Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh NHNN&PTNN huyện Đông Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.72 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TCTD: Tổ chức tín dụng
HTX: Hợp tác xã
TSĐB: Tài sản đảm bảo
TSLĐ: Tài sản lưu động
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, từ khi nước ta ra nhập WTO nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển đáng kể. Cùng với sự phát triển đó không thể không
nhắc tới hệ thống Ngân hàng Việt Nam, kênh dẫn vốn chủ yếu và hiệu quả cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hoạt động của hệ thống ngân hàng đã đóng
góp to lớn cho công cuộc phát triển và đổi mới kinh tế. Tuy nhiên, đất nước ta đang
từng bước hội nhập sâu hơn, rộng hơn cùng với những khó khăn của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu đi qua là một sức ép buộc các ngân hàng Việt Nam phải luôn
nỗ lực đổi mới để tồn tại và phát triển.


Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng
thương mại và là nghiệp vụ tạo ra nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro tiền tàng. Vì vậy, muốn hệ thống ngân hàng phát triển ổn định đòi hỏi
chất lượng tín dụng cũng phải hiệu quả. Trong thời gian được thực tập, nghiên cứu
cũng như tìm hiểu thực tế tại chi nhánh NHNN&PTNN huyện Đông Hưng em đã có
cơ hội tìm hiểu về hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh và nhận thấy rằng đây
là hoạt động luôn được chi nhánh quan tâm phát triển. Đối tượng vay vốn chính của
ngân hàng là người dân thuần nông và hộ sản xuất vì vậy mà nhu cầu vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn. Cho vay ngắn hạn luôn là một hoạt động tín dụng tiềm năng và
chiếm tỷ trọng lớn của chi nhánh. Tuy nhiên, chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh chưa được hiệu quả so với tiềm năng của nó. Vì vậy, nếu biết cách khai thác
và khắc phục được những hạn chế còn tồn tại sẽ giúp chi nhánh phát triển hơn nữa.
Chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
tại chi nhánh NHNN&PTNN huyện Đông Hưng” làm chuyên đề thực tập của
mình. Kết cấu chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương I: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay ngắn hạn của chi nhánh NHNN&PTNN
huyện Đông Hưng
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
NHNN&PTNN huyện Đông Hưng
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
2. Mục đích nghiên cứu
• Vận dụng kiến thức đã học về hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thương mại
• Phân tích thực trạng về chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
NHNN&PTNN huyện Đông Hưng
• Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn
hạn tại chi nhánh NHNN&PTNN huyện Đông Hưng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Đông Hưng
• Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình huy động và cho vay của chi nhánh
NHNN&PTNT huyện Đông Hưng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Để nghiên cứu đề tài này, bước đầu hệ thống lại kiến thức lý thuyết có liên
quan làm cơ sở lý luận, từ đó kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp để đánh giá hoạt động thực tế tại chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là loại hình
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo quan điểm của giáo sư Peter S.Rose: “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, thông qua một số khái niệm về ngân hàng ta có thể hiểu NHTM là tổ
chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với mục

đích thu lợi nhuận và có đặc trưng như sau: là một tổ chức được phép nhận ký thác
của công chúng với trách nhiệm hoàn trả và được phép sử dụng ký thác của công
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ và các hoạt động của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu này trong quá trình phát triển NHTM phải không ngừng đổi mới,
không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sẵn có mà còn thường xuyên
nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ mới để phục vụ nhu cầu của người dân. Trong
đó, NHTM luôn tiến hành ba hoạt động cơ bản như sau:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
Hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ bên ngoài,
trong khi đó thì vốn chủ sở hữu của NHTM là rất nhỏ, là tấm đệm để hạn chế rủi ro
và là cơ sở thu hút tiền gửi. Các hình thức huy động vốn chủ yếu là:
Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi không kỳ hạn, không có lãi suất hoặc lãi
suất rất thấp được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán
qua ngân hàng như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…Loại tiền gửi này
có chi phí thấp nhưng chứa đựng rủi ro cao vì người gửi có thể rút bất kỳ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm: Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
và không kỳ hạn. Các kỳ hạn do sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng với
mục đích của người gửi tiền là để hưởng lãi suất, bảo đảm an toàn. Trong đó, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể rút tiền
theo yêu cầu mà không cần báo trước, lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
thường thấp hơn nhiều so với loại có kỳ hạn.
Bên cạnh đó, NHTM còn thực hiện nhiều hình thức khác như phát hành chứng
khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay các tổ chức tín dụng khác
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu của NHTM, hoạt động này trực
tiếp tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc dùng vốn huy động được
để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Hoạt động sử dụng vốn
gồm các nghiệp vụ sau:
Hoạt động cho vay: là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu mang nguồn lợi
nhuận rất lớn cho các ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động nhạy cảm và tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhất.
Hoạt động ngân quỹ: mỗi ngân hàng đều phải giữ lại một khoản tiền nhất định
để đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng,
tránh những rủi ro thanh khoản. Khoản tiền này có thể là tiền trong két, tiền gửi
NHNN, chứng khoán có tính thanh khoản cao…là tài sản không sinh lời hoặc sinh
lời thấp những tính lỏng cao và được coi như tiền mặt.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Hoạt động thuê mua: là hình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới
hình thức cho thuê. Hoạt động này là một trong những hình thức cấp tín dụng của
ngân hàng, nhưng điểm khác biệt là quyền sở hữu vẫn thuộc về ngân hàng chỉ đến
khi kết thúc hợp đồng người thuê có quyền mua lại tài sản đó ở mức giá thỏa thuận
giữa hai bên.
1.1.2.3.Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các
dịch vụ như chuyển tiền; thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán như phát
hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…
Trong xu thế hội nhập ngày nay, hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự cạnh
tranh gay gắt vì vậy các ngân hàng tiến tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực,
đa dạng hóa các sản phẩn và dịch vụ. Tất cả các nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ
hỗ trợ nhau để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mặt khác lại mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.

1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn của NHTM
Theo khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuân với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.” Cũng theo khoản 2 điều 3 quy định: “Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhập vốn vay cho đến thời
điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa
TCTD và khách hàng.”
Như vậy, cho vay ngắn hạn là những khoản cho vay của NHTM có thời hạn
cho vay không quá 12 tháng nhằm để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, đầu tư, tài trợ
vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Mục đích của cho vay ngắn hạn: là chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho tài sản lưu
động, vốn tạm thời như thoanh toán tiền hàng, trả lương…của khách hàng nên số
vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Thời hạn thu hồi vốn nhanh: Vốn vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù
đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đáp ứng
nhu cầu lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với đặc
điểm vốn lưu động vòng luân chuyển tương đối nhanh và các thiếu hụt này chỉ
mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ sau đó sẽ sớm được bù đắp nên thời
gian thu hồi sẽ nhanh.
Đối tượng vay vốn: Đối với khách hàng là các tổ chức tín dụng khác như
quỹ tín dụng, các Ngân hàng khác, các công ty tài chính…nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.
Đối với khách hàng là cá nhân khi đã đáp ứng đủ các điều kiện cho vay sẽ
được ngân hàng chấp nhận cho vay vốn ngắn hạn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, bổ

sung cho sự thiếu hụt vốn lưu động trong kinh doanh…
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, khách hàng chủ yếu của NHTM thì đa số
các khoản vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Các NHTM cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp trong
trường hợp sau:
- NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ tài sản ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, doanh nghiệp kinh doanh thương
mại, dịch vụ tài trợ cho nhu cầu tăng thêm để sản xuất và kinh doanh như mua
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, tài
trợ thanh toán quốc tế thông qua các nghiệp vụ như cho vay mở L/C; tạm ứng cho
nhà xuất khẩu, nhập khẩu; tín dụng chấp nhận hối phiếu dành cho nhà nhập khẩu;
tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ; chiết khấu hối phiếu
- NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn
Trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng tài trợ của cho vay ngắn hạn là
tài sản cố định hay nâng cao thương hiệu…Các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn tài
trợ cho tài sản cố định vì thiếu vốn tạm thời hoặc duy trì cơ cấu vốn hợp lý. Do đó,
khi doanh nghiệp có khả năng hoàn trả nợ trong ngắn hạn thì vay ngắn hạn là giải
pháp hiệu quả hơn.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Rủi ro trong cho vay ngắn hạn: Rủi ro trong cho vay ngắn hạn thường không
cao do các khoản vay ngắn hạn chỉ cung cấp trong thời gian ngắn nên ít chịu ảnh
hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các
khoản cho vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức
chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh…Đồng thời khoản
vay được cung cấp khi có nhu cầu cần thiết về vốn ngắn hạn và sẽ có khoản bù đắp
trong tương lai nên rủi ro thường thấp.
Lãi suất thấp: Các khoản cho vay ngắn ngắn hạn có rủi ro thấp do đó lãi suất

mà các NHTM phải trả thường nhỏ hơn lãi suất các khoản vay trung và dài hạn
trương ứng.
1.2.3. Phân loại cho vay ngắn hạn của NHTM
Cho vay ngắn hạn có rất nhiều tiêu thức để phân loại, tuy nhiên có thể phân
loại theo một số tiêu thức như sau:
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay tiêu dùng: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như mua sắm tài sản; sửa chữa nhà cửa…
- Cho vay sản xuất kinh doanh: việc cho vay ngắn hạn cả ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh
doanh chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng. Dựa vào lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng cho vay kinh doanh ngắn hạn gồm: cho vay các tổ chức
tín dụng, cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay ngắn
hạn các công trình xây dựng và cho vay khác…
1.2.3.2. Căn cứ vào phương tiện thanh toán
Cho vay hoàn trả một lần: là hình thức mà người đi vay thanh toán cả gốc và
lãi vay một lần.
Cho vay hoàn trả nhiều lần: là hình thức mà người đi vay thanh toán vốn vay
và lãi vay thành nhiều lần.
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
không cần có tài sản đảm bảo với các hình thức như tín chấp, bảo lãnh…Loại hình
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
cho vay ngắn hạn này thường cấp cho khách hàng uy tín, khách hàng có tình hình
tài chính vững mạnh, món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Bên cạnh
đó, hình thức cho vay ngắn hạn này cũng được thực hiện khi có chỉ thị của Chính
phủ và không cần tài sản đảm bảo. Trong một số trường hợp các khoản cho vay đối
với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc các khoản cho vay ngắn hạn mà

Ngân hàng có thể giám sát được…cũng không cần có tài sản đảm bảo.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
đều có tài sản tương đương bảo đảm với các hình thức như thế chấp, cầm cố, tài sản
hình thành từ món vay, tài sản đảm bảo của người thứ ba.
1.2.3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trực tiếp từng lần
Đối tượng áp dụng với khách hàng có quan hệ không thường xuyên với ngân
hàng, có nguồn thu không ổn định, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi và một số nhu cầu vay theo món khác.
Hình thức cho vay: cho vay vốn lýu ðộng, cho vay bù ðắp thiếu hụt tài chính
tạm thời, cho vay hỗ trợ triển khai ðề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ ðối với
doanh nghiệp.
Cách xác định:
Số lượng cho vay = Nhu cầu vốn ngắn hạn cho SXKD – Vốn chủ sở hữ tham
gia – Các nguồn vốn khác tham gia
Trong đó:
Nhu cầu vốn ngắn hạn cho SXKD = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ – Giá trị
tài sản và chi phí không thuộc đối tượng tài trợ của Ngân hàng
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay <= giá trị TSĐB * tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB
- Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấy chi. Xuất phát từ
việc nếu doanh nghiệp có số dư trên tài khoản tiền gửi được quyền chi tiêu nhưng
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu thì ngân hàng có thể
xem xét chấp nhận để khách hàng được quyền chi tiêu một số tiền vượt quá số hiện

có trên tài khoản. Mục đích của ngân hàng là giúp khách hàng giải quyết khó khăn
tạm thời về tài chính. Thấu chi dựa trên việc thu và chi của khách hàng không phù
hợp về quy mô và thời gian nên loại hình cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình thanh toán được nhanh chóng, kịp thời, chủ động…
Hình thức cho vay này ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay,
rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các nghiệp vụ khác nên chủ yếu áp dụng đối
với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi. Khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ…vượt quá số dư
tiền gửi để chi trả nhưng trong hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài
khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi * thời gian thấu chi * số tiền thấy chi
- Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là
số dư tính tại thời điểm tính.
Đối tượng áp dụng: khách hàng có quan hệ vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình SXKD, SXKD ổn định, có hiệu quả…
Cách xác định: hạn mức tín dụng được cấp dựa trên kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Bước 1. Xác định dự trữ hợp lý cao nhất trong kì trước
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế cao nhất – Hàng kém phẩm
chất, chậm luân chuyển, không thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng
Bước 2. Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này
Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này = Dự trữ hợp lý cao nhất kì trước – Tăng
( giảm) dự trữ do giá hàng hóa tăng (giảm) + Tăng (giảm) dự trữ do kế hoạch tăng
(giảm) sản lượng tiêu thụ.
Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kì
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Hạn mức tín dụng cao nhất trong kì = Dự trữ cao nhất hợp lý kì này – Vốn chủ
sở hữu tham gia dự trữ - các nguồn khác tham gia dự trữ.
- Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa.
Khi doanh nghiệp mua hàng có thể bị thiếu vốn, ngân hàng có thể xem xét cho vay
để mua hàng và khi doanh nghiệp bán hàng sẽ thu nợ.
Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất
có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xyên với ngân hàng.
Hình thức cho vay luân chuyển dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa nên cả
ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển của hàng hóa
để dư đoán dòng ngân quỹ. Khách hàng chỉ cần gửi các chứng từ hóa đơn nhập
hàng đến ngân hàng khi vay. Vì vậy, giá trị hàng hóa mua vào đều là đối tượng
được ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng.
Các khoản phải thu và hàng hóa trong kho trở thành tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như hội Nông dân, hội Phụ nữ…hoặc
người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Ngân hàng có thể chuyển
một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát
tiền,,,Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay hoặc bảo
lãnh cho một thành viên vay.
Đối tượng áp dụng thường là thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng…
1.2.4. Vai trò cho vay ngắn hạn
1.2.4.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối lượng cho vay
của ngân hàng và là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Là hoạt động chủ yếu của NHTM một mặt thu hút các nguồn
vốn tiền nhàn rỗi trong xã hội mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu

lợi nhuận. Quan hệ cho vay cũng có thể dẫn tới hoạt động bảo lãnh do ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
thực hiện và đem lại thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, khi ngân hàng
cho khách hàng vay sẽ tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của
mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội
của mình với vai trò là nhà cung cấp vốn lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần
mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩn xã hội và cải thiện đời sống.
1.2.4.2. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu về vốn, điều hòa lượng cung cầu về vốn
trong nền kinh tế góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát
triển kinh tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là vai trò quan trọng nhất
của cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng là kênh chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn và hoạt động
hiệu quả trong nền kinh tế. Thông qua chức năng phân phối lại vốn, các nguồn vốn
được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM tạo cơ sở thúc đẩy luân
chuyển vật tư hàng hóa và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Cho vay ngắn hạn cũng góp phần ổn định thị trường tài chính và nền kinh tế
thông qua khung lãi suất được quy định, chính sách tín dụng và chính sách ưu tiên
hỗ trợ phát triển các vùng, ngành then chốt của Chính phủ đồng thời cũng tác động
đến nhịp độ phát triển kinh tế và thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.
1.2.4.3.Đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
Thông qua hoạt động cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp nhận được lượng
vốn bổ sung lớn để tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục. Các
khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ
hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển
sản xuất từ đó kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho các nhà kinh doanh
trong trường hợp gặp khó khăn về vốn tạm thời như: muốn mở rộng sản xuất vào
mùa vụ, cần trả tiền cho khách hàng để giữ uy tín, trả lương cho công nhân…từ đó
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
giúp doanh nghiệp có thể đối phó với những khó khăn về vốn, giữ cân bằng thu chi,
điều hòa vốn.
Ngoài ra, vốn vay ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời gian ngắn nên đòi hỏi
doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh, tạo áp lực buộc các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Vay ngắn hạn giúp tăng nhanh vòng quay của vốn
nên giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để tiêu dùng, để mở rộng sản xuất rút ngắn
thời gian tích lũy.
1.3. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.3.1.1.Khái niệm
Chất lượng cho vay ngắn hạn trước đây chỉ được giới hạn trong phạm vi an
toàn cho vay, phản ánh tổn thất phát sinh từ những rủi ro cho vay. Chất lượng cho
vay được coi là cao khi các khoản vay ngắn hạn không có tổn thất hoặc có tổn trong
một giới hạn nhất định. Từ đó, nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đồng thời là
việc giảm thiểu những tổn thất trong cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, những chủ thể
tham gia vào một món vay phải gồm hai bên: một bên là ngân hàng, một bên là
khách hàng, ngoài ra còn có cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy hoạt động cho vay
được coi là hiệu quả khi nó đáp ứng được mục tiêu của ngân hàng và khách hàng
trong đó mục tiêu của ngân hàng là thu hồi nợ và có lãi đồng thời cũng giúp khách
hàng sử dụng vốn hiệu quả, có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ những quan
điểm trên, có thể đưa ra khái niệm về chất lượng cho vay như sau:
“Chất lượng cho vay là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu vốn trước mắt
(dưới 12 tháng) của khách hàng trong quan hệ tín dụng; phù hợp và phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi

nhuận của ngân hàng từ đó quyết định sự tồn tại, phát triển của NHTM. Hay chất
lượng cho vay ngắn hạn là kết quả tổng hợp những thành tựu trong hoạt động cho
vay ngắn hạn thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế”.
Từ định nghĩa chất lượng cho vay ngắn hạn ta thấy chất lượng cho vay bao
gồm 3 nội dung chính là:
- Đảm bảo được an toàn vốn, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
- Phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Trên giác độ NHTM: chất lượng cho vay ngắn hạn thể hiện qua quy mô, phạm
vi, mức độ, giới hạn cho vay ngắn hạn tăng trưởng một cách ổn định và cân đối với
nguồn huy động, phù hợp với khả năng của ngân hàng; đáp ứng kịp thời, đầy đủ về
quy mô, kỳ hạn khoản vay theo yêu cầu của khách hàng. Khoản vay phải đảm bảo
nguyên tắc an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp chính sách tín dụng của ngân
hàng, hoàn trả đúng hạn và có lãi, thu hút khách hàng trên nguyên tắc tín dụng, đem
lại lợi nhuận với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường.
Đánh giá từ phía khách hàng: nếu chất lượng cho vay của ngân hàng được
khách hàng đánh giá là chưa tốt thì ngân hàng có thể dựa trên cơ sở đó để hoàn
thiện quy trình cho vay, bổ sung những thiếu sót để nâng cao hiệu quả cho những
lần giao dịch sau.
Đảm bảo tính an toàn của khoản vay: Chất lượng cho vay ngắn hạn còn thể
hiện ở tính an toàn cao của toàn hệ thống ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay
nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng làm cho hệ thống ngân hàng lớn mạnh,
đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô.
Từ khái niệm về chất lượng cho vay ngắn hạn có thể đưa ra quan điểm về
nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn: “Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là
việc tăng cường khả năng đáp ứng tốt, kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn trước mắt

của khách hàng; nâng cao hiệu quả khoản vay, luôn luôn đảm bảo an toàn và giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng”.
Một khoản vay ngắn hạn có chất lượng khi khoản vốn vay được khách hàng
sử dụng đúng mục đích, tạo được số tiền lớn vừa trả được nợ ngân hàng đúng hạn
vừa bù đắp được chi phí và thu được lợi nhuận. Ngược lại, một khoản cho vay ngắn
hạn không có chất lượng là khi khách hàng không sử dụng khoản vay theo đúng
mục đích ban đầu, không tạo ra số tiền để trả lãi và gốc đúng thời hạn cho ngân
hàng, khoản vay không đem lại hiệu quả cho hoạt động của khách hàng, gây rủi
ro cho ngân hàng và không đem lại hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, nâng cao
chất lượng cho vay ngắn hạn là đẩy mạnh việc sử dụng đúng mục đích các khoản
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
vay, phát huy được hiệu quả của vốn vay để khách hàng có thể thanh toán nợ gốc
và lãi đúng thời hạn, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
1.3.1.2. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một kênh huy động vốn chủ yếu của cá
nhân, doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Để việc sử dụng vốn
có hiệu quả và tránh được rủi ro lớn thì việc nâng cao chất lượng cho vay nói chung
và cho vay ngắn hạn nói riêng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đối với ngân hàng, điều
này quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài. Trong khi đó, đối với khách hàng
những khoản vay có chất lượng sẽ giúp cho việc sử dụng vốn được hiệu quả từ đó
giúp cho khả năng sản xuất kinh doanh được mở rộng và hiệu quả hơn. Đối với toàn
bộ nền kinh tế thì điều này đảm bảo cho nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn định,
tránh được rủi ro đến với khách hàng, ngân hàng và dẫn đến rủi ro cho nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay giúp cho hệ thống ngân hàng sẽ lớn mạnh hơn,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, nâng cao mức độ
tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, tăng mức an toàn cho các khoản vay, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển ổn định. Hơn nữa, hoạt động cho vay ngắn hạn cũng ngày càng
được mở rộng để đáp ứng cho sự phát triển kinh tế ngày nay, vì vậy mà việc nâng cao

chất lượng cho vay ngắn hạn luôn được coi là chiến lược hàng đầu của các NHTM.
1.3.1.3.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn
Việc đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn đối với một NHTM trở lên hết sức
quan trọng vì chất lượng cho vay biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng là tốt
hay xấu, làm cơ sở để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng cho
vay cũng giúp ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn
không những giúp cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn đảm bảo an toàn. Để đánh
giá chất lượng cho vay, các NHTM dựa vào hai hệ thống chỉ tiêu đó là chỉ tiêu định
lượng và chỉ tiêu định tính.
1.3.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Tăng trưởng cho vay ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất
lượng cho vay ngắn hạn thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
• Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn: gồm có tăng trưởng tuyệt
đối và tăng trưởng tương đối dư nợ cho vay ngắn hạn.
Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn tuyệt đối và tương đối phản ánh
mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thể hiện chất
lượng hoạt động cho vay ngắn hạn xét về quy mô. Mức tăng trưởng dư nợ cho vay
ngắn hạn cao và ổn định qua các năm thể hiện chất lượng cho vay tốt và ngược lại.
Trước tiên, cần hiểu khái niệm về doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ
ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn.
Doanh số cho vay ngắn hạn: là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ngắn
hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ quy mô cho
vay ngắn hạn của ngân hàng đang được mở rộng. Đối với ngân hàng đây là dấu hiệu
tốt cho thấy hiệu quả hoạt động, thể hiện ngân hàng ngày càng đáp ứng được về quy
mô, số lượng nhu cầu vay của khách hàng.
Doanh số thu nợ ngắn hạn: là số tiền ngân hàng đã thu về từ khách hàng trong

một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng cho vay, phụ thuộc và trình
độ thẩm định của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, lãnh đạo ngân hàng và uy tín,
tiềm lực tài chính của khách hàng, sự ổn định của nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh
lợi nhuận thực tế mà ngân hàng thu được từ khoản cho vay đã cấp.
Dư nợ ngắn hạn: là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm. Chỉ tiêu này thể hiện tình hình sử dụng vốn của ngân hàng tại một thời điểm
cụ thể, giúp ngân hàng đánh giá chất lượng tài sản của mình. Chỉ tiêu này tăng ổn
định qua các năm chứng tỏ ngân hàng có chiến lược mở rộng thị phần hợp lý.
Dư nợ ngắn hạn trong kỳ = Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Doanh số cho vay ngắn
hạn trong kỳ - Doanh số thu nợ ngắn hạn trong kỳ
- Chỉ tiêu mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay ngắn hạn = Dư nợ cho vay
ngắn hạn năm nay – dư nợ cho vay ngắn hạn năm trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn: được xác định dựa trên doanh số cho vay,
doanh số thu nợ ngắn hạn, dự nợ ngắn hạn.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn phản ánh mức tăng trưởng trong
hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thể hiện chất lượng về quy mô.
-Chỉ tiêu mức tăng trưởng tương đối dư nợ và doanh số cho vay ngắn hạn
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn
trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh hiệu quả hoạt
động chọ vay ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài hạn.
-Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn cho vay ngắn hạn: người vay có
trả nợ thường xuyên, đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không hay việc thu hồi nợ
của ngân hàng được thực hiện nhanh hay chậm. Nếu các chỉ tiêu khác không đổi,
vòng quay vốn ngắn hạn của ngân hàng càng cao chứng tỏ các khoản cho vay của
ngân hàng có tính thanh khoản cao, khả năng sinh lời tốt, chứng tỏ việc thu hồi nợ
nhanh và đúng hạn, chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng tốt. Mặt khác, vòng

quay vốn nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân
hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một lượng
vốn nhất định nhưng do tốc độ chu kỳ chuyển vốn ngắn hạn nhanh nên ngân hàng
có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của khách hàng tốt hơn.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng nguồn vốn
Khi xét về quy mô cho vay không chỉ xem xét ở tốc độ tăng nhanh và ổn định
mà còn xét tới khả năng của ngân hàng trong việc khai thác nguồn vốn để cho vay.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng dư nợ và tổng nguồn vốn huy động.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Chỉ tiêu này rất quan trọng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng đã
sử dụng hết khả năng trong cho vay chưa. Đối với NHTM nếu dư nợ cho vay thấp
hơn nguồn vốn huy động được thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn để cho
vay chưa hiệu quả; nếu dư nợ cho vay lớn hơn nguồn vốn huy động thì có thể do
hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả cao, cũng có thể do hoạt động huy
động vốn của ngân hàng chưa thực sự tốt.
- Chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của dư nợ cho vay ngắn hạn
Chất lượng cho vay ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ
hoạt động cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản vay ngắn hạn: mức lợi
nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ
khoản cho vay có hiệu quả, chất lượng cao vì để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ
và giải quyết nợ quá hạn phải tốt. Tỷ lệ này cao phần nào nói lên kết quả kinh doanh
của ngân hàng tương đối tốt vì doanh thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm
phần lớn nguồn thu của các NHTM.
Tỷ lệ này cho biết thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn đóng góp bao nhiêu
phần trăm vào toàn bộ thu nhập của ngân hàng. Từ đó, đánh giá vai trò của hoạt động
cho vay ngắn hạn và chất lượng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng

- Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn ngắn hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không
trả được một phần hay toàn bộ số tiền gốc hoặc lãi của nó. Số tiền này ngân hàng
chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này
mà cao hơn lãi suất thông thường. Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân
hàng có khả năng rơi vào tình trạng mất vốn. Để đánh giá chất lượng cho vay ngắn
hạn trên cơ sở nợ quá hạn thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn thể hiện một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì co bao
nhiêu đồng bị chuyển xuống nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng cao thì nợ quá hạn càng lớn
thể hiện chất lượng cho vay càng thấp. Nếu ngân hàng có tỷ lệ quá hạn cao thì gặp
phải nguy cơ mất vốn, dẫn đến mất khả năng thanh khoản và giảm thu nhập, có thể
dẫn đến phá sản. Đây là chi tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay ngắn
hạn, giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản vay.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Nợ xấu ngắn hạn là các khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định tại
Quyết định số 18/2007/QĐ- NHNN:
Nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuyển bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, từ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 – nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

Nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn trên 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn rả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã bị quá hạn.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn thể hiện một đồng vốn cho vay ngắn hạn thì có bao
nhiêu đồng bị chuyển xuống nợ xấu. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hoạt động
cho vay của ngân hàng kém hiệu quả và chất lượng cho vay ngắn hạn càng thấp, đặc
biệt tỷ lệ nợ nhóm 4, 5 thì rủi ro mất vốn càng lớn. Đồng thời, nó cũng thể hiện chất
lượng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh kém, quan hệ khách hàng không
tốt, hoạt động thu hồi nợ yếu.
• Chỉ tiêu quản lý vốn
- Chỉ tiêu tỷ lệ mất vốn
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không có khả năng trả được
nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xóa nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Các
ngân hàng thường có những khoản vay không có khả năng thu hồi song một ngân
hàng quản lý tốt có nghĩa là tỷ lệ này ở mức thấp.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng
Tỷ lệ dự phòng được hình thành dựa trên tỷ lệ mất vốn kỳ trước, tỷ lệ dự
phòng thể hiện tỷ lệ dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi vốn. Tỷ lệ dự
phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ
mất vốn. Tỷ lệ này càng nhỏ sẽ càng tốt đồng nghĩa với việc ngân hàng phải bỏ ra
nguồn dự phòng mất vốn nhỏ nhờ quản lý những khoản cho vay hiệu quả.

1.3.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hóa được thì còn có rất nhiểu yếu tố không
thể lượng hóa được khi đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM. Các chỉ
tiêu định định tính được đánh giá trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, chế
độ, quy trình nghiệp vụ, thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay, mức độ
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm của ngân hàng, độ tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng…
- Trên cơ sở pháp lý: hoạt động cho vay ngắn hạn có chất lượng phải chấp
hành pháp luật của Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
- Trên cơ sở quy chế, chế độ cho vay của NHTM: hoạt động cho vay ngắn hạn
có chất lượng tốt luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay của
ngân hàng. Hầu hết các NHTM đều có các quy định trong quy trình cho vay được
áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM nhằm thực hiện việc cho
vay có chất lượng.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay: khi tiến hành cho vay ngân hàng và khách
hàng lập ra một hợp đồng tín dụng quy định chi tiết về thời hạn vay, mục đích sử
dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức trả nợ, trả lãi của khách hàng… Khoản cho
vay ngắn hạn được coi là có chất lượng khi thực hiện đúng những cam kết đã kí
trong hợp đồng tín dụng. Khoản vay mà ngay mục đích sử dụng vốn đã không tuân
thủ cam kết thì khoản vay đó không được coi là có chất lượng.
- Những đánh giá từ khách hàng phía: sự hài lòng của khách hàng khi giao
dịch với ngân hàng dựa trên thái độ phục vụ, tư vấn và hướng dẫn của nhân viên
ngân hàng; thời gian giao dịch, thủ tục giao dịch đơn giản mà vẫn đảm bảo tính
pháp lý; khả năng cung ứng đầy đủ và kịp thời quy mô khoản vay đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn của NHTM
Có rất nhiều nhân tốt ảnh hưởng tới chất lượng của một khoản cho vay ngắn
hạn. Để có thể phân tích, đánh giá được chất lượng cho vay ngắn hạn, chúng ta cần
phải hiểu biết về những nhân tố tác động đến nó. Những nhân tố tác động tới chất
lượng cho vay ngắn hạn của NHTM bao gồm những nhân tố chủ quan và những
nhân tố khách quan.
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế xã hội: Có thể thấy rằng bất cứ loại hình doanh nghiệp nào
cũng chịu tác động của môi trường kinh doanh xung quanh đó và các ngân hàng
thương mại cũng nằm trong đó. Môi trường kinh tế xã hội bao gồm các yếu tốt tác
động đến chất lượng cho vay ngắn hạn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chu kì kinh
tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Vì vậy, môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM.
Khi nền kinh tế ổn định thì hoạt động cho vay ngắn hạn cũng theo đó mà ổn
định hơn. Nền kinh tế mà phát triển ổn định thì các cá nhân, doanh nghiệp mới hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp mới thực
sự ổn định và an toàn. Bên cạnh đó, khi đó ngân hàng cũng có thể huy động được
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để mở rộng hoạt động cho vay. Một nền kinh tế lành
mạnh cũng sẽ giúp cho giá cả ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hay giảm phát
từ đó ngân hàng khỏi phải chịu những ảnh hưởng lớn do đồng tiền mất giá, các
doanh nghiệp sẽ không rơi vào tình trạng không trả được nợ vay. Từ đó mà chất
lượng vay cũng được đảm bảo.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn
bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của NHTM và hoạt động cho vay
ngắn hạn. Hệ thống pháp luật luôn đóng vai trò định hướng và chi phối toàn bộ
các hoạt động của xã hội, góp phần tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ thể được thuận lợi và hiệu quả. Bên
cạnh đó, pháp luật còn là cơ sở để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần
kinh tế, trong đó có mối quan hệ giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp. Hoạt động của NHTM là một hệ thống pháp luật, đặc biệt là
Luật các tổ chức tín dụng. Như vậy để đảm bảo chất lượng cho vay ngắn hạn
cho các NHTM thì hệ thống pháp luật về tín dụng nói chung và cho vay ngắn
hạn nói riêng phải được ban hành đầy đủ và đồng bộ.
Sự thay đổi đột ngột trong các chính sách của Nhà nước sẽ có thể gây ra xáo
trộn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản xuất của doanh nghiệp… Nếu các
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Hồng Nhung
doanh nghiệp không kịp thời chuyển đổi sẽ không thể thanh toán nợ dẫn đến nợ quá
hạn và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng. Ngoài ra, việc hoàn chỉnh
cơ chế, thể hiện cho vay của NHTM đúng với Luật các tổ chức tín dụng, phù hợp
với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay.
Môi trường chính trị - xã hội: Một môi trường chính trị - xã hội ổn định là
điều kiện quan trọng trong việc tạo lòng tin để thu hút các nhà đầu tư. Khi môi
trường này không ổn định không những hạn chế đầu tư cùng với những khoản vay
mới mà còn ảnh hưởng không tốt tới các khoản cho vay cũ. Một sự thay đổi về hệ
thống chính chị có thể làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản cho vay của
mình, khiến cho các ngân hàng có thể dẫn đến phá sản.
Một số nhân tố xã hội có ảnh hưởng tới chất lượng cho vay ngắn hạn như
trình độ dân trí, sự ổn định chính trị xã hội của quốc gia, tình hình biến động
chí trị trên thế giới. Nếu trình độ dân trí của quốc gia cao thì nhìn chung người
dân sẽ có động cơ vay và biết sử dụng khoản vay tốt để từ đó chất lượng cho
vay cũng được đảm bảo hơn.
Môi trường tự nhiên và môi trường cạnh tranh: Môi trường tự nhiên cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng của những khoản vay đặc biệt
đối với những khoản vay liên qua đến nông nghiệp. Những biến động bất khả kháng

như hạn hán, lũ lụt, bão, động đất hay bệnh dịch… sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc khách hàng không thể trả được nợ
do đó làm giảm chất lượng khoản cho vay ngắn hạn của các NHTM.
Ngày nay, hệ thống tài chính ngân hàng ngày được mở rộng kéo theo sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các NHTM và các tổ chức tài chính để có thể tồn tại và phát
triển đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Áp lực từ môi trường cạnh tranh như một
lực đẩy khiến các ngân hàng phải luôn đổi mới, đa dạng các dịch vụ và hoạt động
cho vay đồng thời nâng cao chất lượng.
1.4.1.2. Nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay của ngân hàng nên có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Những yếu tố từ khách hàng
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay như là:
SV: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: Ngân hàng
25

×