Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Xác định các loại có độc tính trong thực phẩm bằng phương pháp phân tích hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.77 MB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
«Ịf lịi iị^ ^ aỊa
XÁC ĐỊNH CÁC KIM LOẠI CÓ ĐỘC TÍNH
TRONG THỰC PHAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH HIỆN ĐẠI
MÃ SỐ: QT 05-20
CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI: TH.S LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
đ ạ i h ọ c Q U O C G IA HÀ NÔ !
Tl/V THƯ VIỀN
M ã E
HÀ NỘI - 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Tự NHIÊN
^ lị* ftf# kta >1* *i*
»y» *Ị» «Y» »ị» »p «ị» »1» *Ị»
TÊN ĐỂ TÀI:
XÁC ĐỊNH CÁC KIM LOẠI CÓ ĐỘC TÍNH
• • •
TRONG THỰC PHẨM b ằ n g p h ư ơ n g p h á p
PHÂN TÍCH HIỆN ĐẠI
MÃ SỐ: QT 05-20
CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI: TH . s LÊ THỊ HƯƠNG GIANG
CÁC CÁN BỘ THAM GIA: CN. HOÀNG TUỆ TRANG
CN. NGUYỄN VĂN YÊN
HÀ NỘI - 2006
BÁO CÁO TÓM TẮT
1. Tên đề tài: “Xác định các kim loạĩ có độc tính trong thực phẩm bằng
các phương pháp hiện đại ”
2. Chủ trì đề tài: T h.s Lê Thị Hương Giang
3. Các cán bộ tham gia: CN Hoàng Tuệ Trang, CN Nguyễn Văn Yên


4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu điều kiện chế tạo điện cực hoạt động màng Bismuth trong
phương pháp von-ampe hoà tan anot xác định kẽm
- Xây dựng quy trình xác định kẽm
- Áp dụng phân tích kẽm trong các mẫu rau và đất trổng.
5. Các kết quả đạt được.
5.1. Đã tìm được các điểu kiện tối ưu chế tạo điện cực màng Bi theo hai
cách : điều chế màng tại chỗ (in-situ) và điều chế màng trước (ex-situ)
5.2. Xây dựng quy trình xác định Zn2+ bằng phương pháp von-ampe hoà tan
anôt trên điện cực màng Bi
5.3. Úng dụng các điều kiện tìm được ở trên xác định Zn trong một số mẫu
rau và đất trồng.
6. Tình hình kinh phí của đề tàỉ
Kinh phí được cấp: 10.000.000d (Mười triệu đồng)
Thuê khoán chuyên môn: 6.200.000đ (sáu triệu hai trăm nghìn đồng)
Chi phí vật tư: 2.600.000đ (Hai triệu sáu trăm nghìn đồng)
Chi phí hội nghị : 500.000đ (nãm trăm nghìn đồng)
Thanh toán dịch vụ công cộng: 700.000đ (Bảy trăm nghìn đồng)
KHOA QUẢN LÝ
CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI
Th.s Lẻ Thị Hương Giang
C ơ QUAN CHỦ TRÌ ĐỂ TÀI
PGS.TS . 3 S ù i 3 ĩ r / ?
Báo cáo tóm tắt
Determination of some toxic metals in food using modern method.
Zinc is essential elements for human beings (Oehlenschlager, 1997; Tuzen, 2003) which
means that they must be a part of our diet. However, these elements also can be toxic at
high concentrations. There are numerous sample treatment procedures (Moeller,
Ambrose, & Que Hee, 2001; Ranau, Oehlenschlager, & Steinhart, 1999; Yarn, Bainok, &
Day, 1999) and several analytical methods described for the determination of these trace

elements (Bassari, 1994; Locatelli & Torsi, 2001, 2002; Locatelli, 2003; Rom_eo, Siau,
Sidoumou, & Gnassia-Barelli, 1999; Zauke, Savinov, Ritterhoff, & Savinova, 1999).
Zinc is found in almost every cell and in a wide variety of foods. It is present in seafood
in mg/kg amounts and there have been no reports of concentrations in the vegetables that
form a hazard to health. The essential role of zinc is based on its roles as an integral part
of a number of metalloenzymes and as a catalyst for regulating the activity of specific
zincdependent enzymes. Molluscs contain the greatest concentration of zinc.
Since its inception in 2000, the bismuth film electrode has been attracting increasing
attention in the field of electro stripping analysis, as an alternative and possible
replacement for mercury film electrode. In this work, we studied on the preparation and
characterization of Bismuth film electrodes (BiFE), forcusing in particular on their stable
and reliable stripping electroanalytical performance. The useful negative potential
windows of the BiFE in the pH range 1.1 (-0.2 to -1.1 V) to 9.7(-0.16 to -1.49V) were
determined. In the in-situ mode, the electrode itself electrochemically dissolved (stripped
off) each time at the end of the stripping steps. On the other hand, in the ex-situ mode, the
same film can be used for over 2 0 measurements.
In this study, bismuth film, that was in situ deposited onto glassy carbon electrode, was
used to detect zinc content of vegetable and soil. Variables affecting the response have
been evaluated and optimized. Experimental results showed a high response, with a good
linearity (between 2.10'8M to 10'7 M) a good precision (R.S.D. = 3.17%) and a low
detection limit (7.6X10'9M ). Under these optimum conditions, zinc content of vegetable
and soil was measured. The anodic stripping performance makes the bismuth film
electrode very desirable for measurements of trace nutritive element zinc impart possible
restrictions on the use of mercury electrode.
PHIẾU ĐÃNG KÝ
KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u KH-CN
Tên dề tài:
XÁC ĐỊNH CÁC KIM LOẠI CÓ ĐỘC TÍNH TRONG THỰC PHẨM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆN ĐẠI
Mã số: QT 05-20

Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN
Địa chỉ: 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà nội
Tel:
Cơ quan quản lý đề tài: Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Địa chỉ: 19 Lẻ Thánh Tông, Hoàn Kiêm, Hà nội
Tel: (04)8261856
Tổng kinh phí thực chi: 10.000.000d
Trong đó: - Từ ngân sách Nhà nước:
- Kinh phí của trường: ìo.ooo.ooơđ
- Vay tín dụng:
- Vốn tư có:
- Thu hồi:
Thời gian nghiên cứu: 1 năm
Thời gian bát đáu
Thời gian kết thúc:
Tên các cán bộ phối họp nghiên cứu:
CN. Hoàng Tuệ Trang
CN Nguyễn Vãn Yên
Số đãng ký đề tài Số chứng nhận đăng ký
Bảo mật:
kết quả nghiên cứu:
a. Phổ biến rộ n g rãi: X
Ngày:
b. Phổ biến han chê:
c. Bảo mât:
Tóm tắt kết quả nghiên cứu:
1. Đã tìm được các điều kiện tối ưu chế tạo điện cực màng Bi theo hai cách : điều
chế màng tại chỗ (in-situ) và điều chế màng trước (ex-situ)
2. Xây dựng quy trình xác đinh Zn2+ bằng phương pháp von-ampe hoà tan anôt
trên điộn cực màng Bi

3. ứng dụng các điều kiện tìm được ở trên xác định Zn trong một số mẫu rau và
đất trồng.
Kiến nghị về quy mô và dối tượng áp dụng nghiên cứu:
Tiếp tục hướng phát triển của đề tài, nghiên cứu khả năng sử dụng điện cực màng Bi thay thế
điện cực HMDE trong phân tích điện hoá hoà tan xác định lượng vết các kim loại, hợp chất
hữu cơ
Chủ nhiêm đề tài
Thủ trưởng cơ quan
chủ trì đề tài
Chủ tịch Hội đồng
đánh giá chính thức
Thủ trưởng cơ quan
quản lý đề tài
Họ tên
Lê Thị Hương
Giang
íliu Duy Guv
Nguyễn Xuân
Trung
TL.GlẤM -đ ô c
Học hàm
học vị
Th.s
P tí.n .
KV.':
PGS.TS. F
'm BAI- Kh*!K ■ :
HC, TRƯGNG B -
Kí tên
Đóng dấu

e>m
\ z' kho*
v i ^ '
rto c jg jp ft
. >1
. i i l i p c
I V y / ” \
W ầ / ’
Ê Ê S r  ị


- /
+ ^
' ■ n
*
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ KIM LOẠI Đ ộ c HẠI TRONG THỤC PHẨM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HIỆN ĐẠI
I. Mở đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển về mọi mặt của xã hội thì nhu cầu vệ sinh an toàn
trong ăn uống, sinh hoạt hàng ngày càng cao. Vì vậy việc xác định lượng vết các ion
kim loại nặng trong các đối tượng thực phẩm ngày càng được quan tâm.
Kẽm là một nguyên tố vết quan trọng đối với sức khỏe con người. Hàm lượng kẽm
đưa vào cơ thể con người hàng ngày khoảng 15mg, lượng tối đa kẽm có thể đưa vào
cơ thể con người khoảng lnm/kg trọng lượng cơ thể. Với một lượng nhỏ Zn đưa vào
cơ thể, kẽm Iham gia vào các quá trình sinh lý trong cơ thể, là Ihành phần quan
trọng của hơn* 1 0 0 cnzim, có khả năng phòng tránh rối loạn phát triển, trong dược
phẩm, kẽm ở dạng kẽm gluconat thường được sử dụng giúp cơ thể phòng chống
virut cúm. Tuy nhiên khi hàm lượng kẽm đưa vào cơ thể vượt quá giới hạn cho phép
có thể gáy ra những ảnh hường đáng kể đến sức khoẻ con npirời.
Trong suốt hai thập kỷ qua. diện cực giọt thuỷ ngân ireo (HMDE) và điện cực màng

Ihuỷ ngân (MFE) đã đóng một vai trò quan trọng trong phàn tích điện hoá hoà tan
đặc hiệt là trong von-ampe ho à tan hấp phụ. Tuy nhiên, Ho độc tính của Ihuỷ ngán,
đòi hỏi có những vật liệu mới thay thế. Trong số rất nhiều vật liệu điện cực dược
nehiên cứu như Au. c, Ir, đều không thay thế được điện cực Hg. Cho đến khoảng 5
năm trở lại đây, kể từ công trình của Joseph Wang và công sự, một loại điện cưc mới
hoàn loàn không độc hại. thân thiện với môi trường, có triển vọng thay thế được điện
cực Hg đã được đưa ra - điện cực Bi[4-9]. Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu
cắc (tạc (rưng của điện cực màng Bi điều chế lại chỏ (in-siiu) và (liều chế trước (cx-
situ): độ bền, độ lập lại và khả năng ứng dụng điện cực màng Bi trons phân lích hàm
lượng Zn trong rau và đất trồng rau bằng phương pháp von-ampe hoà tan
anôí.
II. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
//./. Tóm tắt các công trình xác định Z/í Ị1-15Ị
Có rất nhiều cồng trình công hố xác định kẽm bằng phương pháp von-ampe
hoà lan: von-ampe hoà tan anot: von-aiĩipe hnà tan hấp phụ;
G. Kcfala và cộng sự đã xác định đồng thời chì và kẽm trong tóc người và
trong nước máv hằng phươníỊ pháp von-ampe hoà tan anot. giới hạn phát hiện của
phương pháp là 0 .2 ị.ig với chì và 0,7ug với kẽm.
Ư.Cclik và cộng sự xác dinh Zn trong mẫu cá hãng pỉiirơns pháp von-aiì'.pc
hoà tan anot trên điện cực HMDE. Các điểu kiên tối ưu tìm được: thố điện phân -
1.1 V, thời gian điện phân i5giâyT thời gian dừng lOgiây, lốc độ phàn cực 13mV/s,
phân cực anot, pH 2
Kh.Z.Brainina và cộng sự xác định đổng Ihời các kim loại nặng trong rượu
bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot trên điện cực graphit biến tính phim dày
(TFMGE). Điều kiện tối ưu của phương pháp là đệm acetat 0,1M (pH 5,5), thế điện
phân -1,4V, thời gian tích luỹ 10-30 giây
E.Shams và cộng sự xác định Zn bang phương pháp von-ampe hoà tan hấp
phụ trên điện cực giọt thuỷ ngân treo khi có mặt morin (2\3,4\5,7-
pentahydroxyflavone), Các điều kiện tối ưu: nồng độ morin 2.0ịjM, pH 4,0. thế hấp
thụ 0,5V (so với điện cực Ag/AgCI). Giới hạn phái hiện của phương pháp là

0,06ng/ml; khoảng tuyến tính l-70ng/ml
J.J Hernlndez-Brito và cộng sự xác dịnh kẽm trong nước biển bằn^ phương
pháp von-ampe hoà tan catot hấp phụ. Phức Zn-tetrametyllendithiocacbamal trong
đệm BES 0,1M được điện phân Ở-1,3V trong 1 phút, sau đó chuyển đến -0,9 V trong
5
giây, sau đó phân cực catol với tốc độ 25mV/s, pic hấp phụ của Zn xuất hiện ở -
I.27V
Ziying Guo và cộng sự dã xác định kẽm trong sữa sử dụng điện cực mùng
bismut với giới hạn phát hiện là 9,6.10'9 M.
G. Keíaỉa, xác định đổng thời Cd2+, Pb2+, Zn?+ bằng phương pháp von ampe
hoà tan anot tiện điện cực màng bismut diều chế tại chỗ (in situ) (rong dung dịch
chứa 0,1 M đệm axetat pH =4,5 ; nồng độ Bi?+ = lmg/1, thế điện phán -1,4V, thời
gian điện phàn 60 giây. Nồng độ Zn2+, Pb2+, Cd2+xác định được tới 4 ppb mỗi kim
loại. Với thời gian điện phân là 10 phút thì giới hạn phát hiện của phưưng pháp tính
theo quy tắc 3a là 0,2 ng/1 với Cd và Pb, còn với Zn là 0,7 ỊAg/l.
II.2. Giói thiệu về điện cực màng Bi
Trong phương pháp von - ampe hoà tan việc chọn diện cực làm việc thích hợp
quyết định rất lớn tới kết quả của phép đo. Điện cực thuỷ ngân đã được sử dụng rất
phổ biến cho độ nhạy và độ lặp lại rất lốt. Tuy nhiên do thuỷ ngân có độ độc rất cao
nên người ta đã tiến hành cấc nghiên cứu để tìm ra một loại vật liệu làm điện cực
mới có khả năng thay thế cho thuỷ ngân. Rất nhiều các nguvên tố để làm điện cực
niur Au, c, Pt đã dược phát triển và ứng dụng, tuy nhiên những loại này đều không
cổ những kết quả tốt như điện cực thnỷ ngân đã có. Trong khoảng 5 năm gần dây,
những nghiên cứu mới đã chỉ ra răng (tiện cực inànc hi.smut trên điện cực rắn trơ có
những kết quả rất tốt tương đương với điện cực thuý neân trong phưnnc pháp điện
hoá hoà tan. Do nliữns ưu điểm của điện cực màng bismut như: là mội nguyên tố có
độ dộc rất thấp (hầu như không có độc tính), bền, khoảng thế hoạt động rộng, dỗ
điện phàn, bề mặt dễ làm mới. cho độ lặp lại cao, chính xác. ngoài ra người ta còn
2
dễ biến tính màng để có kết quả cao mà hiện nay nó đã được ứng dụng rộng rãi

trong phân tích lượng vết các nguyên tố kim loại và các hợp chất hữu cơ thay thế
cho điện cực thuỷ ngân (bao gồm điện cực giọt, điện cực màng) và một số các điện
cực rắn khác.
Điện cực màng Bismut được sử dụng bao gồm cả điện cực màng điều chế bên
ngoài (ex sitư) và điện cực màng dược điều chế tại chỗ (in situ). Điện cực màng
Rismut đã được ứng dụng để xác định theo cả hướng catot và anot trong phương
pháp điện hoá hoà tan.
Việc sử dụng điện cực màng Bismut để xác địng theo hướng catôt đã được áp
dụng cho một số lượng lớn các kim loại có tính khử và các hợp chất hữu cơ (ví dụ
như Ni(II), Co(II) ). Khoảng Ihế hoạt động theo chiều thế âm được mở rộng trong
khoảng pH từ 1 (- 0,2V —> - 0,8V so với cực Ag/AgCl) tới 10 (- 0,2V —» - 1,3V so
với cực Ag/AgCl) cụ thể khảo sát khoảng hoạt động của điện cực màng bismut trong
các nền khác nhau:
pH = 1,1 (chỉnh bằng HC1 0.1M): - 0,2 V -> - 0,82V
pH = 4,0 (đệm axetat 0.05M): - 0,2 V -> - 1,17V
pH = 7,3 (đệm photphat 0,1M): - 0,2 V —» - 1,30V
pH = 9,7 (đệm amoni clorua 0,1M): - 0,16 V —» - 1,49 V
Điện cực màng Bismut cũng được áp dụng để xác định các chất theo hướng
anot. Việc sử dụng điện cực màng bismut theo hướng anot cũng dạt được những kết
quả rất tốt tương ứng với điện cực giọt thuỷ ngân. Người ta đã xác định được các ion
kim loại theo hướng anot như: Cd(JI), Zn(II), In(ĩíĩ), Pb(II)
Màng bismut có thể được điều chế trên bề mặt điện cực paste cacbon (điện cực
paste cacbon được điều chế bằng cách trộn đều l,0g bội graphit RW - B với 0,5 mỉ
dầu nhớt silicon) bằng cách điện phân tạo màng trong dung dịch có Bi(III) (in situ
hoặc ex situ). Hiện nay người ta có thể dùng điện cực paste cacbon được biên tính
bằng cách trộn đều Ig bột graph it với 50 mg BijO} tinh khiết. Điện cực loại này
cũng cho kết quả tốt trong việc xác định lượng vết các kim loại.
III. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Qua tham khảo tài liệu cũng như nhu cầu thưc tế. với ý tưởng thay thế điện cực hoạt
dông HMDE thường được sử dụng trong phân tích von-ampe hoà tan trước đây bang

(lien cực bismuth. chúnjz tôi nghiên cứu xác định kẽm tronii một số mầu rau và (J;ìì
trò n g .

J
IV. Nội dung nghiên cứu
IV. 1. Nguyên tắc chung của phưong pháp voit-ampe hoà tan
Quá trình phân tích theo phương pháp von-ampe gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn làm
giàu, giai đoạn dừng và giai đoạn hoà tan
Giai đoạn làm giàu: Là quá trình điện phân để làm giàu chất phân tích lên bề
mật điện cực hoạt động dưới dạng kim loại hoặc hợp chất khó tan. Điện cực làm
việc thường là điện cực Hg treo (HMDE) có kích thước nhỏ, cực đĩa quay bàng vật
liệu trơ (như than thuỷ tinh, than nhão , than ngâm tẩm, plalin ); cực màng Hg trên
bề mặt cực rắn trơ; điện cực màng Bi (điều chế tại chỗ hay điều chế trước). Quá
trình điện phán thường được tiến hành trên các máy cực phổ thông thường tại thế
không đổi và khuấy dung dịch với tốc độ đều. Nếu dùng cực dạng đĩa thì dùng các
cực quay quanh trục của nó, nếu dùng cực thuv ngân tĩnh thì khuấy dung dịch bằng
máy khuấy từ.
Giai đoạn cân bằng'. Thường 15-30 giây, dung địch được để yên để phân bố
đều chất phân tích trên bề mặt điện cực
Giai đoạn hoà tan: Là quá trình hoà tan chất phân tích trên bề mặt điện cực
làm việc bằng cách quét thế theo một chiều xác định (anot hoặc catot) sau đó ghi
đường von-ampe hoà tan bằng một kĩ thuật điện hoá nào đó. Nếu quá trình hoà tan
là quá trình anot thì phương pháp nàv được gọi là von-ampe hoà tan anoi (ASV)
ngược lại nếu quá trình hoà tan là quá trình catot thì phương pháp này được gọi là
von-ampe hoà tan catot (CSV).
Đại lượng điện hoá ghi được trong quá irình hoà lan trong những điều kiện
thích hợp tỉ lệ thuận với lượng chất đã kết tủa trên bề mặt điện cực cũng như nồng
độ chất phân tích trong dung dịch.
IV.2. Nguyên lý phép đo
Ghép nối potentiostat với hệ ba điện cực: điện cực hoat động (điện cực Bi), điện cực

so sánh Ag/AeCỈ, điên cực phù trơ Glasy cacbon, điên ohán làm giàu Zn trong; mẫu
« »
lên điện cực hoạt động dưới dạng Zn(Bi). sau dó phán cực hoà lan và ghi cường độ
dòng hoà tan (i). Giá trị cường độ dòng hoà tan tỉ lệ thuận với nồng độ Zn có trong
mẫu.
Giai (loạn diện phân:
Zn2t + 2c <r-> Zn(Bi)
Giai đoạn hoà tan:
Zn(Bi) -2e Zn2_t
4
rv .3. Chế tạo điệri cực màng Bi: Điện cực màng Bi được chế tạo theo hai cách:
ỈV.3.I. Điện phân tạo màng Bi tại chỗ (in-xilư)
Thêm vào dung dịch phân tích 10'5M Bi(IIl) và tiến hành điện phím ờ thố thích hợp
IV.3.2. Điện phân tạo màng Bi trước (ex-situ)
Điện phân tạo màng bismut trên điện cực paste cacbon có đường kính 3 mm
- Nồng độ Bi(III) là 10'5M
- Đệm axetat nồng độ 0,1M có pH = 4,5
- Thời gian điện phân tạo màng 3 phút
- Thế điện phân - 1,4 V
- Sau khi điện phân xong, lấy điện cực ra tráng rửa cẩn thận bằng nước
cAÌ 2 lán rồi dưa vào (lung dịch đo.
- Hoà tan màng bằng cách giữ ở thố + 0,3 V trong vòng 2 phiit trong
dung dịch được khuấy đều sau đó lấy ra rửa sạch và tạo màng mới.
IV.4. Khảo sát khoảng điện hoạt của điện cực màng bi smut trong nền đệm aceíat
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát khoảng điện hoạt của điện cực màng bismut
trên điện cực paste cacbon trong nền đệm acetat bàng cách điện phân ở thế - 1,4 V
trong dung dịch đệin axetat có chứa 1.10' 5 M Bi(III) trong vòng 3 phút, sau đó lấy ra
rửa sạch bằng nước cất rồi cho vào dung dịch đệm aceiat 0.1 M, pH=5. Tiến hành
quét thế theo chiều anot từ - 1,4 V tới + L4 V, khi đó ta ihấy có inột pic hoà lan cua
Bi thế đỉnh pic ở - 0,2V.

Dựa vào kết quả thu được chúng ta thấy khoảng điện hoạt của điện cực màng
bismut trong nền đệm acelat tương đối rộng từ - 0,2 V tới - 1,4 V (bismut hoa tan ở
thố - 0,2 V) ( so với điện cực Ag/AgCl).

5
Đối vói điên cưc màng Bi in-situ: ghi pic hoà tan trong 2 trường hợp hoà tan màng
và không hoà tan màng sau mỗi lần đo (điện phân và đo liên tục). Kết quả thu đươc
như sau:
Trường hơn 1 Hoà tan màng sau mỗi lần đo
Điện phân dung dịch có chứa Nồng độ Zn(II) = 2.10'7 M; thời gian điện phân 4 phút:
tốc độ quét thế ]00 mV/s; [Bi(III)] = 10‘5 M; đệm axétat pH=5. Sau mồi lần do giữ
thế ở +0,6V trong ] phút đổ hoà tan màng bismut, sau đó đánh bóng điện cực rồi
mới thực hiện đo lạp lại. Kết quả cho ở bảng 1:
Bảng 1. Ảnh hường của lượng Bi bám trên bề mặt điện cực
1.1. Hoà tan màng sau mỗi lần đo
I .ẩn đo
1
2
3
4
5
6
I(|iA/cm2)
62.845
63.603 64.721 64.517 63.15
62.639
Trường hop 2: Không hoà lan màng sau mỗi lẩn đo
Vẫn sử dụng (lung dịch đo như trong trường hợp 1 nhưng sau mỗi lần đo dó đo lặp
lại mà không cần hoà tan màng. Kết quả đo như sau:
1.2. Không hoà tan màng sau mỗi lần đo

Lần đo 1
2
3
4
5
6
I(aA/cin2)
60.534
61.934
67.010 66.902 69.472 71.793
sẽ kém lặp lại: còn khi hoà tan màng rồi mới đo lần tiếp theo, thì kết quả thu dược
có độ lặp lai tốt hơn rất nhiều so với không hoà tan màng. Vì vậy trong tất cả các
phép xác định Irên điện cực mang Bi in-situ, chúng tôi dcu hoà tan màng sau mỗi
lần do.
260'
A
■V
,o>
¥ \
N
Hon la n m à n g SHU mỗi lấn do Không hoà tcìn màng sau mót lân đo
ỉíìnli s Anh hưởiiíỉ CMI! lươn í' ỉ?i Ịvirn !'én »ĩ ị ôn Cirr
Đoi với clicn cưc mini!’ Bi cx-situ:
Sử dụng diện cực màng Bi điều chế như troníỉ II.3.2. diện phân dung dịch có Ihành
phấn Zn(II) = 3.10'7 M: nén đệm axetat pH = 5.5 nồng độ 0.75M ; the điện phân -
7
+ 1,4 V
Hình 1 . Khoảng điện hoạt của màng bismut
IV.5. Sự xuất hiện pic của Zn(II) trên điện cực màng bismtit
Chúng tôi tiến hành điện phân dung dịch:

l.Nền:l. 10"5M Bi(III) + đệm axetat pH=5.5.
2.1+3.10-7M Zn(II)
3.1+7.1f/MZn(II)
với các thông số máy đo:
Thế điện phân: -1,40V,
Thời gian diện phân: 2 phút,
Tốc độ quét 100mV/s.
1. N ẻn:5.1 0-fiM
B i(III) + đệm
axciat p H =5.5.
2.1+3.10 7M ZnCII)
3.I+7.1 0'7M Zn(ÍI)
-V.
ị"-:i \
1,150;
ị \
•■5
I I
- A 2
1.4
.1 40’ 1
ĩ / \ 3
Ị m V/ \-
" L p.r,
Hình 2. Sự xuất hiện pic hoà tan của Zn trên điện cực màng Bi
Điên cực màng bismut được sử dụng bao gồm điện cực chế tạo bên ngoài (ex situ) và
diện cực chê tạo tại chỗ (in situ). Cả hai loại điện cực này đều cho pic của kẽm ở
khoảng thế -0.95V (so với điện cực Ag/AgCl).
IV.6. Khảo sát diều kiện xác định 7.11 trên điên cưc nừniíỉ bisinut
/V A /. Khảo sát dô lập lại cùa hê mát diệt/ cự(

Đố khảo sát độ lặp lại của bổ mặt điện cực Hi rién píK Ịì xác dinh Zn(ỈI). chúiiỉi tôi
tiến hành điện phân và ghi pic hoà tan của Zn(ỉl) trên hai loai diện cực màiiíi Hi dicii
chế tại chỗ (in-,situ) và màng Bi điêu chế trước (ex-situ)
6

Dối với điên cưc màng Bi in-,situ: ghi pic hoà tan trong 2 Irường hợp hoà tan màng
và không hoà tan màng sau mỗi lần đo (điện phân và do liên tục). Kết quả thu được
như sau:
Trường hưp 1 Hoà tan màng sau mỗi Jẩn đo
Điện phân dung dịch có chứa Nồng độ Zn(II) = 2.10"7 M; thời gian điện phân 4 phúl;
tốc độ quét thế 100 mV/s; [Bi(III)] - ÌO^M; đệm axêtat pH-5. Sau mỗi lán đo giữ
thế ở +0,6V trong ] phút dể hoà tan màng bismul, sau đó dánli bóng diện cực rồi
mới thực hiện đo lặp lại. Kết quả cho ở bảng ]:
Bảng 1. Ảnh hưởng của ỉượng Bi bám trcn bề mặt điện cực
1.1. Hoà tan màng sau mỗi lần đo
Lần do
1 2
3
4
5
6
I(Ị.iA/cm2)
62.845 63.603
64.721 64.517
63.15
62.639
_
Trườnsi hop 2: Không hoà lan màng sau mỗi lần đo
Vẫn sử dụng dung dịch đo như trong trường hợp 1 nhưng sau iriồi lần đo dó do lặp
lại mà không cần hoà tan màng. Kết quả đo như sau:

1.2. Không hon tan màng sau môi lán đo
Lần do
t
9
Z,
3
4
5 6
I(|iA/cm2)
60.534
61.934
67.010
66.902 69.472 71.793
Kếl quả cho thấy là sau mỗi lần đo nếu không hoà tan màng kết quả giữa các lần do
sẽ kém lặp lại; còn khi hoà tan màng rồi mới đo lần tiếp Ihco, thì kêì quả thu dược
có độ lặp lại tốt hơn rất nhiều so với không hoà tan màng. Vì vây tromj lất cả các
phép xác định trên điện cực mang Bi in-situ, chúng tói đều hoà tan màng sau mỗi
lần đo.
Ho;, tan màng sau mỏi lần đo Kh6n? hoù ';in m an" sau mỗỉ ]ần đo
ílìn li A 1)1] hưỏlllí OMM |n'Oìĩír Bi h'ijit l ,-PM (liên ciír
Doi với djcn CƯC rnanu Bi c.x situ:
sỉr dụnc diện cực màng Bi điều chế như trong 11.3.2, diện phím dưnc (lịch có 1 hành
phán Zn(II) = 3.10‘7 M; nén đệm axetat pH = 5».5 pong độ 0.7.SM ; thế diện phân -
7
V
1.4 V, thời gian điện phân 3 phút, tốc độ quét thế ỉ 00 mV/s, thời gian sục khí 2.5
phút. Kết quả thu được ở bảng 1.3
1.3. Khảo sát độ lặp lại của màng bi smut ex situ
Số lần đo lặp lại Màng 1
I(|iA/cm2)

Màng 2
I(|iA/cm2)
Màng 3
I([iA/cm2)
1 58.405 52.405 47.049
2 57.998 52.465
47.513
3 59.835 53.220 47.826
4
60.098
55.274 49.867
5
60.749 55.949
48.296
6 61.512
56.271 48.972
isoi
I
i
• i
• V
**« V.
(W;
M
/
//N\
\ \
\\
in*


. 1 i T
-

* i 2^ - * ft I -i lị '* •
Ị08Ỉ
-‘ị
Qua kết quả trcu, chúng tôi thấy ràng kết quả đo Irong cùng một điều kiện giữa các
màng khác nhau có sự khác nhau còn trong cùng một màng thì độ lặp lại tương đối
tốt. Trên cùng một màng có thể đo lặp lại được nhiều lần.
IV .6.2. Khảo sát ảnh hưởng các thông s ổ máy
[V.6.2. 1. Khảo sát ảnh hường của thế điện phân
Như chúng ta đã biết thế điện phân là một yếu tố quan trọng quyết định tính chọn
lọc và cả độ nhạy của phép phân tích. Trong von-ampe hoà tan anot, nếu thế điện
phản quá dương Ihì quá trình khử chất thành kim loại lên hề mặt cực khó khăn, mặt
khác nếu (hố diện phân quá Am thì có thể xảy Pì quá trình khử ion H+thành H? trên
hề mật cực tlo dó làm siảm độ nhạy phép phân Lích. Trong nhit'u trường hợp. chọn
được thố diện phân thích hợp sẽ loại bỏ được một số nguyên tố ảnh hưởng đến phép
xác định của nguyên tố cần phân tích.
Chúng tôi khảo sát chọn thế điện phàn được tiến hành với (!unc dịch chứa 7.10'7M
Zn(II) trong nền đệm axetat 0,1M có pH=5,0; nống độ B inII) = Ỉ.IO' 5 M; thòi uiiin
8
điện phân 2 phút; thời gian ngừng 15 giây; tốc độ quét lOOmV/s, ghi đường hoà tan
theo chế độ sóng vuông. Kết quả thu được ở bảng 2.
Bảng 2: Ảnh hưởng thế đỉộn phân.
Edp(V)
-1 . 2
-1.25 -1.30
-1.35
-1.40
-1.45

-1.5
I (|iA/cm2)
*
49.21
83.71 86.50
91.11
83.86
77.57
■if ề \
E
-1.6
-1.5 -1.4
o.sịí'■
Hình 4. Ảnh hưởng của thế điện phân
Từ kết quả thực nghiệm, ở điỏu kiện dung dịch khảo sát. giá trị cường độ dòng pic
hoà tan của Zn lớn ổn định trong khoảng thế lừ -1.35 đốn -1.4V, Chúng tôi chọn thế
diên phân là -1,4V cho các lần khảo sát liếp theo.
ĨV.6.2. 2. Khảo sát ảnh hưởng thời gian điện phân
Bên cạnh thế điện phân, thời gian điện phân cũng là 1 yếu tố quyết định đến cường
độ của pic lioà tan Zn. Theo định luật Faraday, lượng chất bị diện phân két tủa lên
bề mặt điện cực tỉ lệ thuận với thời gian điện phân. Do đó khi tăng thời aian điện
phân thì lượng chất kết tủa tăng và dẫn đến chiếu cao pic hoà tan cũng tăng. Tuỳ
thuộc vào nồng độ chất tron2 dung dịch mà thời gian điện phân có thể ngắn hay dài.
Dung dịch càng loãng thì thời gian điện phân càng lâu, tuy nhiên thời gian diện phân
không nên qu;í dài vì khi đổ đường chuẩn phụ thuộc giữa chiều can pic và nồrig độ
lim được sẽ khồng tuyến tính và lặp lại.
Chúng tôi khảo sát thời gian điên phân với dung dịch chứa: Zn 4.10'7 M; í,lời gian
sục khí 2.5 phút, thế điện piián -1.4 V; đệm axetíìi pH =.Ỹ5; hiên độ xunp 50mV;
ỊBi(ĩinj = 10 M; lốc độ quét 100 mV/s. Kél quá được biru (iien Irong báng 3
Bàiiíĩ 3. Khảo sát à nil lurong củn thòi gi;ui rlỉỏn pỉión (fZndĩ)] =4.107 M)

Thời gian diện phân ( phút)
1 . 0
1.5
2 . 0
2.5 3.0
4.0
9
1
I (ụA/cm2)
31.668 39.328 59.985 62.200
62.907 62.600
Với dung dịch có nồng độ Zn(ỈI) 4.10 7 M, khi tăng thời
gian điện phân từ 1 phút đến 2.5 phút giá trị cường độ
dòng tăng. Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng thờị gian điện
phân giá trị cường độ đòng tăng rất chậm và hầu như
không thay đổi. Do đó, giá trị thời gian điện phân được
chọn tuỳ thuộc vào nống độ Zn(II) trong dung d;ch, 2.5
phút khi nồng độ cỡ ]0‘7 M, và điện phân lâu hơn với
những dung dịch có nồng độ nhỏ hơn.
Hình 5. Ảnh hưỏng thời gian điện phân
IV.6.2. 3. Khảo sát ảnh hưởng tốc độ quét thế
Trong cực phổ, đặc biệt khi ghi theo chế độ SqW, tốc độ phân cực có ảnh hưởng
đáng kể đến cường độ dong pic hoà tan. Tăng tốc độ phân cực giá trị cường độ dòng
sẽ tăng, tuy nhiên cùng với việc tăng cường độ dòng là sụ giảm độ cân đỗi của pic.
Điều này được thấy rõ đặc biệt khi phân tích hàm lượng rất nhỏ các chấl. Tốc độ
quét thế được xác định bởi bước thế (Ưslpp) và thời gian mỗi hước thế ( ts(cp) : V =
u /t
__
- SlCỊY l slcp *
Như vây, tăng tốc độ quét bằng cách giảm thời gian mỗi bước thế ( s) hoặc tãng

bước nhảy thế (mV).
Với kỹ thuật sóng vuông, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế bằng
cách cố định tần số là 50Hz và thay đổi bước nhảy thế.
Nồng độ Zn(II) = 7.10'7M ; đệm axêtat pH= 5; thời gian điện phân 2 phút; [Bi(III)]
= 10'5 M, thời gian sục khí 2.5 phút ;biên độ xung 50mV , thế điện phân là -1,4V.
Bảng 4. Ảnh hưởng tốc độ quét thế
Tốc độ quét (mV/s)
• *
25 50
75 1 0 0
150
I(|iA/cm2)
17.059
23.824 46.703 90.309 97.182
10
Hình 6. Ảnh hưỏng tốc độ quét thế
Trong các giá trị tốc độ quét thế khảo sát, ở tốc độ 100 mV/s (tương ứng bước nhảy
thế là .*> mV và thời gian mỗi bước thế là 0.05s), giá trị cường (tộ dòng thu (lược là
Ổn định, pic thu được cũng cán dối, do vậy chúng tôi chọn giá trị này cho các khảo
sát tiếp theo.
IV.6 .2. 4. Khảo sát ảnh hưởng của oxi hoà tan
Nồng độ oxy hoà tan trong dung dịch phân lích thường có từ 104M - 2.10'4 M. Oxy
hoà tan trong dung dịclì phân tích sẽ ảnh hưởng đến píc hoà tan trên cả 2 phương
diện làm biến dạng pic và làm giảm độ nhạy của phép đo.
0 2 + H20 +2e = H2 0 2 +20H' ở khoảng thế 0 —> -0.3V
H A +2 e = 20H ở khoảng thế -0.8 —> - 1 .1 V
Trong môi trường kiềm hoặc trung tính đến -1.2V. anion OH sỗ một phần tạo kết
tủa hydroxit với các cation kim loại có trong mẫu phân tích, các kết tủa hydrôxit này
có thể bám xung quanh diện cực và dần tạo thành lớp màng hydroxit ngăn cán các
ion kim lcạị tham gia quá trình điện phân làm giàu và làm chán pic bị doãng ra, hay

làm che khuất pic. Chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của 0 2 hoà tail trong dung dịch với
dung dịch có (hành phần Zn(II) = 5.10"7 M; đệm axêlal pH= 5: thời gian điện phân 2
phút; tốc độ quct thố 100 mV/s; [Bi(ỈII)] =10‘5 M. biên đó xung 50mV. thế điện phân
là -1.4V. Loại ảnh hưởng cùa 0 , hoà tail bằng cách xục khí trơ N? vào dung dịch do
với các thời gian khác nhau. Các kếí quả dược tóm tẵt trong hàng 4
Bnny 5. Ánh hưởng cùa o , íioìi fan
Thời gian sục
khí (phút)
0.5 1
1.5
2
2.5 3
4
4.5
I(nA/cm2)
55.0 57.6
64.3 67.4
70.1
71.2
71.9
73.0 70. ỉ
1 60 ,
2 120

- 30 ;
40
\ /
V
A
\

Theo kết quả ờ bảng 4. nếu không loại trừ
ảnh hưởng của 0 2 hoà tan, pic hoà tan SC gồ
ghề, cường độ pic hoà tan nhỏ hon so với
trường hợp có loại 0 2. Thời gian sục khí
thích hợp là 2.5 phút.
■1.4
Hình 7. Ảnh hưởng của 0 2 hoà tan
N .6.3. Khảo sát ảnh hưởng của thành phần nền
IV.6 .3.1. Khảo sát ảnh hưởng nồng độ Bi(IIĨ).
Trong cùng một khoảng thời ẹian diện phím, nổnc đô Ri(ITI) cànc lớn thì lươn ạ Bi
kếl tủa trên bề'mặt.điện cực paste cacbon càng lớn. Độ dìiy của màn.u Bi ảnh hưởng
đến cường độ pic hòa lan của Zn. Do đó chúng lôi khảo sát ảnh hưởng nồng độ
Bi(ỉll) tới cường độ dòng và từ đó xác định nồng độ Biílll) tôi ưu Irong phép xác
định Zn(ỈI). Đung dịch nghiên cứu có chứa [Zn(ĨI)l 5.10'7 M; đệm axctat plỉ =5,
thời gian sục khỉ 2.5 phút, thế điên phân -1.4 V; hiên độ xung 50inV; thời gian điện
phân 2.5 phút, tốc độ quét thế lOOmV/s. Nồng độ Biíĩĩĩ) trong (hum dịch được thíiv
đổi từ 10'7 M đến 10'r'M. Kết quả thu được dược ghi ớ hảng dưới dây:
ỉĩá n ” Kháo sát íinh hưóníí CIÍP ’MMJi’ (16 M idJJ).
[Bi(III)]
1 0 - 7
5. J 0 7
1 fr6
5.10"
1 0 -
I (|aA/cm2)
29.664 58.844
70.75 82.445 64.517
12
90
80

70
60
<
50
3
40
30
20
10
0
0 20 40 60 80 100
[Bi(lll)].10'7M
Dựa vào các kết quả đã khảo sát ở
trên , chúng tôi thấy nồng độ Bi{Ilỉ) lối
ưu cho phép xác định kẽm là 5.10 f’ M .
Hình 8, Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Bi(III)
IV.6 .3.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH
pH của dung dịch là một trong những yếu tô' ảnh hưởng quan trọng nhất đốn
phép xác định phép đo. Chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng pH trong khoảng từ 4,5 (lốn
6.5 với dung dịch đo có thành phần [Zn]: 5.10'7 M;, điều chỉnh pl l của dung dịch do
trên máy đo pH bằn a axit CH3 COOH và NaOH, các thông số máy đo: thời gian sực
khí 2,5 phút, thố điện phân -1.4 V; biên độ xung 50mV; thời gian điện ph'll 2.5
phút. Kết quả thu được như sau:
Bảng 7. Khảo sát ảnh liưỏng của pH
pH
4.5 5
5.5
6
6.5
I(|iA/cm2)

29.506
61.081
87.430
82.646 76.269
Hình 9. Ảnh hưởng pH
<
á
100 -
90
80
70
60 -
50 -
40
30
20
10
0
4.5
5.5 6
pH
6.5 7
IV.6.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đệm.
Sau khi đã khảo sát anh hưởng của các giá trị pH lên chiều cao của pic, chúng tôi
tiếp tục khao sái ảnh hưởng của nông độ đệm lên chiều cao của pic Zn. Dung dịch
khảo sát gồm: 2.10'7M Zn2+; 5.10'fiM Bp+; dệm axclat pM=5.5 và nồng độ thay dổi
từ 0,0IM đcn 0,25M; the điện phân -],4V; thời gian điện phân 2 phút; thời gian
ngừng 15 giây; tốc dộ quét thế IOOmV/s. Kết quả dược hiểu diễn ở bảng và hình vẽ
Bảng 8. Khảo sát ảnh hưởng của I1ỒI1 ỊỈ độ đệm nxetat
(đệm] (M)

0 .]
0 . 2
0.3 0.4
0.5
0 . 6
0.75
0.85
1
I(|.iA/cm2)
*
J 9.36
2 0 . 2 2 2 . 1
23.1 24.5
26.01 24.1
20.67
* không xuất hiện pic.
Y
V
\ \x i o I
30
27
24
21
18
15
Hình 1 0 . Ảnh hưởng cũn nồnjí (lộ đóm
n.2
0 4 0 6 0 8 1 1 2
Ni'ing (1(1 cliin 1 \I)
14

Dựa vào kết.quả khảo sát ở trên chúng tôi chọn khoảng nồng (lộ dêm tối mi cho
phép xác định Zn(II) là 0.75 M cho các khảo sát tiếp sau.
Toàn bộ các khảo sát trên điện cực màng Bi điều chê trước được tiến hành
tương tự như đối với điện cực màng Bi điều chế tại chỗ, các điểu kiện tối ưu
được tóm tắt trong bảng 9
Bảng 9. Tổng kết các dicu kiện tối ưu xóc (lịnh Zn
trcn diện cực inàng Bi in-situ và ex-situ
Điện cực màng Bi in-situ Điện cực màng Bi ex-situ
Thời gian sục khí 2.5 phút Thời gian sue khí 3 phút
Thế điện phân - 1.4 V
Thời gian điện phân 2.5 phút
Tốc độ quét thế 100 mV/s
Biên độ xung 50mV
Nồng độ Bi(III): 5.10'r,M
pH lối ưu: 5.5
Thế điện phân - 1.5 V
Thời gian diện phân 2.5 phiu
Tốc độ quét thế 100 mV/s
Biên độ xung 50mV
Giá trị pH tối ưu: = 5.5
Nồng độ đệm 0.5M
Nnnẹ độ (Tệm axetíii 0.75 ỉví
So sánh việc xác định Zn(II) trên hai điện cực màng insitu và ex situ
- Vé độ lặp lại: điện cực màng ex situ cho (tộ lặp lại trong cùng mộl màng cao hơn
so với điên cực màng ill situ nhưng độ lặp lại giữa các màng kcm. Độ lập lại kém
giữa các màne có thể khắc phục khi sử dụng thời tiian diện phân tạo màng láu hơn
(đến 30 phút)Ị I
- Về độ nhạy: Độ nhạy phép xác định Zn trên điện cực màng Bi in-situ kéín nhạy
hơn chút íl so với phép xác định trên diện cực mìmg rx-siiu (cụ thể trong phán
II.8 .2 )

- Kết luận: Sử dụng điện cực màng Bi in-situ xác đinh Zn trong các nghiên cứu tiếp
sau.
IV.7. Tóm tất ánh hưởng của một sốion và cách loại trừ
Chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của một số ion đến phép xác định Zn và các loại
trừ. Các kết quả được tóm tắt trong bảng 10
íỉảng J0. Tóm f;ít íínli hưởng và cách ío;ii trừ
Nguyênfõ
Múc đô ;ình hưởng
Cách loại trừ
Cu(II)
[Cu(II)]/[Zn(II)]=80 : mất pic
Them Ga(lll) gấp 165 kin fZn(ỉl)l
Ph(in
[Pb(II)]/[Zn(II)]=30 : mất pic
Thêm cTn(111) gấp 35 lấn |Zn(I[)|
\5
Cd(II)
[Cd(n)]/[Zn(II)]<30: giảm i
[Cd(II)]/[Zn(ĨI)]>30: tăng i
Fe(II)
[Fe(II)]/[Zn(II)]>64 : mất pic Thêm Ga(III) gấp 1000 lần [Zn(II)]
Fe(III)
[Fe(III)]/[Zn(II)]> 100 : mấtpic
Thêm Ga(III) gấp 550 lần [Zn(II)]
IV.8. Đường chuẩn, giói hạn phát hiện và độ lặp lại
IV.8. J. Độ lập lại
Để đánh giá độ lặp lại của phép đo, sử dụng các điều kiện tối ưu trong bảng 9,
chúng tôi đo lập lại 10 lần (lung dịch chứa 8.10s Zn(II) thời gian điện phân 4 phút.
Kết quả được tóm tắt trong bảng 11:
Bảng 11. Độ lặp lại của phép do trên điện cực màng 13i in-situ

V
STT
I(nA)
STT
I(nA)
1
94.3
5
96.4
2
90.6
6
96.0
3
95.6 7
99.2
4
90.0
8
95.0
2.50U.
2 00 u_
I.OOu.
\
%
%
X a
1 jO I IX) HL7JI
«1 |V|
Giá trị trung bình qua các lần do là: Ilb = 94.6

Độ lệch chuẩn:
s =
( Trong dó N là sô lần do)
(/V -1)
s - 3.0
Hệ số biến động hay độ lệch chuẩn tương dối: v= 77,•100% =
N.8.2. Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra một tín hiệu có thể
phân hiệt với tín hiệu trắng (hay tín hiệu nền). Có nhiều cách xác định giới hạn phát
hiên nhưng phổ bicn nhôt lù CỊuy tíic 3ơ. Theo CỊuy tuc Iiiiy, Cilil íĩ được tịuy uơc lii
nồng độ chất khảo sát cho tín hiệu cao gấp 3 lần độ lệch chuẩn của đường nền. Một
trong những cách xác đinh CtHPH then quy tắc này là liến hành N thí nghiệm xác
định nổnỵ 'tộ mẫu wring fir do til xár định (ìIrơ' - '."if trị X; íi- 1,2,3. m vít tính
theo công thức:
A' - -
I
16
s, =
t ĩ ( x , - 4
(TV-1 )
Nếu nồng độ của mẫu là c thì giới hạn phát hiện là:
35, c
GHPH =
X
Tính giới hạn phát hiện hằng cách đo lặp lại 8 lần đối với dung dịch có chứa 8.10 XM
Zn(ĨI) với các điều kiện đo như ]ập đường chuẩn, thời gian điện phân 4 phút. Coi độ
lệch chuẩn của phép đo bằng độ lệch chuẩn của đường nền, từ đó ta có kết quả sau:
GHPH = — 8.1()-*= 7.6.10'lJM
94,6
IV.8.3. Đường chuẩn

Tiên hành lạp đường chuẩn xác định Zn(II) trên điện cực màng bismut được điều
chế tại chỗ (in situ) trong khoảng nồng độ từ 2.10‘XM đến 10' 7 M với các điều kiện
tối ưu đã khảo sát ở trên: thế điện phân -1,4 V; đệtn pH = 5.5 nồng độ đệm 0.75M;
nồng độ Bi(IĨI) = 5.10 r’M; tốc độ quét Ihế 100inV/s; thời gian điện phân 4 plìiít; thời
gian sục khí 2.5 phút; hiên độ xung 50inV.
Bảng 12. Đường chuẩn xác định Zn(II) trên diện cực màng bisinut in-situ
[Zn(H)].10'8 (M)
2 4 6
8
1 0
I(M-A)
14.0
33. 7
57. 7
75.8
% . 8
I I ịVi
9 A I HOC. «U Ố C G IA HÀ MỘI
-r u n g t a m t HÒNG tin thư v iệ n
17
rv .9. Phân tích mẫu thực tế
IV.9.1. Quy trình phân tích mẫu
Quá trình phân tích gồm ba giai đoạn:
- Láy mâu và bao quan mâu: Mâu rau và đất trồng rail do Viên nghiên cứu rau quá
cung cấp. Mẫu ở dạng khô (mẫu rau sấy đến khối lượng không đổi; mầu đất làm khô
tự nhiên trong không khí), tất cả các mẫu đều dã được xay mịn.
- Vô cơ hoá mâu: Phá huỷ các hợp chất hữu cơ có troriiỊ mẫu, chuyển kõin trong
mẫu về dạng Zn(II).
- Xác định hàm lượng kẽm có trong mẫu bằng phương pháp them chuẩn.
Qua tham khảo một số tài liệu để vô cơ hoá mầu thường sử dune hỗn hợp HN03 và

H2 0 2.
IV .9.2. Xử lý mẫu
Mẫu rau: Cân 0.1 đến 0.3g m;ĩu rau dã được sấy khó và đirợr đánh số thứ tự sau dó
ngâm với HNO3 đặc qua đêm trong cốc chịu nhiệt sau đó mẩu được đặt lên bép đun
cách cát và đậy bằng phễu thuỷ tinh (đổ tránh hiện tượng hãn chất ra nca;'ú) khoảng
2-3 giờ. Để nguội tráng nắp và thành cốc, sau dớ tiến liìmh làm bay hơi axit. Tiếp
tục nhỏ axit HNO} + vài giọt H2 0 2 Đun đến khi mầu trắnu thì dừng.
Mẫu đất: Xử lý lương tự mẩu rau, tuy nhiên để thu dược mẫu trắng thời gian đun
thường láu liớn.
IV .9.3. Kết quở phởn tích
Mẫu
Vị trí
Vùng
Míìu Rau
(mg/kg khò)
Mău Đất
(mg/kg khô)
Mustart
501
124.22
34.668
Stargooseberry
502
61.39
14.174
Pakchoi
503
55.24
27.408
Porherbs

504
449.54
56.02
Amaranth
505
65.63
50.72
Amaranth
505
66.72
50.8
Ceylon spinach
506
57.57
51.86
Kangkong
507
Phú diễn Từ Liêm
58.81
25.778
Kangkong
508
Khương Đình- Thanh Xuân
79.45
28.726
I -S

×