Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.47 KB, 90 trang )

Lời nói đầu
Đầu tư Xây dựng cơ bản là bộ phận vụ cựng quan trọng thuộc đầu tư
phát triển . Để xõy dựng và nõng cấp cơ sở hạ tầng , cũng như tạo ra cỏc tài
sản cố định chỳng ta phải đầu tư Xây dựng cơ bản . Những năm vừa qua,
tỡnh hỡnh đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ được chỳ trọng và đó cú
những thành quả nhất định, gúp phần đáng kể trong cụng cuộc phỏt triển
kinh tế - xó hội của tỉnh. Đó cũng chớnh là lý do em chọn đề tài “Thực
trạng và cỏc giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh
Phỳ Thọ những năm vừa qua “ .
Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1- Lý luận chung về đầu tư Xây dựng cơ bản
Chương 2 - Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ những
năm vừa qua.
Chương3- Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả thực hiện cụng tỏc
đầu tư Xây dựng cơ bản trờn địa bàn tỉnh Phỳ Thọ.
Do cũn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về lĩnh vực đầu tư cũn
yếu nờn bản bỏo cỏo của em về đề tài này khụng trỏnh khỏi những thiếu sút,
em mong nhận được sự gúp ý của thầy cụ giỏo và cỏc bạn.
Em xin chõn thành cảm ơn Ths. Đinh Đào Ánh Thuỷ đó tận tỡnh
hướng dẫn và giỳp đỡ thực hiện đề tài này.
Em xin chõn thành cảm ơn cỏc bỏc, cỏc cụ, cỏc anh chị đang làm việc
tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phỳ Thọ và giỳp em trong việc tỡm cỏc tài
liệu liờn quan đến tỡnh hỡnh đầu tư Xây dựng cơ bản trờn địa bàn tỉnh.
1
Chương I : Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản
I- Khỏi niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
1- khỏi niệm
1.1- Đầu tư
Là sự bỏ vốn ( chi tiờu vốn ) cựng với cỏc nguồn lực khỏc trong hiện tại
để tiến hành một hoạt động nào đó ( tạo ra, khai thỏc, sử dụng một tài sản )
nhằm thu về cỏc kết quả cú lợi trong tương lai.


Đầu tư là sự bỏ ra , sự hy sinh cỏc nguồn lực ở hiện tại ( tiền, của cải,
cụng nghệ, đội ngũ lao động , trớ tuệ, bớ quyết cụng nghệ, … ) , để tiến
hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương
lai.
1.2- Đầu tư phỏt triển
Đầu tư phỏt triển là hỡnh thức đầu tư cú ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế núi chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh núi riờng , là điều kiện chủ yếu để tạo cụng
an việc làm và nõng cao đời sống của mọi thành viờn trong xó hội.
1.3- Xõy dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản
Xõy dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động với
chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thụng qua cỏc hỡnh thức
xõy dựng mới , mở rộng, hiện đại hoỏ hoặc khụi phục cỏc tài sản cố định.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dõn là một bộ phận của
đầu tư phát triển . Đây chớnh là quỏ trỡnh bỏ vốn để tiến hành cỏc hoạt động
xõy dựng cơ bản nhằm tỏi sản xuất giản đơn và tỏi sản xuất mở rộng ra cỏc
tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xõy dựng cơ bản là tiền đề
quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội của nền kinh tế núi
chung và của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh núi riờng. Đầu tư Xây dựng cơ
bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế - xó hội , nhằm thu đựơc lợi ớch với nhiều hỡnh thức khỏc nhau.
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dõn được thụng qua nhiều
hỡnh thức xõy dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoỏ hay khụi phục tài
sản cố định cho nền kinh tế.
Xõy dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra cỏc tài sản cố định ( khảo sỏt,
thiết kế, xõy dựng, lắp đặt mỏy múc thiết bị ) kết quả của cỏc hoạt động Xõy
dựng cơ bản là cỏc tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
2
2- Đặc điểm chung của đầu tư Xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xõy dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển

do vậy nú cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển .
2.1- Đũi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản đũi hỏi một số lượng vốn lao động,
vật tư lớn . Nguồn vốn này nằm khờ đọng trong suốt quỏ trỡnh đầu tư . Vỡ
vậy trong quỏ trỡnh đầu tư chỳng ta phải cú kế hoạch huy động và sử dụng
nguồn vốn một cỏch hợp lý đồng thời cú kế hoạch phõn bổ nguồn lao động ,
vật tư thiết bị phự hợp đảm bảo cho cụng trỡnh hoàn thành trong thời gian
ngắn chồng lóng phớ nguồn lực.
2.2- Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một cụng cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nú
phỏt huy tỏc dụng thường đũi hỏi nhiều năm thỏng với nhiều biến động xảy
ra.
2.3- Cú giỏ trị sử dụng lõu dài
Cỏc thành quả của thành quả đầu tư xõy dựng cơ bản cú giỏ trị sử dụng
lõu dài, cú khi hàng trăm , hàng nghỡn năm , thậm chớ tồn tại vĩnh viễn như
cỏc cụng trỡnh nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq , tượng nữ thần
tự do ở Mỹ , kim tụ thỏp cổ Ai cập , nhà thờ La Mó ở Roma, vạn lý trường
thành ở Trung Quốc, thỏp Angcovat ở Campuchia, …
2.4- Cố định
Cỏc thành quả của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là cỏc cụng trỡnh
xõy dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nú đựơc tạo dựng cho nờn cỏc điều
kiện về địa lý, địa hỡnh cú ảnh hưởng lớn đến quỏ trỡnh thực hiện đầu tư ,
cũng như việc phỏt huy kết quả đầu tư . Vỡ vậy cần được bố trớ hợp lý địa
điểm xõy dựng đảm bảo cỏc yờu cầu về an ninh quốc phũng, phải phự hợp
với kế hoạch, qui hoạch bố trớ tại nơi cú điều kiện thuận lợi, để khai thỏc lợi
thế so sỏnh của vựng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phỏt triển
cõn đối của vựng lónh thổ .
2.5- Liờn quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản rất phức tạp liờn quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra khụng những ở phạm vi một địa phương mà

cũn nhiều địa phương với nhau. Vỡ vậy khi tiến hanh hoạt động này, cần
phải cú sự liờn kết chặt chẽ giữa cỏc ngành, cỏc cấp trong quản lý quỏ trỡnh
đầu tư, bờn cạnh đó phải qui định rừ phạm vi trỏch nhiệm của cỏc chủ thể
3
tham gia đầu tư, tuy nhiờn vẫn phải đảm bảo đựơc tớnh tập trung dõn chủ
trong quỏ trỡnh thực hiện đầu tư.
3- Vai trũ của đầu tư Xõy dựng cơ bản
Nhỡn một cỏch tổng quỏt : đầu tư Xõy dựng cơ bản trước hết là hoạt
động đầu tư nờn cung cú những vai trũ chung của hoạt động đầu tư như : tỏc
động đến tổng cung và tổng cầu, tỏc động đến sự ổn định, tăng trưởng và
phỏt triển kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và cụng nghệ của đất
nước.
Ngoài ra với tớnh chất đặc thự của mỡnh, đầu tư Xây dựng cơ bản là
điều kiện trước tiờn và cần thiết cho phỏt triển nền kinh tế , cú những ảnh
hưởng vai trũ riờng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất . Đó là :
-Đầu tư Xây dựng cơ bản đảm bảo tớnh tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm , yếu tố nhõn lực, vốn
và điều kiện về địa điểm,… lại cú đũi hỏi khỏc biệt về mỏy múc thiết bị ;nhà
xưởng. Đầu tư Xây dựng cơ bản đó giải quyết vấn đề này.
-Đầu tư Xây dựng cơ bản là điều kiện phỏt triển cỏc ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cõn đối giữa chỳng .
Khi đầu tư Xây dựng cơ bản được tăng cường , cơ sở vật chất kỹ thuật
của cỏc ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành.
Phỏt triển và hỡnh thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dõn.
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản đó làm thay đổi cơ cấu và quy mụ phỏt
triển của ngành kinh tế , từ đó nõng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền
kinh tế . Đây là điều kiện tăng nhanh giỏ trị sản xuất và tổng giỏ trị sản
phẩm trong nước, tăng tớch luỹ đồng thời nõng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhõn dõn lao động , đỏp ứng yờu cầu nhiệm vụ cơ bản về chớnh trị,

kinh tế - xó hội .
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khõu trong quỏ trỡnh thực hiện đầu tư phát triển, nú cú quyết định trực tiếp
đến sự hỡnh thành chiến lược phỏt triển kinh tế từng thời kỳ; gúp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế , chớnh sỏch kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
3.1- Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế
Đầu tư tỏc động đến sự mất cõn đối của ngành, lónh thổ , thành phần
kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trờn thế giới cho thấy, con đường tất
4
yếu để phỏt triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thỡ phải tăng
cường đầu tư tạo ra sự phỏt triển nhanh ở khu vực cụng nghiệp và dịch vụ.
Đối với cỏc ngành nụng lõm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và
khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một
điều khú khăn . Như vậy chớnh sỏch đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đến sự phỏt triển của toàn bộ nền kinh tế .Do vậy cỏc
ngành, cỏc địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài
hạn để phỏt triển ngành, vựng đảm bảo sự phỏt triển cõn đối tổng thể , đồng
thời cú kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phỏt triển từng bước và điều chỉnh
sự phự hợp với mục tiờu đặt ra .
3.2- Đầu tư Xây dựng cơ bản tỏc động đến sự tăng trưởng và phỏt triển
kinh tế
Kết quả nghiờn cứu của cỏc nhà kinh tế cho thấy ,muốn giữ phỏt triển
kinh tế ở mức trung bỡnh thỡ tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với
GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR khụng đổi thỡ mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn
đầu tư . ICOR phản ỏnh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiờu này phụ thuộc vào nhiều
nhõn tố như cơ cầu kinh tế , cỏc chớnh sỏch kinh tế - xó hội . Ở cỏc nước
phỏt triển , ICOR thường lớn ( 5-7 ) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng

cụng nghệ cú giỏ trị cao, cũn ở cỏc nước chậm phỏt triển , ICOR thấp ( 2-3)
do thiếu vốn , thừa lao động, để thay thế cho vốn sử dụng cụng nghệ kộm
hiện đại , giỏ rẻ .
3.3 – Đầu tư Xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất núi chung và cho tỉnh
núi riờng
Tỏc động trực tiếp này đó làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dõn
khụng ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như cụng nghiệp , nụng
nghiệp , giao thụng vận tải, thuỷ lợi, cỏc cụng trỡnh cụng cộng khỏc, nhờ
vậy mà năng lực sản xuất của cỏc đơn vị kinh tế khụng ngừng được nõng
cao, sự tỏc động này cú tớnh dõy chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ
đầu tư Xây dựng cơ bản . Chẳng hạn như chỳng ta đầu tư vào phỏt triển cơ
sở hạ tầng giao thụng điện nước của một khu cụng nghiệp nào đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho cỏc thành phần kinh tế , sẽ đầu tư mạnh hơn vỡ thế sẽ
thỳc đẩy quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế nhanh hơn.
3.4- Đầu tư Xây dựng cơ bản tỏc động đến sự phỏt triển khoa học cụng
nghệ của đất nước
5
Cú hai con đường để phỏt triển khoa học cụng nghệ, đó là tự nghiờn cứu
phỏt minh ra cụng nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao cụng nghệ, muốn làm
được điều này, chỳng ta phải cú một khối lượng vốn đầu tư mới cú thể phỏt
triển khoa học cụng nghệ. Với xu hướng quốc tế hoỏ đời sống như hiện nay,
chỳng ta nờn tranh thủ hợp tỏc phỏt triển khoa học cụng nghệ với nước
ngoài để tăng tiềm lực khoa học cụng nghệ của đất nước thụng qua nhiều
hỡnh thức như hợp tỏc nghiờn cứu , khuyến khớch đầu tư chuyển giao cụng
nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sỏng tạo trong việc cải thiện cụng
nghệ hiện cú phuựhợp với điều kiện của Việt Nam núi chung và của tỉnh
Phỳ Thọ núi riờng.
3.5- Đầu tư Xây dựng cơ bản tỏc động đến sự ổn định kinh tế tạo cụng ăn
việc làm cho người lao động
Sự tỏc động khụng đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng

của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu
tư dự là tăng hay giảm cựng một lỳc vừa là yếu tố duy trỡ vừa là yếu tố phỏ
vỡ sự ổn định của nền kinh tế , thớ dụ như khi đầu tư tăng làm cho cỏc yếu
tố liờn quan tăng , tăng sản xuất của cỏc ngành sẽ thu hỳt thờm lao động
nõng cao đời sống. Mặt khỏc , đầu tư tăng cầu của cỏc yếu tố đầu vào tăng,
khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gõy ra tỡnh trạng lạm phỏt, nếu
lạm phỏt mà lớn sẽ gõy ra tỡnh trạng sản xuất trỡ trệ , thu nhập của người
lao động thấp đi, thõm hụt ngõn sỏch tăng, kinh tế phỏt triển chậm lại. Do
vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chớnh sỏch để
khắc phục những nhược điểm trờn.
Đầu tư Xây dựng cơ bản cú tỏc động rất lớn đến việc tạo cụng ăn việc
làm, nõng cao trỡnh độ đội ngũ lao động, như chỳng ta đó biết , trong khõu
thực hiện đầu tư, thỡ số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự ỏn
sản xuất kinh doanh thỡ sau khi đầu tư dự ỏn đưa vào vận hành phải cần
khụng ớt cụng nhõn, cỏn bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao
động nõng cao, đồng thời những cỏn bộ học hỏi được những kinh nghiệm
trong quản lý , đặc biệt khi cú cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài.
II- Khỏi niệm về vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
1- Khỏi niệm
1.1- Vốn đầu tư :
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường ,việc tỏi sản xuất giản đơn và tỏi
sản xuất mở rộng cỏc tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại
của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này , cỏc tỏc nhõn trong nền
6
kinh tế phải dự trữ tớch luỹ cỏc nguồn lực. Khi cỏc nguồn lực này được sử
dụng vào quỏ trỡnh sản xuất để tỏi sản xuất ra cỏc tài sản cố định của nền
kinh tế thỡ nú trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chớnh là tiền tớch luỹ của xó hội của cỏc cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dõn và vốn huy động từ cỏc nguồn
khỏc, được đưa vào sử dụng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội nhằm duy

trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xó hội.
1.2- Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ;
Vốn đầu tư Xõy dựng cơ bản là toàn bộ những chi phớ để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phớ cho việc khảo sỏt thiết kế và xõy dựng , mua
sắm , lắp đặt mỏy múc thiết bị và cỏc chi phớ khỏc được ghi trong tổng dự
toỏn.
2- Nguồn hỡnh thành vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản được hỡnh thành từ cỏc nguồn sau :
2.1- Nguồn trong nước :
Đây là nguồn vốn cú vai trũ quyết định tới sự phỏt triển kinh tế của đất
nước , nguồn này chiếm tỷ trọng lớn, nú bao gồm từ cỏc nguồn sau :
-Vốn ngõn sỏch nhà nước: Gồm ngõn sỏch TW và ngõn sỏch địa
phương , được hỡnh thành từ sự tớch luỹ của nền kinh tế , vốn khấu hao cơ
bản và một số nguồn khỏc dành cho đầu tư Xây dựng cơ bản .
-Vốn tớn dụng đầu tư ( do ngõn hàng đầu tư phát triển và quĩ hỗ trợ
phỏt triển quản lý ) gồm : Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ
cỏc đơn vị kinh tế và cỏc tầng lớp dõn cư, dưới cỏc hỡnh thức, vốn vay dài
hạn của cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài.
-Vốn của cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh , dịch vụ thuộc cỏc thành
phần kinh tế khỏc.
2.2- Vốn nước ngoài
Nguồn này cú vai trũ hết sức quan trọng trong quỏ trỡnh đầu tư Xây dựng
cơ bản và sự phỏt triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nguồn này bao gồm
Vốn viện trợ của cỏc tổ chức quốc tế như WB , ADB, cỏc tổ chức chớnh
phủ như JBIC ( OECF) , cỏc tổ chức phi chớnh phủ ( NGO) . Đây là nguồn
(ODA )
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thụng qua hỡnh thức 100 % vốn nước
ngoài , liờn doanh , hợp đồng hợp tỏc kinh doanh.
3- Nội dung của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản

7
Nội dung của vốn đầu tư Xây dựng cơ bản bao gồm cỏc khoản chi phớ
gắn liền với hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản , nội dung này bao gồm :
3.1- Vốn cho xõy dựng và lắp đặt
-Vốn cho hoạt động chuẩn bị xõy dựng và chuẩn bị mặt bằng
-Những chi phớ xõy dựng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, nhà xưởng,
văn phũng làm việc, nhà kho, bến bói,…
-Chi phớ cho cụng tỏc lắp đặt mỏy múc, trang thiết bị vào cụng trỡnh và
hạng mục cụng trỡnh.
-Chi phớ để hoàn thiện cụng trỡnh
3.2-Vốn mua sắm mỏy múc thiết bị:
Đó là toàn bộ cỏc chi phớ cho cụng tỏc mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
mỏy múc thiết bị được lắp vào cụng trỡnh . Vốn mua sắm mỏy múc thiết bị
bao gồm được tớnh bao gồm: giỏ trị mỏy múc thiết bị, chi phớ vận chuyển ,
bảo quản bốc dỡ, gia cụng , kiểm tra trước khi giao lắp cỏc cụng cụ, dụng
cụ.
3.3- Vốn kiết thiết cơ bản khỏc bao gồm :
-Chi phớ kiến thiết cơ bản được tớnh vào giỏ trị cụng trỡnh như chi phớ
cho tư vấn đầu tư , đền bự, chi phớ cho quản lý dự ỏn, bảo hiểm , dự phũng,
thẩm định, …
-Cỏc chi phớ kiến thiết tớnh vào tài sản lưu động bao gồm chi phớ cho
mua sắm nguyờn vật liệu , cụng cụ , dụng cụ khụng đủ tiờu chuẩn là tài sản
cố định hoặc chi phớ cho đào tạo.
-Những chi phớ kiến thiết cơ bản khỏc được nhà nước cho phộp khụng
tớnh vào giỏ trị cụng trỡnh ( do ảnh hưởng của thiờn tai, những nguyờn
nhõn bất khả khỏng.
4-Phõn loại vốn đầu tư Xây dựng cơ bản :
Tuỳ theo từng mục đích nghiờn cứu mà người ta phõn loại vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản thành cỏc tiờu thức khỏc nhau . Nhưng nhỡn chung cỏc
cỏch phõn loại này , đều phục vụ cho cụng tỏc quản lý tốt hơn đối với hoạt

động đầu tư Xây dựng cơ bản .
Ta cú thể xem xột một số cỏch phõn loại sau đây:
4.1- Theo nguồn vốn:
Gồm vốn ngõn sỏch nhà nước , vốn tớn dụng đầu tư , vốn của cỏc cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài , vốn hợp tỏc liờn doanh
với nước ngoài , vốn của dõn .
8
Theo cỏch này, chỳng ta thấy được mức độ đó huy động của từng nguồn
vốn , vai trũ của từng nguồn để từ đó đưa ra cỏc giải phỏp huy động và sử
dụng nguồn vốn cho đầu tư Xõy dựng cơ bản cú hiệu quả hơn.
4.2- Theo hỡnh thức đầu tư :
Gồm vốn đầu tư xõy dựng mới, vốn đầu tư khụi phục , vốn đầu tư mở
rộng đổi mới trang thiết bị .
Theo cỏch này cho ta thấy , cần phải cú kế hoạch bố trị nguồn vốn cho
đầu tư Xây dựng cơ bản như thế nào cho phự hợp với điền kiện thực tế và
tương lai phỏt triển của cỏc ngành, của cỏc cơ sở .
4.3-Theo nội dung kinh tế:
-Vốn cho xõy dựng lắp đặt
-Vốn cho mua sắm mỏy múc thiết bị
-Vốn kiến thiết cơ bản khỏc.
Như vậy hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản cú vai trũ rất quan trọng
trong quỏ trỡnh phỏt triển của mỗi quốc gia núi chung và của cỏc cơ sở sản
xuất kinh doanh núi riờng. Để phõn tớch cụ thể vai trũ hoạt động này chỳng
ta phải sử dụng cỏc chỉ tiờu phản ỏnh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu
tư Xây dựng cơ bản .
III- Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản
1- Chỉ tiờu phản ỏnh kết quả đầu tư Xây dựng cơ bản :
1.1- Chỉ tiờu phản ỏnh kết quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản
Kết quả đầu tư Xây dựng cơ bản được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư
thực hiện, ở cỏc tài sản cố định đựoc huy động hoặc năng lực sản xuất kinh

doanh , dịch vụ tăng thờm.
1.1.1- Chỉ tiờu khối lượng dịch vốn đầu tư thực hiện
Đó là tổng số tiền đó chi ra để tiến hành hoạt động của cỏc cụng cuộc đầu
tư bao gồm: Chi phớ cho cụng tỏc chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa cấu
trỳc hạ tầng , mua sắm thiết bị mỏy múc để tiến hành cỏc cụng tỏc xõy dựng
cơ bản và chi phớ khỏc theo qui định của thiết kế dự toỏn và được ghi trong
dự ỏn đầu tư được duyệt. Phương phỏp tớnh khối lượng vốn đầu tư thực
hiện:
-Đối với cụng tỏc đầu tư qui mụ nhỏ , thời gian thực hiện ngắn thỡ số vốn
đầu tư được tớnh vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ cụng việc
của quỏ trỡnh thực hiện đầu tư kết thỳc.
9
-Đối với cụng cụục đầu tư quy mụ lớn, thời gian thực hiện kộo dài thỡ
vốn đầu tư được tớnh cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một cụng cuộc
đầu tư đó hoàn thành.
-Đối với cụng cuộc đầu tư do ngõn sỏch tài trợ để tớnh số vốn đó chi để
được tớnh vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thỡ cỏc kết quả của quỏ
trỡnh thực hiện đầu tư phải đạt tiờu chuẩn và tớnh theo phương phỏp sau
đây:
+Vốn cho cụng tỏc xõy dựng:
Để tớnh chỉ tiờu nàyngười ta phải căn cứ vàobảng đơn giỏ dự oỏn qui
định của nhà nước và căn cứ vào khối lượng cụng tỏc xõy dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Trong đó
Qxi là khối lượng cụng tỏc xõy dựng hoàn thành
Pi là đơn giỏ dự toỏn
Cin là chi phớ chung
W là lói định mức
Khối lượng cụng tỏc hoàn thành phải đạt cỏc tiờu chuẩn sau:
*Khối lượng này phải cú trong thiết kế dự toỏn, đó được phờ duyệt phỳ

hợp với tiến độ thi cụng
*Đó cấu tạo vào thực thể cụng trỡnh
*Đó đảm bảo chất lượng quy định
*Đó hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư .
*Được cơ quan tài chớnh chấp nhận thanh toỏn.
+Đối với cụng tỏc lắp đặt mỏy múc thiết bị:
Phương phỏp tớnh khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tớnh tương tự
như đối với cụng tỏc xõy dựng
Ivc=∑Q
xi
.P
i
+ C
in
+ W
Mức vốn đầu tư thực hiện đối với cụng tỏc mua sắm trang thiết bị mỏy
múc cần lắp, được xỏc định bằng giỏ mua cộng với chi phớ vận chuyển đến
địa điểm tiếp nhận, chi phớ bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đói
với thiết bị lắp đặt phức tạp ) hoặc cả chiếc mỏy với thiết bị lắp giản đơn.
Mức vốn đầu tư thực hiện đối với cụng tỏc mua sắm trang thiết bị mỏy múc
10
cần lắp được xỏc định giỏ mua cộng với chi phớ vận chuyển đến kho của
đơn vị sử dụng và nhập kho.
+Đối với cụng tỏc Xõy dựng cơ bản và chi phớ khỏc
*Nếu cú đơn giỏ thỡ ỏp dụng phương phỏp tớnh khối lượng vốn đầu tư
thực hiện như đối với cụng tỏc xõy lắp.
*Nếu chưa cú đơn giỏ thỡ được tớnh vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện
theo phương phỏp thực chi, thực thanh.
1.1.2 – Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thờm
Tài sản cố định huy động là cụng trỡnh hay hạng mục cụng trỡnh , đối

tượng xõy dựng cú khả năng phỏt huy tỏc dụng độc lập ( làm ra sản phẩm
hàng hoỏ , hoặc tiến hành cỏc hoạt động dịch vụ cho xó hội được ghi trong
dự ỏn đầu tư ) đó kết thỳc quỏ trỡnh xõy dựng , mua sắm , đó làm xong thủ
tục nghiệm thu sử dụng cú thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thờm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của cỏc tài sản cố định đó được huy động để sản xuất sản phẩm
hoặc tiến hành cỏc hoạt động dịch vụ khỏc được ghi trong dự ỏn đầu tư .
Đối với cụng cuộc đầu tư quy mụ lớn, cú nhiều đối tượng hạng mục xõy
dựng cú khả năng phỏt huy tỏc dụng độc lập thỡ được ỏp dụng hỡnh thức
huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đó kết thỳc quỏ trỡnh
xõy dựng, mua sắm, lắp đặt. Cũn đối với cụng cuộc đầu tư quy mụ nhỏ, thời
gian thực hiện ngắn thỡ ỏp dụng hỡnh thức huy động toàn bộ khi tất cả đối
tượng , hạng mục cụng trỡnh đó kết thỳc quỏ trỡnh xõy dựng mua sắm và
lắp đặt.
Cỏc tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng
thờm là sản phẩm cuối cỳng của cụng cuộc đầu tư Xây dựng cơ bản , được
thể hiện qua hai hỡnh thỏi giỏ trị và hiện vật.
Chỉ tiờt hiện vật như số lượng cỏc tài sản cố định huy động, cụng suất
hoăch năng lực phỏ huy tỏc dụng của cỏc tài sản cố định được huy động,
mức tiờu dựng nguyờn liệu trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ
tiờu biểu hiện bằng hiện vật như ) số lượng nhà ở bệnh viện, trường học,
nhà mỏy,…) . Cụng suất hoặc năng lực phỏt huy tỏc dụng của cỏc tài sản cố
định được huy động ( số căn hộ số m2 nhà ở , số giường nằm ở bệnh viện, số
km đường giao thụng ).
Để đánh giỏ toàn diện của hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản chỳng ta
khụng những dựng chỉ tiờu kết quả mà chỳng ta phải sử dụng chỉ tiờu hiệu
quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản . Chỉ tiờu giỏ trị cỏc tài sản cố định
11
được huy động tớnh theo giỏ dự toỏn hoặc giỏ trị thực tế tuỳ thuộc mục đích
sử dụng chỳng trong cụng tỏc nghiờn cứu kinh tế hay quản trị hoạt động đầu

tư .
2- Một số chỉ tiờu chớnh phản ỏnh hiệu quả hoạt động đầu tư Xây dựng
cơ bản :
2.1- Khỏi niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trự kinh tế phản ỏnh và khả năng
bảo đảm thực hiện cú kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xó hội nhất định
với chi phớ nhỏ nhất.
Tuỳ vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng cỏc kết quả để tớnh toỏn ,
cho nờn cần phải phõn biệt hiệu quả tài chớnh hay hiệu quả kinh tế - xó hội ,
Hiệu quả hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản cú thể được phản ỏnh ở hai gúc
độ:
-Dưới gúc độ vĩ mụ hiệu quả là sự chờnh lệch giữa doanh thu và chi phớ
bỏ ra của dự ỏn, đó chớnh là lợi nhuận mà dự ỏn mang lại. Lợi nhuận là
động lực hấp dẫn nhất của chủ đầu tư .
-Hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản dưới gúc độ vĩ mụ được hiểu như
sau :
Hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dõn là tỷ lệ giữa
thu nhập quốc dõn so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất
hoặc mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xó hội , chớnh trị.
Hiệu quả tài chớnh ( Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu
cầu phỏt triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nõng cao đời sống
của người lao động trong cỏc cơ sở sản xuất , kinh doanh dịch vụ trờn cơ sở
số vốn đầu tư mà cơ sở đó sử dụng so với cỏc kỳ khỏc, cỏc cơ sở khỏc hoặc
so với định mức chung. Chỳng ta cú thể biểu diễn khỏi niệm này thụng qua
cụng thức sau đây :
Etc =
Etc được coi cú hiệu quả khi Etc > Etc
0
Trong đó : Etc
0

là chỉ tiờu hiệu quả tài chớnh đinh mức , hoặc cả của cỏc
kỡ cơ sở đó được chọn làm cơ sở so sỏnh , hoặc của đơn vị khỏc đó đạt tiờu
chuẩn hiệu quả.
Đây là chỉ tiờu tổng quỏt phản ỏnh ảnh hưởng sự đầu tư Xây dựng cơ
bản tới nền kinh tế .
12
2.2- Chỉ tiờu đo hiệu quả
Ta cần phõn biệt giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả tương đối. Hiệu
quả tuyệt đối chớnh là hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa cỏc kết quả đạt
được do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư Xây dựng
cơ bản đó thực hiện .
=
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giỏ trị
sản lượng tăng thờm của cỏc kết quả do thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản
với tổng số vốn đầu tư đó thực hiện
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm, giỏ trị
sản lượng tăng hàng năm ,giỏ trị sản lượng tăng thờm của cỏc kết quả do
thực hiện đầu tư Xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đó thực hiện.
E=∆ ( V + M ) / K
Trong đó:
E: Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư Xây dựng cơ bản
∆ ( V + M ): là mức tăng hàng năm giỏ trị sản lượng tăng thờm
K: Là tổng sốn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đó thực hiện
Hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động tài sản cố định = Giỏ trị tài sản cố định huy động / Vốn
đầu tư
Hệ số ICOR ( tỷ suất vốn đầu tư ) cho biết muốn tăng được 1% giỏ trị
tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) thỡ cần phải đầu tư thờm bao nhiờu %
vốn đầu tư . Chỉ tiờu này chỉ cú tớnh tương đối, bởi vỡ hiệu quả đầu tư cũn
phụ thuộc rất nhiều yếu tố như chớnh sỏch phỏt triển kinh tế của đất nước và

độ trễ thời gian của đầu tư . Chỉ tiờu này thường đánh giỏ hiệu quả đầu tư ở
phạm vi rộng như tỉnh, thành phố, quốc gia.
ICOR = ∆K / ∆GDP
Trong đó:
∆K: mức gia tăng vốn đầu tư
∆GDP: mức gia tăng GDP
13
Ngoài ra , người ta cũn sử dụng hệ thống chỉ tiờu hiệu quả đầu tư đối với
từng dự ỏn hoặc đầu tư từng doanh nghiệp. Bao gồm hiệu quả tài chớnh và
hiệu quả kinh tế - xó hội .
* Đối với từng dự ỏn:
Thời hạn thu hồi vốn ( T )
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự ỏn hoạt
động thu hồi đủ số vốn đầu tư đó bỏ ra, chỉ tiờu này được xỏc định cho từng
năm và cú thể tớnh cho cả đời dự ỏn. Chỉ tiờu thời hạn thu hồi vốn bỡnh
quõn.
pv
W
Iv
T
¦
0
=
Trong đó:
T
: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư bỡnh quõn
Iv
0
: Vốn đầu tư ban đầu
pv

W
:Lợi nhuận bỡnh quõn cả đời dự ỏn
Chỉ tiờu thu nhập thuần ( NPV )
NPV=∑ ( Bi – Ci ) x 1/( 1+ r )^i
Trong đó:
NPV: Thu nhập thuần của dự ỏn là thu nhập cũn lại sau khi đó trừ đi
tất cả cỏc khoản chi phớ của cả đời dự ỏn, nú phản ỏnh quy mụ lói của cả
đời dự ỏn
Bi: là khoản thu nhập năm thứ I của dự ỏn đầu tư
Ci: là chi phớ của dự ỏn vào năm thứ i
Dự ỏn được chấp nhận khi NPV>0
Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Là chỉ tiờu phản ỏnh khả năng sinh lời của vốn đầu tư . Nú là mức lói
suất mà khi dựng nú để tớnh chuyển cỏc khoản tiền phỏt sinh về cựng mặt
bằng hiện tại thỡ tổng số thu bằng tổng số chi . Chỉ tiờu này được xỏc định
bằng cụng thức sau:
IRR =r
1
+ (r
2
- r
1
)*
21
1
NPVNPV
NPV

Trong đó :
r

1
: mức lói suất để cú NPV > 0
r
2
: mức lói suất để cú NPV < 0
r
2
> r
1
( r
2
-r
1
<5%)
14
Dự ỏn được chấp nhận khi IRR>=r định mức
Điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó mà doanh thu từ bỏn hàng bằng cỏc khoản chi phớ
phải bỏ ra
X= F/ ( P – v )
Trong đó:
f: là tổng định phớ
p : là giỏ bỏn cho một đơn vị sản phẩm
v: là biến phớ cho một đơn vị sản phẩm
Đối với từng doanh nghiệp:
*Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của từng năm hoặc bỡnh quõn của kỳ
nghiờn cứu
RR
i
=

erb
n
j
iPV
IvIvIv
W
−+

=1
¦
Trong đó:
W
j
: là lợi nhuận của dự ỏn
i: năm i
j: 1,2,…,n
Ivb: vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang
Ivr: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiờm cứu
Ive: vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển
sang kỳ sau ( cỏc cụng trỡnh xõy dựng dở dang cuối kỳ )
vhdpv
pv
I
W
RR
¦
=
I
vhdpv
: Vốn đầu tư đó được phỏt huy tỏc dụng bỡnh quõn năm của kỳ

nghiờn cứu
Tỉ suất sinh lời tăng thờm của vốn tự cú của doanh nghiệp do đầu tư
hoặc bỡnh quõn năm của thời kỳ nghiờn cứu

CEi
= (r
Ei
- r
Ei - 1
).K>0
0).(
1
>−=∆

Krr
EtEt
r
Et
Với K : mức tỏc động của vốn đầu tư
i: năm nghiờn cứu
t:thời kỳ nghiờn cứu
*Số lần quay vũng của vốn lưu động tăng thêm ( hoặc giảm đi )
15
0).(
1
¦¦
>−=∆

KLL
etetet

WWL
( )
0

¦¦
>−=∆

KLL
etetWet
WWL
*Mức tăng năng suất lao động
Năm sau so với năm trước
∆E
Li
= ( E
Li
– E
Li-1
). K > 0
Bỡnh quõn của thời kỳ:
∆E
Li
= ( E
Li
– E
Li-1
). K > 0
Với
t: thời kỳ
E: mức tăng năng suất lao động bỡnh quõn

i: năm
Hiệu quả kinh tế - xó hội
Phần trờn là một số chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả tài chớnh của dự ỏn đầu
tư . Nhưng cú thể thấy rừ vai trũ của đầu tư thỡ chỳng ta phải phõn tớch
hiệu quả kinh tế - xó hội mà dự ỏn mang lại. Bởi vỡ khụng phải bất cứ hoạt
động đầu tư nào cú khả năng sinh lời cao đều mang lại ảnh hưởng tốt với
nền kinh tế . Do vậy trờn gúc độ quản lý vĩ mụ phải xem xột mặt kinh tế - xó
hội do thực hiện đầu tư đem lại. Điều này giữ vai rog quyết định để cỏc cấp
cú thẩm quyền chấp nhận dự ỏn và quyết định đầu tư , cỏc định chế tài
chớnh quốc tế, cỏc cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho
hoạt động đầu tư .
Lợi ớch kinh tế - xó hội của đầu tư là chờnh lệch giữa cỏc lợi ớch mà
nền kinh tế xó hội thu được so với đóng gúp mà nền kinh tế - xó hội phải bỏ
ra khi thực hiện đầu tư .
Những lợi ớch mà xó hội thu được chớnh là sự đáp ứng của đầu tư với
việc thực hiện cỏc mục tiờu chung của xó hội, của nền kinh tế . Những sự
đóng gúp này cú thể được xột mang tớnh chất định tớnh hoặc đo lường bằng
cỏch tớnh toỏn định lượng.
Chi phớ mà xó hội phải bỏ ra của dự ỏn bao gồm toàn bộ cỏc tài nguyờn
thiờn nhiờn, của cải vật chất , sức lao động mà xó hội dành cho đầu tư thay
vỡ sử dụng cỏc cụng việc khỏc trong tương lai.
Khi phõn tớch hiệu quả kinh tế - xó hội phải tớnh đầy đủ cỏc khoàn thu
chi , xem xột và điều chỉnh cỏc khoản thu chi mang tớnh chất chuyển
16
khoản , những tỏc động day chuyền nhằm phản ỏnh đúng những tỏc động
của dự ỏn.
Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả kinh tế - xó hội của dự án đầu tư xem xét
ở tầm vĩ mụ.
Giỏ trị gia tăng rũng ký hiệu là NVA
Đây là chỉ tiờu cơ bản phản ỏnh hiệu quả kinh tế - xó hội của dự ỏn đầu

tư . NVA là mức chờnh lệch giữa giỏ trị đầu ra và giỏ trị đầu vào (đầu vào
chỉ tớnh chi phớ vật chất khụng tớnh chi phớ về lao động )
NVA=O – ( MI + I
v
)
O : Giỏ trị đầu ra
MI : Chi phớ thường xuyờn
I
v
: Vốn đầu tư ban đầu
• Chỉ tiờu lao động cú việc làm của dự ỏn : Được tớnh bằng số lao
động trực tiếp trong dự ỏn cộng với số lao động tăng thờm của cỏc
dự ỏn cú liờn quan trừ đi số lao động bị mất tại cỏc dự ỏn.
• Mức tiết kiệm ngoại tệ : Để tớnh chỉ tiờu này chỳng ta phải tớnh
được cỏc khoản thu chi ngoại tệ của dự ỏn và cỏc dự ỏn liờn đới,
cựng với số ngoại tệ tiết kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất
khẩu, sau đó quy đồng tiền về cựng mặt bằng thời gian để tớnh
được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự ỏn.
• Chỉ tiờu giỏ trị gia tăng của mỗi nhúm dõn cư ( những người cú
vốn hưởng lợi tức, những người làm cụng ăn lương , Nhà nước thu
thuế …). Chỉ tiờu này phản ỏnh cỏc tỏc động điều tiết thu nhập
gữa cỏc nhúm dõn cư hoặc cỏc vựng lónh thổ. Dể xỏc định chỉ tiờu
này, trước hết phair xỏc định được nhúm dõn cư hoặc vựng lónh
thổ được phõn phối giỏ trị tăng thờm (NNVA- giỏ trị thu nhập
thuần tuý quốc gia ) của dự ỏn , tiếp đến xỏc định được phần giỏ trị
tăng thờm do dự ỏn tạo ra mà nhúm dõn cư hoặc vựng lónh thổ với
nhau sẽ thấy được tỡnh hỡnh phõn phối giỏ trị gia tăng do dự ỏn
tạo ra giữa cỏc nhúm dõn cư hoặc cỏc vựng lónh thổ trong nước.
• Cỏc chỉ tiờu khả năng cạnh tranh quốc tế : Chỉ tiờu này cho phộp
đánh giỏ khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự ỏn sản xuất ra

trờn thị trường quốc tế ngoài ra cũn cú thể đánh giỏ những tỏc
động khỏc của dự ỏn như ảnh hưởng tới mụi trường , đến kết cấu
hạ tầng,……
Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả kinh tế xó hội ở tầm vi mụ
17
-Mức đóng gúp cho ngõn sỏch
-Mức tiết kiệm ngoại tệ
-Số lao động cú việc làm trực tiếp của dự ỏn
-Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự ỏn
-Mức nõng cao trỡnh độ kỹ thuật sản xuất , trỡnh độ quản lý cỏn bộ…
IV- Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Xây dựng cơ bản
1- Điều kiện tự nhiờn
Xõy dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời , do đó nú chịu ảnh
hưởng của điều kiện khớ hậu. Ở mỗi vựng, mỗi lónh thổ cú điều kiện tự
nhiờn khỏc nhau, từ đó mà nú cho phộp khai thỏc cỏc kiến trỳc phự hợp với
điều kiện thực tế.
2- Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư Xây dựng cơ bản cú hiệu
quả
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong cỏc yếu tố tỏc động đến tăng
trưởng. Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất , muốn đạt
được tốc độ tăng trưởng GDP theo dự kiến thỡ cần phải giải quyết mối quan
hệ cung cầu về vốn và cỏc yếu tố khỏc. Trong nền kinh tế thị trường. vốn là
một hàng hoỏ “đặc biệt “, mà đó là hàng hoỏ thỡ tõt yếu phải vận đọng theo
một quy luật chung là lượng cầu vốn thường lớn hơn lượng cung về vốn . Do
đó , muốn khai thỏc tốt nhất cỏc nhõn tố cung về vốn để thoả món như cầu
về vốn trong nền kinh tế . Huy động đợpc nhưng cần xõy dựng cỏc phương
ỏn sử dụng vốn đúng mục đích và cú kế hoạch , trỏnh thất thoỏt lóng phớ.
3- Cụng tỏc kế hoạch hoỏ và chủ trương của dự ỏn
Cụng tỏc kế hoạch hoỏ vừa là nội dung vừa là cụng cụ để quản lý hoạt
động đầu tư . Trong nền kinh tế thị trường cụng tỏc kế hoạch hoỏ cú vai trũ

rất quan trọng. Nếu buụng lỏng cụng tỏc kế hoạch hoỏ thỡ thị thường sẽ
phỏt triển tự do , thiếu định hướng gõy ra những tỏc động tiờu cực, tỏc động
xấu đến nền kinh tế.
Kế hoạch hoỏ phải quỏn triệt những nguyờn tắc :
-Kế hoạch hoỏ phải xuất phỏt từ nhu cầu của nền kinh tế
-Kế hoạch hoỏ đầu tư phải dựa vào cỏc định hướng phỏt triển lõu dài
của đất nước, phự hợp với cỏc quy định của phỏp luật
-Kế hoạch hoỏ phải dựa trờn khả năng huy động cỏc nguồn lực trong
và ngoài nước
-Kế hoạch hoỏ phải cú mục tiờu rừ rệt
-Kế hoạch hoỏ phải đảm bảo được tớnh khoa học và tớnh đồng bộ
18
-Kế hoạch hoỏ phải cú tớnh linh hoạt kịp thời
-Kế hoạch phải cú tớnh linh hoạt gối đầu
-Kế hoạch hoỏ phải kết hợp tốt kế hoạch năm và kế hoạch dài hạn.
-Kế hoạch hoỏ phỏi cú độ tin cậy và tớnh tối ưu
-Kế hoạch đầu tư trực tiếp phải được xõy dựng từ dưới lờn
-Kế hoạch định hướng của nhà nước phải là kế hoạch chủ yếu
4- Cụng tỏc quản lý nhà nước về đầu tư Xây dựng cơ bản
Nhõn tố này tỏc động trờn cỏc khớa cạnh là:
-Khi xõy dựng cỏc dự ỏn phải đúng cỏc chủ trương đầu tư thỡ mới quyết
định đầu tư .
-Nõng cao tớnh chủ động và tự chịu trỏch nhiệm đối với cỏc doanh
nghiệp núi chung và cỏc doanh nghiệp núi riờng trong hoạt động đầu tư Xây
dựng cơ bản
-Đảm bảo tớnh chớnh xỏc trong thiết kế: Trong khõu này cần cú tổ chức
chuyờn mụn cú đủ tư cỏch phỏp nhõn, uy tớn nghề nghiệp lập theo tiờu
chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế cú rất nhiều cụng trỡnh xấu kộm chất
lượng, do lỗi của nhà thiết kế. Đây là nguyờn nhõn gõy ra tỡnh trạng thất
thoỏt lóng phớ nguồn vốn đầu tư Xây dựng cơ bản

-Nõng cao hiệu quả cụng tỏc đấu thầu: Đấu thầu là một quỏ trỡnh lựa
chọn nhà thầy đáp ứng được yờu cầu của bờn mời thầu trờn cơ sở cạnh tranh
giữa cỏc nhà thầu. Lợi ớch của hỡnh thức này là chọn được nhà thầu cú
phương ỏn đáp ứng được cỏc yờu cầu kỹ thuật của cụng trỡnh và cú chi phớ
tài chớnh thấp nhất.
5- Nguồn nhõn lực phục vụ trực tiếp cho cụng tỏc đầu tư Xây dựng cơ
bản
Đây là nhõn tố tỏc động trực tiếp đến cụng tỏc Xõy dựng cơ bản , hoạt
động đầu tư rất phức tạp và đa dạng , liờn quan đến nhiều ngành, nhiều cấp ,
nhiều lĩnh vực. Vỡ vậy cỏn bộ , cụng nhõn lao động trong xõy dựng cơ bản
cần phải cú khả năng , đào tạo kỹ , hoàn thành tốt những nhiệm vụ được
giao.
Ở bất kỳ hỡnh thỏi kinh tế - xó hội nào , con người vẫn là trung tõm của
mọi sự phỏt triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại cụng nghiệp hoỏ - hiện
đại hoỏ, việc chăm lo đầy đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự
phồn vinh và thịnh vượng . Cụng nghiệp húa, hiện đại hoỏ và cỏch mạng
con người là hai mặt của quỏ trỡnh thống nhất . Đầu tư Xây dựng cơ bản là
một lĩnh vực cú vị trớ quan trọng trong việc tạo đà phỏt triển kinh tế theo
19
hướng Cụng nghiệp hoỏ- Hiện đại hoỏ, theo chủ trương chớnh sỏch của
Đảng. Thực
hiện tốt quỏ trỡnh đầu tư Xây dựng cơ bản sẽ đem lại được hiệu quả cao
nhất.
20
Chương II- Thực trạng về đầu tư Xây dựng cơ bản ở
tỉnh Phỳ Thọ trong những năm qua
I- Đặc điểm tự nhiờn , kinh tế - xó hội và định hướng đầu tư Xây
dựng cơ bản ở tỉnh Phỳ Thọ
1-Đặc điểm tự nhiờn
Là một tỉnh miền nỳi trung du, với trung tõm là thành phố Việt Trỡ mang

tờn thành phố ngó 3 sụng, điều đó đó phần nào núi lờn vị trớ địa lý và điều
kiện tự nhiờn của tỉnh Phỳ Thọ. Phỳ Thọ là một tỉnh thuộc miền Bắc, sau
năm 1997 được tỏch ra từ tỉnh Vĩnh Phỳ. Cú 3 con sụng lớn chảy qua địa
bàn tỉnh đú là sụng Hồng , sụng Thao và sụng Lụ, đó là một thuận lợi cho
việc phỏt triển kinh tế - xó hội của tỉnh Phỳ Thọ, chớnh điều kiện tự nhiờn
này tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong việc vận chuyển hàng hoỏ bằng
dường thuỷ. Tỉnh Phỳ Thọ giỏp ranh với nhiều tỉnh như tỉnh Yờn Bỏi, tỉnh
Tuyờn Quang, tỉnh Vĩnh Phỳc,… cỏc tỉnh này đều cú tốc độ tăng trưởng ổn
định, đó chớnh là thị trường rộng lớn cho cỏc doanh nghiệp trong tỉnh Phỳ
Thọ tiờu thụ, cựng với nú là việc giao thụng với cỏc tỉnh thuận lợi.
Tỉnh Phỳ Thọ phỏt triển cả nụng nghiệp và cụng nghiệp, là một tỉnh
trung du miền nỳi với khớ hậu miền nỳi mỏt mẻ, thuận lợi làm nhiều mựa vụ
nụng nghiệp trong năm, phỏt triển nhiều loại hỡnh chăn nuụi, là điều kiện tốt
cho cỏc giống cõy trồng .
Gần kề với Thỏi Nguyờn, Phỳ Thọ và Thỏi Nguyờn đó được chọn làm
nơi xõy dựng khu cụng nghiệp hiện đại của đất nước bởi vỡ điều kiện tự
nhiờn thuận lợi, tài nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ và đa dạng, cỏc tuyến
đường vận chuyển ngày càng được nõng cấp.
Tiềm năng du lịch tại tỉnh Phỳ Thọ là rất lớn và chưa được khai thỏc một
cỏch triệt để. Tỉnh Phỳ Thọ, ngoài khu di tớch lịch sử đền Hựng, cũn cú cỏc
tài nguyờn du lịch khỏc vớ dụ như suối nước khoỏng núng ở Thanh Thủy,…
nếu khai thỏc tốt cỏc tài nguyờn du lịch này, tỉnh Phỳ Thọ sẽ thu hỳt được số
lượng du khỏch rất lớn. Đền Hựng là một di tớch lịch mang rất nhiều tớnh
nhõn văn và cội nguồn, đó là cỏi nụi tõm linh của nhõn dõn cả nước.
2-Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội
2.1- Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội trong thời kỳ đổi mới và trước khi tỏch tỉnh
Nhỡn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phỳ Thọ trong thời gian
qua tương đối khỏ. Trong những năm đầu của cụng cuộc đổi mới , và từ khi
tỏch ra từ tỉnh Vĩnh Phỳ , kinh tế tỉnh Phỳ Thọ đứng trước nhiều khú khăn
21

và thỏch thức với một nền kinh tế nửa cụng nghiệp, nụng nghiệp vẫn là chủ
yếu, cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp kộm phỏt triển , đời sống nhõn dõn
gặp nhiều khú khăn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế lẫn xó hội bị xuống
cấp. Sau một thời gian thực hiện kinh tế thị trường, Phỳ Thọ đó thớch nghi
được ,và dần dần ổn định và phỏt triển kinh tế , minh chứng rừ ràng nhất là
những năm gần đây , kể từ năm 2000 , kinh tế tỉnh Phỳ Thọ đó phỏt triển
trụng thấy, đời sống nhõn dõn ngày càng được cải thiện, cỏc ngành dịch vụ
phỏt triển nhanh ,và vốn đầu tư vào tỉnh ngày càng nhiều lờn .
Trước thời kỳ đổi mới, tỉnh ỏp dụng cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung. Thực
chất kế hoạch hoỏ trong thời kỳ này là nền kinh tế hiện vật , kiờng kỵ thị
trường và những quy luật, phạm trự thị trường , quy luật giỏ trị , giỏ cả, tiền
cụng , cạnh tranh,… Trong kế hoạch phổ biến là phương thức cấp phỏt , giao
nộp , tất cả đều được chỉ huy tập trung từ trờn xuống , từ sản xuất cho đến
tận cỏc cơ sở sản xuất . Vật tư do cấp trờn giao và sử dụng theo địch mức do
cấp trờn quy định; giỏ thành, số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra phải
giao theo địa chỉ do cấp trờn chỉ định với giỏ cả do cấp trờn quyết định; và
vỡ giỏ cả trong sản xuất và lưu thụng đều được định sẵn , cho nờn cụng việc
phõn phối lưu thụng chỉ cũn là việc cung cấp hàng hoỏ theo cỏc tiờu chuẩn ,
định mức đó được xỏc định ; người dõn sống theo định mức tiờu dựng do
cấp trờn quy định. Cơ chế này là một cơ chế cú nhiều khuyết tật như bõy giờ
chỳng ta nhỡn lại và dễ dàng nhận thấy, nhưng cũng phải thấy rằng trong
thời gian đó cụng tỏc kế hoạch hoỏ đó gúp phần đáng kể về tổ chức quản lý
nền kinh tế thời chiến, thực sự phỏt huy được tỏc dụng. Nhưng đó chỉ là cơ
chế phỳ hợp cho thời chiến, cơ chế này dẫn đến khú khăn cho cỏc doanh
nghiệp sản xuất, và vỡ thế , đời sống nhõn dõn ở tỉnh Phỳ Thọ thời gian này
thấp và mức sống thấp. Đến cuối năm 1960 , Phỳ Thọ đó xõy dựng được
trờn 1300 hợp tỏc xó , đạt tỷ lệ gần 90 % số hộ nụng dõn tham gia, trong đó
cú 189 hợp tỏc xó bậc cao. Tổ chức cỏc hỡnh thức hợp tỏc , hợp doanh , xớ
nghiệp hợp tỏc đối với thủ cụng nghiệp , đưa 82,2% số thợ thủ cụng tham
gia làm ăn trong cỏc tổ chức tập thể , cải tạo trờn 80% tiểu thương, cỏc nghề

dịch vụ. Việc xỏc lập quan hệ sản xuất mới trong nụng nghiệp , tiểu thủ
cụng nghiệp đánh dấu bước chuyển hết sức quan trọng về phương diện sở
hữu cỏc tư liệu sản xuất , nhất là ở nụng thụn, làm xuất hiện một giai cấp
mới, giai cấp nụng dõn tập thể, trong đó xó viờn là chủ thể của nền kinh tế
hợp tỏc xó. Quan hệ sản xuất mới hỡnh thành tạo ra khả năng to lớn để phỏt
triển cỏc ngành kinh tế . Những nhõn tố mới và lực lượng mới đó tạo ra
22
những điều kiện vật chất và tinh thần cho việc hoàn thành vượt mức kế
hoạch nhà nước năm 1961 và kế hoạch 5 năm (1961-1965) ở giai đoạn sau.
Nụng nghiệp giai đoạn này đó cú xu hướng thoỏt khỏi độc canh cõy lỳa, kế
hoạch được xõy dựng và vận động theo hướng tăng tỷ trọng cõy cụng nghiệp
, chăn nuụi trong tổng sản lượng nụng nghiệp. Phong trào hợp tỏc hoỏ nụng
nghiệp đó trở thành phong trào quần chỳng sõu rộng , kết hợp cải tạo quan
hệ sản xuất , cải tiến kỹ thuật canh tỏc , cải tiến cụng cụ lao động. Đối với
ngành cụng nghiệp, đến năm 1960 , bộ mặt khu cụng nghiệp đựoc hỡnh
thành rừ nột , nhà mỏy điện , nhà mỏy đường và một số nhà mỏy khỏc lần
lượt đi vào hoạt động Sự ra đời của khu cụng nghiệp Việt Trỡ đóng gúp rất
lớn cho việc hỡnh thành và phỏt triển ngành cụng nghiệp Việt Trỡ đóng gúp
rất to lớn cho việc hỡnh thành và phỏt triển ngành cụng nghiệp địa phương
( tỷ trọng cụng nghiệp tăng từ 8,2% năm 1958 lờn 15,27 % năm 1960 trong
giỏ trị cụng nụng nghiệp, tăng từ 3,6% năm 1958 lờn 48,4 % năm 1960
trong giỏ trị cụng nghiệp và thủ cụng nghiệp ) . Trờn vựng đất Lõm Thao
cũng bắt đầu hỡnh thành cụm cụng nghiệp mới với việc khởi cụng xõy dựng
nhà mỏy suppe phốt phỏt Lõm Thao ( thỏng 6/1959) . Đến thời điểm này,
trờn địa bàn tỉnh đó xuất hiện những xớ nghiệp đầu tiờn của ngành cụng
nghiệp địa phương và cụng nghiệp Trung Ương đóng trờn lónh thổ , cựng
nhau gúp sức vào tiến trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ đất nước.Về
cụng nghiệp và tiểu thủ cụng nghiệp , tỉnh đó kết hợp chặt chẽ giữa phỏt
triển cụng nghiệp với phỏt triển nụng nghiệp, đẩy mạnh phỏt triển cụng
nghiệp địa phương phự hợp với sự phỏt triển của cụng nghiệp Trung ương ,

kết hợp xớ nghiệp lớn với xớ nghiệp quy mụ vừa và nhỏ, kết hợp kỹ thuật
hiện đại với kỹ thuật thụ sơ.Năm 1961 , toàn tỉnh đó gieo trồng được 112,8
ngàn ha, đạt 113,4 %; sản lượng lương thực đạt 102,3% kế hoạch , khai
hoang tăng 15 lần so với 3 năm cải tạo; đàn trõu cú 63,3 ngàn con , tăng
4,1% ; đàn lợn cú 157,6 ngàn con, tăng 14,6% so với năm 1960, hàng loạt
cỏc cơ sở sản xuất mới được xõy dựng và đi vào hoạt động, năm 1962 giỏ
trị sản lượng cụng nghiệp địa phương và tiểu thủ cụng nghiệp đạt trờn 22
triệu đồng, bằng 103% kế hoạch , tăng 23 % so với năm 1961, nổi lờn điển
hỡnh tiờn tiến, trở thành lỏ cờ đầu của tỉnh như nhà mỏy giấy Lửa Việt , mỏ
La Phự , xưởng xẻ Việt Trỡ , Phỳ Thọ , Lõm Thao. Sự nghiệp văn hoỏ giỏo
dục cú nhiều thuận lợi để vươn lờn, phong trào xõy dựng nếp sống mới , gia
đỡnh văn hoỏ mới ở hầu hết cỏc bản , làng , khu phố làm thay đổi bộ mặt
của nụng thụn và thành thị. Ngành giỏo dục đựoc phỏt triển cả về số lượng
23
và chất lượng, cả ở ngành học phổ thụng và bổ tỳc văn hoỏ. Cỏc cơ sở khỏm
chữa bệnh cho nhõn dõn được xõy dựng thành hệ thống từ tỉnh xuống xó ,
bản và bắt đầu phõn cấp điều trị theo tuyến.Cú thể núi năm 1961-1965 là
thời kỳ kinh tế - xó hội ở tỉnh Phỳ Thọ phỏt triển tương đối ổn định và lành
mạnh, cơ sở vật chất kỹ thuật đó được phỏt triển một bước đáng kể , đời
sống nhõn dõn cú cải thiện rừ rệt , tạo tiền đề quan trọng để bước vào giai
đoạn cỏch mạng mới.
Sau khi thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng và lónh đạo,
được mở đầu từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( năm 1986 ) , cụng tỏc
kế hoạch hoỏ từng bước chuyển sang từ kế hoạch phỏp lệnh sang kế hoạch
định hướng , phự hợp với nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xó hội
chủ nghĩa.Thời gian này, tỉnh Phỳ Thọ đó đầu tư xây dựng được một số
cụng trỡnh thuỷ lợi quan trọng như Trạm bơm Sơn Cương – Hà Thạch, kờnh
Tam Tổng ( Thanh Ba ), Diờn Hồng ( Lõm Thao - Hạc Trỡ ); huy động dõn
cụng tu sửa đê điều , tập trung cho 4 trọng điểm là Cống Lờ Tớnh, đường

tràn ngăn nước thượng và hạ huyện Lõm Thao, đê Hạc Trỡ và đê bao Sơn
Cương ( Thanh Ba ) đó cú tỏc động quan trọng đến quỏ trỡnh khụi phục
năng lực sản xuất , tăng diện tớch gieo trồng cõy lương thực , thực phẩm,
phỏt triển chăn nuụi gia sỳc , gia cầm.
Trong thời kỳ đổi mới, về giao thụng, tỉnh đó tổ chức huy động nhõn
cụng khụi phục lại tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai (đoạn qua Phỳ Thọ ) ,
sửa chữa mặt đường quốc lộ 2 (đoạn Việt Trỡ – Đoan Hựng ) , đường 15 ,
đường 24 và mở rộng cụng trường làm đường Thanh Sơn đi Hoà Bỡnh , sửa
chữa cầu phà , luồng tuyến giao thụng đường thuỷ , xõy dựng lại lại cầu Việt
Trỡ.
Cựng với xõy dựng kế hoạch khụi phục kinh tế , cỏc kế hoạch về phỏt
triển văn hoỏ , giỏo dục , y tế cũng được chỳ trọng . Sự nghiệp giỏo dục cú
bước tiến bộ rừ rệt , bờn cạnh hệ thống giỏo dục phổ thụng ( cấp I được mở
đến từng xó ) cỏc lớp bỡnh dõn học vụ và bổ tỳc văn hoỏ tiếp tục được duy
trỡ đó nõng cao trỡnh độ học vấn , số người mự chữ đó ngày càng giảm, cỏc
cơ sở y tế tuyến tỉnh , huyện được củng cố, trạm y tế ở một số xó được thớ
điểm xõy dựng .
2.2- Tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội ở tỉnh Phỳ Thọ giai đoạn 1998-2004
Từ ngày tỏch tỉnh (1/1/1997) đến nay Đảng bộ và nhõn dõn tỉnh Phỳ Thọ
đó cú nhiều cố gắng , phấn đấu vươn lờn phỏt huy thuận lợi , khắc phục khú
24
khăn nờn tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội của tỉnh cú nhiều khởi sắc, chuyển biến
tớch cực . Kinh tế cú mức tăng trưởng khỏ , cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng cụng nghiệp và dịch vụ . Cỏc mặt giỏo dục , y tế ,
văn hoỏ , xó hội phỏt triển . Đời sống nhõn dõn được cải thiện , tỡnh hỡnh
an ninh chớnh trị , trật tự xó hội ổn định.
Tuy nhiờn đến nay Phỳ Thọ vẫn nằm trong những tỉnh nghốo của cả
nước , để Phỳ Thọ trở thành tỉnh giàu đẹp , xứng đáng với “Đất tổ Hựng
Vương” là đũi hỏi lớn đối với Đảng bộ và nhõn dõn Phỳ Thọ phải phấn đấu
vươn lờn.

Trong giai đoạn này, tốc độ tăng GDP của Phỳ Thọ gấp 1,79 lần , dịch vụ
gấp 1,66 lần , cụng nghiệp+xõy dựng gấp 1,7 lần , nụng lõm thuỷ sản gấp
1,7 lần so với miền nỳi phớa Bắc; gấp 1,22 lần , cụng nghiệp+xõy dựng gấp
1,05 lần, nụng lõm thuỷ sản gấp 1,28 lần , dịch vụ gấp 1,3 lần so với bỡnh
quõn cả nước. Giai đoạn 2001-2004 tốc độ tăng GDP cũn khỏ hơn , nếu so
với bỡnh quõn của vựng miền nỳi phớa Bắc gấp 1,9 lần và cả nước gấp 1,34
lần, cụng nghiệp + xõy dựng tăng gấp 1,2 lần so với cả nước , gấp 1,8 lần so
với vựng miền nỳi phớa Bắc; nụng lõm thuỷ sản gấp 2,21 lần so với cả nước
, gấp 1,99 lần so với vựng miền nỳi phớa Bắc, dịch vụ gấp 1,31 lần so với cả
nước, gấp 1,74 lần so với vựng miền nỳi phớa Bắc.
Tổng hợp kết quả tăng trưởng kinh tế (GDP)
của Phú Thọ so với vùng miền núi phía Bắc
và cả nước giai đoạn 1997 - 2000
Chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế
Phú Thọ Vùng miền núi
phía Bắc
Cả nước
1997 – 2000
Toàn nền kinh tế
Trong đó:
1. Công nghiệp - xây
dựng
2. Nông lâm thuỷ sản
3. Dịch vụ
8,16
11,4
5,9
6,97
4,56

6,73
3,45
4,20
6,7
10,9
4,6
5,3
25

×