Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Sử dụng phương pháp sàng lọc và phương pháp định lượng đánh giá hàm lượng PCBs trong dầu biến thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.94 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN
Jt'k'k'k’k'k'k'k'k
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH LƯỢNG ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG PCBs TRONG
DẦU BIÉN THÉ
MÃ SỐ: QT09-66
CHỦ TRÌ ĐÈ T À I: ThS. NGUỴỄN THÚY NGỌC
CÁC CÁN Bộ THAM GIA: GS. TS. Phạm Hùng Việt
TS. Phạm M ạnh Hoài
Cn. Từ M inh Hiệu
Cn. T rương Thị Kim
ĐẠI HỌC QUOC Gỉa ha NỌl
TBUNG TÂM THÒNG TIN THƯ ỵ rÊN
DT/ % 5

__
HÀ NỘI - 2010
1
2
3
3
4
5
5
6
7
9
10
12
14


14
14
15
15
17
17
18
18
18
18
18
18
19
19
20
20
21
MỤC LỤC
TÔNG QUAN
Giới thiệu chung về các hợp chất Polyclobiphenyls (PCBs)
Định nghĩa, công thức cấu tạo, tên gọi, phân loại
Tính chất hoá, lý
Các nguồn gây ô nhiễm PCBs
Trạng thái tồn tại, sự phân bố và quá trình lan truyền của
PCBs trong môi trường
Sự biến đổi của PCBs trong môi trường
Ảnh hưởng của PCBs tới động vật và con người
Quy định đối với PCBs trong dầu
Tình hình sử dụng PCBs trên thế giới và ở Việt Nam
Thực trạng ô nhiễm PCBs trên thế giới và ở Việt Nam

THỰC NGHIỆM
Phương pháp xác định tổng clo bàng điện cực chọn lọc ion
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
Ưu, nhược điểm của phương pháp
Cách xác định mẫu dầu
Phương pháp sắc kí khí/ Detector cộng kết điện tử
(GC/ECD)
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của GC/ECD
Ưu, nhược điểm của phương pháp
Phương pháp phân tích PCBs trong mẫu dầu
Phạm vi Áp dụng
Nguyên tắc của phương pháp
Thiết bị
Hóa chất
Bào quản mẫu
Xư lý mẫu
Phân tích trên GC/ECD
Giới hạn phát hiện
QA/QC
2.3. Lấy mẫu 23
2.3.1. Kho Biên Hòa (Đồng Nai) 23
2.3.2. Cần Thơ 23
2.3.3. Công ty cổ phẩn Xây dựng điện 23
2.3.3.1. Công ty cổ phân cơ điện Cẩn Thơ 24
2.3.3.2. Đông Anh (Hà Nội) 24
2.3.4. Vị trí khác 25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1. Kết quả phân tích PCBs bằng phương pháp điện cực chọn 26
lọc ion (IE)
3.2. Kết quả phân tích PCBs bằng phương sắc ký khí (GC-ECD) 28

3.3. So sánh kết quả PCBs của hai phương pháp phân tích 31
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
34
35
MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề thời sự. Trong 50 năm qua, con
người đã tạo ra khoảng 80.000 loại hóa chất, trong đó có nhiều nhóm chất ô nhiễm
hóa học hữu cơ. Một trong những hợp chất nguy hiểm, có độc tính cao và thời gian tồn
lưu trong môi trường tương đối dài đã và đang được toàn thế giới quan tâm, đó là các
hợp chất hữu cơ bền vững gọi chung là POPs. Năm 1967, Cơ quan Bảo vệ Môi trường
Hoa Kỳ (EPA) đã cấm 12 chất POPs. Sau đó, Chương trình Môi trường Liên Hợp
Quốc (UNEP) cũng đưa ra lệnh cấm tương tự này. 12 chất ô nhiễm được chia thành 3
nhóm; nhóm đầu bao gồm 9 chất là thuốc trừ sâu như Dieldrin, Aldrin, Chlordan, DDT,
Endrin, Heptaclo, Mirex, Toxaphene và Hexaclo Benzen, nhóm thứ hai là hóa chất
công nghiệp Polyclobiphenyl (PCBs) và nhóm cuối cùng là Dioxin và Furans - được
tạo ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ có chứa clo.
Công ước Stockholm năm 2001 quy định tất cả các chất POPs trên thế giới phải được
tiêu hủy. Điều 7 của Công ước quy định mỗi nước phải có một kế hoạch quốc gia để
có những biện pháp phân loại, đánh giá và tiến tới ngưng sử dụng các chất ô nhiễm
hóa học hữu cơ này. Trong các nhóm hợp chất POPs được nghiên cứu độc tính và mức
độ ô nhiễm rộng rãi thì PCBs đã, đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu về khả năng gây ô nhiễm môi trường. PCBs được sử dụng chủ yếu trong dầu biến
thế, các tụ điện, dầu thủy lực do có tính cách nhiệt cao.
Theo số liệu thống kê của Cục bảo vệ môi trường Việt Nam thì Cục đã điều tra hơn
30000 thiết bị và ước tính có khoảng 10000 - 20000 tấn dầu. Trong số thiết bị được
điều tra thì số lượng thiết bị có mẫu dầu nghi nhiễm PCB là hơn 13000 thiết bị, trong
số những thiết bị này thì hơn 70% thuộc ngành điện. Dầu chứa PCBs trong các thiết bị
điện do các đơn vị ngoài ngành điện quản lý bao gồm: cơ sở sản xuất công nghiệp, hệ
thống đường sắt, khai thác mỏ, căn cứ quân sự [20]. Việc kiểm tra phân loại các loại

dầu nhiễm PCBs là một công việc rất lớn. Vì vậy, lựa chọn phương pháp phân tích
nhanh, với độ chính xác cao và giá thành hạ là yêu cầu đầu tiên. Để góp phần vào công
việc kiểm tra phân tích nhóm chất PCBs trong dầu biến thế, đề tài đã thực hiện nghiên
cứu so sánh mức độ phân tích sàng lọc nhanh PCBs là điện cực chọn lọc ion với
phương pháp chính xác là sắc ký khí (GC-ECD) dựa trên một số mẫu dầu biến thế lấy
các kho thiết bị điện của các công ty điện lực tại một số tỉnh thành trong cà nước. Đề
tài nghiên cứu này được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của nhóm dự án PCB-MEPV thuộc
Tổng cục Môi trường Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về các hợp chất Polyclobiphenyls (PCBs)
1.1.1. Định nghĩa, công thức cấu tạo, tên gọi, phân loại
❖ Định nghĩa, công thức cẩu lạo
Polyclobiphenyls (PCBs) là tên gọi chung của các hợp chất hydrocacbon chứa clo
được tổng hợp nhân tạo có công thức tổng quát là C12Hio.nCln( n = 1-^10). Trong đó,
clo thay thế từ 1 tới 10 nguyên tử Hydro trong phân tử biphenyls.
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của PCBs và các vị trí thế trong phân íửPCBs [7]
❖ Tên gọi [12]
Theo quy ước quốc tế, tên gọi của các cấu tử PCB được quy định như sau: vị trí thế
của các nguyên tử clo (từ trái qua phải, từ thấp đến cao) + tổng số nguyên tử clo thế
trong phân tử + tên phân tử gốc.
Ngoài ra, một cách gọi thông dụng khác do Ballschmiter và Zell phát triển từ năm
1980, sử dụng các con số để chỉ các cấu tử PCB riêng biệt. Do có 209 chất đồng loại
PCBs nên các PCB sẽ được đánh số từ 1 tới 209. Việc đánh số phụ thuộc vào số
nguyên tử clo thay thế trong phân tử PCBs tăng dần, đồng thời phụ thuộc vào vị trí của
nguyên tử clo thay thế. Tên gọi cụ thể của các PCB được trình bày trong bảng 1.1.
Cl
'y
5 6 6' 5'
X, y lần lượt là số nguyên tử clo trong mỗi vòng phenyl
2

Bảng 1.1. Tên gọi của các PCBs theo cách gọi của Ballschmiter & Zell
rí thế
Nũiic
->
4
^1 n
^ A
<■» r
^ 4
j
4
^ 'y Ạ r

A c
A r
ầ s
1
r s !o
X é
8 16 17 18
ỉ ỉ
41
45
4 f
ĩ t i V
i ỉ A j~
ằ ỉ T '
f t r -:
. 1
ĩ;

0 \
2
3
5
7 9
10 12 14 21
23 24
29 30 38
61 62
65
K
1
202 |2(
i
197
201 2<
1
194
196 199 21
"
1
1
169 189
191 193 21

155 168 182 184
188 2
1
153
154

167 180
183
187
2
136 149 150 164 174
176
179
2
r
133 135
146 148 162 172
175 178 1
128 130 132
138 140
157
170 171
177 1

80
107 111 113 120 121
127 159 161
165 1
77
79 105 109 110
118 119 126
156 158 163 1
'54 71
73
89 94 96
102

104
125 143
145
152 1
52
53
70 72
87
92 95 101
103
124
141 í 144
151 1
47 49 51
66 68 85 90 91
99 100 123
137 139 147 1
40 42
44
46
56
58 82
83
84
97 ” 98
122 129
131
134
1
15

22
28 31
32
37
39
60
63 64 74
75 81
114
115 117 1
11
13 20
25 26 27
35 36
55 57
59 67 69 78
106 Ị108 112 1
Phân loại
Dựa vào sự khác nhau về số nguyên tử clo trong phân tử, các hợp chất PCBs được
chia thành 10 nhóm (họ). Trong mỗi nhóm lại có một số lượng xác định các đồng phân
do vị trí nhóm thế clo trong phân tử PCB quy định. Theo lý thuyết có tổng cộng 209
hợp chất có tên chung là PCB.
Bảng 1.2. Các nhỏm ( họ) PCBs, tên và sổ đồng phân trong một nhóm [12]
Công thức
tổng quát
ran A
Tên
Số
đồng
phân

IUPAC-
No.
Khối
Iưọìig
phân tử
%
CIo
C12H9C1
Monoclobiphenyl
3
1-3
188,65
18,79
c ,2h 8c i2
Diclobiphenyl 12 4-15
233,10 31,77
c ,2h 7c i3
Triclobiphenyl 24 16-39 257,54
41,30
c , 2h 6c i4
Tetraclobiphenyl 42 40-81
291,99 48,65
c 12h 5c i5
Pentaclobiphenyl 46 82-127 326,43
54,30
c 12h 4c i6
Hexaclobiphenyl 42 128-169 360,88
58,93
c 12h 3c i7
Heptaclobiphenyl

24
170-193 395,32
62,77
c 12h 2c i8
Octaclobiphenyl
12 194-205 429,77
65,98
c , 2h c i9
Nonaclobiphenyl 3 206-208 464,21
68,73
Cl2d l 0
Decaclobiphenyl
1
209 498,66
71,10
1.1.2. Tính chất hoá, lý
Mỗi cấu tử PCB khác nhau có tính chất hoá lý khác nhau tuỳ thuộc vào số lượng và vị
trí thế của các nguyên tử clo. Song chúng cùng có những tính chất chung như: khi tách
riêng nguyên chất các PCB không màu, không mùi và tồn tại ở dạng tinh thể; bền với
nhiệt (nhiệt độ bắt cháy khoảng 170°C-K380°C ); cách nhiệt và điện tốt; khả năng cháy
nổ thấp; trơ với axit, bazơ và các tác nhân hoá học khác trong điều kiện thường; kháng
oxi hoá- khử; tương thích với các hợp chất hữu cơ. Nhìn chung, các PCBs tương đối
khó tan trong nước và khả năng hoà tan giảm cùng với sự tăng số nguyên tử clo thế
trong phân tử. Nhưng PCBs lại dễ tan trong các dung môi hữu cơ, chất béo,
hydrocacbon. Vì vậy, chúng rất dễ bị hấp thụ vào các mô mỡ. Độ tan của PCBs biến
đổi tương đối phức tạp, không tuân theo quy luật nào cả.
Trong thực tế, các sản phẩm bán trên thị trường luôn là một hỗn hợp gồm nhiều đồng
phân của PCBs và thường có màu vàng đậm hoặc nhạt. Chúng không két tinh ở nhiệt
độ thấp mà chỉ đóng rắn lại thành nhựa. [8]
f t »

Bàng 1.3. M ột sô tính chât hoá, lý của các sản phãm PCB [15]
r w i A 1 A
Tên hôn
hợp
Aroclor
1016
Aroclor
1221
Aroclor
1232
Aroclor
1224
Aroclor
1254
Aroclor
1260
Aroclor
1262
Phân tử
lượng
257,9
200,7
232,2 266,5 328 357,7
389
Điểm sôi
(°C)
325-356 275-320
290-325 325-366 365-390 385-420 390-425
Áp suất hơi
(ram Hg)

4,0x10'4 6,7x10'3
4,1 xlO’3 4 ,lx l0 '4 7,7x10'5 4,0xl0'5
-
Độ tan
trong nước
(mg/í)
0,42 0,59 0,45
0,24 0,012 0,0027
0,052
Tỷ trọng
(g/cm)
1,37
1,18
1,26
1,38
1,54
1,62 1,64
Log Kow
5,6
4,7
5,1
5,6 6,5 6,8
-
Trong đó, Kow: hệ số phân bố octanol-nước.
1.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm PCBs
PCBs không hình thành từ tự nhiên mà nó là sản phẩm nhân tạo do con người tạo ra.
Nguồn phát thải chính PCBs vào môi trường gồm 3 nguồn chính: nước thải, khí thải và
chất thải rắn. Nước thải ra từ các nhà máy sản xuất máy biến thế và tụ điện, các nhà
máy sản xuất giấy photpho không có cacbon, các ngành công nghiệp điện và đặc biệt
do sự rò rỉ những thiết bị điện cũ, từ sự cố làm đổ ra những chất lỏng chứa PCBs trong

quá trình vận chuyển máy biến thế và các thiết bị khác có chứa PCBs (Liberti et al.
1992). Chất thải rắn được tạo ra từ quá trình sử dụng các vật liệu chứa PCBs (chất làm
mềm dẻo, chất phủ bề mặt, mực in, keo dán, chất chậm cháy, sơn ). Khí thải được
thải trực tiếp từ các nhà máy sản xuất máy biến thế, tụ điện, các ngành công nghiệp
điện Ngoài ra, một lượng lớn khí thải sinh ra từ việc đốt rác thải trong các lò đốt rác
thải đô thị và công nghiệp (Benfenati et al. 1992; Ohsaki and Matsueda 1994 )
1.1.4. Trạng thái tồn tại, sự phân bổ và quá trình lan truyền của PCBs trong môi
trường [11]
Trong môi trường khí, PCBs tồn tại ở 2 trạng thái: hơi và hấp phụ vào các hạt rắn lơ
lửng. Trong môi trường nước và trầm tích, PCBs được gắn vào các hạt rẳn lơ lửng và
5
các hạt trầm tích. Sự phân bố PCBs giữa các môi trường nước, không khí và đât không
ổn định.
Trong môi trường, PCBs dễ dàng luân chuyển giữa không khí, nước và đất. Trong đó,
sự di chuyển trong khí quyển là quan trọng nhất cho sự phân tán toàn cầu của PCBs.
Các hợp chất PCBs đi vào không khí do sự phát thải khí trực tiếp hoặc do quá trình
bay hơi ở cả đất và nước bề mặt. Sau một thời gian PCBs sẽ được đưa trở lại đất và
nước bởi sự lắng đọng qua bụi, mưa và tuyết. Trong nước, PCBs có thể được di
chuyển bởi dòng nước, tích lũy ở trầm tích đáy hoặc gắn với các phần tử lơ lửng trong
nước và bay hơi vào trong không khí.
Quá trình phân bố PCBs trong môi trường được quyết định bởi bản thân các đồng phân
PCBs. Do các họp chất PCBs có tính tương thích với các hợp chất hữu cơ nên PCBs sẽ
tập trung vào nơi nào có hàm lượng hữu cơ cao. Hàm lượng clo trong phân tử PCBs
càng cao thì chúng càng dễ được phân bố vào trong đất, trầm tích, chất hữu cơ. Trong
khi đó, những PCBs có hàm lượng clo thấp thì lại dễ bay hơi hơn nên chúng dễ đi vào
khí quyển hơn. Mặt khác, PCBs tan ít trong nước nên hàm lượng PCBs trong nước
thường không cao. Thông thường những PCBs chứa nhiều nguyên tử clo hơn thì sẽ
phân huỷ chậm hơn. Đặc biệt, qua chuỗi thức ăn PCBs sẽ đi vào cơ thể thực vật, động
vật và con người với hàm lượng tăng dần.
Hĩnh 1.2. Sơ đồ miêu tả sự tồn tại và vận chuyển của PCBs trong môi trường [9]

1.1.5. Sự biến đổi của PCBs trong môi trường
Trong môi trường, PCBs chịu ảnh hưởng bởi 3 quá trình phân huỷ tự nhiên: quang hoá,
thiêu đốt và phân huỷ sinh học. Trong điều kiện thường, quá trình quang hoá và thiêu
6
đốt rất khó có thể xảy ra. Trong khi đó, phân huỷ sinh học là quá trình tự nhiên có khả
năng giảm thiểu PCBs trong môi trường lớn nhất đặc biệt là trong đất và trâm tích.
PCBs có thể phân huỷ sinh học nhờ hai loại vi sinh vật: vi sinh vật hiếu khí và vi sinh
vật kị khí.
Trong điều kiện hiếu khí, dưới tác đụng của các vi khuẩn tự dưỡng, các cấu tử PCBs
có hàm lượng clo thấp được chuyển hoá thành các axit clobenzoic tương ứng, sau đó
tiếp tục chuyển hoá thành cacbonđioxit, clo vô cơ, nước và sinh khối. Tốc độ phân huỷ
hiếu khí của PCBs phụ thuộc vào: đặc tính cấu trúc, nồng độ của PCBs, độ ẩm, nhiệt
độ, giá trị dinh dưỡng, sự có mặt của các chất ức chế Sự phân huỷ sinh học hiếu khí
của PCBs trong đất chậm, đặc biệt trong đất chứa hàm lượng cacbon hữu cơ cao. Các
cấu tử PCBs chứa ít nguyên tử clo hơn thường phân huỷ sinh học nhanh hơn các cấu
tử PCBs chứa nhiều nguyên tử clo.[4]
Quá trình phân huỷ kị khí thường xảy ra với các PCBs có hàm lượng clo cao. Vi sinh
vật kị khí sẽ loại bỏ bớt những nguyên tử clo ở các vị trí meta- và para Kết quả là
những cấu tử có hàm lượng clo cao biến đổi thành các cấu tử monoclobiphenyl và
dioclobiphenyl ít độc hơn và có khả năng phân huỷ sinh học hiếu khí.
Đặc biệt, khi đi vào cơ thể sinh vật và con người, dưới tác động của các hệ men, các
hợp chất này chủ yếu chuyển hoá về dạng phenol, polyphenol Tuy nhiên, trong cơ thể
sinh vật thì PCBs rất bền bởi các quá trình chuyển hoá cùa nó trong cơ thể diễn ra với
tốc độ vô cùng chậm và nhiều khi nó còn biến đổi thành những chất có độc tính cao có
khả năng gây ung thư [
10].
1.1.6. Ảnh hưởng của PCBs tới động vật và con người
Đến nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ràng độc tính của PCBs phần nhiều là do sự có
mặt của các đồng phân dạng phẳng. Khả năng một cấu tử PCBs có cấu trúc dạng
phẳng hay không là tuỳ thuộc vào vị trí thế của các nguyên tử clo trong phân tử PCBs.

c
PCB
CO, + h2q
Hình 1.3. Sơ đồ phân huỷ hiếu khỉ PCBs dưới tác dụng của
vi khuẩn 2,3- dioxydaza [12]
7
Trong số 209 cấu tử PCBs về mặt lý thuyêt, có khoảng 20 câu tử có tính đông phăng.
Đặc biệt là ba PCBs đồng phẳng không chứa clo ở vị trí octo- là: 3,3’,4,4’-
tetraclobiphenyl (PCB-77X 3,3’,4,4’,5- pentaclobiphenyl (PCB-126) và 3 ,3 \4 ,4 \5 ,5 ’-
hexaclobiphenyl (PCB-169) được xem là độc nhất và độ độc tương đương với dioxin
(T4CDD) và furan (P5CDF). Trong đó, 3,3’,4,4’,5-pentaclobiphenyl (PCB-126) được
xem là độc nhất.
CL Cl CL C1
c ^ P > - C r ci c . - ( õ ) - ( õ ^ c ,
c r CI
PCB-77 P C B -126 PCB-169
Hình 1.4. Một số hợp chất PCBs đồng phẳng [21]
Qua chuỗi thức ăn và hệ hô hấp, PCBs sẽ được đưa từ môi trường vào trong cơ thể của
các sinh vật sống và con người. Do có khả năng tích luỹ sinh học nên độc tính của
PCBs sẽ tăng dần qua các mắt xích của chuỗi thức ăn.
Với động vật, PCBs ảnh hưởng tới hệ miễn dịch, hệ sinh sản, thân, đa, dạ dày, tuyến
giáp Đặc biệt, khi nhiễm độc PCBs với 1 lượng cụ thể và thời gian xác định sẽ khiến
các động vật bị chết. Khỉ cái Bắc Âu được thí nghiệm với Aroclor đã bị chết sau khi
sinh. Chồn ăn cá hồi ở hồ Michigan có hàm lượng PCBs 1CH-15 ppm đã chết 30% sau
5 tháng sinh nở và có chứa 5 (ppm) Aroclor 1254. PCBs không những chỉ ảnh hưởng
tới động vật mà còn gây ảnh hưởng tới thực vật trên cạn và thực vật thuỷ sinh.[2]
Bảng 1.4. Mức độ độc cấp tính của PCBs đổi với sinh vật [2]
Loài
Liều lượng gây chết, LD50 Thời gian gây chết
Chuột công

2 -10 (g/kg)
-
Thỏ
1,26+2 (g/kg thức ăn)
5 ngày
Chốn Vizon
750+4000 (|Lig/trọng lượng cơ thê)
5 ngày
Chim cút
0,747 (g/kg)
Chim
6(H6000 (mg/kg thức ăn)
5 ngày
Động vật không
xương sống
12^ 10> g / l )
96 giờ

8(H 103 Oig/1)
96 giờ
Sau khi vào cơ thể con người, PCBs sẽ phá huỷ gan, da và thị giác, ảnh hưởng đến hệ
miễn dịch, teo tuyến giáp, giảm trọng lượng sinh, ảnh hưởng tới quá trinh di truyền,
bất lợi cho khả năng sinh sản, gây ung thư
8
A A A A
Hĩnh Ỉ.5. Quả trình tích luỹ PCBs thông qua chuỗi thức ăn [14]
Các nhà khoa học đã chia những tác động của PCBs lên sức khoẻ con người và động
vật thành hai dạng chính: tác động gây ung thư và tác động không gây ung thư.
Khả năng gây ung thư của PCBs chủ yếu xảy ra ở các cấu tử có hàm lượng clo cao với
vị trí nhóm thế là meta-, para Sự tiếp nhiễm PCBs với hàm lượng cao thường gây ra

các bệnh ung thư, đặc biệt ở một số vị trí như gan, hệ thống mật, ruột và da [15].
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, PCBs có thể xâm nhập vào tuyến sữa và bào thai. Do
đó, những phụ nữ làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với PCBs rất
dễ bị đẻ non, thai nhi thiếu cân, tuổi thọ thai nhi thấp Nhiều bằng chứng khác cũng
cho thấy, trẻ sơ sinh có thể bị thiếu hocmon tuyến giáp nếu người mẹ lúc mang thai ăn
nhiều cá có nhiễm PCBs.
Ngoài ra, PCBs còn là nguyên nhân làm tăng huyết áp, tăng hàm lượng triglyxerit và
cholesterol trong máu [15]
1.1.7. Quy định đối với PCBs trong dầu
Trên thế giới đã có nhiều tổ chức và quốc gia đưa ra tiêu chuẩn về ô nhiễm PCBs trong
môi trường đất, nước thải, song trong dầu thì chưa phổ biến. Tổ chức môi trường liên
hợp quốc (UNEP) đã đưa ra quy định về ngưỡng an toàn của PCBs trong dầu là dưới
50 ppm. Tiêu chuẩn này đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ngoài ra, rất nhiều
tổ chức và quốc gia đã đưa ra những tiêu chuẩn riêng.
9
Theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam về phân loại chất thải nguy hại (TCVN 6706:
2000), PCBs đã được xếp vào danh sách các chất thải nguy hại và giới hạn nguy hại là
50 mg/kg (tức là 50 ppm). Đen năm 2007, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7629: 2007 quy
định về ngưỡng chất thải nguy hại đối với PCBs là 10 ppm (nguồn:
chuẩn môi trường/tiêu chuẩn Việt Nam).
1.1.8. Tình hình sử dụng PCBs trên thế giói và ở Việt Nam
*1* Thế giới
PCBs lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1881 và sản phẩm thương mại của chúng
được tiêu thụ rộng rãi từ năm 1929 với nhiều tên thương mại khác nhau. Vào thập niên
1970, hầu hết các nhà sản xuất đều ngưng sử dụng các sản phẩm PCBs do họ đã nhận
biết được tính độc hại của PCBs gây ra. Tuy nhiên, một vài sản phẩm vẫn được tiêu
thụ cho tới tận năm 1983 (Kuntz, 1983). Mỗi quốc gia lại có một cách đặt tên các sản
phẩm của PCBs riêng như: Aroclor (Mỹ), Clophen (Đức), Fenclor (Italy), Kanechlor
(Nhật Bản), Phenoclor (Pháp) Sản phẩm PCBs thương mại của các nước trên thế
giới được trình bày trong bảng dưới đây.

9 /
Bảng ỉ. 5. Sản phâm PCBs thương mại của các nước trên thê giới
Tên thương mại
Aroclor
Mỹ
Clophen
Đức
Phenoclor
Ý
Kaneclor
Nhật
Fenchlor
Pháp
Delor
Séc
1221
1232 200
1242
A30
D P -3 300
42
2
1248
A40 D P -4
400
3
1254
A50 D P -5
500 54
4,5

1260
A60 DP- 6
600 64
1262
Thành phần và hàm lượng của các sản phẩm thương mại của PCBs được trình bày ở
bảng 1.6 (số liệu của Monsanto, Mỹ) (WHO 1987). Hàm lượng clo ở đây là chỉ phần
trăm khối lượng clo trong hỗn hợp. Các Aroclor khác nhau được sử dụng với những
mục đích khác nhau. Ở Mỹ, các thiết bị điện hầu hết sử dụng Aroclor 1260 vào những
năm 1950, cũng như Aroclor 1254; Aroclor 1242 là hỗn hợp được sử dụng vào những
năm 1950 và 1960. Tuy nhiên hỗn hợp này đã không còn được sử dụng vào năm 1971
thay vào đó là Aroclor 1016; hỗn hợp Aroclor 1018 tuy có cùng hàm lượng clo nhưng
lại chứa ít PCBs với nhiều nguyên tử clo (từ 4 trờ lên). Chính vì việc sử dụng này đã
dẫn tới việc thải PCBs một cách không kiểm soát ra môi trường xung quanh.
Bảng 1.6. Các sản phẩm PCBs và phần trăm các chất đồng loại
. .
Phân trăm của các chât đông loại
Các sp PCBs
% clo 1 2 3
4
5
6 7 8 9
10
Aroclor 1232
32 26 29
24 14
!
Aroclor 1016
41 2
19
57 22

1
1
Aroclor 1242 42
3 13 28 30
22 4
Aroclor 1248
48
2
18 40 36
4
Aroclor 1254
54 11 49
34
6
1
Aroclor 1260
60
12
38
41 8
1
1
Tại Đức, PCBs thương mại có tên là Clophen (A30 tới A60). Vào năm 1972, công ty
Bayer đã hạn chế việc sử dụng PCBs trong dầu máy biến thế hay là dầu thuỷ lực. Kể
từ đó, khoảng 23000 tấn PCBs được sử dụng trong những thiết bị có khả năng thải trực
tiếp những hoá chất này vào môi trường sống.
Theo Durfee (1976) [21], tổng sản phẩm PCBs trên toàn thế giới vào năm 1976 là 610
X 109g (1,3 tỷ pound), hơn 93% sản lượng do công ty Monsanto của Mỹ sản xuất.
Tổng hàm lượng PCBs những năm 1980 được ước tính vào khoảng 1100 X 109g
(Bletchy, 1983). Còn tại Liên Xô trước đây, tổng sản phẩm Sovoi (tương đương với

Aroclor 1254) là 100000 tấn. Tại Đức, tổng sản lượng PCBs giảm liên tục từ năm
1978 cho tới năm 1983, vào năm 1983, năm cuối mà công ty Bayer sản xuất PCBs,
90% sản phẩm PCBs đã được xuất khẩu.
❖ Việt Nam
Trước năm 1985, các hợp chất PCBs được đưa vào Việt Nam chủ yếu dưới dạng các
chất phụ gia có sẵn trong dầu biến thế, dầu thuỷ lực nhất là đối với các loại dầu được
chế tạo tại Liên Xô cũ, Tiệp Khắc và Rumani. Nhiều thiết bị điện nhập từ Mỹ, Nhật,
Pháp để sử dụng tại miền Nam trước 1975 cũng chứa dầu có PCBs. Theo sổ liệu của
Cục bảo vệ Môi trường Việt Nam thì lượng dầu chứa PCBs nhập khẩu là 27000-30000
tấn. Trong hơn 30000 thiết bị điều tra thì số thiết bị nghi nhiễm có chứa PCBs là hơn
13000 thiết bị. trong số này, 70% thiết bị thuộc ngành điện. Còn theo báo cáo của
Công ty điện lực Hà Nội, tổng khối lượng dầu hiện có trong kho là hơn 3 tấn, thời gian
tái sử dụng cùa các loại dầu biến thế này đã hết hoặc không còn nhiều. 18]
11
1.1.9. Thực trạng ô nhiễm PCBs trên thế giới và ở Việt Nam
❖ Thế giới
Theo một số nghiên cứu, hàm lượng PCBs trong không khí ở nông thôn thấp hơn ở các
khu đô thị và khu công nghiệp. Không khí ở trong nhà, mức độ tập trung PCBs cao
gấp 10 lần không khí ngoài trời. Còn trong nguồn nước, mức độ ô nhiễm PCBs ở các
vùng biển gần khu công nghiệp có xu hướng cao nhất. [18]
Theo kết quả của một số nghiên cứu, hàm lượng PCBs trong mẫu khí tại các quốc gia
nằm trong khoảng từ 0,002+3,3 ng/m3. Những vùng như vùng Tây Bắc của Canada,
hàm lượng PCBs rất thấp, chỉ từ 0,002-^0,07 ng/m3; còn những vùng như các khu công
nghiệp của Đức thì hàm lượng PCBs lại vượt trội, khoảng 3,3ng/m3. Theo khảo sát của
Cục bảo vệ Môi trường Mỹ, hàm lượng PCBs trong vùng Ngũ hồ tại biên giới Mỹ và
Canada nằm trong khoảng 0,8^31 ng/1, còn hồ Michigan thì hàm lượng PCBs lại lớn
hơn rất nhiều, từ 10CK450 ng/1. Điều này có thể giải thích do hồ Michigan nằm gần
khu công nghiệp, còn vùng Ngũ hồ thì nằm cách xa nên ít bị ảnh hưởng.[6]
❖ Việt Nam
Theo một số thống kê, nước ta đã nhập khoảng 27000-K30000 tấn dầu ô nhiễm PCBs từ

Liên Xô, Trung Quốc và Rummani. PCBs được dùng rộng rãi trong các máy biến thế,
tụ điện lớn, dầu thuỷ lực, sơn và dầu nhớt. Một phần số dầu ô nhiễm này đã được xả
trực tiếp vào môi trường và gây ô nhiễm nghiêm trọng.[17]
Ngoài ra, theo thống kê chưa đầy đủ của Cục Môi trường: cả nước hiện có khoảng
10000 tấn máy móc thiết bị có chứa PCBs trong số 32351 thiết bị đã được kiểm tra.
Ước tính khoảng 10000-^15000 tấn PCBs đang “ lênh đênh trôi” trong môi trường
sống trong cả nước. [19]
Số liệu điều tra thống kê ban đầu cho thấy, tổng tụ điện sử dụng dầu cách điện có khả
năng chứa PCBs trên địa bàn 64 tỉnh, thành phổ là khoảng 1.800 tụ điện và được phân
bổ như sau: các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ: 40%; Đồng bằng sông Hồng: 38%; Bắc
Trung Bộ: 9%; Duyên hải miền Trung: 7%; Đồng bằng sông Cửu Long: 2%; Tây
Nguyên : 1,6%; Đông Nam Bộ: 1,4%.[5]
12
0 Đông Bắc Bộ
0 Đồng bẳng sông
Hồng
□ Bắc Trung Bộ
□ Duyên hải miền
Trung
■ Đồng bằng sông
Cửu Long
□ Tây nguyên
Hĩnh 1.6. Đồ thị biểu diễn sự phân bổ tụ điện sử dụng dầu có chứa PCBs tại các vùng
của Việt Nam
Kết quả thống kê cũng cho thấy, tổng máy biến thế có khả năng chứa PCBs trên toàn
quốc là khoảng hơn 1000 chiếc. Trong đó, vùng Đông Bắc Bộ: 23%; Đồng bằng sông
Hồng: 21%; Bấc Trung Bộ: 13%; Đồng bàng sông Cửu Long: 2%; Tây Nguyên : 5%;
Đông Nam Bộ: 22%, vùng Nam Trung Bộ: 17%.[5]
13%
5% 2%

22%
2 1 %
20%
□ Đông Bắc Bộ
■ Đồng bằng sông Hồng
□ Bấc Trung Bộ
□ Duyên hải miền Trung
■ Đồng bàng sông Cửu Long
□ Tây nguyên
■ Đông Nam Bộ
Hĩnh 1.7. Đồ thị biểu diễn sự phân bế máy biến thể sử dụng dầu có chứa PCBs tại các
vùng của Việt Nam
Sở tài nguyên môi trường thành phố Hồ Chí Minh cũng cho biết, chỉ riêng nhà máy
nước Thủ Đức hiện đang lưu giữ 27 tấn dầu máy biến thế. Trong đó, có 3 tấn chứa
PCBs và 24 tấn bị nhiễm dầu có chứa PCBs. Các thùng phi này đã và đang bị rò ri làm
dầu thấm dần vào môi trường. Các sông Thị Vài, Đồng Nai, Nhuệ, Đ áy đã bị ô
nhiễm dầu biến thế.[16]
13
CH Ư Ơ N G 2. T H ự C N G H IỆM
Hiện nay, các phòng thí nghiệm sử dụng rất nhiều phương pháp phân tích PCBs trong
dầu biến thể như: phương pháp tỷ trọng, ngọn lửa, điện cực chọn lọc ion, sắc ký
Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng. Trong nghiên cứu này, phương
pháp điện cực chọn lọc ion được dùng để sàng lọc và sắc ký khí (GC/ECD) được dùng
để định lượng.
2.1. Phương pháp xác định tổng clo bằng điện cực chọn lọc ion
2.1.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
dây clan
nap
(lung dịch
nội có nỉlộ

xác (tịnh
(liệu cực
so sánli
mnngtrno
(lỏi Ĩ011
Hĩnh 2.1: Thiết bị L2000D X[1] Hình 2.1: Sơ đồ chung của các
điện cực chọn lọc ion [1]
Phương pháp này được tiến hành để đo tổng clo trong mẫu dầu biến thể bàng cách sử
dụng điện cực chọn lọc ion clo.
Điện cực chọn lọc ion clo là điện cực mà trong điều kiện thích hợp có thể cân bàng chỉ
phụ thuộc một cách chọn lọc vào hoạt độ (nồng độ) của ion clo trong dung dịch. Các
điện cực chọn lọc ion bao gồm các phần chính sau: thân cực làm bàng polime cách
điện, phần bên trong thân cực có chứa dung dịch nội có nồng độ ion xác định. Bên
trong dung dịch nội luôn có một điện cực bạc clorua so sánh có thế không đổi được
nhúng vào, cuối thân cực là màng chọn lọc ion.
Điện cực chọn lọc ion clo dựa trên một loại thể cân bàng đặc biệt là thế màng. Màng
chọn lọc ion clo là màng mà nếu ta nhúng chúng vào dung dịch chất điện li thì chúng
chỉ cho phép ion clo di chuyển qua. Sự di chuyển chọn lọc này không phải là sự di
chuyển theo kiểu đâm xuyên cơ học qua lỗ trống hoặc khe trống mà là sự trao đổi ion
14
trong những cân bàng thuận nghịch xảy ra trên ranh giới tiếp xúc giữa 2 bề mặt của
màng và các dung dịch chất điện li được màng ngăn cách. Khi cân bàng được thiết lập
thì trên ranh giới tiếp xúc xuất hiện một bước nhảy thế gọi là thế cân bẳng, thế này là
hàm số của nồng độ ion clo.
♦ỉ* Nguyên tắc hoạt động
Nguyên tắc đo mẫu dầu là chuyển hoá toàn bộ clo hữu cơ (có chứa trong các hợp chất
policlobiphenyl) thành clo vô cơ. Vì dầu hầu như không chứa clo hữu cơ từ các hợp
chất khác ngoại trừ PCBs nên để xác định được tổng clo hữu cơ ta chuyển toàn bộ clo
hữu cơ thành dạng clo vô cơ. Cơ chế phản ứng diễn ra như sau:
Na kim loại, xúc tác tác

Hợp chất hữư cơ chứa clo

*■ c r
Sau đó chiết toàn bộ các ion c r sinh ra vào pha nước và thực hiện việc định lượng
tổng c r bằng điện cực chọn lọc ion L2000DX.
2.1.2. ưu, nhược điểm của phương pháp
• Ưu điểm
• Tiết kiệm thời gian.
• Gía thành tương đối rẻ.
• Kết quả thu được âm tính không bao giờ sai.
• Sử dụng được cho rất nhiều loại mẫu: dầu, đất, nước
• Dễ sử dụng, chỉ cần theo đúng quy trình.
• Gọn nhẹ, có thể sử dụng ở hiện trường ở bất kỳ thời gian nào.
• Nhược điểm
• Có thể cho kết quả dương tính.
• Kết quả phân tích có độ chính xác không cao.
• Chỉ là phương pháp bán định lượng, không xác định được từng cấu tử cụ thể và
không định lượng được chính xác hàm lượng cùa chúng.
2.1.3. Cách xác định mẫu dầu
Tất cả các mẫu dầu được phân tích nồng độ Chloride băng thiết bị kiểm tra nhanh
Dexsil L2000DX, Mỹ. Thiét bị Dexsil L2000DX được thiết kế để đo tổng Chloride
hữu cơ trong nhiều nền mẫu khác nhau như: dầu biến thế, đất và nước.
15
Hĩnh 2.3. Thiết bị L2000DX[1]
Đi kèm với thiết bị phân tích nồng độ Clo có bộ phá mẫu (ống phản ứng) và dung
dịch chiết mẫu. Để đo tổng clo hữu cơ từ PCBs trong mẫu dầu phải thực hiện 3 bước
chính sau:
+ Chuẩn bi mẫu
Lấy 5ml mẫu dầu vào ống phản ứng (đã chứa hóa chất). Ống phản ứng có
chứa 2 phần hóa chất khác nhau. Phần hóa chất thứ nhất được trộn đều với mẫu trong

10 giây và phần hóa chất thứ 2 được trộn đều với mẫu trong 1 phút. Sau thời gian phản
ứng này tất cả clo hữu cơ được chuyển hết sang dạng clo vô cơ.
+ Chiết mẫu
Sau khi chuyển hóa clo hữu cơ sang dạne vô cơ, thêm 5ml dung dịch chiết vào
ống phản ứng, lắc 2 phút. Sau khi phân lóp, dịch chiết được hút sang lọ 20 ml để đo
+ Định lượng cỉo bằng thiết bị L2000DX
L2000DX sẽ là bước cuối cùng, định lượng và in ra kết quả clo và Arochlor
tương ứng tùy thuộc vào phương pháp đo được lựa chọn. Hàm lượng Clo được đo
bằng điện cực chọn lọc Clo. Trước khi đo, điện cực phải được chuẩn lại bằng dung
dịch chuẩn và sau một mẻ 10 mẫu nhất thiết phải chuẩn lại điện cực.
Chủ ý các nguồn lây nhiễm clo vô cơ phải được tránh khỏi vị trí làm mẫu.
16
2.2. Phương pháp sắc kí khí/ Detector cộng kết điện tử (GC/ECD)
2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của GC/ECD [3]
Đo dòng
Septum
Chỉnh áp suất
¥

0 - ® — Chinh
A
Bộ chia dòng
j Bộ phận cấp khí
í R
5 r
I
)etecter
Xử lý
số liệu
7TT . Công

bom mau
Cột tách
/
Buổng
điều
nhiệt
Hình 2.4. Sơ đồ thiết bị sắc kí khí [3]
• Nguyên íẳc hoạt động của một thiết bị sắc ki khí
Nhờ có khí mang chứa trong bom khí (hoặc máy phát khí), mẫu từ buồng bay hơi được
dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc kí xảy ra tại đây. Sau khi
rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lượt đi vào detector, tại đó
chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại rồi chuyển sang
bộ ghi, tích phân kế hoặc máy vi tính. Các tín hiệu được xử lý tại đó rồi chuyển sang
bộ phận in và lưu kết quả.
Trong thiết bị sắc kí khí, hai bộ phận quan trọng nhất là cột tách và detector.
• Cột tách: có 2 loại cột tách là cột nhồi và cột mao quản. Thiểt bị GC 17A/ECD sử
dụng cột mao quản phim mỏng (wall coated open tubular column- WCOT), thành
trong được tẩm trực tiếp bời một lớp phim pha tĩnh mỏng.
• Detector cộng kết điện tử (ECD):
Detector cộng kết điện từ (ECD) được sử dụng phổ biến trong phân tích PCBs vì ưu
điểm có độ nhạy cao. Detector cộng kết điện tử hoạt động dựa trên đặc tính của các
chất có khả năng cộng kết các điện tử tự do trong pha khí (trừ trường hợp ngoại lệ của
các khí trơ) nếu trong phân tử của các họp chất này có chứa các nguyên tử halogen (Cl,
Br, ), các họp chất PCBs và OCPs có liên kết đôi trong vòng thơm, có nguyên tử clo
trong phân tử. Khả năng cộng kết điện tử lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào cấu trúc cùa
các hợp chất cần được phát hiện. Các hợp chất có chửa các nhóm chức hoặc đa liên kết
(liên kết đôi hoặc ba) thì khả năng bắt giữ các điện tử sẽ tăng hẳn lên, \ ì thế chúng có
khả năng cộng kết điện tử lớn và có thể dề d a r r g ^ h a ^ j^ J ^ i du^iỊg^iettor ECD.
rl?ỤNG rẢM ĨHÔNG TIN THỰ VIỆN 17
D ĩ / % 5

2.2.2. ưu, nhược điểm của phương pháp
*1* Ưu điểm
• Là phương pháp tiêu chuẩn.
• Định lượng chính xác nồng độ từng cấu tử PCBs.
*1* Nhược điểm
• Gía thành cao
• Yêu cầu người thực hiện phải có chuyên môn
• Thời gian thực hiện tương đối dài (trung bình 3 ngày/ mẫu phân tích ).
• Không thể sử dụng ở ngoài hiện trường
2.2.3. Phương pháp phân tích PCBs trong mẫu dầu
2.2.3.Ỉ. Phạm vi áp dụng
Qui trình này được sử dụng để xác định các họp chất PCBs ( 28,52,101,138,153,180)
và tính tổng PCBs trong mẫu dầu.
2.2.3.2. Nguyên tắc của phương pháp
Mau dầu được chiết trực tiếp bằng cách pha loãng một lượng dầu xác định trong n-
hexan. Hệ số pha loãng phụ thuộc vào khoảng nồng độ ước tính của PCBs trong mẫu
dầu.
Dung dịch sau khi pha loãng được làm sạch qua cột sắc ký nếu cần thiết và được định
lượng trên thiết bị GC/ECD.
Các đồng phân (congener) PCBs được xác định bao gồm: PCBs 28, 52, 101, 138, 153,
180 và 209. PCBs tổng sẽ được tính bằng một hệ số K nhân với tổng của 06 PCBs (28,
52, 101, 138, 153 và 180). Hệ số K được xác định dựa trên sự giống nhau của dạng
phân phối của 06 cấu tử PCBs nói trên so với dạng phân phối của các hỗn họp kỹ thuật
chuẩn.
Phương pháp được tham khảo theo các tài liệu: EPA 8082 (PCBs) và Bachema method
(SAW 351) (PCBs), EPA 3620B (clean up for PCBs and CLPE), Carbotech method
(PCB in oil).
2.2.3.3.Thiết bị
- Sắc ký k h í:
GC 17A, Shimadzu

ECD NĨ63, Shimadzu
Khí mang và khí Make up: N2
2.2.3.4. Hoá chất
- Hexane, GC và p.a, Merck
18
- Acetone, p.a, Merck
- Cyclohexane, GC và p.a, Merck
(hoá chất GC được sử dụng để pha chuẩn)
- H2SO4 95-97%, p.a, Merck
- Na2S 04 anhydrous, p.a, Merck
(được hoạt hoá ở 250°c trong 4h)
- Đồng miếng, p.a, China
- Florisil for pesticide residue, Merck
Dung dịch chuẩn gốc PCBs:
+ PCB Mix3 standard 10ng/|il trong cyclohexan, Dr. Ehrenstorfer để pha
chuẩn
(Bao gồm 6 PCBs: 28, 52, 101, 138, 158, 180)
+ PCB 209 nồng độ 100ng/|il in isooctane, Dr. Ehrenstorfer for Surrogate
+BP-MS dung dịch Chlorinated Biphenyl Congener (PCBs), 2ug/ml,
Wellington Lab INC
+ IS: 1,11- DibromoUndecan 98%, p.a, Fluka
Cách chuẩn bị cột Florisil lg/6m l:
- Cột, cùng tấm đệm glass được rửa sạch, siêu âm bàng aceton và n-hexan
- Florisil: 1 gam được hoạt hóa ở 130°c, trong 12-13h
2.2.3.5. Bảo quản mẫu
Mầu dầu được chứa trong vial 20ml nâu và được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ
phòng.
2.2.3.6. Xử lý mẫu
Mầu dầu đưa phân tích thông thường phải qua các bước xử lý. Việc sử dụng
một hay kết hợp nhiều bước xử lý mẫu tuỳ thuộc vào loại mẫu dầu.

- Làm sạch bằng acid sunfuric: mẫu được cô đặc về khoảng lm l, sau đó được
làm sạch 2 lần (hoặc hơn nếu mẫu bẩn) bàng axit sulfuric, sau đó được rửa bàng nước
cất, rồi được thêm Na2SC>4 để hút toàn bộ nước. Mầu được thêm đồng đã hoạt hoá nếu
cần loại bỏ sunfua.
- Làm sạch bàng cột florisil: Mầu được cô đặc về khoảng lml rồi cho chảy chậm
qua cột florisil đã được hoạt hoá bàng n-hexan. Sau đó, rửa giải bàng 4ml n-hexan.
- Thêm nội chuẩn 1,11-DibromUndecan và Cô dịch rửa giải về 1 ml.
Tùy thuộc vào nồng độ PCBs trong dầu và loại dầu mà chọn các cách làm sau:
- Mầu dầu có hàm lượng PCBs > 1%: pha loãng bàng n-hexan, rồi bơm trực tiếp
lên GC.
19
- Mâu dầu có hàm lượng PCBs > 250ppm hoặc < 250ppm: lấy lượng mẫu tương
ứng
2.2.3.7. Phân tích trên GC/ECD
2 JJ.1 dịch chiết được bơm trên thiết bị GC. Các hợp chất PCBs được tách trên
cột tách mao quản DB-5 và được phát hiện bởi detector ECD.
Thứ tự rửa giải của các PCBs như sau:
STT
Tên chất
Thòi gian lưu
(phút)
1 1,11-DibromUndecan (IS)
12,13
2 PCB28
12,92
3
PCB 52
14,25
4 PCB 101 18,38
5

PCB 118 22,01
6 PCB 153
23,47
7 PCB 138
25,07
8 PCB 180
28,44
9
PCB 209 (SR)
34,62
Đường chuẩn: Đường chuẩn được lập trong 1 khoảng đối với chuẩn Mix 3
Khoảng nồng độ : và 0.5 -ỉ- 50 ng/ml
Số điểm: 7 điểm.
Phương pháp nội chuẩn được lập theo phương pháp bình phương tối thiểu tỉ lệ
giữa chiều cao pic và nồng độ (ng/ml).
- Đo đạc mẫu: Sử dụng thiết bị bơm mẫu tự động để bơm mẫu. Thứ tự bơm mẫu
sẽ là: dung môi, mẫu blank, một số QC, dung dịch Pb-SR một vài lần (ít nhất 2
lần), mẫu và PK. Tuỳ thuộc vào hàm lượng của các dung dịch trên, dung môi
thường được chèn vào giữa để tránh nhiễm bẩn.
- Kiểm tra chuẩn: Đối với một seri mẫu được bơm, một số QC được bơm và
định lượng theo đường chuẩn cũ. Nếu sự thay đổi nồng độ của các QC vượt quá
20% , đường chuẩn mới nhất thiết phải được lập lại và PK sẽ được kiểm tra bời
đường chuẩn mới.
2.2.3.8. Giói hạn phát hiện
Giới hạn định lượng (LOD) là 0.8 ng/ml của từng cấu tử PCBs / trên thiết bị
GC-17A/ECD
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) của từng cấu tử PCBs tùy thuộc vào
khối lượng mẫu dầu được lấy.
- Khối lượng mẫu: 10'4 g MDL: 8 mg/kg MDL/ Total PCB: 240 mg/kg
- Khối lượng mẫu: 10'3 g MDL: 0.8 mg/kg MDL/ Total PCB: 24 mg/kg

- Khối lượng mẫu: 10'2g MDL: 0.08 mg/kg MDL/ Total PCB: 2.4 mg/kg
(với hệ số factor: 5)
2.2.3.9. QA/QC
Các điều kiện sau phải được tuân theo:
- Hiệu suất thu hồi của Surrogate trong khoảng từ 60 dến 150%.
- Diện tích của tín hiệu ISTD của mẫu phải không nhỏ hơn 30% và cao hơn
150% khi so sánh với Surrogate (PCB209).
- Giá trị QC phải không được khác nhau quá ± 20%
- Giá trị PK phải không được khác nhau quá ±25%
- Giá trị của mẫu phải trừ đi giá trị được tìm thấy trong mẫu trắng.
- Kiểm tra sự tách giữa PCB 31/28 và 142/118 trong dung dich PK.
- Mau trắng luôn phải được thực hiện cùng một đợt mẫu.
Quy trình chuẩn bị mẫu dầu chi tiết trong phép đo GC/ECD
> Bước 1: Chiết:
1 g Mầu dầu
n-hexan
> Bước 2: Pha loãng:
• Đối với các mẫu dầu có nồng
lml Dung dịch A
n-hexan
0,1 ml Dung dịch B
• Đối với các mẫu dầu có nồng
0,1 ml Mầu dầu dung dịch A
40|il chất đồng hành PCB-
đong vào bình định mức lOOml
định mức tới vạch (được dung dịch A)
độ tổng PCBs > 1%
cho vào bình định mức lOml
(tương đương 0,0 lg dầu)
định mức tới vạch (được dung dịch B)

cho vào vial 4ml
(tương đương 10'4 g dầu)
độ tổng PCBs > 250ppm
cho vào vial 4ml hoặc lOml
(tương đương 0,00 lg dầu)
được thêm vào
21
0,5 ppm
• Đối với các mẫu dầu có nồng độ tổng PCBs < 250ppm
lm l Mầu dầu dung dịch A cho vào vial 4 ml hoặc 10ml
(tương đương 0,0 lg dầu)
40JJ.1 chất đồng hành PCB- được thêm vào
209 0, 5ppm
> Bước 3: Làm sạch bàng axit
H2S 0 4 đặc [tùy chọn]
Dung dịch mẫu + SR đựng trong vial 10 ml
lml H2SO4 đặc được thêm vào, lắc mạnh
5 ml n- hexane được thêm vào, lắc mạnh, để phân lớp, loại
bỏ lớp H2SO4
Tiếp tục lần 2 nếu dung dịch mẫu vẫn còn
màu
2ml H20 được thêm vào, lắc , để phân lớp, loại bỏ lớp
H20 , 3 lần
Na2S04 khan lắc, loại nước, chuyển dịch chiết về vial 4ml,
cô về lml
> Bước 4: Làm sạch qua cột
Florisil [tùy chọn]
Cột Florisil hoạt hóa bằng 4ml n-hexan
đưa dung dịch mẫu vào cột, cho chảy qua cột
4ml n-hexan Cho chảy tự do chậm qua cột

4ml dung dịch chiết Cô Nitơ về 0,5ml (cô nhẹ)
Thêm nội chuẩn:
lml 1,1 dibromUndecan được thêm vào
(nội chuẩn) 1 Oppm Cô vg J ml
209
22

×