Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Mẹo luật chính tả âm đầu l n để vận dụng vào làm bài tập chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.31 KB, 22 trang )

Vận dụng hiểu biết về ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt
để tổ chức dạy học chính tả theo mẹo luật
( âm đầu l / n ) cho học sinh lớp 3
A Phần mở đầu

I . Lí do chọn đề tài :
Theo quan điểm xây dựng chương trình SGK năm 2000, là xây dựng
chương trình theo hướng giao tiếp ,đề cao tri thức ngôn ngữ . Học sinh phải
tích cực hoạt động . Chương trình SGK được tích hợp nhiều phân môn . Do
đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nghiên cứu , rà soát , tìm hiểu nội dung và
phương pháp dạy học phù hợp , để đánh giá được những ưu điểm và những
hạn chế trong từng phương pháp dạy học . Từ đó để đưa ra những biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao được chất lượng dạy và học cho học sinh.
Muốn đựoc như vậy thì cần phải tạo dựng một nền móng vững chắc
cho thế hệ trẻ. Mà nền móng đó không đâu xa chính là tiếng mẹ đẻ của
mình, phải đọc đúng , viết đúng chính tả Tiếng Việt . Do vậy ở lớp 1 khi
các em biết đọc cũng là lúc giáo viên hình thành kĩ năng viết đúng chính
tả . Khi lên lớp 2 , lớp 3 nâng cao dần kĩ năng nghe viết đúng chính tả
nhằm bổ sung những môn học khác . Bởi vậy mà phân môn chính tả trong
nhà trường Tiểu học có nhiệm vụ giúp cho học sinh nắm vững các qui tắc ,
các mẹo luật chính tả và hình thành kĩ năng chính tả . Nói cách khác là giúp
học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả . Vậy mà thực
tiễn hiện nay ở trường Tiểu học Cát Linh vẫn có những học sinh viết sai lỗi
chính tả
( âm đàu l/ n) . Có sự sai lỗi chính tả này là do các em không để ý khi viết .
Vì thế nếu không sửa chữa , uốn nắn cho các em học sinh thì việc sai lỗi
chính tả sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập của các em . Sau này khi tốt
nghiệp ra trường các em sẽ tạo ra những văn bản sai lỗi chính tả ,làm hạn
chế việc giao tiếp trong xã hội của chính bản thân các em .
Từ những thực trạng nói trên . Vậy có phương pháp nào để hạn chế
việc viết sai lỗi chính tả phụ âm đâùu l / n cho học sinh lớp 3B ở trường


Tiểu học Cát Linh – Quân Đống Đa – Hà Nội nói riêng và trong cả nươc
nói chung . Đó chính là câu hỏi mà tôi luôn băn khoăn , trăn trở . Vì thế mà
tôi xin mạnh dạn đưa ra đề tài nghiên cứu là :Vận dụng hiểu biết về ngữ âm
và chữ viết Tiếng Việt để tổ chức dạy học chính tả theo mẹo luật âm đầu
l/n cho học sinh lớp 3
Với đề tài này người viết rất hi vọng rằng sẽ góp phần vào để nâng
cao chất lượng dạy và học chính tả ở cho học sinh lớp 3. Từ đó sẽ hạn chế
việc nói ,viết sai lỗi chính tả cho học sinh .
1
II . Mục đích của đề tài :
1. Xây dựng được các mẹo luật chính tả phụ âm đầu l /n cho học sinh
lớp 3 trường tiểu học Cát Linh -Đống Đa – Hà Nội .
2. Thông qua thục tiễn dạy học chính tả theo mẹo luật ( âm đầu l/n)để
thực nghiệm sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học theo
mẹo luật ( âm đầu l/n )cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Cát Linh
III . Nhiệm vụ của đề tài
1. Phân tích cơ sở lí luận của vấn đề dạy học chính tả theo mẹo luật (âm
đầu l/n).
2. Khảo sát , phân tích ,đánh giá thực trạng dạy học chính tả theo mẹo
luật (âm đầu l/n )cho học sinh lớp 3
3. Tổ chức thực nghiệm để xem xét tính khả thi của việc dạy học chính
tả theo mẹo luật ( phụ âm đầu l/n ) cho học sinh lớp 3 . Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm trong việc dạy học chính tả theo mẹo luật
( âm đầu l/n) và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học .
IV. Phương pháp nghiên cứu :
1 .Nhóm nghiên cứu lí luận .
- Đọc và thu thập tài liệu về ngữ âm và chữ viết Tiếng Việt để tổ chức
dạy học chính tả theo mẹo luật ( âm đầu l/n ) cho học sinh lớp 3.
- Lập đề cương nghiên cứu về dạy học chính tả theo mẹo luật (âm đầu

l/n ) cho học sinh lớp 3 .
- Viết bản thảo .
- Viết bản chính .
2 . Nhóm nghiên cứu thực tiễn .
- Khảo sát , dự giờ , phân loại để có những đánh giá chính xác về thực
tiễn dạy học chính tả theo mẹo luật (âm đầu l/n ) cho học sinh lớp 3.
- Xây dựng phiếu hỏi , phiếu bài tập để khảo sát thực tế dạy học chính tả
theo mẹo luật ( âm đầu l/n ) cho học sinh lớp 3 .
3 . Các phương pháp bổ trợ :
- Thống kê trong toán học .
- Dùng các bảng biểu , biểu đồ hình cột .

2
B . PHầN NộI DUNG
Chương i:
Những cơ sở khoa học của việc vận dụng hiểu biết về ngữ âm và
chữ viết Tiếng Việt để tổ chức dạy học chính tả theo mẹo luật ( âm
đầu l/n ) cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Cát Linh
I . Cơ sở lí luận
1 . Cơ sở ngôn ngữ học .
1.1 Cơ sở về ngữ âm :
Theo phó giáo sư – Tiến sĩ : Đỗ Xuân Thảo , giáo trình Tiếng Việt 2, thì
hệ thống âm vị gồm có :
1.1.1 ,Âm đầu :
Các âm đầu Tiếng Việt đều là phụ âm. Có 21 phụ âm đầu ( không kể âm r).
Sự thể hiện trên chữ viết của âm đầu là :
a . Bình thường ,mỗi âm vị được ghi bằng một chữ cái tương ứng như :
/m / = m ; / b / = b
b . Nhưng có 9 âm vị được ghi bằng 2 chữ cái ghép lại , như :
/ f / = ph / / = nh

/ / = th / / = ng
/ / = tr / x / = kh
/ z / =gi / / = gh
/ c / = ch
c . Có một âm vị ghi bằng 3 con chữ ghép lại , trong trường hợp / / khi
đứng trước / / , / i / , / e / thì sẽ viết thành ngh .
d. Sự thể hện các phụ âm đầu trên chữ viết không phải là thống nhất trong
mọi trường hợp . Có 5 âm vị ghi :
Ghi thành “ k ” khi đứng trước / / , / i / , / e /
Ghi thành “ c ” khi đứng trước các nguyên âm
/ k / : Hàng sau : /u ,a ,o /
Ghi thành “ q ” khi đứng trước âm đệm / w /

/ / : Ghi bằng “ gh ” khi đứng trước / e /, / i / , / /
Ghi bằng “ g ” trong các trường hợp còn lại.
/ / : Ghi bằng “ngh ” khi đứng trứoc / i/ ,/ e/, / /.
Ghi bằng “ ng ” khi đứng trước các trường hợp còn lại .
3
/ / : Ghi bằng “ r ” trong cách phát âm của Trung Nam Bộ .
Ghi bằng “ gi ”trong cách phát âm của nhà trường Miền
Bắc.
/ Z / : ghi là “ d ” và “ gi ” theo cách phát âm phổ biến nhưng
không phân biệt trong phát âm .
Ngoài ra có trưòng hợp một con chữ lại biểu thị 2 âm vị phị âm đầu khác
nhau. Như trường hợp “ g ” để ghi âm vị / z / trong trưòng hợp “ gi ” ,
“giếng” …
Có một âm vị / / trong trường hợp : “ gà ” ; “ gô ”…
1.1.2 . Âm đệm :
Có 1 âm đệm / u/ thể hiện trên chữ viết là “ u ” và “ o ”
Ví dụ : hoa quả , huy hoàng .

1.1 .3 . Âm chính:
Gồm có 11 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi nếu không kể sự đối lập
. / / và / /
/ / và / /
Sự thể hiện trên chữ viết của các nguyên âm đô :
Âm Chữ ví dụ
/ ie / ia
ya


tia
khuya
tiền
khuyên
/ w / ưa
ươ
mưa
mượn
/ / ua

mua
muốn
Các tổ hợp / ie ,uo ,w / được coi là 3 nguyên âm đôi vì đây là 3 tổ hợp
bền vững , 2 yếu tố gắn liền với nhau có thể chứng minh bằng cách phát âm
kéo dài âm tiết hoặc bằng cách nói lái , trong đó cả 2 yếu tố đổi chỗ cho 1
âm vị .
Hai yếu tố của các tổ hợp có cùng chức năng và khả năng phân bố giống
như các nguyên âm đơn cùng hàng với chúng
1.1.4.Âm cuối
Số lượng âm cuối gồm 8 âm vị khác nhau , trong đó có 6 phụ âm cuối

và 2 bán âm cuối . Sự thể hiện trên chữ viết như sau :
A . Phụ âm cuối :
Các phụ âm cuối / -p, -t , - m, -n / được ghi bằng các con chữ giống kí
hiệu ngữ âm : p,t ,m ,n .
Hai phụ âm cuối / -k , - / được ghi bằng :
4
- ch ,nh : khi xuất hiện các nguyên âm hàng trước / i, e , /.
- c , ng : trong các trường hợp khác ( nghĩa là sau các nguyên âm hàng sau
tròn môi và không tròn môi )
B . Bán âm cuối :
- / u / ghi bằng “ o ”khi xuất hiện 2 nguyên âm rộng / /; ghi bằng “ u
trong các trường hợp khác như : chịu ,kêu , chiều , hưu, cau , hươu …
- / i / :ghi bằng “y ”khi xuất hiện 2 nguyên âm ngắn
- / / và ghi bằng “ i ” trong các trường hợp khác như : ai , ơi,
núi ,đồi …
1.2 . Cơ sở chữ viết :
Theo giáo trình Tiếng Việt 2 – Nhà xuất bản ĐHSP , chữ viết
TiếngViệt là chữ viết ghi âm vị . xây dựng trên cơ sở chữ La Tinh dễ
học , dễ viết . Tuy nhiên , chữ viết Tiếng Việt còn có những hạn chế sau :
Không đảm bảo sự tưng ứng một - đối – một giữa âm và chữ . Âm vị /
k / ghi bằng 1 trong 3 con chữ “ c , k ,q ”. Con chữ “g” ghi bằng 1 trong 2
âm vị / , z /…
Có những nhóm 2,3 con chữ không cần thiết để ghi âm vị ph ,ngh …
Nhược điểm đó gây nên những hiệu quả không tốt .Việc dạy và học gây
những khó khăn vô ích , Việc in sách báo tạo những tốn kém (công của
và thời gian ), không đángcó . Do đó từ lâu , từ cuối thế kỉ XI X,vấn đề
cải tiến chữ viết đã được đặt ra . Và xưa nay ,cứ cách ít lâu lại có đề nghị
sửa đổi chữ viết về một mặt nào đó , tổng cộng số người đề nghị khoảng
20 người , nếu kể cả những hội nghị chuyên bàn về vấn đề này
(1902,1906,1960,1978)thì số người tham gia ý kiến còn đông hơn gấp bội

.Đáng tiếc là mặc dù vậy cho đến nay, vấn đề này vẫn chưa được giải
quyết .
( Đỗ Xuân Thảo – Lê Hữu Tỉnh )
- Giáo trình Tiếng Việt 2 .NXB Đại học Sư phạm
2. Cơ sở tâm lí giáo dục
2.1 Cơ sở tâm lí học :
ậ lứa tuổi học sinh tiểu học , mục đích dạy chính tả là hình thành cho học
sinh năng lực viết thành thạo ,thuần thục chữ viết Tiếng Việt theo các
chuẩn chính tả , nghĩa là giúp học sinh hình thành các kĩ sảo chính tả . KháI
niệm kĩ sảo trong tâm lí học được hiểu “Những yếu tố tự động hoá của hoạt
động có ý thức ,được ra trong quá trình thực hịên hoạt động đó ”.
Theo định nghĩa của B.M.Chép Lốp ,dẫn theo định nghĩa Đ.N.Bô gôi
avlen x ki – Các nguyên tắc tâm lí của việc dạy học chính tả trong cuốn “
Phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ ” Tập II.NXB Giáo dục 1989 ( tài liệu dịch ).
5
Hình thành cho học sinh kĩ sảo chính tả ,nghĩa là giúp học sinh viết đúng
chính tả một cách tự động hoá , không cần phải trực tiếp nghĩ tới các qui
tắc
chính tả , không cần tới sự tham gia của ý chí .Để đạt được điều này , có
thể tiến hành theo hai cách : Có ý thức và không có ý thức .Cách không có
ý thức là chủ trương dạy chính tả không cần biết đến sự tồn tại của các qui
tắc chính tả , không cần hiểu mối quan hệ giữa ngữ âm và chữ viết .Chỉ đơn
thuần là viết đúng từng trường hợp , từng từ cụ thể . Cách dạy học này tốn
nhiều thì giờ ,công sức và không thúc đẩy sự phát triển của tư duy , chỉ
củng cố trí nhớ máy móc ở một mức độ nhất định .
Cách có ý thức chủ trương cần phảI bắt đầu từ việc nhận thức các qui tắc
, các mẹo luật chính tả . Trên cơ sỏ đó , tiến hành luyện tập và từng bước
đạt tới các kĩ sảo chính tả .Việc hình thành các kĩ sảo bằng con đường có ý
thức sẽ tiết kiệm được thời gian ,công sức Đó là con đường ngắn nhất , hiệu
quả nhất .

Đối với học sinh tiểu học , cần vận dụng cả hai cách nói trên . Trong đó
, cách không có ý thức chủ yếu được sử dụng thích hợp . Chủ yếu ở các lớp
cuối cấp .Gần đây , một số nhà nghiên cứu vấn đề dạy – học chính tả lại có
xu hướng khẳng định trong các cách học cách “Nhớ từng chữ một ” , được
coi là giảI pháp hữu hiệu hơn cả , hợp lí hơn cả , nhất là đối với học sinh
tiểu học . Bởi vì học sinh độ tuổi tiểu học có khả năng ghi nhớ máy móc
khá tốt , khả năng học thuộc khá nhanh.Tác giả Phan Ngọc trong cuốn “
Chữa lỗi chính tả cho học sinh” cũng nhận xét “ Nói chung , phần lớn
những người viết chính tả đúng hiện nay đều dựa vào cách nhớ từng từ một
”.Theo cách này , học sinh chỉ cần tập trung nhớ mặt chữ của những từ dễ
viết sai .Những từ dễ viết sai này chiếm tỉ lệ không nhiều , do đó học sinh
có thể ghi nhớ được .
Từ đó mà việc dạy –học chính tả sẽ được nâng cao .
2.2 .Cơ sở giáo dục :
a) Dạy chính tả theo khu vực :
Dạy chính tả theo khu vực nghĩa là nội dung giảng dạy chính tả phải sát
hợp với phương ngữ . Nói cách khác là phải xuất phát từ tình hình thực tế
mắc lỗi chính tả ở từng khu vực , từng vùng miền để hình thành nội dung
giảng dạy ,phải xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh
ở từng khu vực , từng địa phương . Vì vậy giáo viên cần chú ý vận dụng
nguyên tắc dạy chính tả theo địa phương , theo khu vực . Nguyên tắc
này yêu cầu giáo viên trước khi dạy cần tiến hành điều tra cơ bản để nắm
lỗi chính tả phổ biến của học sinh. Từ đó lựa chon nội dung giảng dạy thích
hợp , xây dựng nội dung bài sao cho sát hợp với từng đối tượng học sinh
lớp mình dạy .
6
b) Kết hợp chính tả có ý thức với chính tả không có ý thức . Trong quá
trình dạy học chính tả cho học sinh, giáo viên không chỉ sử dụng một
phương pháp , mà phải sử dụng phối hợp hai phương pháp này một cách
hợp lí nhằm đạt tới một hiệu quả dạy học cao.

Trong nhà trường , giáo viên vần sử dụng khai thác tối đa phương pháp có
ý thức . Muốn vậy , giáo viên cần phải được trang bị những kiến thức
cơ bản về ngữ âm học ,từ vựng ,ngữ nghĩa học có liên quan đến chính tả .
Cụ thể là giáo viên phải biết vận dụng những kiến thức về ngữ âm học
.Tiếng Việt vào việc phân loại lỗi chính tả , phát hiện đặc điểm của từng
loại lỗi , nhất là việc xây dựng các qui tắc chính tả , các “ mẹo ” chính tả ,
giúp học sinh viết một cách khái quát , có hệ thống .Ví dụ như khi phân
biệt l/n trong thổ ngữ ở một số vùng Bắc Bộ , tác giả Phan Ngọc đã đưa ra
các mẹo sau :
b1,Mẹo 1: Một chữ ta không thể biết là l hay n, nhưng nó đứng đầu một từ
láy âm không phải điệp âm đầu thì dứt khoát là l chứ không phải là n như :
l láy với b : lệt bệt
l láy với c : lò cò
l láy với đ : lộp độp
l láy với h : lúi húi
l láy với d : lai dai
l láy với m : lơ mơ
l láy với x : lăng xăng
l láy với t : lăn tăn
l láy với nh : lăng nhăng
l láy với kh : lênh khênh
l láy với qu : luẩn quẩn
láy với ng : loằng ngoằng
Trong danh sách đầy đủ có trên 300 từ láy âm như thế .Đối với
trường hợp l và n đứng ở chữ thứ 2 , nhưng trong từ láy âm chỉ láy với gi
mà không láy với âm nào khác .
Trái lại , l láy với những âm khác nhưng không láy với gi” , ta có .
b2.Mẹo 2 : Trong từ láy âm không điệp âm đầu , nếu âm đầu thứ nhất là
gi thì âm thứ hai là n, còn không thì đó là trường hợp ngoại lệ “ khúm
núm ,khệ nệ …”

Hệ thống theo mẫu sau :
l láy với kh : khoác loác
l láy với b : lông bông
l láy với ch : cheo leo
n láy với âm không âm đầu : ảo não , áy náy ………
7
b3. Mẹo 3 :Những chữ không phân biệt được l hay n nhưng đồng nghĩa
với một từ khác viết với nh thì chữ ấy là l. Thống kê theo mẫu :
Lăm le ,lầm nhầm ,nhăm nhe , lỡ làng –nhỡ nhàng …
c) . Nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực với phương pháp
tiêu cực :
Bên cạnh phương pháp tích cực ( cung cấp cho học sinh những qui tắc
chính tả , hướng học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ sảo
chính tả ).Cần phối hợp ,áp dụng các phương pháp tiêu cực ( tức là đưa ra
nhữngtrường hợp viết sai chính tả , hướng dẫn học sinh phát hiện , sữa
chữa , rồi từ đó hướng học sinh đi đến cái đúng . Hướng học sinh loại bỏ
các lỗi chính tả trong các bài viết . Học sinh có 3 loại lỗi chính tả hay mắc
phải , đó là :
+ Lỗi chính tả do không nắm vững trình tự .
+ Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt .
+ Lỗi chính tả do viết theo lỗi phát âm địa phương . Loại lỗi này do mỗi
địa phương sai một khác . ở phường Cát Linh – Quận Đống Đa – Hà Nội
do có nhiều dân ở nơi khác nhập cư đến để làm ăn mà có rất ít người dân
chính gốc ở tại đó nên đa số các em sai l thành n.Để sửa loại lỗi này thì học
sinh cần nắm vững chính âm trong chính tả Tiếng Việt .Cần tập phát âm
đúng , chuẩn , tập viết nhiều lần những lỗi chính tả này . Người giáo viên
nên xây dựng các mẹo để giúp học sinh viết đúng chính tả . Trong qui trình
giảng dạy chính tả , giáo viên cần phối hợp một cách hợp lí , hài hoà và có
hiệu quả phương pháp tích cực và phương pháp tiêu cực để giúp học sinh
viết đúng chính tả .

II . Cơ sở thực tiễn :
1 ,Chương trình sách giáo khoa
1.1 Những ưu điểm :
Chương trình phân môn chính tả ở lớp 3 ,mỗi tuần có 2 tiết gồm :chính tả
nghe đọc ( giáo viên đọc , học sinh viết lại bài chính tả tập đọc đã học ) và
bài chính tả so sánh , phân biệt ( viết các cặp từ dễ lẫn lộn phụ âm đầu ,
thanh ). Học sinh lớp 3 vẫn còn có một số bài tập chép ở đầu học kì I ( tức
là nhìn bảng lớp hoặc nhìn SGK để chép lại bài ) Tốc độ viết khoảng 55
chữ trong 15 phút . Phần chính tả trong SGK lớp 3 được bố trí xen kẽ với
các phần tập đọc , luyện từ và câu , tập làm văn theo từng tuần .Cấu tạo của
một bài chính tả trong SGKnhìn chung đều có các phần sau :
+ Bài viết : Qui định khối lượng bài mà học sinh phải viết trong giờ chính
tả .
+ Viết đúng :Nêu các trường hợp chính tả cụ thể cần phải viết đúng (các
trường hợp chính tả này chính là các từ có chứa hiện tượng chính tả đang
8
được nói tới trong bài chính tả được trích từ phần bài viết , đồng thời cũng
chính là các trọng điểm chính tả cần dạy cho học sinh .
+ Luyện tập : SGK nêu một số kiểu bài tập chính tả để học sinh luyện tập
thêm , nhằm củng cố ,khắc sâu hiện tượng chính tả đang học .Một số hình
thức bài tập đang học sử dụng phổ biến trong SGK là : Điền âm , vần ,
tiếng vào chỗ trống . Có kiểu bài này học sinh sẽ được luyện tập ,thực hành
nhiều . Từ đó sẽ giảm bớt những lỗi chính tả mà học sinh hay viết sai .
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì chương trình SGK phân môn chính
tả cũng có những hạn chế sau .
1.2 .Những hạn chế :
SGK cần có bảng phụ lục ở cuối chương chính tả ( hoặc ở cuối sách) .
Bảng phụ lục này trình bày các trọng điểm chính tả . Cần dạy ở những
vùng phương ngữ cơ bản trong toàn quốc .( ví dụ : ở Bắc Bộ cần tập
trung dạy viết phân biệt một số cặp phụ âm đầu dễ lẫn lộn như : tr và ch ;

s và x l và n; d / r và gi ) .Các trọng điểm chính tả này càng được xác
định cụ thể , chi tiết càng tốt . Rất tiếc là bộ SGK Tiếng Việt Tiểu học
hiện hành chưa làm được điều này .Cho nên về mặt này có thể nói nội
dung dạy chính tả trong SGK vừa thừa lại vừa thiếu ( Đối với học sinh ở
một địa phương nào đó thì thừa những nội dung chính tả không cần dạy
nhưng lại thiếu những nội dung chính tả cần dạy ). Tình trạng này gây
ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng, hiệu quả dạy học chính tả ở Tiểu học
hiện nay.
2. Thực trạng giáo viên dạy học chính tả ở trường Tiểu học Cát Linh -
Đống Đa – Hà Nội
2.1. Những ưu điểm :
- Dạng bài chính tả nghe -đọc : Giáo viên đọc thong thả từng câu. Khi
gặp câu dài giáo viên đọc từng cụm từ ,từ. Sau khi học sinh viết xong thì
giáo viên đọc lại toàn bộ văn bản để học sinh kiểm tra lại được bài viết
của mình .
-Dạng bài chính tả so sánh : Giáo viên phát âm chuẩn khi đọc mẫu làm
chỗ dựa cho học sinh viết đúng : Giáo viên đã nêu được những trường
hợp chính tả cụ thể cần so sánh , đối chiếu , cần phân biệt .
- Khi dạy chính tả phân biệt giáo viên đã kết hợp với phương pháp vẽ bản
đồ tư duy rất phong phú nên đã khích lệ được học sinh tìm tòi được nhiều
từ chính tả cần phân biệt .Sau đó với những từ khó hiểu giáo viên còn cho
học sinh đặt câu để hiểu nghĩa từ .
- Giáo viên uốn nắn từng học sinh viết chữ nên mặt bằng chung là học
sinh viết chữ rất đều tay , chữ viết mềm mại .
2.2 Những hạn chế :
9
Khi dạy chính tả , ở phần luyện tập , để định hướng cho học sinh trong
việc làm bài tập , giáo viên thường không làm mẫu nên học sinh khó phát
hiện . Giáo vên chọn các bài chính tả so sánh chưa thích hợp .Như ở từng
lớp học sinh có sự sai chính tả khác nhau, học sinh chủ yếu là chưa phân

biệt được l và n .Nhưng giáo viên lại chưa xoáy sâu vào trọng điểm chính
tả ở từng lớp . Giáo viên còn chưa xác định được trọng điểm chính tả cần
dạy .Ngay từ đầu năm học . Giáo viên còn chưa tiến hành điều tra , khảo
sát ,phân loại lỗi chính tả mà học sinh lớp mình thường mắc lỗi . Bài dạy
chính tả thường nặng về chữ viết hơn về lỗi chính tả .
3.Thực trạng học sinh viết chính tả .:
3.1. Ưu điểm :
Học sinh có tốc độ viết tương đối nhanh , chữ viết rõ ràng , sạch đẹp
.Học sinh làm các bài luyện tập chính tả tốt, ghi nhớ nhanh bài cần
luyện .
3.2.Hạn chế :
Học sinh khi vừa lên lớp 3 ,các em còn gặp nhiều khó khăn khi viết chính
tả . Vì ở lớp 2 chủ yếu các em là chính tả tập chép . Các em nhìn bảng
hay nhìn sách để viết và đặc biệt là các em còn ảnh hưởng nhiều đến cách
phát âm địa phương nên các em đọc thế nào là viết thế ấy .Do vậy khi
viết chính tả các em chỉ nghĩ và viết một cách máy móc .
Qua quá trình giảng dạy thực tế ,tôi thấy các lỗi chính tả của học sinh khi
viết chính tả thường mắc lỗi nhiều nhất là phụ âm đầu l và n.
Ví dụ : “lúa nếp ” các em viết thành “ núa nếp ”
“ lăn tăn ”các em viết thành “ năn tăn ”
“ lơ ngơ ” các em viết thành “ nơ ngơ”
Các hệ thống chữ viết ghi âm , chuẩn mực chính tả thường phụ thuộc
hoặc căn cứ vào phương ngữ chuẩn .Nhưng ở Tiếng Việt chưa có phương
ngữ nào được chính thức chỉ định là phương ngữ chuẩn , mà chuẩn mực
chính tả hiện hành vẫn là chuẩn mực siêu ngôn ngữ . Nói cách khác
không có quan hệ tương ứng đầu đặn giữa chuẩn chính tả hiện hành và
cách phát âm phương ngữ . Vì vậy người bản ngữ bất cứ vùng nào cũng
gặp ít nhiều khó khăn khi dùng chữ viết ghi âm , ghi lại tếng nói hằng
ngày của mình và của địa phương .
Như vậy , hiện tượng sai chính tả có những nguyên nhân sâu rộng và

trên cơ sở một số lí luận ngữ âm học , phương ngữ học và văn tự học
.Đồng thời tập hợp và hệ thống hoá một số kinh nghiệm đã có trong phạm
vi đề tài . Tôi có một số hình thức dạy học nhằm góp phần làm giảm
những lỗi chính tả mà học sinh thường mắc phải khi viết từ chứa tiếng có
phụ âm đầu l và n.

10
Chương II:
Thực nghiệm sư phạm
I . Qui trình
1 . Phân tích cái mới của giáo án .
1.1 Trình bày giáo án :
Sau đây người viết xin trình bày giáo án được soạn theo phương pháp cải
tiến , khắc phục những hạn chế đã nêu ở phần cơ sở thực tiễn .Giáo án đã
có những điểm mới , những điểm mới này được xây dựng trên cơ sở lí
luận và thực tiễn đã phân tích
Phương Thị Ngọc Bích– Trường Tiểu học Cát Linh
Thiết kế bài dạy chính tả-lớp 3
Tuần 1: Tập chéP: Cậu bé thông minh
Phân biệt l/n. an/ang, bảng chữ
I. Mục đích yêu cầu:
- Chép lại chính xác và trình bày đúng quy định bài CT ; không mắc quá 5
lỗi trong bài. - Làm đúng BT 2a/ b ; điền đúng 10 chữ và tên của 10 chữ đó
vào ô trống trong bảng (BT3).
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng lớp viết sẵn đoạn văn cần tập chép, nội dung BT2a hay 2b (viết 2
lần).
- Bảng phụ kẻ bảng chữ và tên chữ ở BT3.
- Vở Bài tập Tiếng Việt.
III. Các hoạt động dạy học:

11
Thời
gian
Nội dung dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3’
1’
19’
10’
2’
I.Mở đầu:
- Nhắc lại một số điểm cần lưu ý về yêu
cầu của giờ học và việc chuẩn bị đồ
dùng học tập cho giờ học Chính tả.
II. Bài mới:
1. Giới thiệu bài: Như SGV tr 35
2. Hướng dẫn tập chép:
2.1. Hướng dẫn HS chuẩn bị:
- GV đọc đoạn chép trên bảng.
- Hướng dẫn HS nhận xét:
Đoạn chép từ bài nào? Có mấy câu?
Cuối mỗi câu có dấu gì? Chữ đầu câu
viết như thế nào?
- Gv đọc các từ khó cho hs viết bảng
con.
2.2. Hướng dẫn HS chép bài vào vở:
- HD cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở,
cách viết đề bài vào giữa trang vở
- GV theo dõi, uốn nắn.
2.3. Chấm, chữa bài:

- Chấm một số vở, nhận xét.
3. Hướng dẫn làm bài tập:
Bài tập 2:
- HD HS làm bài.
- Chốt lại lời giải đúng.
-hạ lệnh -nấu cơm
-nộp bài -ăn kĩ no lâu
-hôm nọ -sáng loáng
Bài tập 3:
- Nêu yêu cầu của bài và treo bảng phụ.
- HD HS làm bài.
- 2HS đọc lại đoạn chép.
-Đoạn văn gồm có 4 câu.Cuối
mỗi câu đều có dấu chấm. Có câu
viết dấu hai chấm.
Chữ đầu câu phải viết hoa.
- HS tập viết vào bảng con hoặc
giấy nháp vài tiếng khó: chim sẻ,
xẻ thịt, kim khâu
- HS chép bài vào vở.
- Đọc, soát lỗi bài.
- Tự chữa lỗi, ghi số lỗi ra lề vở.
- 1 HS nêu yêu cầu của bài: điền
l/n?; an/ang?
- Cả lớp làm nháp. 1HS làm ở
bảng lớp.
- Nhận xét, chữa bài cho bạn.
12
- Chốt lại lời giải đúng.
- Xoá những chữ đã viết ở cột 2.

- Xoá hết bảng.
4. Củng cố , dặn dò:
-Các con vừ viết bài chính tả gì ?
Làm bài tập dạng gì?
Trò chơi : Nối đúng nhanh
A B
cheo na
nết bệt
lò non
lệt cò
núi leo
Gv nhận xét và phân thắng baị giữa hai
đội .
-Dặn dò về nhà : Viết lại bài và chuẩn
bị bài sau
Gv nhận xét tiết học .
+Khen thưởng hs viết đẹp , đúng bài
chính tả và làm đúng bài tập chính tả .
+Động viên , khích lệ một số em viết
còn chưa đẹp .
- 1 HS nhắc lại yêu cầu của bài.
- 1HS làm mẫu. Cả lớp theo dõi.
- HS học thuộc thứ tự của 10 chữ
và tên chữ tại lớp
- Thi đọc thuộc lòng (cá nhân,
nhóm).
-HS viết 10 chữ cái vừa ôn.
Hs trả lời
Hs thi tếp sức lên nối giữa hai tổ
+ Đúng và nhanh được 10 điểm

+ Sai một từ trừ đi 2 điểm
-Cho cả lớp đọc lại toàn bài
IV. Rút kinh nghiệm bổ sung:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phân tích những điểm mới của giáo án
Giáo án có những điểm mới là các bước daỵ được phân bố thời
gian rõ ràng , kết cấu giáo án khoa học . Giáo viên soạn các bước rất chi
tiết từng bước dạy . Xoáy sâu được kiến thức trọng tâm giúp học sinh ghi
nhớ để phân biệt được chính tả l/n .Hơn nữa qua đó cũng luyện cho học
sinh nói đúng chính tả giữa hai phụ âm đầu l/n .Qua phần bài tập học sinh
sẽ được thực hành luyện tập để tự rút ra các mẹo luật chính tả khi nào viết
là l và khi nào viết là n . Giáo viên vận dụng được nhiều hình thức luyện
tập phong phú . Không những học sinh được thực hành luyện viết mà còn
được thực hành luyện nói đúng chính tả nữa . Từ đó có sự kết hợp hài hoà
giữa thầy và trò .Học sinh tự giải bài tập chính tả rồi rút ra các mẹo luật .
Như vậy học sinh sẽ tự chiếm lĩnh được kiến thức chỉ qua sự dẫn dắt của
người thầy .Giáo án thể hiện được như là một tiết dạy trên lớp , khi nào cần
sử dụng đồ dùng dạy học gì và tiến hành ghi bảng ra sao? Đặc biệt là phần
củng cố đã tổ chức trò chơi . Học sinh vừa vui vừa học lại khắc sâu được
kiến thức cần ghi nhớ . Đó chính là những điểm mới và sáng tạo của giáo
án mà người viết xin trình bày.

4 . Bài kiểm tra đầu vào :
4.2.Trình bày bài kiểm tra đầu vào của học sinh lớp 3B trường Tiểu học
Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội .
Sĩ số : 47 học sinh
Trong lớp có 3 loại đối tựợng : Giỏi – Khá - Trung bình
14
Trường : Tiểu học Cát Linh
Lớp : 3B
Họ và tên :
Bài kiểm tra
Môn : Chính tả
Câu 1: Đúng điền đ, sai điền s
 Lộp độp  nền nhà

 Khoác loác  lền nếp
Câu 2 :Điền n hay l

Trưa ay bà mệt phải ằm
15
Thương bà , cháu cháu đã giành phần ấu cơm
Bà cười : vừa át vừa thơm
Sao bà ăn được nhiều hơn mọi ần ?
Câu 3 : Đánh dấu x vào trước từ viết đúng chính tả
 Lã chã  cheo leo
 ảo lão  lỡ làng

Câu 4 : Viết lời giải câu đố sau :
Để nguyên ai cũng lặc lè
Bỏ nặng thêm sắc –ngày hè chói chang .
Là những chữ

Có sắc mọc ở gần xa
Có huyền – vuốt thẳng áo quần cho em .
Là những chữ
4.3 .Đánh giá :
- Thang điểm của từng câu bài kiểm tra đầu vào như sau :
Câu 1 (3 điểm )
Điền đúng mỗi phần được 0,75 điểm
Câu 2 : ( 2 điểm )
Điền đúng mỗi dòng được 0,5 điểm
Câu 3 : 3 điểm
Đánh dấu đúng mỗi phần được 0,75 điểm
Câu 4 : 2 điểm
Viết đúng mỗi câu đố được 1 điểm
Khi tôi cho học sinh làm bài kiểm tra đầu vào thì hầu hết học sinh đều
không xác định được là viết l hay n khi điền vào bài kiểm tra trắc nghiệm .
Qua đánh giá , cho điểm tôi có bảng thống kê như sau :
Đạt điểm Số lượng bài Phần trăm
Điểm 9 – 10
Điểm 8 – 7
8
26
17 %
55,3
16
Điểm 5 – 6
Điểm 3- 4
10
3
21,2 %
6,5 %9


5 .Dạy thực nghiệm :
5.2: Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 3B trương Tiểu học Cát Linh – Quận Đống Đa – Hà Nội
Sĩ số : 47 học sinh
Trong lớp cả đủ 3 đối tượng học sinh Giỏi – Khá - Trung bình
Các em thường sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt trong giao tiếp hằng ngày và
trong học tập
5.3: Mục đích thực nghiệm :
Mục đích thực nghiệm của tôi nhằm kiểm tra , đánh giá những kết quả
của các hình thức tổ chức dạy học chính tả theo mẹo luật ( phụ âm đầu l/n )
cho học sinh lớp 3 để nhằm cho hoạt động giữa thầy và trò diễn ra nhẹ
nhàng , học sinh tự tin , có hứng thú chủ động chiếm lĩnh kiến thức . Từ đó
kết quả học tập của các em sẽ đạt kết quả cao . Đồng thời thông qua thực
nghiệm , tôi rút ra được kinh nghiệm khi tổ chức dạy học chính tả theo mẹo
luật nói chung và theo mẹo luật chính tả âm đầu l / n nói riêng . Cần đọc
đúng , chuẩn chính tả , vì chính tả Tiếng Vệt là chính tả ngữ âm , sử dụng
hệ thống chữ viết và ghi âm . Do đó để viết đúng Tiếng Việt thì cần phải
đọc đúng và đọc chuẩn .Có như vậy thì việc dạy học chính tả cho học sinh
mới đạt kết quả cao . Bên cạnh đó cũng cần hình thành kĩ năng , kĩ sảo
chính tả cho học sinh thông qua thực hành luyện tập bằng nhiều hình thức
giáo viên hướng dẫn , học sinh nắm vững các mẹo luật chính tả bằng các
bài tập , trò chơi . Qua đó học sinh sẽ dễ dàng khắc sâu trong ý thức , tránh
được hiện tượng nhầm lẫn khi viết .

6 . Bài kiểm tra đầu ra .
6.1.Trình bày bài kiểm tra đầu ra
Sau đây người viết xin lấy kiểu bài kiểm tra của học sinh sau tiết học về
meo luật chính tả l /n .
Bài kiểm tra đầu vào và bài kiểm tra đầu ra của cùng 1 học sinh lớp 3B

trường Tiểu học Cát Linh
17
Trường : Tiểu học Cát Linh
Lớp : 3B
Họ và tên :……………………………………….
Bài kiểm tra
Môn : Chính tả
Câu 1: Đúng điền đ, sai điền s :
 im lặng  nặng nề
 gánh lặng  nặng lẽ
18
Câu 2 :Điền n hay l
Một thiếu …iên ghì cương ngựa trước cửa hàng cơm . Chàng ….ai nịt
gọn gàng , đầu đội mũ len , cổ quấn một cái khăn …ụa trắng thắt ….ỏng ,
mối bỏ rủ sau …ưng . Con ngựa của chàng sắc ….âu sẫm ,dáng nhỏ thon .
Trời … ạnh buốt căm căm mà mình ….ó ướt đẫm mồ hôi , đủ đoán biết
chủ …ó từ xa ….aị .
Câu 3 : Đánh dấu x vào trước từ viết đúng chính tả

 Từ láy  cheo neo
 áy láy  gieo neo
Câu 4 : Viết cáctừ chứa tiếng bắt đầu l hoặc n có nghĩa như sau :

- Tên một nước láng giềng ở phía tây nước ta :
……………………….
- Nơi tận cùng ở phía Nam trái đất , quanh năm đóng băng:
………………………….
- Tên một nước ở gần nước ta , có thủ đô là Băng Cốc
- …………………………
6.2.Nhận xét , đánh giá :

Qua bài kiểm tra trắc nghiệm mà tôi đưa ra cho học sinh làm , tôi thấy
kết cấu giữa bài kiểm tra đầu vào và đầu ra giống nhau . Nhưng qua tiết tổ
chức dạy học của tôi thì bài kiểm tra đầu ra có tiến bộ hơn rất nhiều , . Nó
thể hiện qua bảng thống kê sau :
Đạt điểm Số lượng bài Phần trăm
Điểm 9 – 10
Điểm 8 – 7
Điểm 5 – 6
Điểm 3- 4
30
15
2
0
63 %
31,9 %
5,1 %
0%
19
II . Kết quả thực nghiệm :
Qua thực nghiệm tổ chức dạy học chính tả theo mẹo luật phụ âm đầu l / n.
Tôi thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt . Bằng chứng chính là kết quả bài
kuểm tra trắc nghiệm đầu ra . Có tới 94,9 % học sinh đạt điểm khá giỏi
.Còn không có học sinh nào bị điểm yếu . Như vậy từ tình hình lớp là có
rất nhiều học sinh nói , viết sai lỗi chính tả mà giờ đây học sinh đã hiểu ra
để nói , viết chuẩn chính tả .
Sau đây là bảng so sánh trước và sau thực nghiệm
Đạt điểm
Xếp loại
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Số lượng bài Phần trăm Số lượng bài Phần trăm

Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
8
26
10
3
17 %
55,3
21,2 %
6,5 %9
30
15
2
0
63 %
31,9 %
5,1 %
Đó là sự tiến bộ qua phần luyện viết . Còn phần luyện nói sau thực
nghiệm cũng không còn nói sai chính tả nữa . Sau thực nghiệm vẫn còn 2
bài chính tả xếp loại trung bình là do các em học sinh này trong giờ học
còn chưa tập trung chú ý , nhưng hầu hết là các em đã nắm bắt được 3
mẹo luật chính tả âm đầu l /n để vận dụng vào làm bài tập chính tả và
luyện nói chuẩn chính tả . Khi tôi thống kê số liệu luyện nói trước và sau
thực nghiệm học sinh đã nói chuẩn chính tả thì chắc rằng sẽ rất nhiều
người ngỡ ngàng về kết quả đạt được như hiện nay. Thông qua minh
chứng bằng biểu đồ hình cột sau :
20
100

80
60
40
20
0
%
Trước thực nghiệm tháng 1 tháng 2 sau thực
nghiệm
Thời gian

Chú thích : Biểu đồ hình cột trên thể hiện số phần trăm học sinh nói
chuẩn chính tả . Như vậy sau thực nghiệm là có tới 98 % học sinh đã nói
chuẩn chính tả . Điều đó sẽ làm các em tự tin khi giao tiếp .
Trên đây là những thành quả mà tôi đã đạt được sau thực nghiệm . Tôi
nghĩ rằng với kết quả này là tôi đã trang bị và giúp được học sinh hạn chế
tối đa việc măc sai lỗi chính tả phụ âm đầu l / n cho học sinh lớp 3

C . Phần kết luận
Dạy chính tả trong trường Tiểu học giúp học sinh hình thành năng lực
và thói quen viết chính tả để làm cơ sở vững chắc cho các em học tốt các
môn học khác .
Qua thực nghiệm tôi nhận thấy rằng : Muốn tổ chức dạy học chính tả theo
mẹo luật nói chung và theo mẹo luật chính tả âm đầu l /n cho học sinh lớp 3
nói riêng thì cần phải phối hợp nhiều phương pháp với nhau trong từng
trường hợp cụ thể , từng tiết học khác nhau sẽ có những phương pháp dạy
học phù hợp với từng bài .
Chính sự phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học sẽ giúp cho
việc lên lớp của giáo viên được nhẹ nhàng không bị gò bó , áp đặt .
Học sinh thì tự được phát hiện ra , chiếm lĩnh được kiến thức mới .Từ đó
các em sẽ say mê, hứng thú hơn trong học tập . Các hiện tượng sai chính tả

sẽ được em nhớ và khắc phục một cách dễ dàng .
Qua quá trình thực hiện đề tài tôi có một số kiến nghị sau để giúp cho
giáo viên dạy học tốt chính tả theo mẹo luật .
Trong quá trình dạy học giáo viên phải luôn quan sát , kiểm tra , đánh
giá …. Để từ đó sớm phát hiện ra những khó khăn , vướng mắc hoặc những
lỗi mà học sinh hay mắc phải để kịp thời sửa chữa , uốn nắn . Giáo viên
phải tự tìm tòi , nghiên cứu tài liệu giảng dạy, học hỏi thêm đồng nghiệp
,tham gia tất cả buổi sinh hoạt chuyên môn để có thể đưa ra những phương
pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh , nhằm tạo hứng thú
học tập cho các em theo hướng lấy học sinh làm trung tâm . Giáo viên cần
sưu tầm , chọ các bài tập chính tả thích hợp , tương ứng với những trọng
điểm chính tả cần dạy ở từng khu vực , lớp mình phụ trách . Muốn vậy ,
ngoài những trường hợp chính tả có nguyên tắc mà sgk nêu ra , giáo viên
có thể bổ sung thêm những trường hợp chính tả mẹo luật khác nếu thấy cần
thiết , sao cho sát hợp và có hiệu quả . Từ đó sẽ giúp cho học sinh ghi nhớ
rất tốt chính tả để hạn chế tới mức tối đa các lỗi chính tả trong luyện nói và
luyện viết .
21
Giáo viên cũng cần phát âm chuẩn khi đọc mẫu , làm chỗ dựa cho học
sinh viết đúng . Bên cạnh đó , để học sinh nắm vững cơ sở lí thuyết của
những hiện tượng chính tả dễ nhầm lẫn .
Trên đây chính là những lưu ý mà tôi rút kinh nghiệm được sau khi
giảng dạy chính tả theo mẹo luật âm đầu l / n cho học sinh lớp 3 . Dù tôi đã
nỗ lực có gắng rất nhiều để hoàn thành đề tài , nhưng vì khả năng nghiên
cứu khoa học còn hạn chế và thời gian nghiên cứu đề tài còn chưa được lâu
dài nên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót . Tôi rất mong được sự góp ý
của quý thầy cô giáo .
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô !
22

×