Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.37 KB, 59 trang )

Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm, vai trò về vốn của doanh nghiệp 3
1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh
Hưng 20
2.1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng
23
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh
Hưng 30
2.2.1. Thực trạng về vốn của công ty 30
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty 33
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh
Hưng 38
3.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh
Hưng 46
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Vinh Hưng 47
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Chi nhánh Công
ty Cổ phần Vinh Hưng 52
3.3.1 Đối với công ty 52
3.3.2 Đối với nhà nước 53
KẾT LUẬN 54


TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 57
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý
và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp mình.
Để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ
tương ứng. Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc tổ chức
và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các
nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần
các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải
tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của hoạt động việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn được coi là một trọng
điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.Trong cơ chế hiện nay các doanh
nghiệp tự tổ chức trong quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ về việc tìm
kiếm đầu ra và đầu vào của sản xuất kinh doanh, và đặc biệt là tự chủ về vốn.
Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp cũng phải tự huy động vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng tại Bắc Ninh, với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.Phan
Hữu Nghị em đã lựa chọn đề tài “Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng” cho chuyên đề của mình.

Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề của em gồm những nội
dung sau:
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
1
Đại học Kinh tế Quốc dân
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Công ty Cổ
phần Vinh Hưng.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Chi
nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng.
Vì thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những sai sót.Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh
chị trong Công ty để em có thể mở rộng hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
2
Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò về vốn của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm
thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì
đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp
là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một
vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau

ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có
khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các
loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
3
Đại học Kinh tế Quốc dân
hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã
đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình sản
xuất kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T H (TLLD, TLSX) SX H’ T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước
này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện

bằng tiền của vật tư, tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom
lại thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một doanh nghiệp
muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh
tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào
phương án sản xuất của mình.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
4
Đại học Kinh tế Quốc dân
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hoá
- Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
không có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu
hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản
thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của

bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị
tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá
trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả
lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có
đồng vốn vô chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
5
Đại học Kinh tế Quốc dân
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có
một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện
pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên
Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng
vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục
tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các
định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản
xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn
có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách
phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.

 Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh
nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ), TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
6
Đại học Kinh tế Quốc dân
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của các doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công
cụ
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao
khi chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
động. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có
thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ
phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương
Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã
bán hàng hoá.Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện
dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện
trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển
toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động
ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì vốn lưu động bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn
lưu động không định mức. Trong đó:
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ
vật tư hàng hóa và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức
được như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì vốn lưu động bao gồm: Vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng
cụ là đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
7
Đại học Kinh tế Quốc dân
trong các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh
nghiệp thương mại tỷ trọng của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn
kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ
yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc điểm chu chuyển chậm hơn
vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được một vòng thì vốn lưu
động đã chu chuyển được nhiều vòng.
Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một
cơ cấu vốn phù hợp.
 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự
có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân
hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy
Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay
ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho
người bán, phải nộp ngân sách

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và
các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên
doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết
quả sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
8
Đại học Kinh tế Quốc dân
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nước cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản,
mục đích chính trị xã hội ).
 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để
tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng,
tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của
mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài
trợ cho tài sản cố định.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
9
Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục đích duy nhất của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm
thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh.Như vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lượng phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi
phí bỏ ra.
Tuy nhiên, điều này không phải luôn luôn đúng vì nền kinh tế thị
trường luôn kèm theo khuyết tật. Với quan điểm đó mỗi doanh nghiệp cần
phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả xã hội từ đó tác động qua
lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa
kết quả đầu ra và chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh tế =
Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng đắn
về các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất
lượng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này phản ánh được một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập.

Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thường các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện
tương đối tốt. Nhưng trong những trường hợp điều này không phải luôn luôn
đúng.
Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
10
Đại học Kinh tế Quốc dân
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem
xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá chính xác được chỉ tiêu
doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chỉ
tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường
ngày nay việc kinh doanh thanh toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên
xảy ra giữa các doanh nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi
công nợ nhanh trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế,
nếu không chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí
bất thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của công ty đạt
được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi nhuận ròng để lại
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để xem xét sự phân chia tổng số
thu nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý chưa. Thông thường các doanh nghiệp
mới hoạt động thì lợi nhuận ròng để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư
sản xuất.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản
ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, mà nó chỉ phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy ta phải căn cứ vào thu nhập và lợi nhuận
ròng để lại doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu đầu vào: trong phạn vi nghiên cứu của chuyên đề này, chi phí

là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Ngoài ra có
thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau. Vấn đề đặt ra là xác định
phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp
tính vào chi phí đầu vào.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
11
Đại học Kinh tế Quốc dân
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và
sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài
sản cố định.Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.

Hiệu suất vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng vốn
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Hiệu lượng
vốn cố định
=
Vốn có định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định:
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng
lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận
ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn
thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
12
Đại học Kinh tế Quốc dân
Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
cố định qua một vài chỉ tiêu khác như: hệ số sử dụng công suất tài sản cố
định. Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Hệ số sử dụng
công suất TSCĐ
=
Công suất thực tế
Công suất thiết kế (Công suất kế hoạch)
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay
thấp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc có hiệu
quả so với kế hoạch sử dụng máy móc.
Hệ số hao mòn
vốn cố định
=
Giá trị hao mòn vốn cố định

Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông
qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng
thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc
phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp đánh giá
được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý sử dụng vốn của doanh
nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác
định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh.Nếu lượng vốn lưu động nhiều đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh thì
doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều
tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu
hiệu quả là:
Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
13
Đại học Kinh tế Quốc dân
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu phải có sự liên kết so sánh với nhau và phải tính toán cụ
thể, thống nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu vòng vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho
biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng. Số lần luân chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Đây là một

chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì thế chỉ tiêu này càng lớn
thì càng tốt.
Hệ số vòng quay
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Chỉ tiêu kỳ luân chuyển:
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số
vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
K =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quy của vốn lưu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển.K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu
nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được gọi là
chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động ( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu động). Đó là
sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một kỳ luân chuyển gọi là
tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn.
Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
14
Đại học Kinh tế Quốc dân
lưu động
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động
bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất vốn
kinh doanh
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng số sử dụng
b
q
trong kỳ
Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn.
Hàm lượng vốn
kinh doanh
=
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
15
Đại học Kinh tế Quốc dân
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ.Hệ số này càng cao thì doanh
nghiệp kinh doanh càng phát triển.
Hiệu quả lợi
nhuận ròng của
vốn kinh doanh
=
Lãi thuần trong kỳ
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói lên
thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ. Điều kiện căn
bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời
gian hoạt động.
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh
nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ doanh nghiệp
về sử dụng vốn. Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt
về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn đến việc
tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu không có các chỉ tiêu hiệu quả cá
biệt được áp dụng song song.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Những tác động của thị trường:
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau.
Nếu thị trường đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã
có uy tín từ lâu đối với người tiêu dùng thì sẽ tác động tích cực thúc đẩy

doanh nghiệp mở rộng thị trường. Đối với thị trường sản phẩm không ổn định
(theo mùa, theo thời điểm, sở thích…) thì buộc hiệu quả sử dụng vốn cũng
không ổn định qua việc doanh thu biến động lớn qua các thời điểm này.
Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
16
Đại học Kinh tế Quốc dân
doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm
là các sản phẩm về gỗ như sàn gỗ, đồ nội thất có vòng đời trung bình, tiêu
thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
17
Đại học Kinh tế Quốc dân
Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ có khả năng thu hồi
vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ
sản xuất kinh doanh lâu dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là sự đọng
vốn lâu ở khâu sản xuất kinh doanh và lãi ở các khoản vay, khoản phải trả.
Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất:
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ
tiêu liên quan trong phản ánh hiệu quả, sử dụng vốn cố định như hệ số đổi
mới máy móc, thiết bị. Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận
trên vốn cố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản
xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có thế mạnh lớn
trong thị trường cạnh tranh. Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng
nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
18

Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VINH HƯNG
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Vinh Hưng
Tên chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng
Địa chỉ chi nhánh: Khu công nghiệp Dốc Sặt – phường Trang Hạ - thị
xã Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh.
Họ và tên người đứng đầu chi nhánh: Vũ Minh Thắng.
Mã số thuế: 2300673095
Điện thoại : 02412 482 588
Hot line: 0983 963 983
Email :
Chi nhánh Công ty Cổ phần Vinh Hưng hoạt động theo ủy quyền của
doanh nghiệp Công ty cổ phần Vinh Hưng. Công ty có Giấy phép Đăng ký
kinh doanh Số 0103000682 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
ngày 18 tháng 12 năm 2001.
Các sản phẩm của Công ty chuyên sản xuất : Sàn gỗ Giáng Hương, Sàn
gỗ Căm Xe, Sàn gỗ Lim, Sàn gỗ Chiu Liu, Sàn gỗ Beech…
Với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất Ván sàn cùng với dây truyền
thiết bị đồng bộ & hiện đại, chúng tôi cung cấp ra thị trường những sản phẩm
có chất lượng cao, an toàn cho sức khỏe người sử dụng & nhiều mẫu mã, sáng
tạo nghệ thuật riêng cho nhiều Công trình.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
19
Đại học Kinh tế Quốc dân
Các Sản phẩm của Công ty được cung cấp, lắp đặt không chỉ ở thị
trường Nội địa tại Việt Nam mà còn được xuất khẩu sang các nước khác như
Trung Quốc, Lào… Sản phẩm được cung cấp ra thị trường của công ty chúng

tôi là sản phẩm cao cấp của kiến trúc đã được áp dụng hầu hết trong các công
trình xây dựng yêu cầu chất lượng & thẩm mỹ cao.
Ván gỗ sử dụng cho sàn gỗ, ốp tường trần
Gỗ dạng thanh, khuôn cửa
Bàn ghế, giường, tủ kệ từ gỗ tự nhiên
Đây cũng là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà thiết kế công trình và
chủ đầu tư với các tính năng nổi trội dễ nhận biết về độ bền và màu sắc thẩm
mỹ khi so sánh đối với hệ thống sản phẩm từ gỗ công nghiệp. Sản phẩm được
ứng dụng rộng rãi cho nhiều thể loại công trình
Biệt thự, nhà hàng, khách sạn.
Trung tâm thương mại, văn phòng, khu hội nghị.
Bệnh viện, các công trình thể thao, văn hoá .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của Chi nhánh Công ty Cổ
phần Vinh Hưng
Hiện nay với đội ngũ cán bộ của công ty gồm các kỹ sư có trình độ
chuyên môn, các công nhân có tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm cao trong
công việc, bên cạnh đó thì Công ty cũng liên tục trang bị cho cán bộ công
nhân những kiến thức mới để có những thay đổi trong quá trình sản xuất ván
sàn.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
20
Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc Công ty: là người có quyền hành cao nhất, chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản và toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên về
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều hành
chung mọi hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám
đốc.

+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm sản xuất: là người giúp giám đốc
cùng điều hành mọi việc chung của công ty. Là người trực tiếp điều hành và
chịu trách nhiệm về công tác sản xuất.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
Giám đốc
Phòng
Tài
Chính –
Kế Toán
Phòng
Kế
hoạch
Phó Giám
Đốc Sản
Xuất
Phó Giám
Đốc Kinh
Doanh
Bộ Phận
Sản Xuất
Bộ Phận
Kỹ Thuật
Phòng
Kinh
Doanh
21
Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh: là người trực tiếp phụ
trách về công việc kinh doanh của công ty.
Các phòng ban chuyên môn:

Phòng kế hoạch:
Bộ phận tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch của Công ty,
lập, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh. Tham mưu cho
Giám đốc về phương hướng và chiến lược kinh doanh của Công ty.Trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ thống kê và thông tin kinh tế nội bộ. Lập kế hoạch triển
khai và quản lý các dự án đầu tư.
Phòng Tài chính - kế toán:
Tổ chức thực hiện công tác hạch toán quá trình sản xuất và kinh doanh
của toàn Công ty, cung cấp thông tin chính xác, cần thiết để Ban quản lý ra
các quyết định tối ưu có hiệu quả cao.
Giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính trong
Công ty.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định
của Nhà nước về lĩnh vực kế toán và lĩnh vực tài chính.
Lập các kế hoạch về tài chính.
Phòng kinh doanh:
Khai thác thị trường, lựa chọn mặt hàng kinh doanh, xây dựng các
phương án kinh doanh cụ thể trình Giám đốc.
Dự thảo các hợp đồng kinh tế và tổ chức thực hiện khi hợp đồng đã ký.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
22
Đại học Kinh tế Quốc dân
Quản lý kho tàng.
Bộ phận sản xuất: chuyên phụ trách sản xuất các mặt hàng của công ty.
Bộ phận kỹ thuật: chuyên thiết kế, xem xét sự vận hành của máy móc.
2.1.3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ
phần Vinh Hưng
Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp phụ thuộc và nhiều yếu tố khác nhau như các nhà quản lý. Để đánh giá
được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực hiện và
so sánh các chỉ số đó.Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực thường
xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy
được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách nào
hơn và hiệu quả là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi nhánh Công ty cổ phần Vinh Hưng chuyên sản xuất : Sàn gỗ Giáng
Hương, Sàn gỗ Căm Xe, Sàn gỗ Lim, Sàn gỗ Chiu Liu, Sàn gỗ Beech…Thị
trường tiêu thụ hiện nay của Công ty chủ yếu là nội địa với nét đặc thù của thị
trường trong các hoạt động của doanh nghiệp, công ty đang hoàn thiện các
hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ
thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn.
Để làm rõ được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta
cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
23
Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng (NĐ)
Tài sản Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nguồn vốn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A. TSLĐ 155.204.602 180.882.916 263.847.823 A.Nợ phải
trả
150.628.192 171.944.486 256.067.927
I. Tiền 54.387.960 59.992.160 92.459.532 I.Nợ ngắn
hạn
150.628.192 171.925.440 256.058.366
1.Tiền mặt 561.006 442.082 953.710 1.Vay ngắn

hạn
21.490.252 26.244.082 36.533.428
2.Tiền gửi
NH
53.521.074 59.440.984 90.985.826 2.Trả cho
ng.bán
86.791.612 110.218.768 147.545.740
3.Tiền đang
chuyển
305.880 109.094 519.996 3.Ng.mua
t.trước
25.225.902 6.322.700 42.884.033
II.CK phải thu 41.318.724 59.944.782 70.241.831 4.Thuế
phải nộp
1.213.374 3.303.352 2.062.736
1.PTtừ khách
hàng
39.427.134 51.048.392 67026.128 5.Trả
CBCNV
1.100.954 1.255.102 1.871.622
2.TTcho
người bán
211.200 75.982 359.040 6.Phải nộp
khác
14.800.474 24.581436 25.160.806
3.Khoản PT
khác
1.680.390 8.820.408 2.856.663 II. Nợ khác
III. Hàng tồn
kho

58.203.800 59.656.696 98.946.460 1.TS chờ
xử lý
5.624 19.046 9.561
1.Nguyên vật
liệu
1.531.178 273.860 2.603.003
Sinh viên: Hoàng Chính Hữu Lớp: Tài chính K42B
24

×