Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Những vấn đề cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.37 KB, 14 trang )

Chuyên đề 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Đặc điểm của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế
của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm
nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng
nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực
chất của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là quá trình
phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một nước công
nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông thôn mà bao
gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và
đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở
nông thôn và cả nước nói chung.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam có
nhiều nét đặc thù cả về nội dung, hình thức, quy mô, cách thức tiến hành và mục
tiêu chiến lược. Những nét đặc thù này được thể hiện khái quát ở một số điểm
sau đây:
- Thứ nhất, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là
một quá trình rộng lớn, phức tạp và toàn diện. Có nghĩa là nó diễn ra trong tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, có sự kết hợp giữa các bước đi tuần tự và
các bước đi nhảy vọt, kết hợp giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều
sâu, kết hợp giữa biến đổi về lượng và biến đổi về chất, của các tác nhân tham gia
quá trình. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ
sở vững chắc thúc đẩy toàn diện quá trình công nghiệp, hiện đại hóa nền kinh tế đất


nước. Ở các nước chậm phát triển, sự đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất lớn.
Ở Việt Nam, lao động nông nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động xã hội. Nếu như
nền kinh tế không có vốn nước ngoài, chiến lược phát triển nông nghiệp ở các nước
này trong giai đoạn đầu tất nhiên phải dựa vào tích lũy nông nghiệp. Hơn nữa, nông
nghiệp phát triển, đời sống nông dân tăng cao mới thấy được vai trò quan trọng của
nông nghiệp trong việc tích lũy cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế. Do
vậy, đối với Việt Nam và các nước chậm phát triển, để thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế đất nước thì Đảng và Nhà nước phải đặc biệt coi trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là mũi đột phá quan trọng nhằm giải phóng sức
lao động của nông dân, tạo điều kiện khai thác tốt nhất tiềm năng dồi dào về lao động.
Nguồn lao động dồi dào là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó
lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Hơn nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng phong phú.
Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn có thể khai thác tốt nhất tiềm năng
đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
- Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
đóng vai trò quan trọng trong phát triển đất nước.
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Đó là
ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật của giống
cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm để thỏa
mãn các nhu cầu của mình. Như vậy sản xuất nông nghiệp là nền sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên, là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học,
công nghệ còn gặp nhiều khó khăn. Nông nghiệp có vai trò chủ yếu trong việc
cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp nguyên liệu để phát triển
công nghiệp nhẹ, cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa. Để công nghiệp
hóa thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề và phải có vốn đầu tư cho
nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông sản phẩm, có thể góp phần giải quyết
tốt nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.

- Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng khoa học, công nghệ
đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh với
hàng hóa các nước là rất cần thiết. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nông dân bằng
các hình thức phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) như:
xây dựng kết cấu hạ tầng và đề án phát triển đa dạng ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm phi nông nghiệp, tăng thời
gian lao động và cơ cấu lại nguồn lao động ở nông thôn; phát huy vai trò của các tổ
chức nghề nghiệp trong bảo vệ quyền lợi của nông dân.
- Thứ tư, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
đòi hỏi phải đi tắt, đón đầu và có thể được rút ngắn. Đây là điều kiện khách
quan của nhiệm vụ thoát khỏi tình trạng tụt hậu. Bối cảnh mới trong nước cũng
như trên thế giới cho phép nước ta có khả năng rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Về cơ bản, cách để nước ta có thể thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa bao gồm: đạt và duy trì mô hình tăng trưởng liên tục cao hơn
so với các nước đi trước; lựa chọn và áp dụng một phương thức công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cho phép bỏ qua một số bước đi vốn bắt buộc theo kiểu phải
tuần tự, để đạt tới một nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn.
- Thứ năm, ở nước ta quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có quan hệ chặt
chẽ với việc từng bước phát triển kinh tế tri thức trong thời gian qua. Quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nắm bắt các tri thức công nghệ mới nhất của thời đại
để hiện đại hóa nông nghiệp.
2. Quan điểm, chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Từ một
nước nông nghiệp với 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp
chiếm trên 70% lao động xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương tất
yếu đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu. Trong quá trình xây
dựng đất nước, Đảng ta ngày càng hoàn thiện các quan điểm xây dựng Chủ
nghĩa xã hội cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động của thời đại.

Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành, các cấp vận dụng cho phù
hợp với yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần quán triệt các quan điểm sau:
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông
thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn. Đây là nhiệm vụ quan
trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị xã hội,
củng cố liên minh công nông với đội ngũ trí thức, giúp đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải tạo ra một
nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh, đáp
ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm khai thác nguyên vật liệu
tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn, chú trọng phát triển các cơ sở có
quy mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải đảm bảo
cho công nghiệp nông thôn có trình độ công nghệ tiên tiến kết hợp với công
nghệ truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước và quốc tế. Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước,
áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển hàng hóa đa
dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều thành phần
kinh tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó cần
khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện
đang tập trung ở đô thị vào phát triển ở nông thôn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn phải dựa trên
cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; đảm bảo những yêu
cầu về cải tạo môi trường sinh thái ở nông thôn.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHIỆP HÓA,

HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Mục tiêu tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn có cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp
để tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm. Mạng lưới giao thông nông thôn
được mở rộng và nâng cấp; hệ thống đê điều được xung yếu và củng cố vững
chắc, hệ thống thủy nông phát triển, xóa đói giảm nghèo, nhanh chóng nâng cao
thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, đưa nông thôn nước ta tiến lên văn
minh, hiện đại.
2. Nội dung và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
2.1. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Sự thành công của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông thôn ở
nước ta phụ thuộc rất lớn vào xác định đúng đắn nội dung và hướng đi cho nông
nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Cần thực hiện tốt những nội dung sau:
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các vùng chuyên
canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn như: công nghiệp
chế biến nông, lâm thủy sản; công nghiệp dệt may, giày dép, thủy tinh, sành sứ, cơ
khí sửa chữa; các ngành nghề truyền thống tại các địa phương.
Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn như:
dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ cung ứng vật
tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm
thủy lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa trong các ngành
nghề nông, lâm, thủy sản.
Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh hóa vào nông
nghiệp. Khoa học công nghệ là một khâu quan trọng trong quá trình cải tiến và

nâng cao các giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp. Trong những năm
trước mắt, ở nước ta phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bước xây dựng cơ
cấu kinh tế vừa đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa khai thác tốt tiềm năng
để tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông nghiệp và kinh
tế nông thôn hiện nay. Cơ sở hạ tầng được phát triển sẽ tạo điều kiện để mở
rộng giao lưu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế
với nhau; kích thích kinh tế hàng hóa phát triển đồng đều; mở rộng thị trường
trong nước.
- Xây dựng nông thôn mới sạch về môi trường, giàu có, công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông
thôn, miền núi. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thì một trong những vấn đề cơ bản là phải có vốn. Điều này thúc đẩy nước
ta phải tạo vốn và đầu tư mạnh từ nhiều phía: nhà nước, các khoản viện trợ và từ
chính người nông dân để có thu hút tối đa những nguồn vốn hiện có và tiềm ẩn
trong nền kinh tế quốc dân đưa vào phát triển nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn.
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ dân trí trong
dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông nghiệp. Phát triển hệ thống
truyền thanh, truyền hình, thư viện, nhà văn hóa nông thôn Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn đòi hỏi đội ngũ lao động nông nghiệp và nông dân
phải có trình độ dân trí, kiến thức khoa học, kỹ thuật cao mới có thể tiếp nhận được
những kỹ thuật mới về sản xuất nông nghiệp.
2.2. Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn
2.2.1. Hiện đại hóa nền nông nghiệp

- Gia tăng nhanh quá trình hiện đại hóa nền nông nghiệp phù hợp với điều
kiện tự nhiên, sinh thái của từng vùng và từng loại sản phẩm. Như vậy mới rút
được lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn bảo đảm nông nghiệp đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng gia tăng.
- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
+ Điều chỉnh quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực
phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất lao động đi đôi với
nâng cao chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa; tận
dụng điều kiện thích hợp trên các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu
quả. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương thực.
+ Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các cây công
nghiệp như cà phê, chè, dừa, bông, mía, lạc hình thành các vùng rau quả có giá
trị cao gắn với phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến.
+ Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm,
áp dụng rộng rãi phương pháp chăn nuôi gắn với chế biến sản phẩm, tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp.
+ Phát huy lợi thế của các ngành thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế
mũi nhọn. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy, hải sản theo phương thức tiến bộ và
bền vững môi trường; nâng cao năng lực và hiệu quả đánh bắt hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên
43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài, kết hợp lâm nghiệp
với nông nghiệp để định canh, định cư ổn định và cải thiện đời sống người dân
miền núi. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế và ngăn chặn nạn đốt phá rừng, tạo
nguồn gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp bột giấy, chế biến đồ gỗ gia dụng và mỹ
nghệ xuất khẩu.
2.2.2. Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
- Phát triển các làng nghề truyền thống để khai thác các tiềm năng kinh tế
của các địa phương và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thu hút đầu tư của mọi thành
phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn với những chính

sách ưu đãi như: đất đai, thuế, tín dụng
- Chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác;
từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp; mở rộng quy mô
sản xuất, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn phải đặt trong điều kiện
của kinh tế thị trường, tránh chủ quan duy ý chí; chú ý tới các yếu tố khách quan
như khả năng về vốn, tổ chức quản lý, công nghệ và điều kiện thị trường.
2.2.3. Giảm bớt tỷ trọng lao động làm nông nghiệp
Đây là một tiêu chí quan trọng nhất để thực hiện và đánh giá kết qủa quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, cơ cấu lao
động nông nghiệp và nông thôn đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Theo số
liệu đưa ra tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp từ 57,1% (năm 2005) giảm xuống còn 48,2% ( năm 2010). Như
vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong những năm qua đã có một bước tiến
đáng kể. Với thực tiễn này, chương trình Chiến lược phát triển nông thôn bền
vững ở Việt Nam đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 tỷ trọng lao động nông nghiệp
chiếm 40-41% lao động xã hội, đến năm 2020 còn khoảng 25-30% lao động xã
hội. Để đạt được những mục tiêu đó, phải có thêm nhiều việc làm phi nông
nghiệp được tạo ra ngay tại khu vực nông thôn và những đô thị vừa và nhỏ nằm
rải rác trên khắp các vùng ngay sát với các làng xóm nông thôn.
2.2.4. Phát triển nông nghiệp và nông thôn nhìn theo giác độ vùng
- Đối với các vùng đồng bằng:
Địa hình đồng bằng có đặc điểm là đất ít, người đông, bình quân đầu người
chỉ được 434m
2
đất nông nghiệp; nông sản chủ yếu hiện nay vẫn là lúa, chăn nuôi
và trồng cây ăn quả. Phương hướng phát triển chung và dài hạn ở các vùng nông
thôn đồng bằng ngoài việc tiếp tục gia tăng lúa gạo còn phải chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, phải
đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu sang sản xuất các cây thực phẩm như: rau, đậu,

khoai tây, cà chua, hoa tươi, chăn nuôi lợn nhiều thịt nạc và gia cầm, thủy sản
nước ngọt. Phát triển nhiều loại làng thủ công nghiệp và nhiều điểm công nghiệp
chế biến nông sản. Lao động nông nghiệp phải chuyển sang phi nông nghiệp
(khoảng 20%). Các vấn đề về tổ chức sản xuất theo kinh tế hộ tiến dần lên có sự
tích tụ và tập trung ruộng đất cho từng hộ lớn hơn và sự liên kết các hộ thành kiểu
tổ chức hợp tác thích hợp sẽ tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn và
kỹ thuật hiện đại.
Mặt khác, các vùng đồng bằng có địa hình nhiều châu thổ sông ngòi và có
mùa ngập lũ cho nên việc phát triển kết cấu hạ tầng phải thích nghi để xử lý hợp
lí, khai thác thuận lợi về giao thông đường thủy, khắc phục khó khăn hạn chế về
phát triển đường bộ và các điểm dân cư, đô thị, mạng điện, cấp thoát nước, nước
sạch cho dân cư
2.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp và
nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải trang bị kỹ thuật cho
các ngành của nền kinh tế theo hướng hiện đại. Do đó phát triển kinh tế nông
thôn trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần phải đẩy mạnh ứng dụng
của tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ngoài những việc về
thủy lợi hóa, sử dụng giống mới đã có phương thức, quy hoạch thực hiện tốt,
trên nhiều lĩnh vực còn có chưa có phương thức, cách làm có hiệu quả như cơ
giới hóa, sinh học hóa, đưa tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất rất cần
có những mô hình được xây dựng từ thực tiễn, thích hợp với từng địa bàn sinh
thái và tính chất của từng hoạt động sản xuất. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến thực phẩm, hạn
chế việc sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp, tăng cường đội ngũ cán bộ
khoa học, kỹ thuật viên bám sát đồng ruộng, huấn luyện về kỹ năng cho người nông
dân.
2.2.6. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế phổ biến ở nông thôn trong các

làng nghề, trong hoạt động dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế hộ trang trại phát triển sản xuất
hàng hóa với quy mô ngày càng lớn. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế tập thể với
nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nòng cốt là hợp tác xã dựa trên sở hữu của
các thành viên và sở hữu tập thể. Đối với kinh tế tư nhân cần có chính sách hỗ
trợ hướng dẫn tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển vì đây là lực
lượng quan trọng và năng động trong cơ chế thị trường, có khả năng về vốn, tổ
chức quản lý và kinh nghiệm sản xuất.
2.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp và nông thôn
Nguồn nhân lực ở nông thôn có đặc điểm là trình độ học vấn thấp và phần
lớn không qua đào tạo. Đây là một cản trở lớn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Do vậy, việc đào tạo nguồn nhân lực cho
nông nghiệp, nông thôn phải có chính sách giáo dục đào tạo phù hợp, không chỉ
tính đến trình độ đầu vào, ưu đãi về tài chính cho khu vực nông nghiệp mà còn
phải tính đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động được đào tạo
trong hiện tại và tương lai.
2.2.8. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn bao gồm: hệ thống đường xá,
thông tin, thủy lợi, trạm biến thế, trạm giống, trường học, nhà văn hóa rất cần
thiết cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Cần quy hoạch hợp lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, nguồn nước, vốn, rừng, gắn với bảo vệ môi trường.
Quy hoạch các khu dân cư phát triển các thị trấn, thị tứ, các điểm văn hóa ở
làng, xã; nâng cao đời sống vật chất văn hóa tinh thần, xây dựng cuộc sống dân
chủ, công bằng, văn minh ở nông thôn.
3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở xã
Quan điểm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn được thể hiện trước hết tại các Nghị quyết của cấp ủy Đảng ở xã
nhằm cụ thể hoá các nội dung tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn với các nội dung sau:
- Đẩy mạnh phát triển nền sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hoá, tạo bước chuyển biến mạnh hơn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn.
- Quan tâm tới đào tạo nghề cho nông dân, bảo đảm việc làm cho nông dân
nhằm tạo ra nguồn lao động có chất lượng cao trong nông nghiệp; đẩy mạnh
chương trình xuất khẩu lao động ở nông thôn.
- Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ: điện,
đường, trường, trạm, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, ưu tiên đầu tư nâng cấp
các công trình đầu mối, nạo vét kênh mương, bảo vệ môi trường, bảo đảm phát
triển bền vững.
- Đẩy mạnh việc hình thành các vùng chuyên canh có hiệu quả kinh tế cao;
Đẩy mạnh phát triển các cụm công nghiệp tại các vùng nông thôn, đẩy mạnh quá
trình đô thị hoá nông thôn, xây dựng đời sống nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở xã là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế, xã hội trong nông nghiệp và nông thôn ở xã, từ lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện sản xuất và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động trong nông nghiệp
ngày càng cao, làm thay đổi diện mạo của xã, nâng cao đời sống của người dân.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tác động mạnh mẽ
và làm thay đổi nhiều mặt đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở xã:
Thứ nhất, là làm thay đổi, biến dạng và chia nhỏ các đơn vị sản xuất nông
nghiệp, các ngành công nghiệp khởi động và nhanh chóng chiếm chỗ các dư địa
của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng của ngành nông nghiệp sẽ giảm sút, ngày càng
nhỏ đi một cách tương đối.
Thứ hai, sự phi nông hóa của người làm nông nghiệp, số lượng lao động
trong các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng lên. Trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ đã thu hút một
lượng khá lớn lao động nông thôn.

Thứ ba, quá trình đô thị hóa với tốc tộ nhanh làm cho bộ mặt nông thôn
chuyển biến nhanh chóng. Đời sống người dân ở xã đã có nhiều thay đổi. Với việc
đầu tư cụ thể về điện, đường, trường, trạm y tế, chợ nông thôn, hệ thống thủy lợi…
kết cấu hạ tầng nông thôn được củng cố và tăng cường.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Câu 1: Anh, chị có sáng kiến gì để khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi
trường nông thôn do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn mang lại?
Câu 2: Theo anh, chị thành tựu nào là quan trọng nhất do quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đem lại ? Vì sao?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2001- 2010.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/6/2010 về
phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới.
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ tài liệu về tập huấn xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020, 2008.

×