Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.58 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu
Đầu t phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Nhiều học giả đã nhận định đầu t là
chìa khoá của sự tăng trởng kinh tế. Đầu t tác động đến mọi mặt của nền kinh
tế. Để phát triển kinh tế không thể thiếu đầu t.
Đầu t xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu t phát triển, trong việc
tạo ra các tài sản cố định, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh dịch vụ cho
nền kinh tế.
Hng Yên là một tỉnh mới đợc tái lập ngày (1/1/1997) đợc sự quan tâm
của Nhà nớc, sự lỗ lực và cán bộ và nhân dân trong tỉnh trong việc tạo ra môi
trờng đầu t thuận lợi thu hút nguồn vốn đầu t từ mọi thành phần kinh tế. Đặc
biệt là hoạt động đầu t xây dựng cơ bản. Thời gian qua tỉnh Hng Yên đã đạt
đợc một số thành tựu nhất định trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nhng
bên cạnh đó lĩnh vực này cũng bộc lộ những mặt hạn chế. Do vậy để nâng
cao hiệu quả đầu t nói chung và đầu t xây dựng cơ bản nói riêng trong những
năm tới, em xin chọn đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu t xây dựng cơ bản tại tỉnh Hng Yên trong thời gian tới"
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận còn nội dung chia làm ba
phần.
Chơng I: Tổng quan về đầu t xây dựng cơ bản .
Chơng II: Thực trạng đầu t xây dựng cơ bản Hng Yên giai đoạn 1997-
2000.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t xây dựng cơ bản
trong những năm tới.
Do trình độ và thời gian có hạn đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo, đặc biệt là cô Trần Mai Hơng,
cùng các bác, các cô, các chú...tại cơ quan nơi thực tập đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
tổng quan về đầu t xây dựng cơ bản
I. Khái niệm về đầu t xây dựng cơ bản .
1 Khái niệm.
Đầu t là một hoạt động kinh tế, là một bộ phận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của các cơ sở.
Đầu t phát triển là hình thức đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng
tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của từng cơ
sản xuất kinh doanh ở nói riêng, là điều kiện chủ yếu để tạo công ăn việc làm
và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Đầu t xây dựng cơ bản trong nền kinh tế dân là một bộ phận của
đầu t phát triển. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoat động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố
định trong nền kinh tế. Do vậy đầu t xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu t xây dựng cơ bản là hoạt động chủ
yếu tạo ra tài sản cố định đa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế xã hội,
nhằm thu đợc lợi ích dới nhiều hình thức khác nhau. Đầu t xây dựng cơ bản
trong nền kinh tế quốc dân đợc thông qua nhiều hình thức nh xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo
sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động
xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất
định.
Các hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản :
- Khảo sát thiết kế: Đây là hoạt động có chức năng mô tả hình dáng
kiến trúc, và nội dung kỹ thuật, nội dung kinh tế của công trình. Đây là khâu
đầu tiên trong xây dựng cơ bản.

- Xây lắp là hoạt động trực tiếp tạo ra các sản phẩm xây dựng cơ bản
bao gồm; nhà cửa, vật kiến trúc, công tác lắp đặt máy móc thiết bị, công tác
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sủa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc, công tác thăm dò, khảo sát phát sinh trong
quá trình thi công.
- Mua sắm máy móc thiết bị:
Đây là công tác mua sắm máy móc, dụng cụ cho sản xuất nghiên cứu
hoặc thí nghiệm.
2 Đặc điểm của đầu t xây dựng cơ bản .
Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu t phát triển do vậy
nó cũng mang những đặc điểm của đầu t phát triển.
Thứ nhất: Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lợng
vốn, lao động, vật t lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu
t. Vì vậy trong quá trình đầu t chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật
t thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn,
tránh lãng phí nguồn lực.
Thứ hai: Thời gian tiến hành một công cuộc đầu t, cho đến khi thành
quả của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra. Cho nên phải có kế hoạch quản lý tốt các nguồn lực đầu t và đa ra
đợc nhữnh giải pháp cần thiết khắc phục đợc những bất chắc xảy ra.
Thứ ba: Các thành quả của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản có giá trị
sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn
nh các công trình nổi tiếng thế giới (Kim tự tháp cổ Ai cập, nhà thờ La mã ở
Roma, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, tháp Ăngcovát ở Cămpuchia...).
Thứ t: Các thành quả của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản là các
công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng, cho nên các
điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t, cũng

nh việc phát huy tác dụng của kết quả đầu t. Vì vậy cần đợc bố trí hợp lý địa
điểm xây dựng, đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với
kế hoạch, quy hoạch, bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế so
sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo đợc sự phát triển cân đối của
vùng lãnh thổ.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ năm: hoạt động đầu t xây dựng cơ bản rất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những chỉ trong phạm vi một địa
phơng mà còn nhiều địa phơng với nhau.
Vì vậy khi tiến hành hoạt động này phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu t, bên cạnh đó phải quy định rõ
phạm vi, trách nhiệm của các chủ thể tham gia quá trình đầu t, tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo đợc tính tập trung, dân chủ trong hoạt đông đầu t.
3 Vai trò của đầu t xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân .
Đầu t xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế
của mọi quốc gia trên thế giới. Nó tác động đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
nh khoa học kỹ thuật, chính trị xã hội, an ninh quốc phòng... Những tác động
chủ yếu của đầu t xây dựng cơ bản trên góc độ sau:
3.1. Trên góc độ vĩ mô.
3.1.1. Đầu t xây dựng cơ bản tác động đến tổng cung và tổng cầu.
- Về mặt tổng cầu:
Tổng cầu là tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ mà các tác nhân của nền
kinh tế sẽ sử dụng tơng ứng với một mức giá cả đã cho trong một thời kỳ nhất
định.
Hàm tổng cầu đợc mô tả dới dạng sau:
AD = C+I+G+X-IM
Trong đó: AD: là tổng cầu của nền kinh tế
C: là tiêu dùng của dân c

G: là tiêu dùng của chính phủ
X, IM: là giá trị xuất nhập khẩu
I: là đầu t
Đầu t xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu t phát triển do vậy sự tăng
giảm nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản đồng thời cũng kéo theo sự ảnh hởng tới
tổng mức đầu t.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hàm tổng cầu, đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn, theo số liệu
của ngân hàng thế giới (WB) đầu t thờng chiếm tỷ trọng 24% đến 28% trong cơ
cấu tổng cầu của tất cả nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu sự tác động của đầu
t là ngắn hạn. Khi tổng cung cha kịp thời thay đổi. Khi đầu t tăng sẽ làm đờng
tổng cầu dịch sang phải AD sang AD làm cho giá cả tăng lên từ P
0
đến P
1
, nếu
giá cả tăng quá cao sẽ gây ra tình trạng lạm phát, trong trờng hợp lạm phát quá
cao làm cho nền kinh tế lâm vào tình trạng trì trệ.
Về mặt tổng cung: Tổng cung là toàn bộ khối lợng sản phẩm quốc dân
mà các đơn vị doanh nghiệp sẽ sản xuất và bán trong một thời kỳ nhất định tơng
ứng với một mức giá nhất định.
Hàm tổng cung đợc mô tả dới dạng sau đây:
AS = f(R, L, K, T).
Trong đó: R là yếu tố đất đai
L: Là yếu tố lao động
K: Là vốn đầu t
T: Khoa học kỹ thuật.
Xét về mặt dài hạn khi vốn đầu t đợc chuyển hoá thành hiện vật (K ) tạo

ra tài sản cố định cho nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất có nghĩa là tổng
cung đợc tăng lên.
AD

AS
AD E
1

E
0
AS

E
2

Trên hình vẽ cho thấy khi (K) tăng lên sẽ làm cho AS dịch chuyển sang
phải AS, giá cả giảm xuống từ P
1
đến P
2
. Giá cả giảm cho phép tiêu dùng tăng,
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
5
P
1
P
0
P
2
Q

0
Q
1
Q
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển. Sản xuất phát triển là nguồn
gốc cơ bản dể tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao
động nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
3.1.2. Đầu t ảnh hởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Đầu t tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh
tế. Kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để phát
triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9%-10%, thì phải tăng cờng đầu t tạo ra sự
phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch và dịch vụ.
Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và
khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5%-6% là một điều khó
khăn. Nh vậy chính sách đầu t ảnh hởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế . Do vậy các ngành, các địa phơng
trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu t dài hạn để phát triển ngành, vùng
đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn
nhằm phát triển từng bớc và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
3.1.3. Đầu t xây dựng cơ bản tác động đế sự tăng trởng và phát triển kinh
tế .
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP
tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc.
ICOR =
K
GDP
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn

đầu t. ICOR phản ánh hiệu quả đầu t. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nh cơ cấu kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội. ở các nớc phát triển, ICOR th-
ờng lớn (5-7) do thừa vốn, thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao,
còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động để
thay thế cho vốn, sử dụng công nghệ kém hiện đại giá rẻ.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.4. Đầu t xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
.
Tác động trực tiếp nàyđã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng đợc gia tăng trong nhiều lĩnh vực nh công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng
lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng đợc nâng cao. Sự tác động này
có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu t xây dựng cơ bản.
Chẳng hạn nh chúng ta đầu t vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nớc
của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế sẽ đầu t mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh
hơn.
3.1.5. Đầu t xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học công
nghệ của đất nớc.
Có hai con đờng để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn làm đợc
điều này chúng ta phải có một khối lợng vốn đầu t mới có thể phát triển khoa
học công nhệ.
Với xu hớng quốc tế hoá đời sống nh hiện nay, chúng ta nên tranh thủ
hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nớc ngoài để tăng tiềm lực khoa học
công nghệ của đất nớc thông qua nhiều hình thức nh hợp tác nghiên cứu,
khuyến khích đầu t chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cờng khả năng sáng
tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt nam.

3.1.6. Tác động đến sự ổn đinh kinh tế tạo công ăn việc làm cho ngời
lao động.
Sự tác động không động thời về mặt thời gian của đầu t do ảnh hởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù là
tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế. Thí dụ nh khi đầu t tăng làm cho cầu các yếu tố liên quan
tăng, tăng sản xuất của các ngành, sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.
Mặt khác đầu t tăng, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình
trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của ngời lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách
tăng, kinh tế phát triển chậm lại.
Do vậy khi điều hành nền kinh tế, Nhà nớc phải đa ra đợc những chính
sách để khắc phục những nhợc điểm trên.
Đầu t xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động. Nh chung ta đã biết trong khâu thực hiện
đầu t thì số lao động phục vụ cần rất nhiều, đối với những dự án sản xuất kinh
doanh thì sau khi đầu t dự án đa vào vận hành phải cần không ít những công
nhân, cán bộ cho vận hành, khi đó tay nghề của ngời lao động đợc nâng cao,
đồng thời các cán bộ học hỏi đợc những kinh nghiệm trong quản lý đặc biệt khi
có các dự án nớc ngoài.
3.2. Trên góc độ vi mô.
3.2.1. Đầu t xây dựng cơ bản là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát
triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Để đạt đợc mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của mình thì các
Doanh nghiệp cần tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật, xây dựng nhà xởng, cấu
trúc hạ tầng mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị trên nền bệ và thực hiện chi phí
thờng xuyên khác gắn liền với sự hoạt động của cơ sở. Đối với các cơ sở xây

dựng mới, còn đối với đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, h hỏng, để duy
trì đợc hoạt động bình thờng thì cần phải cải tạo sửa chữa, thay mới cho thích
ứng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất
xã hội.
3.2.2. Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản có tác động làm tăng cờng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng quy luật cung cầu, quy luật giá trị,... Đây là những
quy luật thống trị nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thì việc tạo
ra sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp để tăng khả năng cạnh tranh với các
đơn vị kinh doanh khác thì chủ thể kinh tế phải có chiến lợc đầu t thích đáng
vào việc hiện đại hoá công nghệ, máy móc thiết bị và nâng cao tay nghề của ng-
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ời lao động. Đây cũng là điều kiện để chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản
phẩm.
3.2.3. Đầu t xây dựng cơ bản tác động đến làm nâng cao năng lực quản lý
của các cơ sở.
Với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới diễn ra mạnh mẽ
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ điện tử viễn thông, đã tạo ra các xu thế trong mọi quan hệ từ
văn phòng, gia đình đến các xí nghiệp... Các ngành sản xuất chuyển theo hớng
thâm dụng thông tin hơn là thâm dụng năng lợng và vật liệu. Việc điều hành sản
xuất trong nhà máy xí nghiệp có sự thay đổi nhiều, các bộ phận điều hành sản
xuất luôn làm việc bên máy vi tính điện tử. Yêu cầu đặt ra cho bất kỳ cơ sở nào
cũng phải quan tâm đầu t thích đáng việc nâng cao năng lực quản lý của mình.
II. Vốn đầu t xây dựng cơ bản :
1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định, là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể

kinh tế. Để thực hiện đợc điều này các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ
tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này đợc sử dụng vào quá trình sản
xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn
đầu t.
Vậy vốn đầu t là gì? Đó chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các
nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt đợc mục đích
đầu t, bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị, và các chi phí khác đợc ghi trong tổng dự toán.
2. Nguồn hình thành vốn đầu t xây dựng cơ bản .
Vốn đầu t xây dựng cơ bản đợc hình thành từ các nguồn sau:
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn đầu t đợc hình thành từ các nguồn trong nớc. Đây là nguồn vốn có
vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nớc. Nguồn này chiếm tỉ
trọng lớn nó bao gồm từ các nguồn sau.
- Vốn ngân sách Nhà nớc bao gồm ngân sách trung ơng và ngân sách địa
phơng, đợc hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và
một số nguồn khác dành cho đầu t xây dựng cơ bản .
- Vốn tín dụng đầu t (do ngân hàng đầu t phát triển và quỹ hỗ trợ phát
triển quản lý bao gồm vốn của nhà nớc chuyển sang, vốn huy động từ các đơn
vị kinh tế và các tầng lớp dân c trong nớc dới các hình thức, vốn vay dài hạn
của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và ngời Việt nam ở nớc ngoài.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế .
Vốn nớc ngoài: Nguồn này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
đầu t xây dựng cơ bản và sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Nguồn này bao gồm:
-Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế nh WB, ADB các tổ chức chính
phủ nh JBIC(OECF), các tổ chức phi chính phủ. Đây là nguồn (ODA).
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, thông qua hình thức 100% vốn nớc
ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,...
3. Nội dung của vốn đầu t xây dựng cơ bản .
Nội dung của vốn đầu t xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí gắn
liền với hoạt động đầu t xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
Vốn cho xây dựng và lắp đặt: Bao gồm:
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi.
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.
- Chi phí để hoàn thiện công trình.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn mua sắm máy móc thiết bị: Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác
mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc thiết bị đợc lắp vào công trình. Vốn
mua sắm máy móc thiết bị đợc tính bao gồm giá trị máy móc thiết bị, chi phí
vận chuyển bảo quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trớc khi giao lắp những công cụ
dụng cụ.
Vốn kiến thiết cơ bản khác bao gồm:
- Chi phí kiến thiết cơ bản đợc tính vào giá trị công trình nh chi phí cho
t vấn đầu t, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định...
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lu động, bao gồm chi phí cho
mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định hoặc chi phí cho đào tạo.
- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác đợc Nhà nớc cho phép không tính

vào giá trị công trình (do ảnh hởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả
kháng).
4. Phân loại vốn đầu t xây dựng cơ bản .
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà ngời ta phân loại vốn đầu t xây
dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhng nhìn chung các cách phân
loại này đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
Theo nguồn vốn: Gồm vốn ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng đầu t,
vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nớc ngoài, vốn hợp tác
liên doanh với nớc ngoài, vốn của dân.
Theo cách này chúng ta thấy đợc mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu t xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
Theo hình thức đầu t: gồm vốn đầu t xây dựng mới, vốn đầu t khôi
phục, vốn đầu t mở rộng đổi mới trang thiết bị. theo cách này cho ta thấy cần
phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu t xây dựng cơ bản nh thế nào cho
phù hợp với điều kiện thực tế và tơng lai phát triển của các ngành của các cơ sở.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nội dung kinh tế :
- Vốn cho xây dựng, lắp đặt.
- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị.
- Vốn kiến thiết cơ bản khác.
Nh vậy hoạt động đầu t xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta
phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t xây
dựng cơ bản

III. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của
hoạt động đầu t xây dựng cơ bản .
1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
Kết quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản đợc thể hiện ở khối lợng vốn
đầu t thực hiện, ở các tài sản cố định đợc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tăng thêm.
1.1. Chỉ tiêu khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Đó là tổng số tiền đã chi để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu t
bao gồm : Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t, xây dựng nhà cửa cấu trúc hạ
tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và
chi phí khác theo quy định của thiết kế d toán và đợc ghi trong dự án đầu t đợc
duyệt.
Phơng pháp tính khối lợng vốn đầu t thực hiện.
Đối với công tác đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t ngắn
thì số vốn đầu t đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện khi toàn bộ công
việc của quá trình thực hiện đầu t kết thúc.
Đối với công cuộc đầu t quy mô lớn thời gian thực hiện đầu t kéo dài
thì vốn đầu t đợc tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc
đầu t đã hoàn thành.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với công cuộc đầu t do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để
đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện thì các kết quả của quá trình thực
hiện đầu t phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phơng pháp sau đây.
- Vốn cho công tác xây dựng: Để tính chỉ tiêu này ngời ta phải căn cứ
vào bảng đơn giá dự toán quy định của Nhà nớc và căn cứ vào khối lợng công
tác xây dựng hoàn thành.
Iv
c

= Q
xi
.P
i
+ C
in
+ W
Trong đó: Q
xi
là khối lợng công tác xây dựng hoàn thành.
P
i
là đơn giá dự toán.
C
in
là chi phí chung.
W là lãi định mức.
Khối lợng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:
* Khối lợng này phải có trong thiết kế dự toán, đã đợc phê duyệt phù
hợp với tiến độ thi công.
* Đã cấu tạo vào thực thể công trình.
* Đã đảm bảo chất lợng quy định.
* Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ớc ghi trong tiến độ đầu
t .
* Đợc cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.
Đối với công tác lắp đặt máy móc, thiết bị: Phơng pháp tính khối lợnng
vốn đầu t thực hiện cũng tính tng tự nh đối với công tác xây dựng.
Iv
l
= Q

li
.P
i
+ C
in
+ W
- Mức vốn đầu t thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy
móc máy móc cần lắp, đợc xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển
đến địa điểm tiếp nhận, chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đối
với thiết bi lắp phức tạp) hoặc cả chiếc máy đối với thiết bị lắp giản đơn. Mức
vốn đầu t thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp đ-
ợc xác định giá mua cộng với chi phí vận chuỷên đến kho của đơn vị sử dụng
và nhập kho.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác.
* Nếu có đơn giá thì áp dụng phơng phát tính khối lợng vốn đầu t thực
hiện nh đối với công tác xây lắp.
* Nếu cha có đơn giá thì đợc tính vào khối lợng vốn đầu t thực hiện
theo phơng pháp thực chi, thực thanh.
1.2. Tài sản cố định huy động và năng lực sản suất phục vụ tăng thêm.
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối t-
ợng xây dựng cố khả năng phát huy tác dụng độc lập ( làm gia sản phẩm hàng
hàng hoá, hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đợc ghi trong dự án
đầu t ) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm song thủ tục nghiệm
thu sử dụng có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động để sản xuất sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ khác đợc ghi trong dự án đầu t.

Đối với công cuộc đầu t quy mô lớn, có nhiều đối tợng hạng mục xây
dựng cố khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc áp dụng hình thức huy
động bộ phận sau khi từng đối tợng hạng mục đã kết thúc quá trình xây dựng ,
mua sắm, lắp đặt. Còn đối với công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực
hiện đầu t ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả đối tợng,
hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và lắp đặt. Các
tài sản cố định đợc huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản
phẩm cuối cùng của công cuộc đầu t xây dựng cơ bản, đợc thể hiện qua hai
hình thái giá trị và hiện vật.
- Đối với chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật nh (số lợng nhà ở, bệnh viện,
trờng học, nhà máy...). Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài
sản cố định đợc huy động (số căn hộ số m
2
nhà ở, số giờng nằm của bệnh
viện, số km đờng giao thông
.
Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu t xây dựng cơ bản chúng ta
không những dùng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán
trong đầu , cho nên cần phải phân biệt hiệu qủa tài chính hay hiệu quả kinh tế -
xã hội . Hiệu quả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản có thể đợc phản ánh ở hai
góc độ:
Dới góc độ vi mô hiệu quả là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ
ra của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động lực
hấp dẫn nhất của chủ đầu t .

Hiệu quả đầu t xây dựng cơ bản dới góc độ vĩ mô đợc hiểu nh sau:
Hiệu quả đầu t xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa thu
nhập quốc dân so với mức vốn đầu t vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc mức
vốn đáp ứng đợc nhiệm vụ kinh tế xã hội, chính trị.
Hiệu quả =
Các kết quả thực hiện đầu t
Tổng vốn đầu t thực hiện
Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh ảnh hởng sự đầu t xây dựng cơ bản
tới nền kinh tế.
2.1. Hệ số ICOR (tỷ suất vốn đầu t)
ICOR =
K
GDP
Trong đó: K mức gia tăng vốn đầu t
GDP mức gia tăng GDP
Hệ số này cho biết muốn tăng đợc 1% giá trị tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) thì cần phải đầu t thêm bao nhiêu % vốn đầu t . Chỉ tiêu này chỉ có tính
tơng đối, bởi vì hiệu quả đầu t còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố nh chính sách
phát triển kinh tế của đất nớc và độ trễ thời gian của đầu t. Chỉ tiêu nầy thờng
đánh giá hiệu quả đầu t ở phạm vi rộng nh tỉnh, thành phố, quốc gia.
Để phản ánh hiệu quả đầu t của dự án chúng ta thờng sử dụng các chỉ
tiêu sau:
2.2. Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV)
NPV =
(B
i
- C
i
)
x

1
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1+r)
i
NPV: Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất
cả các khoản chi phí của cả đời dự án, nó phản ánh quy mô lãi của cả đời dự án.
B
i
: là thu nhập năm thứ i của dự án đầu t .
C
i
: là chi phí của dự án vào năm thứ i
Dự án đợc chấp nhận khi NPV> 0
2.3. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR).
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu t. Nó là mức lãi suất
mà khi dùng nó để tính chuyển các khoản tiền phát sinh về cùng mặt bằng hiện
tại thì tổng số thu bằng tổng số chi. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức
sau:
IRR
=

r
1 +
NPV
1
.(
r
2

-r
1
)
NPV
1
- NPV
2
Trong đó: r
1
mức lãi suất để có NPV> 0
r
2
mức lãi suất để có NPV< 0
r
2
> r
1
( r
2
- r
1
< 5%)
Dự án đợc chấp nhận khi IRR>= r định mức.
2.4. Thời hạn thu hồi vốn (T)
Thời hạn thu hồi vốn đầu t là khoảng thời gian cần thiết để dự án hoạt
động thu hồi đủ số vốn đầu t đã bỏ ra, chỉ tiêu này đợc xác định cho từng năm
và có thể tính cho cả đời dự án. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn bình quân.
T
=
Iv

0
W
pv
Trong đó: T : Thời hạn thu hồi vốn đầu t bình quân
Iv
0
: Vốn đầu t ban đầu
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
W
pv
: Lợi nhuận bình quân cả đời dự án
2.5. Điểm hoà vốn:
Là điểm mà tại đó mà doanh thu từ bán hàng bằng các khoản chi phí phải
bỏ ra
x =
f
p - v
Trong đó: x là điểm hoà vốn của dự án
f: là tổng định phí
p: là giá bán cho một đơn vị sản phẩm
v: là biến phí cho một đơn vị sản phẩm
Ta có thể mô tả điểm hoà vốn bằng đồ thị sau:
O: đây là điểm hoà vốn của dự án
A: là điểm cha thu hồi đủ vốn
B: là điểm dự án đã mang lại lợi nhuận


0 x

2.6. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Phần trên là một số chỉ tiêu phản ánh hiệụ quả tài chính của dự án đầu t.
Nhng để thấy rõ vai rò của đầu t thì chúng ta phải phân tích hiệu quả kinh tế xã
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
17
A
O
B
Q
P
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hội mà dự án đem lại. Bởi vì không phải bất cứ hoạt động đầu t nào có khả năng
sinh lời cao đều mang lại ảnh hởng tốt với nền kinh tế. Do vậy trên góc độ quản
lý vĩ mô phải xem xét mặt kinh tế xã hội do thực hiện đầu t đem lại. Điều này
giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền cháp nhận dự án và quyết định
đầu t, các định chế tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phơng và đa ph-
ơng tài trợ cho hoạt động đầu t .
Lợi ích kinh tế xã hội của đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế xã hội thu đợc so với đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi
thực hiên đầu t.
Những lợi ích mà xã hội thu đợc chính là sự đáp ứng của đầu t với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế những sự đóng góp
này có thể đợc xét mang tính chất định tính hoặc đo lờng bằng các tính toán
định lợng.
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên
thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu t thay vì sử
dụng các công việc khác trong tơng lai.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế xã hội phải tính đầy đủ các khoản thu chi,
xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chuyển khoản, những tác
động dây chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu t xem xét
ở tầm vĩ mô.
- Giá trị gia tăng ròng ký hiệu là NVA.
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu t.
NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ
tính chi phí vật chất không tính chi phí về lao động)
NVA = O (MI + I
v
)
O: Giá trị đầu ra.
MI: Chi phí thờng xuyên.
I
v
:Vốn đầu t ban đầu.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án: Đợc tính bằng số lao động trực
tiếp trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ
đi số lao động bị mất tại các dự án.
- Mức tiết kiệm ngoại tệ: Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính đợc các
khoản thu chi ngoai tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết
kiệm đợc do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng
mặt bằng thời gian để tính đợc số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c (những ngời có vốn hởng
lợi tức, những ngời làm công ăn lơng , Nhà nớc thu thuế...). Chỉ tiêu này phản
ánh các tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân c hoặc các vùng lãnh
thổ. Để xác định chỉ tiêu này, trớc hết phải xác định đợc nhóm dân c hợc vùng
lãnh thổ đợc phân phối giá trị tăng thêm (NNVA giá trị thu nhập thuần thuý
quốc gia) của dự án, tiếp đến xác định đợc phần giá trị tăng thêm do dự án tạo

ra mà nhóm dân c hoặc vùng lãnh thổ thu đợc. Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ gia
tăng của mỗi nhóm dân c hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu đợc trong tổng giá trị gia
tăng ở năm hoạt động bình thờng của dự án, so sánh tỷ lệ của các nhóm dân c
hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy đợc tình hình phân phối giá trị gia tăng do
dự án tạo ra giữa các nhóm dân c hoặc các vùng lãnh thổ trong nớc.
- Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh
giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trờng quốc
tế ngoài ra còn có thể đánh giá những tác động khác của dự án nh ảnh hởng tới
môi trờng, đến kết cấu hạ tầng...
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vi mô:
- Mức đóng góp cho ngân sách
- Mức tiết kiệm ngoại tệ
- Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
- Mức tăng năng suất lao động của ngời lao động làm việc trong dự án
- Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý của cán bộ...
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng đầu t xây dựng cơ bản
Hng Yên giai đoạn 1997-2000.
I. Đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển
kinh tế xã hội
1. Đặc điểm tự nhiên
Hng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, đợc tái lập từ
01/01/1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (Hà Nội, Hải Phòng, H-
ng Yên, Quảng Ninh, Hải Dơng). Đặc điểm tự nhiên không có biển và đồi núi
tiếp giáp với 6 tỉnh là: Nà Nội. Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dơng. Toàn
tỉnh có 10 đơn vị hành chính, 9 huyện (Kim Động, Mỹ Hào, Văn Giang, Văn
Lâm, Khoái Châu, Phủ Cừ, Tiên Lữ, Yên Mỹ), một thị xã. Thị xã Hng Yên là

một trung tâm văn hoá, chính trị của tỉnh đã từng vang tiếng một thời thứ nhất
kinh kỳ thứ nhì Phố Hiến. Tỉnh lỵ Hng Yên đặt tại thị xã Hng Yên, cách Hà
Nội 64 km, cách Thành Hải Dơng 48 km và quốc lộ 1 khoảng 20 km. Là một
tỉnh đất chật ngời đông, diện tích tự nhiên 890 km2, dân số 1,1 triệu ngời, mật
độ dân số trung bình 1227 ngời/km
2
.
Hng Yên là một tỉnh thuần nông 80% dân số làm nông nghiệp, không có
biển và đồi núi nhng có nhiều sông ngòi nh sông Hồng, sông Thái Bình và hệ
thống sông nội đồng khác... Cũng nh các tỉnh khác thuộc đồng bằng sông
Hồng, Hng Yên chịu ảnh hởng của nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiều nắng và
có mùa đông giá lạnh.
Về tài nguyên thiên nhiên: Hng Yên có một tài nguyên đất nông nghiệp
phong phú, màu mỡ. Diện tích đất nông nghiệp khoảng 62000 ha. Tài nguyên
nớc ngọt dồi dào do nằm trong hệ thống sông Hồng. Tuy nhiên, Hng Yên lại có
rất ít khoáng sản, khoáng sản chủ yếu là nguồn cát đen ven sông Hồng và
nguồn than nâu ( khoảng 30 tỷ tấn) phân bố ở độ sâu trung bình từ 600 đến
1000m, khó khai thác.
Về tài nguyên nhân văn: Hng Yên là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử
nổi tiếng, đặc biệt là quần thể di tích Đa Hoà- Dạ Trạch( Khoái Châu) thờ Chử
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồng Tử - Tiên Dung, khu di tích phố Hiến, khu tởng niệm lơng y Hải Thợng
Lãn Ông và hàng trăm di tích đã đợc xếp hạng. Nằm trong vùng đồng bằng
sông Hồng có lịch sử phát triển lâu dài. Hng Yên là một tỉnh có dân số đông,
dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao khoảng 46% dân số của tỉnh.
2. Tình hình kinh tế xã hội:
Trớc năm 1997, Hng Yên đợc hợp nhất với tỉnh Hải Dơng thành tỉnh Hải
Hng (cũ). Trong gần 30 năm(1968-1996) nằm trong đơn vị hành chính chung

với Hải Dơng, khu vực Hng Yên không đợc quan tâm đầu t cho phát triển kinh
tế. Vì thế nền kinh tế của Hng Yên phát triển rất chậm chạp, cơ cấu kinh tế lạc
hậu. Cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ năm 1996 (15% - 60%-
25%). Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu ngời
thấp và luôn thấp hơn mức trung bình của toàn quốc.
Ngành công nghiệp của Hng Yên khi mới tái lập tỉnh rất nhỏ bé, chủ yếu
là các doanh nghiệp quốc doanh có thiết bị công nghệ lạc hậu, cũ kĩ với quy mô
nhỏ hoạt động kém hiệu quả.
Ngành nông nghiệp, cây lơng thực chiếm một tỷ trọng lớn, ruộng đồng
manh mún, lao động thủ công là chủ yếu, năng suất cây trồng không cao.
Dịch vụ thơng mại kém phát triển, thông tin liên lạc lạc hậu, cơ sở hạ
tầng xuống cấp nghiêm trọng, hầu hết đờng giao thông tỉnh và huyện là đờng đá
cha trải nhựa. Giao thông xuống các vùng trong địa bàn tỉnh rất khó khăn, hệ
thống điện nớc thiếu thốn, cơ sở vật chất trờng học, bệnh viện, trạm xá xuống
cấp nghiêm trọng.
Để phát huy tiềm năng, tạo cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế, tỉnh Hng
Yên đợc tái lập vào ngày 1/1/1997. Sau hơn bốn năm tái lập tỉnh đến nay. Nhờ
sự giúp đỡ của trung ơng, sự nỗ lực của cán bộ và nhân dân, với chủ trơng chính
sách phát huy mọi tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, trong đó tập trung lớn đầu t
vào xây dựng cơ bản. Hng Yên đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Hng Yên giai đoạn 1997-2000
Các chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000
Tốc độ tăng DS % 1,402 1,333 1,263 1,2
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tốc độ tăng trởng
%
13,59 10,19 14,19 12

Cơ cấu kinh tế
-Nông nghiệp
-Công nghiệp
-Dịch vụ
%
%
%
%
100
51,87
20,26
27,87
100
51,22
22,0
26,78
100
45,16
25,94
28,90
100
41
28
31
GDP(giá năm 1994)
Tỷ đồng 2239 2446 2636 2935
GDP bình quân/ngời
USD 204 230 266 300
Nguồn: Niên giám thống kê Hng Yên
Qua bảng số liệu cho thấy Hng Yên có tốc độ tăng trởng rất cao, năm

1997 là 13,59%, năm 1998 là 10,19%, năm 1999 là 14,19%, năm 2000 là 12%.
Trong khi đó tốc độ tăng trởng kinh tế của cả nớc tơng ứng (8,15%; 5,8%;
4,8%;6,7%). Cơ cấu kinh tế có sự chuyển biến đáng kể với xu hớng tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế. Thu nhập bình quân đầu ngời cũng tăng đáng kể từ 204USD-đến
300 USD vào năm 2000 theo giá quy đổi bình quân.
Đến cuối năm 2000 số đờng tỉnh đã đợc trải nhựa 60%, 80% cơ sở trờng
học phổ thông đợc xây dựng kiên cố. Hệ thống bệnh viện trạm xá nâng cấp.
Tỉnh đã thành lập 3 cụm công nghiệp là (Nh quỳnh, Phố nối và thị xã Hng Yên).
Đã thu hút đợc các nguồn vốn đầu t của mọi thành phần kinh tế. Đến hết năm
2000 Hng Yên đã thu hút đợc 35 dự án lớn, đặc biệt đã thu hút đợc 8 dự án đầu
t nớc ngoài, 27dự án đầu t của ngoại tỉnh với tổng số vốn đăng ký là 130 triệu
USD , đến nay đã có 4 dự án đầu t nớc ngoài và 12 dự án đầu t ngoại tỉnh đi vào
hoạt động. Vốn thực hiện 70 triệu USD, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh
tăng lên rất nhanh từ 605 tỷ đông năm 1997 lên 2.300 tỷ đồng năm 2000 Đời
sống của nhân dân trong tỉnh ngày càng đợc nâng cao. Những thành tựu trên
nhờ một phần lớn tác dụng của đầu t xây dựng cơ bản. Để thấy rõ vấn đề này, tr-
ớc tiên chúng ta xem xét nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản của Hng Yên thời kỳ
1997-2000.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Tình hình thực hiện đầu t xây dựng cơ bản
của Hng Yên thời kỳ 1997-2000
1. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hng Yên thời kỳ
1997-2000.
Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản đóng vai trò hết sức qua trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia nói chung và mỗi địa
phơng nói riêng. Hoạt động này tạo ra cơ sở hạ tầng: Đờng giao thông, bu điện,
trờng học và các tiềm lực vật chất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất nh :

máy móc thiết bị, nhà xởng... Do đó vốn đầu t xây dựng cơ bản luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn đầu t của xã hội và đợc hình thành chủ yếu từ các
nguồn: vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng u đãi, vốn huy động của các
doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong
đó vốn ngân sách Nhà nớc chiếm vị trí quan trọng trong nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản của cả nớc.
Là một tỉnh mới đợc tái lập (01/01/1997), nên hoạt động đầu t xây dựng
cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh, tiến hành xây
dựng cơ sở hạ tầng nhanh chóng cùng các điạ phơng khác phát triển trong quá
trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
của tỉnh rất phong phú, đa dạng. Quy mô của vốn đầu t lớn, năm 1997 là 280,13
tỷ đồng, năm 1998 là 219,765 tỷ đồng, năm 1999 là 389,126 tỷ đồng, năm
2000 là 405,31 tỷ đồng.
Trong các năm vừa qua, Nhà nớc đã đầu t cho tỉnh với khối lợng vốn khá
lớn nhằm xây dựng trụ sở làm việc, trờng học, đờng giao thông,... tạo các tiền
đề quan trọng cho sự phát triển của tỉnh. Vốn đầu t của tỉnh giai đoạn 1997-
2000 nh sau: (Bảng 2)
- Vốn NSNN: Bao gồm NSNN cấp cho tỉnh quản lý chi cho đầu t xây dựng
cơ bản, và vốn NSNN trực tiếp đầu t cho các công trình trọng điểm thuộc phạm
vi Nhà nớc quản lý. Đây là các công trình lớn có tính chất kỹ thuật phức tạp. Do
vậy Nhà nớc phải quản lý để đảm bảo sự phù hợp với vai trò và chức năng,
nhiệm vụ của mình.
- Khối lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN năm 1997 là
165,542 tỷ đồng, năm 1998 là 95,569 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng tơng ứng là
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
59,1% và 43,5%. Năm 1999 là 160,75 tỷ đồng, chiếm 41,3%, mặc dù năm 1999
khối lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản từ NSNN tăng lên về quy mô song về tỷ
trọng lại giảm hơn so với năm 1998. Đến năm 2000 khối lợng vốn NSNN dành

cho đầu t xây dựng cơ bản là 185,26 tỷ đồng, chiếm 49,6%.
+ Vốn tín dụng u đãi: Đây là nguồn huy động của các tổ chức tín dụng để
dành cho đầu t xây dựng cơ bản. Nguồn này chiếm tỷ trọng không cao nhng
đóng vai trò quan trọng trong đầu t xây dựng cơ bản. Nguồn vốn này thờng để
bù đắp vào các công trình do thiếu hụt khi NSNN cha kịp thời bổ sung để đảm
bảo tiến độ dự án... hoặc vay trực tiếp để đầu t
+ Vốn doanh nghiệp : Nếu nh năm 1997 và 1998 khối lợng vốn đầu t xây
dựng cơ bản chỉ chiếm 50,651 tỷ đồng và 59,530 tỷ đồng, với tỷ trọng tơng ứng
là 19,8% và 29,5%. Năm 1999 và 2000 khối lợng vốn huy động từ các doanh
nghiệp mạnh, năm 1999 là 164,76 tỷ đồng và năm 2000 là 145,380 tỷ đồng, với
tỷ trọng chiếm tơng ứng là 42,3% và 35,9%.
+ Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn của nhân dân đóng góp để bổ sung
cho hệ thống giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mơng nội đồng. Nguồn
vốn này kết hợp với nguồn vốn của Nhà nớc để xây dựng kết cấu hạ tầng tạo
điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): Trong quá trình phát triển kinh tế
nguồn vốn nớc ngoài có vị trí quan trọng, nguồn vốn này thờng đầu t vào phát
triển ngành công nghiệp của cả nớc nói chung và Hng Yên nói riêng. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh đã thu hút đợc 8 dự án đầu t nớc ngoài, trong đó có 4 dự án đã
đi vào hoạt động nh công ty liên doanh LG-Sel, liên doanh sản xuất phụ tùng ô
tô xe máy, liên doanh sản xuất mút xốp, liên doanh sản xuất nớc khoáng.
Mặc dù khối lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản của khu vực này chiếm tỷ
trọng nhỏ so với tổng số vốn đầu t đăng ký. Song các công ty này đóng góp giá
trị sản xuất công nghiệp lớn nhất của tỉnh, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn.
Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, cùng với Quảng Ninh,
Hải Phòng,... trong những năm qua Hng Yên đã tạo đợc những bớc phát triển
quan trọng nhờ vào việc chuyển đổi cơ cấu đầu t và thu hút một nguồn vốn đầu
t vào phát triển kinh tế.
Sinh viên: Đinh Quang Hào - Lớp KTĐT 39A
24

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sinh viªn: §inh Quang Hµo - Líp KT§T 39A
25

×