán, không dịnh
vi của n ơhê thuật phương Đông. M ộ t cá ch n hìn kh ới ngu ồ n từ bộ Kinh Dịch
n ổ i tiến g .
Kinh Dịch lấ y q uẻ từ trong trạng thái tự n h iên, cái tất n h iên b iể u hiện ra
th ô n g qu a cái n gẫu n h iê n. (C húng ta th ườn g x em xét sự vật q ua nhữ n g cái Lít
n h iên ch ín h K inh Dịch lại ch ỉ ra rằn g sự vật cần đư ưc xem xét qu a cái lai
2 2
n h iên b iểu h iện th ô n g q ua cá i n g ẫu n h iên , và chính đ iều đ ó lạ i đón g vai trò
quan trọn g tron g v iệ c chỉ ra sự phát triển c ủ a sự vật. C hính ớ giữ a cái tất nhién
và c á i n g ẫu nh iê n n ày m à sự vật phát triển. V ãn h ọ c n g hệ thuật c ổ đ icn
p hương Đ ôn g cũ n g lấ y n g u y ên tắc n ày đ ể phát triển. C ác n ghệ sĩ phươ ng
Đ ô n g đã m iê u tả n hữ n g cái ngảu nh iên của sự vật. và th ô n g qu a cái ngầu
n h iên ấy đ ể th ể h iệ n c á i tất n hiên .

T h ơ củ a p hương Đ ô n g cũ n g v ậy đều chứ a đựn g cái nhìn vũ trụ vượt ra
n g o à i thờ i gia n và k h ô n g gian :
K hó gặp nhau mà cũng khó xa,
G ió xuân đành đ ể rụng trăm hoa.
Con tằm đến thác tơ còn vướng,
Chiếc nến chưa tàn lệ vẫn sa.
Sấng ngắm gương, buồn thay m ái tuyết.
Đêm ngâm thơ thấy lạnh trăng ngà.
Bồng la i tới đó không xa mấy,
Cậy với chim xanh dọ lố i mà.
N h ữ n g câ u thơ đứt ruột của L ý T hươn g Ẩ n (8 1 3 -8 5 8 ) dãu chi cò n là
câu c h u y ệ n tình cảm m à là câu ch u y ện c u ộ c đ ờ i, vượt ra k h ỏi cá cu ộ c đời m à
chạm tới cả trăng sa o . C h o n ên nhữ ng tác ph ẩm n g h ệ thuật Đ ô n g phươ ng lớn
k h ô n g ch ỉ thể h iệ n những m ản h h iện thực ch ia cắt m à thực sự đã thể h iện
đ ược c ả th ế g iớ i hiện thực và tình cảm rộng lớn và vô cùng mang tính thống
nhất của đại vũ trụ và của con người. V ă n ho á phươn g Đ ô n g đã dạy ch ú n g ta
c á c h n hìn sự vật k h ô n g phải ch ỉ nhìn v ào sự vật m ột cá ch đơ n lẻ m à phải nhìn
sự vật ấy tron g n h ữ n g m ố i liên h ệ, trong m ột sự th ố n g nhất m an g tính tố n g thc
k h ô n g th ể cắ t ch ia nố i của nó m à m ối liê n hộ cù a m ọi sự vật ây đã đựực \a n
h oá p hư ơ n g Đ ôn g tổ n g kết trong m ột tư tư ớng kì d iệ u là thiên địa nhan. Sức
m ạn h m ới ấy củ a văn h ọ c n gh ệ thuật phư ơ ng Đ ô n g là n àm ớ cá c h n hìn á > . ơ
sự tổ h ợp và kết cấu đ ặc b iệt củ a n ó. Đ ó là m ột cá ch n hìn thấu n h iều đ iế m
23
m an g tính h ệ th ố n g và m ột cách m iêu tả sự vật m an g tính tố n g hợ p cu a Kinh
Dịch. C ách nhìn n ày c ũ n g m a n g tính quỵ định về lôgich hình thức cũ n g như
tính biện chứng về n ội dung củ a sự vật. Sự hình thành các ý n g h ĩa m ới củ a sự
vật trong c á c h n h ìn v ớ i m ối quan h ệ củ a nh ữ ng sự vật kh ác d ã tạo ra m ộ t cách
n h ìn h o àn toàn m ới c h o văn h ọ c n g h ệ thuật phư ơng Đ ôn g , và đ ồ n g thời cũn g
tạ o ra n hững tầ n g lớp ngh ĩa cự c kỳ đ a dạn g và giàu c ó c h o nhữ n g tác phain
văn h ọ c n gh ệ thuật c ũ n g như tạo ra sự đa d ạng m uôn m ầu m u ôn vẻ cua nén

văn học ng h ệ thuật n ày . T h ư ởng thức các tác phẩm n ghệ thuật phương Đ ô n g ,
ch ú n g ta thấy n hư bướ c ch ân vào m ột th ế giớ i k ỳ lạ với m ọi cá ch nhìn , m ọi
cách su y n g h ĩ n g ắ m n hìn th ế g iớ i. Tron g tác phẩm văn n g h ệ ph ươn g Đ ôn g
k h ôn g ph ải là n g ư ờ i n g h ệ s ĩ ch ỉ làm nhiệm vụ tầm thường của m ột ngư ời Ihợ
là sa o c h ép lại th ế g iớ i m à thực sự người nghệ s ĩ phương Đ ôn g đã sáng tạo
m ột th ế g iớ i k h á c, xu ất phát từ h iện thự c th ế giớ i m à c h ú n g ta đa ng sống,
nhưng vẫn là m ột th ế g iớ i khác. T rong đ ó ch ú n g ta đã g ặp m ột th ế giớ i hiện
th ự c g iố n g n hư th ế g iớ i ch ún g ta đan g sốn g trong nó nhưng kết tinh hơn, sáu
sắ c hơ n , m ột th ế g iớ i đư ợc th ăn g hoa trong sự sá n g tạo củ a n ghệ sĩ. N h ữ n g hộ
sá c h nổ i tiến g củ a p hươn g Đ ôn g nh ư Mahabratta củ a Ấ n Đ ộ, Hồng lâu mộng
của T rung Q u ố c, Kiều củ a V iệt N a m ch ẳng phai là th ế g iớ i m à ch ú n g ta đan g
sốn g đó sao? N hư n g đó ỉà m ột đại th iên th ế g iớ i, đó là th ế g iớ i củ a hàng
n g h ìn tu ổ i h iệ n ra trước m ắt ch ú n g ta ch ỉ trong kh oá nh k h ắc, và nhữn g nhân
vật tron g đ ó vừa là co n ngư ờ i củ a qu á khứ lại vừa là co n người củ a hôm nay
và là cả con ngư ờ i c ủa tư ơng lai. C h ẳng th ế m à c o n người h ô m n ay vản đau
đớn v à h ạn h phúc với những đau đớn và hạnh phuc củ a con ngư ờ i trong nh ững
tác ph ẩ m ấ y , v à c h ắ c ch án nhữ n g c o n người của tươn g lai cũ n g đau và vui
c ù n g n h ữ n g nỗi đau và n iề m hạnh phúc m u ôn đời củ a nhân gian ấy .
M ột vấn để đặc biệt nữa củ a hệ th ố n g n ày là ớ c h ồ nó mang tính cú
nhân rất cao vì th eo quan n iệm vãn hoá phươ ng Đ ô n g c o n ngư ời là m ộl IICII
vũ trụ n g a n g bằng với đại vũ trụ rộn g lớn . C ũng vì vậy sự vận d ụ n g nhữ n g \á n
24

×