Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

một số giải pháp quy hoạch trục quốc lộ 1A (Đoạn Văn Điển- Nam Thanh Trì)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 102 trang )

3 10 3
626
4
D
u
on
g

70
Duong sat
Quoc lo 1AQuoc lo 1A
Đồ án tốt nghiệp Mục lục
MỤC LỤC
1
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
1
Đồ án tốt nghiệp Danh mục bảng biểu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
2
Đồ án tốt nghiệp Danh mục hình vẽ
DANH MỤC HÌNH VẼ
3
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
3
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
GTVT Giao thông vận tải
GTĐT Giao thông đô thị


QL Quốc lộ
PTVT Phương tiện vận tải
VTHKCC Vận tải hành khách công cộng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCTK Tiêu chuẩn thiết kế
NN - TMDV - CN TTCN
Nông nghiệp – Thương mại dịch vụ -
Công nghiệp trung tâm công nghiệp
CSHT Cơ sở hạ tầng
KTXH Kinh tế xã hội
Viện KHCNGTVT
Viện khoa học công nghệ và giao thông
vận tải
Xcqd/h Xe con quy đổi/ giờ
4
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
4
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Đô thị hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Đô thị hóa với tốc độ ngày càng gia tăng là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới,
đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, các đô thị nói chung và giao thông vận tải đô
thị nói riêng đóng vai trò như những hạt nhân quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Ở
nước ta, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng cùng với những mặt trái của nó làm cho vấn
đề giao thông đô thị ngày càng trở thành một vấn đề bức xúc lớn của xã hội, một bài toán đau
đầu cho giới hoạch định chính sách và cũng là một rào cản trong quá trình đô thị hóa và phát
triển đất nước. Giao thông đô thị rối ren không chỉ gây nhiều thiệt hại về mặt kinh tế, phản ảnh
cảnh quan hay thực trạng văn minh thành phố mà còn là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

trầm trọng. ảnh hưởng nguy hại đến sức khỏe con người…
Trục giao thông đô thị là một trong số những bộ phận rất quan trong của hệ thống giao
thông vận tải đô thị. Đó là đường giao thông chính nối các khu vực chức năng đô thị với nhau,
nối các thành phố vệ tinh với trung tâm cũng như giữa khu trung tâm với các vùng ngoại ô, mật
độ phương tiện lưu thông trên trục giao thông rất đông do đó các vấn đề xảy ra trên trục cũng
rất nhiều và khó giải quyết …. Trong những điều kiện và đặc điểm về địa lý của nước ta các
trục giao thông và mạng lưới giao thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để thiết lập được một
mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, vận hành đồng bộ, hiệu quả thì công việc đầu tiên là nghiên
cứu, lập quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới GTVT cho quốc gia, cho Vùng và cho địa
phương, trong đó có mạng lưới GTVT đô thị. Bước tiếp theo là trên cơ sở định hướng của quy
hoạch tổng thể tiến hành lập quy hoạch chi tiết của một hoặc một số tuyến đường để làm căn cứ
cho bước lập dự án đầu tư, thiết kế và thi công tiếp theo.
Tuyến đường quốc lộ 1A đoạn Km10+00 đến Km 16+00 là tuyến đường có ý nghĩa Đây
là tuyến đường có ý nghĩa quan trọng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế huyện
Thanh Trì nói riêng và vùng phía nam thủ đô Hà Nội nói chung. Quốc lộ 1A trên địa bàn huyện
Thanh Trì là tuyến đường chính đô thị hướng tâm phía Nam thành phố.Trục không gian đô thị
chính của Thanh Trì được hình thành trên trục đường 1A liên kết với trục đường 70. Với vai trò
là đường trục chính đô thị, tuyến phục vụ nhu cầu đi lại của 31.776 dân cư trong khu vực, có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì.
Mặt khác với vị trí là cửa ngõ phía nam của thủ đô, tuyến đường đảm bảo mối liên hệ
giữa huyện Thanh Trì và các vùng lân cận phía nam với thủ đô Hà Nội, cũng như giảm tải lưu
lượng giao thông cho tuyến quốc lô 1A mới…Trong những năm qua, lưu lượng giao thông trên
tuyến tăng nhanh chóng trong bối cảnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên tuyến đã xuống cấp, không
5
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
5
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
còn đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động giao thông trên tuyến làm nẳy sinh rất nhiều bất
cập … làm cho nó không tương xứng với vai trò và vị trí được quy định. Việc quy hoạch lại
tuyến đường trục là cần thiết để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội,

góp phần củng cố quốc phòng, an ninh của Huyện Thanh Trì nói riêng và khu vực phía Nam
của Hà Nội nói chung.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đồ án:
a, Đối tượng nghiên cứu:
-Tuyến đường quốc lộ 1A, đoạn Văn Điển – Nam Thanh Trì( Km 10+00 – Km 16+00)
- Các nút giao thông trên đoạn nghiên cứu, cụ thể nút ngã ba quốc lộ 1A – Đường 70,
các nút giao với khu vực dân sinh, và nút giao với các đường ngang, đường tránh;
- Lưu lượng PTVT và người tham gia giao thông trên đường và tại các nút giao;
- Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất khu vực tuyến đường đi qua;
- Hành lang ai bên đường, cảnh quan công trình kiến trúc.
- Hiện trạng và quy hoạch phát triển KT- XH; sử dụng đất và GTVT Hà Nội.
b, Phạm vi nghiên cứu:
Quy hoạch chi tiết, cải tạo lại đoạn đường từ ngã ba Quốc lộ 1A ( đoạn thị trấn Văn
Điển- Nam Thanh Trì) và dự báo lưu lượng phát sinh năm 2025.
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của đồ án:
Quy hoạch chi tiết đoạn đường quốc lộ 1A( đoạn Văn Điển – Nam Thanh Trì) hết sức
cần thiết nhằm tạo tạo đáp ứng được nhu cầu vận chuyển đang tăng lên nhanh chóng qua khu
vực, Bên cạnh đó, cải tạo, nâng cấp tuyến nhằm kết nối hiệu quả hơn mạng lưới đường trục
hướng tâm Hà Nội như: Quốc lộ 32, đường Láng - Hòa Lạc, Quốc lộ 6, đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ, hệ thống các tuyến tỉnh lộ.
Mục đích nghiên cứu chính của đồ án là căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển GTVT Hà
Nội, tiến hành lập quy hoạch chi tiết đoạn đường nói trên.
Tuy nhiên, hiện nay Hà Nội mới mở rộng nhưng các quy hoạch liên quan chưa kịp điều
chỉnh lại cho phù hợp, thì đề tài cần nghiên cứu thêm để làm rõ vị trí vai trò của tuyến đường
đối với Hà Nội mới, xem xét lại tính hợp lý của phương án quy hoạch tổng thể với hiện trạng
và tương lai phát triển Hà Nội mới, từ đó đề xuất phương án quy hoạch chi tiết cho đoạn tuyến
đã chọn sao cho GTVT trên tuyến được an toàn, thông suốt.
Sau đây là một số kết quả mà đồ án cần đạt được:
- Xác định vai trò của tuyến quốc lộ1A trong mạng lưới GT của Hà Nội mới;
- Xác định và dự báo lưu lượng GT trên trục.

6
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
6
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
- Xác định cấp hạng kỹ thuật đường GT cho đoạn nghiên cứu, lộ trình và xác định quỹ
đất dành cho quy hoạch đoạn đường đã chọn;
- Lập phương án Quy hoạch chi tiết đoạn đường nghiên cứu: xác định mặt cắt, độ dốc
dọc; phương án về lề đường và hè phố.
- Quy hoạch cây xanh và hạ tầng kỹ thuật trên đoạn nghiên cứu, hệ thống sơn kẻ vạch,
biển báo GT, phân làn phân luồng…;
- Định hướng tổ chức GT trên đoạn tuyến và tại các giao cắt;
4. Phương pháp nghiên cứu
a, Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các chỉ tiêu trong các tài liệu đã có
- Các quy hoạch ngành có liên quan (Quy hoạch KT-XH Hà Nội, đến năm 2020, Quy
hoạch sử dụng đất của các Quận, Huyện …)
- Các Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị và ngoài đô thị (TCVN 4054/ 2005, TCVN 104 -
2007)
- Các nghiên cứu về giao thông vận tải của Hà Nội (Nghiên cứu HAIDEP);
- Các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá và dự báo nhu cầu vận tải, đánh giá tác
động môi trường do Viện chiến lược và phát triển, Viện KHCNGTVT, Trung tâm thủy văn Môi
Trường thực hiện trong các năm trước và Niên giám thống kê 2008, tình hình kinh tế xã hội
2008
- Các báo cáo nghiên cứu Quy hoạch và Dự án phát triển CSHT và dịch vụ VTHKCC ở
Hà Nội.
- Các Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch Giao thông Đô thị …
- Các nguồn tài liệu khác…
Các chỉ tiêu cần khảo sát thu thập số liệu hiện trường
- Khảo sát hiện trạng và hạ tầng kỹ thuật của tuyến giao thông: chiều dài, chiều rộng lòng đường,
lề đường, hè phố ..;

- Hiện trạng tổ chức giao thông tại tuyến: chiều giao thông, phân làn xe, biển báo giao
thông, hình vẽ, hướng dẫn, tổ chức GT tại các giao cắt;
- Xác định hiện trạng lưu lượng các tuyến xe buýt, điều kiện vận hành như khoảng cách
điểm dừng đỗ, tần suất chạy xe trong giờ cao điểm và bình thường;
- Đếm lưu lượng giao thông tại mặt cắt và tại một số nút giao thông: tiến hành đếm phân
tích trong ngày bình thường và ngày cao điểm;
7
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
7
Đồ án tốt nghiệp Lời nói đầu
- Vấn đề sử dụng đất hai bên đường.
b, Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp: Tìm kiếm các nguồn sô liệu thống kê và nghiên cứu đã có;
Số liệu thứ cấp: Trực tiếp đếm lưu lượng thông qua mặt cắt và một số giao cắt (do lưu lượng
GT hiện tại không quá cao, có thể đếm trực tiếp vào cao điểm);
Sử dụng máy ảnh phụ trợ trong việc ghi lại hình ảnh
Xử lý số liệu:
- Sử dụng Autocad, hình ảnh để minh họa tuyến đường, nút, hiện trạng vận hành trên
tuyến.
- Tiến hành đếm các loại phương tiện trong điều kiện thực tế.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các kết quả
- Sử dụng phần mềm Microsoft office 2007 để viết đồ án tốt nghiệp.
5. Kết cấu của đồ án
Đồ án ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị.
Chương II: Hiện trạng trục giao thông Quốc lộ 1A đoạn Văn Điển- Nam Thanh trì
Chương III: Đề xuất một số giải pháp quy hoạch trục quốc lộ 1A (Đoạn Văn Điển- Nam
Thanh Trì)
8

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
8
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH TRỤC GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
1.1 Cơ sở lí luận về đường trục chính đô thị.
1.1.1 Khái niệm, và chức năng của đường đô thị.
a , Khái niệm :
Đường đô thị là dải đất trong phạm vi giữa hai đường đỏ xây dựng (chỉ giới xây dựng)
trong đô thị để xe cộ và người đi lại, trên đó có thể trồng cây, bố trí các công trình phục vụ công
cộng như đèn chiếu sáng, đường dây, đường ống trên và dưới mặt đất. –
Đường nằm trong phạm vi đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) đều được gọi chung là
đường đô thị. Đường mà hai bên có xây dựng nhà cửa tạo thành phố xá gọi là đường phố.
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm đường trục chính ở trong và ngoài đô thị
theo tiêu chuẩn các nước trên thế giới, đối chiếu điều kiện giao thông Việt Nam.
Trong điều kiện giao thông Việt Nam, đường trục chính đô thị có chức năng liên hệ
giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và các trung tâm công cộng, nối với đường cao
tốc trong phạm vi đô thị. Nó phục vụ cho giao thông có lưu lượng lớn và tốc độ cao,
giữ vai trò quan trọng trong hệ thống mạng lưới đường của đô thị. Thực tế hiện nay,
đường trục chính cấp đô thị phục vụ giao thông có tốc độ cao, đáp ứng lượng giao
thông lớn và cho khả năng thông hành (KNTH) cao, nối các trung tâm dân cư lớn,
khu công nghiệp lớn, các công trình cấp đô thị… Với chức năng trên, đường trục
chính thường được tổ chức giao nhau khác cao độ. Để đảm bảo an toàn giao thông và
tính cơ động cao phải hạn chế hoặc cấm các xe rẽ ra, vào các khu nhà ven đường.
b, Chức năng:
• Chức năng giao thông.
Đây là chức năng chủ yếu nhất của đường phố.Trong các đô thị hiện đại đường phố là các
công trình hết sức phức tạp, có nhiệm vụ thoả mãn đến mức tối đa các nhu cầu giao thông, cụ
thể là:
Đảm bảo giao thông thuận tiện nhanh chóng, với đoạn đường nhắn nhất và an toàn nhất.

Đảm bảo tổ chức các tuyến giao thông công cộng hợp lý.
Liên hệ tốt giữa các khu vực của đô thị như khu dân dụng với khu công nghiệp, khu nhà ở
với khu trung tâm đô thị, nhà ga công viên….
9
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
9
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Có khả năng phân bố lại các đường giao thông tại các đường phố trong trường hợp một số
đoạn đường có sự cố hoặc đang sử chữa.
Liên hệ mật thiết và thuận tiện với các đường ô tô và các khu bên ngoài đô thị.
Thoả mãn các điều kiện phát triển giao thông đô thị trong tương lai.
• Chức năng kỹ thuật.
Trong các đô thị hiện đại, đường phố là các công trình tạp gồm các công trình ngầm và
các công trình trên mặt đất:
Các công trình ngầm gồm các đương ống và đường dây (ống cấp thoát nước, ống hơi đốt,
dây điện thoại….) được đặt dưới vỉa hè, lòng đường xe chạy của đường phố. Tập hợp các công
trình ngầm kể trên gọi là mạng lưới công trình ngầm đô thị.Trên mắt đất có các đường, cầu
vượt, cây, dây điện, các biển báo giao thông, các hình thức kiến trúc nhỏ.
Khi thiết kế đường phố phải giải quyết một loạt các vấn đề hoàn thiện sau:
Tổ chức giao thông và đi bộ tại các đường phố và mối giao thông.
Bố trí các công trình ngầm.
Giải quyết san nền đường phố và các khu đất lân cận.
Giải quyết việc chiếu sáng đường phố.
Tổ chức thoát nước cho đường phố và khu vực lân cận.
Đường phố còn là hành lang thông gió và lấy ánh sáng cho đô thị. Hướng của nó cần tạo
điều kiện thông gió tốt cho đô thị.
• Mỹ quan kiến trúc.
Đường phố là một bộ phận tổng thể kiến trúc của toàn đô thị, nó còn là một trong những
nhân tố để tổ chức không gian đô thị. Cần hiểu đường phố là một không gian toàn diện được
kết hợp rất nhiều yếu tố khác nhau trong đó có các yếu tố giao thông, điều kiện khí hậu, yếu tố

đất đai…Đường phố còn tạo ra khoảng không gian đủ để thu nhận các các công trình kiến trúc
theo 3 chiều (Dọc theo đường phố, dọc theo chiều ngang của đường phố và từ các điểm cao của
đô thị). Yêu cầu mỹ quan kiến trúc đòi hỏi phải có sự cân đối với chiều rộng đường phố và
chiều cao của nhà hai bên đường, đòi hỏi một bố cục hợp lý các bộ phận của đường phố, sự hoà
hợp về hình thái và sắc màu của cây trồng và các công trình khác với nhà cửa ở xung quanh.
Đường phố được hình thành và tồn tại hành chục có khi hành trăm năm và là phần ổn
định nhất của đô thị.Thay đổi hướng hoặc mở rộng các đường phố đẵ có thường là một việc hết
sức khó khăn vì công tác giải phóng mặt bằng tốn rất nhiều tiền của. Vì vậy, việc thiết kế và
xây dựng đường phố có tầm quan trọng to lớn trong các quy hoạch và xây dựng đô thị.
c, Vai trò của trục đường chính trong đô thị.
10
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
10
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Đảm bảo sự giao lưu giữa trung tâm thành phố với khu vực bên ngoài đô thị được thuận
tiện, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội của đô thị
Kết hợp với hệ thống đường vành đai và hệ thống đường cấp thấp giúp cho việc đi lại
giữa các khu vực được thuận tiện và cự li đi lại ngắn
Việc tiếp cận các trục đường giao thông cũng thuận lợi thông qua các tuyến vận tải hành khách
công cộng.
Đảm nhận khối lượng lớn nhu cầu đi lại của thành phố. Do đặc tính liện thông giữa các
khu vực thuận tiện nên lưu lượng giao thông trên các trục đường này rất lớn đặc biệt là tại các
đô thị có mật độ mạng lưới đường thấp.
Trục đường đô thị kết hợp với các công trình kiến trúc và môi trường xung quanh tạo nên
bộ mặt kiến trúc của đô thị.
1.1.2 Đặc điểm và các bộ phận của đường đô thị.
a, Đặc điểm
Nếu so sánh với đường ngoài đô thị, đường đô thị có những đặc điểm sau:
1. Có nhiều chức năng khác nhau: ngoài tác dụng giao thông, đường đô thị còn là nơi bố trí các
công trình công cộng, có tác dụng thông gió, chiếu sáng, thể hiện nghệ thuật kiến trúc đô thị:

2. Có nhiều bộ phận khác nhau: đường xe chạy, dải trồng cây, dải đi bộ, các công trình đường dây,
đường ống trên và dưới mặt đất v.v…Nên khi bố trí mặt cắt ngang cần phải cân nhắc bố trí hợp
lý các công trình đó:
3. Tính chất giao thông phức tạp: lưu lượng xe lớn, thành phần xe phức tạp: xe cơ giới và xe thô
sơ, xe chạy suốt và xe địa phương), tốc độ xe rất khác nhau, dễ ảnh hưởng tới nhau và gây tai
nạn.
4. Lưu lượng người lớn;
5. Nút giao thông nhiều, phần lớn là giao cắt( cùng cao độ);
6. Hai bên đường có các công trình cùng xây dựng, yêu cầu cao về vệ sinh môi trường, về thẩm
mỹ, giao thông. Trong phạm vi đường phố lại có nhiều công trình công cộng trên và dưới mặt
đất, nên việc cải tạo và nâng cấp đường cũ thường rất phức tạp, tốn kém và gặp nhiều khó
khăn, thường vừa phải xây dựng,vừa đảm bảo giao thông.
7. Sự phân bố giao thông rất khác nhau trên từng đoạn đường, theo từng giờ trong ngày, đoạn
đông xe, đoạn ít xe, lúc xe nhiều,lúc xe ít nên dễ xảy ra hiện tượng ùn tắc giao thông, nhất là tại
các nút trên những đoạn đường đông vào giờ cao điểm.
8. Yên cầu về nghệ thuật kiến trúc cao: Nghệ thuật kiến trúc của các công trình được con người
thưởng thức nhờ con đường. Cho nên đường và các công trình xây dựng phải tạo thanh một
11
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
11
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
quần thể kiến trúc thống nhất, hài hòa, hấp dẫn làm cho cư dân cũng cảm thấy hài hòa, thoải
mái, dễ chịu.
Qua các đặc điểm trên, có thể thấy khi thiết kế và quy hoạch đường đô thị phải xem xét
toàn diện các điểm trên, phải căn cứ vào các yêu cầu của trong tương lai mà bố trí mặt cắt
ngang đường cho phù hợp trong từng thời kỳ, tránh hiện tượng phải phá vỡ các công trình có
giá tri trong quá trình cải tạo nâng cấp
b, Các bộ phận của đường đô thị:
- Phần xe chạy:
Trước hết, chiểu rộng của phần xe chạy phải đảm bảo xe chạy an toàn, thông suốt. Chiều

rộng phần xe chạy do số làn xe quyết định.Số làn xe lại phụ thuộc vào lưu lượng xe, thành
phần xe chạy trong tương lai, và khả năng thông qua của mỗi làn, tuy nhiên cũng nên xem xét
1 làn cho dải đỗ xe.Chiều rộng mỗi làn xe có thể la 3.0 m, 3.5 m, 3.75 m tùy thuộc vào vận tốc
thiết kế.Chiều rộng mỗi làn xe và số làn xe có thể tham khảo ở bẳng.
- Dải phân cách:
Tác dụng chính của dải phân cách là tách các luồng xe theo hướng ngược chiều, tách
giữa giao thông cơ giới và giao thông thô sơ.Giải phân cách phải được xây dựng ởcacs đường
cao tốc chính thành phố, đường giao thông chính toàn thành phố.Việc quyết định chiều rộng
phụ thuộc vào quỹ đất đai dành cho nền đường. Đối với các đường cũ, việc cải tạo có thể
dùngvachj sơn liền nét hoặc giải phân cách mềm. Nếu điều kiện tốt nhất nên chọn chiều rộng
từ 3 – 4 mét, với chiều rộng này có thể ngăn ánh sáng pha đèn ô tô đi ngược chiều về ban đêm.
Ở nước ta hiện nay thường bố trí chiều rông dải phân cách một số đường chính chỉ có 1
mét là do điều kiện đất đai không cho phép, giải phóng mặt bằng tốn kém và khó khăn
Dải phân cách có thể dùng vạch sơn, bê tông, dải phân cách mềm bằng tôn lượn sóng,
hoặc dùng vỉa bê tông bên trên có lát gach, trông cây, cỏ hoặc trồng hoa nếu đủ chiều rộng.
Trường hợp cần dải đất dự trữ cho việc mở rông đương sau này, có thể thiết kế dải phân
cách có bề rộng đủ lớn đêkhi mở rông thêm mặt đương không phải phá dỡ các công trình hai
bên đường
- Hè đường:
Hè đường bắt buộc phải có đối với đường đô thị, đây là nơi dành cho người đi bộ, bố trí
công trình ngầm phía dưới…Chiều rộng hè đường có thể từ 3 – 6 mét tùy thuộc loại
đường,trong điều kiện không cho phép có thể bố trí hẹp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 2,2 m
- Đường dành riêng cho xe đạp, xe buýt:
Đối với thành phố có đương xe điện thì có thể bố trí trên dải phân cách giữa, hoặc bố trí
lệch về một bên. Đối với đường xe điện chạy nhanh phải bố trí riêng hay bố trí lên cao tách
12
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
12
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
riêng với đường bộ

Ở nhiều thành phố lớn, lưu lượng xe buýt trên các tuyến phố lớn có thể người ta bố trí
riêng mỗi làn một hướng cho xe buýt và cấm các phương tiện khác đi vào để tăng vận tốc và
khả năng thông xe của xe buýt.
- Đường xe đạp:
Mục đích: để hạn chế tai nạn giao thông giữa xe đạp và xe cơ giới, tăng vận tốc và khả
năng thông xe của đường, trên các đường trục chính của thành phố, trên đường cao tốc người
ta tổ chức riêng cho đường xe đạp.
Để tách giữa xe cơ giới và xe đạp có thể dùng vạch sơn liền nét vẽ lên mặt đường và vẽ
kí hiệu xe đạp để người tham gia giao thông nhận biết được đương dành riêng cho xe đạp,
hình thức này thường được áp dụng.
Khi tổ chức đường xe đạp chung với đường đi bộ tốt nhất vẫn dùng vạch sơn ngăn riêng,
kết hợp với biển báo kí hiệu chi rõ phần đường dành cho xe đạp và đi bộ…
Ngoài ra, đường đô thị còn có một số bộ phận sau:
Các công trình thoát nước ở nền mặt đường như rãnh biên, cống thoát nước, giếng thăm,
giếng thu nước mưa trên đường phốv.v…
Các thiết bị giao thông: đảm bảo an toàn xe chạy, xe chạy có tổ chức như dấu hiệu giao
thông, đèn tín hiệu, đảo giao thông v.v…
Nút giao thông và quảng truờng giao thông;
Các thiết bị dọc phố trên mặt đất như cột điện, hòm bưu điên, thùng rác công cộng v.v…;
Điểm đỗ xe, bãi gửi xe;
Các công trình ngầm dưới mặt đất như: ống cấp nước, ống thoát nước, cấp điện, cáp điện
thoại, ống cấp khí đốt v.v…;
Đối với các đô thị lớn hiện đại,còn có cầu vượt, cầu cạn dành cho xe cao tốc, đường
ngầm hoặc cầu vượt dành cho người đi bộ, đường xe điện ngầm…;
1.1.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu cơ bản của đường giao thông đô thị.
a, Lưu lượng.
Là số lượng phương tiên chạy qua một mặt cắt ngang đường phố trong một khoảng thời
gian xác định. Khi nghiên cứu về luu lượng chúng ta quan tâm nhiều đến lưu lượng giao thong
ngày và lưu lượng giao thông giờ cao điểm.
13

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
13
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
 Lưu lượng giao thông ngày:
Là tổng số phương tiện chạy qua mặt cắt ngang đường phố trong 24 giờ. Lưu lượng giao
thông chủ yếu phục vụ cho việc quy hoạch đường.
 Lưu lượng giao thông giờ cao điểm:
Lưu lượng giao thông thay đổi trong suốt 24giờ trong ngày, có những khoảng thời gian
lưu lượng rất lớn gọi là khoảng cao điểm, lưu lượng giờ cao điểm thường được hiển là lưu
lượng lớn nhất đếm được trong một giờ trong ngày tại một mặt cắt ngang trên một hướng (lưu
lượng/làn/hướng).
Lưu lượng giờ cao điểm thường được sử dụng như là chỉ tiêu quan trọng nhất khi thiết kế
công suất của cơ sở hạ tầng (đường), mỗi hướng cần được thiết kế sao cho có khả năng đáp ứng
được lưu lượng lớn nhất (cao điểm/mỗi hướng)
Thông thường trong một ngày giờ cao điểm rơi vào các khoảng khoảng 7h – 8h, 11h –
12h, 17h – 18h. Giờ cao điểm sáng và cao điểm chiều có sự khác biệt nhau lớn giữa chiều đi và
chiều về.
N
giờ cao điểm
= (10% – 12%) N
ngày.
b, Mức độ phục vụ của đường.
Theo AASHTO và một số nước khác chia ra 6 mức phục vụ của đường:
 Mức độ phục vụ A: là điều kiện dòng tự do, lưu lượng xe rất nhỏ, tốc độ cao và được lựa chọn
theo ý muốn của người lái, theo tốc độ hạn chế, và điều kiện đường sá. Hầu hết không có hạn
chế gì về thao tác lái xe và thời gian chậm xe rất ít hoặc không có.
 Mức độ phục vụ B: là dòng xe ổn định, tốc độ và thao tác mới bắt đầu có một vài hạn chế,
người lái xe vẫn còn tự do hợp lý để chọn tốc độ cũng như làn xe. Chúng ta sử dụng mức độ
phục vụ này khi thiết kế đường ngoài thành phố
 Mức độ phục vụ C: Dòng xe vẫn ổn định, nhưng tốc độ và khả năng thao tác đã bị hạn chế

nhiều với các lưu lượng lớn. Phần lớn lái xe bị hạn chế do chọn tốc độ, chọn làn xe và khi vượt
xe. Múc này thích hợp cho đường thành phố.
 Mức độ phục vụ D: Đã tiện cận đến miền không ổn định, tốc độ vẫn có thể chấp nhận được
song bị hạn chế nhiều. Lưu lượng dao động và xe bịo nghẽn tạm thời ảnh hưởng rất nhiều đến
tốc độ của xe.
 Mức độ phục vụ E: Cả tốc độ, thao tác…..đều kém hơn mức độ D nhiều, Tốc độ vào khoảng
30km/h.. Dòng xe không ổn định, tắc xe có khi kéo dài, lưu lượng đã gần với khả năng thông
hành.
 Mức độ phục vụ F: Dòng xe cưỡng bức với tốc độ chậm, lúc đó lưu lượng vượt quá khả năng
thông hành. Xe xếp thành hàng chạy trên đường. trong giờ cao điểm luôn sảy ra tắc đường.
14
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
14
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Nhìn chung ở Hà Nội các đường phố đều có mức độ phục vụ thấp, việc nâng cao mức độ
phục vụ của đường có ý nghĩa quan trọng, ngoài viêc nâng cao tốc đô giao thông còn tạo cảm
giác thoải mái và an toàn cho người điều khiển phương tiện
c, Số làn xe.
Số làn xe quyết định đến chiều rộng của mặt đường. Số làn xe trên đường phụ thuộc vào
lưu lượng xe, thành phần xe chạy trong tương lai và khả năng thông xe của mỗi làn.
Chiều rộng của làn xe được quy định đối với các đường phố.
Bảng 1.1. Quy định chiều rộng và số làn xe cho một số loại đường phố.
Loại đường phố
Chiều rộng 1 làn
xe(m)
Số làn theo cả 2
hướng (m)
Đường cao tốc thành phố 3.75 4 – 6
Đường giao thông chính toàn thành 3.5 – 3.75 4 – 8
Đại Lộ 3.5 6 – 8

Đường giao thông chính khu vực 3.5 2 – 3
Đường phố khu công nghiệp 3.5 2 – 6
Đường ôtô địa phương 3.5 2 – 4
(Nguồn: Bài giảng quy hoạch GTVT ĐT – Vũ Hồng Trường)
Khi tăng chiều rộng của lòng đường sẽ giảm hiệu quả sử dụng của riêng từng làn xe do sự
di chuyển của ô tô từ làn này sang làn khác, do số lượng xe ôtô không đồng đều tại các làn ở
trước mối giao thông và do các trở ngại giao thông khác. Vì vậy khi có nhiều làn xe phải dựa
vào công thức tính toán khả năng thông xe của một hệ số thay đổi. Khi có hai làn xe một hướng
hệ số đó bằng 0.85, khi có 3 làn xe theo một hướng hệ số đó bằng 0.75, khi có 4 làn xe hệ số =
0.05, khi có 5 thì hệ số đó bằng 0.35.
Khi quy hoạch mới hoặc cải tạo mở rộng số làn xe được xác định theo công thức sau:
n =
Nlthz
Nt
*
(làn)
Trong đó:
n : Số làn xe cần thiết, lấy theo bội số đã làm tròn theo hướng có dự trũ cho tương lại
N
t
: Lưu lượng giao thông năm tương lai.(xe con/giờ)
15
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
15
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
N
lth
: Lưu lượng xe tiêu chuẩn
d, Khả năng thông xe của đường phố:
Khả năng thông xe của đường phố là số lượng xe tối đa có thể thông qua một mặt cắt

ngang đường trong một đơn vị thời gian (1giờ) theo một hướng. Khả năng thông xe được xác
định vào giai đoạn mật độ giao thông cực đại trong điều kiện sử dụng bình thường đường phố
và đảm bảo an toàn đi lại của tất cả các phương tiện giao thông và người đi bộ. Khả năng thông
xe tại một mặt cắt phụ thuộc vào chiều rộng lòng đường, thời gian đi lại thực tế trong một thời
gian qua mặt cắt đó. Khả năng thông xe của đường phố bị giảm do sự có mặt của các mối giao
nhau vì chúng làm giảm tốc độ của xe và tăng thời gian chờ đợi tại đó.
Về khả năng thông xe của một làn xe đã có nhiều tác giả đưa ra kết quả tính toán và cho
thấy rằng khả năng thông xe đạt cao nhất khi tốc độ ôtô vào khoảng 30 – 40 km/h.
Bảng 1.2. Khả năng thông qua lớn nhất của đường tương ứng với số làn xe
( TCXDVN 104- 2007)
Loại đường đô thị Đơn vị tính KNTH Trị số KNTH lớn nhất
Đường 2 làn, 2 chiều Xcqđ/h.2làn 2800
Đường 3 làn, 2 chiều Xcqđ/h.3làn 4000 - 4400
(*)
Đường nhiều làn không có phân cách Xcqđ/h.làn 1600
Đường nhiều làn có phân cách Xcqđ/h.làn 1800
Chú thích:
(*)
: Giá trị cận dưới áp dụng khi làn trung tâm sử dụng làm làn vượt, rẽ trái, quay đầu...; giá
trị cận trên áp dụng khi tổ chức giao thông lệch làn (1 hướng 2 làn, 1 hướng 1 làn)
16
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
16
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
e, Các thông số kỹ thuật chủ yếu của đường đô thị.
Bảng 1.3 Các loại đường phố và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
T
T
Loại đường phố
Tốc độ

giao thông
cho phép
(km/h)
Chiều rộng
làn đường
(m) hoặc số
lan xe
Chiều
rộng vỉa
hè một
phía (m)
Chều
rộng một
phía (m)
1 Đường cao tốc
thành phố.
80 – 100 4 - 6 làn xe - 80 - 120
2 Đường giao thông
chính toàn thành
60 4 – 8 làn xe 4 – 6 50 - 80
3 Đại lộ 40 – 60 6 – 8 làn xe 6 – 8 65 - 80
4 Đường giao thông
chính khu vực
40 – 60 4 – 6 làn xe 3 – 5 40 – 50
5 Đường phố thương
nghiệp
40 8 – 9 làn xe 6 – 8 20 – 25
6
Đường xe đạp 12 – 15
1 m một làn

xe đạp
1.5 – 3 15 – 20
7 Đường phố cục bộ 20 – 30 2 – 3 làn xe 1.5 – 3 25 – 30
8 Đường phố khu
công nghiệp và kho
tàng
40 – 60 3 – 6 làn xe 1.5 – 3 30 – 50
9 Đường ôtô địa
phương
40 – 60 2 – 4 làn xe 1.5 – 3 30 – 40
10
Đường đi bộ 4 – 6
0,75 cho
một làn đi
bộ
- -
(Nguồn: Bài giảng quy hoạch GTVTĐT – Vũ Hồng Trường
17
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
17
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
1.1.4 Phân loại đường đô thị
a. Mục đích của việc phân loại đường đô thị.
Ấn định chức năng của từng loại đường phố.
Xác định vai trò của từng loại đường phố trong toàn bộ hệ thống đường phố.
Xác định những đặc trưng giao thông tiêu biểu của từng loại đường phố như: thành phần
dòng xe, điều kiện đi lại, đặc điểm của các công trình kiến trúc.
Phân loại đường phố còn có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức đi lại trên đường, biện pháp
cải tạo cũng như nâng cấp đường.
b, Phân loại đường đô thị.

Theo TCXDVN đường đô thị được phân loại như sau
Bảng 1.4 Phân loại đường đô thị Việt Nam
stt
Loại đường
phố Chức năng
Đường
phố
nối liên
hệ
(*)
Tính chất giao thông Ưu
tiên
rẽ
vào
khu
nhà
Tính
chất
dòng
Tốc độ
Dòng xe
thành
phần
Lưu lượng
xem xét
(**)
1
Đường cao
tốc đô thị
Có chức năng giao

thông cơ động rất cao.
Phục vụ giao thông có
tốc độ cao, giao thông
liên tục. Đáp ứng lưu
lượng và khả năng
thông hành lớn.Thường
phục vụ nối liền giữa
các đô thị lớn, giữa đô
thị trung tâm với các
trung tâm công nghiệp,
bến cảng, nhà ga lớn,
đô thị vệ tinh...
Đường
cao tốc
Đường
phố chính
Đường
vận tải
Không
gián
đoạn,
Không
giao cắt
Cao và rất
cao
Tất cả các
loại xe ôtô
và xe
môtô (hạn
chế)

50000
÷
70000
Khôn
g
được
phép
2
Đường phố
chính đô
thị
Có chức năng giao
thông cơ động cao
a, Đường
phố chính
chủ yếu
Phục vụ giao thông tốc
độ cao, giao thông có ý
nghĩa toàn đô thị. Đáp
ứng lưu lượng và
KNTH cao. Nối liền
các trung tâm dân cư
lớn, khu công nghiệp
tập trung lớn, các công
trình cấp đô thị
Đường
cao tốc
Đường
phố chính
Đường

phố gom
Không
gián
đoạn trừ
nút giao
thông có
bố trí tín
hiệu
giao
thông
điều
Cao
Tất cả các
loại xe -
Tách riêng
đường, làn
xe đạp
20000
÷
50000
Khôn
g nên
trừ
các
khu
dân
cư có
quy

lớn

Phục vụ giao thông liên Cao và 20000
18
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
18
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
b, Đường
phố chính
thứ yếu
khu vực có tốc độ khá
lớn. Nối liền các khu
dân cư tập trung, các
khu công nghiệp, trung
tâm công cộng có quy
mô liên khu vực.
khiển
trung bình
÷
30000
3
Đường phố
gom
Chức năng giao thông
cơ động - tiếp cận trung
gian
a, Đường
phố khu vực
Phục vụ giao thông có
ý nghĩa khu vực như
trong khu nhà ở lớn,
các khu vực trong quận

Đường
phố chính
Đường
phố gom
Đường
nội bộ
Giao
thông
không
liên tục
Trung
bình
Tất cả các
loại xe
10000
÷
20000
Cho
phép
b, Đường
vận tải
Là đường ôtô gom
chuyên dùng cho vận
chuyển hàng hoá trong
khu công nghiệp tập
trung và nối khu công
nghiệp đến các cảng, ga
và đường trục chính
Đường
cao tốc

Đường
phố chính
Đường
phố gom
Trung
bình
Chỉ dành
riêng cho
xe tải, xe
khách.
-
Khôn
g cho
phép
c, Đại lộ
Là đường có quy mô
lớn đảm bảo cân bằng
chức năng giao thông
và không gian nhưng
đáp ứng chức năng
không gian ở mức phục
vụ rất cao.
Đường
phố chính
Đường
phố gom
Đường
nội bộ
Thấp và
trung bình

Tất cả các
loại xe trừ
xe tải
-
Cho
phép
4
Đường phố
nội bộ
Có chức năng giao
thông tiếp cận cao
a, Đường
phố nội bộ
Là đường giao thông
liên hệ trong phạm vi
phường, đơn vị ở, khu
công nghiệp, khu công
trình công cộng hay
thương mại…
Đường
phố gom
Đường
nội bộ
Giao
thông
gián
đoạn
Thấp
Xe con, xe
công vụ

và xe 2
bánh
Thấp
Được
ưu
tiên
b, Đường đi
bộ
Đường chuyên dụng
liên hệ trong khu phố
nội bộ; đường song
song với đường phố
chính, đường gom
Đường
nội bộ
- Bộ hành -
c, Đường xe
đạp
Thấp Xe đạp -
Chú thích: (*): Thay tiêu chuẩn TCXD 104:1983 bằng tiêu chuẩn 104:2007.
(**): Ngưỡng giá trị lưu lượng chỉ mang tính chất tham khảo.
Đơn vị tính: xe/ngày.đêm theo đầu xe ôtô (đơn vị vật lý)
19
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
19
6
8,5-12,5
3
6
8,5-12,5

30-38,5
2
1
3
1
3
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
1.1.5 Các dạng mặt cắt ngang điển hình của đường đô thị.
a. Mặt cắt ngang đường và cảnh quan đường phố:
Đường đô thị khi đã xây dựng xong sẽ tồn tại hàng trăn năm hay vĩnh cửu. Do nền
kinh tế càng phát triển, yêu cầu các phương tiện tham gia giao thông ngày càng tăng, do dó
yêu cầu khi thiết kế mặt cắt ngang đường phải có tầm nhìn xa,chiều rộng mặt cắt ngang phải
đủ rộng để phục vụ được lâu dài.Mặt khác mặt cắt ngang đường đô thị phải đảm bảo kết hợp
chặt chẽ giữa yêu cầu giao thông an toàn,thông thoáng không gian, đường phố,êm thuận, tăng
thêm mỹ quan kiến trúc.
Cảnh quan đường phố: Mặt cắt ngang đường đô thị phải tổ chức tạo sự hài hòa giữa
không gian đường, dải trồng cây hai bên đường, thảm cỏ, tượng đài, biển báo giao thông,
quảng cáo cung như các công trình nhà cửa.Tạo được sự hài hòa, đảm bảo được tầm nhìn và
tâm lý thoải mái của người lái xe vào ban ngày cũng như ban đêm.
b, Các hình thức mặt cắt ngang đường phố theo cấp hạng đường:
- Mặt cắt ngang đường cao tốc:
Một điểm lớn của đường này là phải đảm bảo xe chạy liên tục với tốc độ cao( 80-120
km/h) Phải có dải phân cách giữa hai dòng xe chạy ngược chiều, giữa phần xe tốc độ chậm, xe
thô sơ và xe cơ giới tốc độ nhanh.Tất cả các ngả giao nhau phải thiết kế khác cốt. Giữa phần
xe chạy và các công trình hai bên phải có lan can bảo vệ và dải đất trồng cây cách ly và bố trí
đường xe chạy chậm.
Hình 1.1 Cấu tạo mặt cắt ngang đường cao tốc
Khi chạy khu vực ngoại vi không có nhà cửa hai bên. Phần mặt đường hai chiều, mỗi
chiều 2:3 làn xe.
20

SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
20
B
2
1
4
5
3
6
1
4
5
3
6
3,5 x n 3,5 x n
4
2,5-3 7,0 2,0-2,5
3
4
7,02,0-2,5 2,5-3
4
3 7-9
2-2,5
3,75 x n
4
3,75 x n
6
57-73
2
1

4
5
3
6
1
4
2,5
47-9
2,5
3,75 x n
7-9
4
3
50-80 m
2,5
43
15-22,53-4,5 3-4,5
4
31-43,5 m
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Hình 1.2 Đường cao tốc qua đô thị.
Trên mặt cắt ngang hai bên khu dân cư có tổ chức giao thông địa phương .
1. Phần mặt đường xe cao tốc; 2. Dải phân cách đường xe cao tốc ngược chiều; 3.
Trồng cây xanh theo hè phố; 4. Dải phân cách giữa đường cao tốc và đường địa phương; 5.
Đường giao thông địa phương tốc độ thấp; 6. Hè cho người đi bộ
Hinh 1.3 Đường cao tốc qua đô thị một bên có khu dân cư
Có tổ chức đường giao thông địa phương một bên có khu dân cư
- Đường phố chính có ý nghĩa toàn thành:
Là trục đường có cường độ xe cộ và người qua lại đông, hai bên đường xây dựng nhiều
công trình văn hóa công cộng,cao tầng. Đât là nơi tổ chức diễu binh, diễu hành vào các dịp lễ

tết, và các hoạt động quần chúng khác. Với chức năng trên, phần đường xe chạy và vỉa hè đều
phải rộng, vì đây sẽ tập trung nhiều công trình ngầm chính của đô thị và khu vực. Mặt cắt
ngang đường cần tổ chức phân cách giữa dòng xe quá cảnh( chạy suốt) và phần giao thông địa
phương, xe thô sơ.Các điểm giao cắt với các đường phố chính khác nên tổ chức khác cốt.
Chiều rộng phần chi giới đường đỏ đường phố chính cấp I có thể tới 52- 80m, đường phố
chính cấp II là 30-40m.
Hình 1.4 Đường trục chính toàn thành
- Đường phố chính khu vực
Đường phố khu vực chủ yếu phục vụ giao thông giữa khu nhà ở và đường phố cấp đô
thị lưu lượng ít. Chủ yếu xe đi trong nội bộ đô thị. Hai bên đường phố xây dựng nhà ở và công
trình văn hóa, công cộng, trường học. Với chức năng đó nên mặt cắt ngang đường thường hẹp
hơn đường phố chính đô thi. Chiều rông lộ giới từ 30 -45 m.
Hình 1.5 Đường trục chính khu vực
21
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
21
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
1.2. Tổng quan về quy hoạch giao thông đô thị.
1.2.1 Khái niệm quy hoạch GTVTĐT
Quy hoạch: Là việc chuẩn bị và nghiên cứu của một quá trình ra quyết định với một đối
tượng cụ thể.
GTVT: Là sự thay đổi về địa điểm của con người, hàng hoá, thông tin và năng lượng.
Đô thị: là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có
CSHT thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển KT-XH của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hay một vùng.
Quy hoạch GTVTĐT: là một bộ phận của quy hoạch không gian, là sự thông qua các tác
động của việc thực hiện các giải pháp về xây dựng, quản lý và các giải pháp khác đến hoạt
động giao thông vận tải.
Nguồn:Bài giảng quy hoạch giao thông vận tải đô thị, T.S Khuất Việt Hùng
Bản chẩt của quá trình quy hoạch:

- Là quá trình liên tục và lặp lại.
- Bị tác động của các lợi ích chủ quan.
- Thường cần sự phối hợp của nhiều ngành khoa học.
- Lập quy hoạch cần đảm bảo tính khách quan và toàn diện
- QH là nhiệm vụ có tính liên kết hợp tác, thường có sự phối hợp của nhiều ngành KH.
- Quy hoạch là một quá trình thực hiện liên tục và có tính lặp, không có điểm đầu và cũng
không có điểm kết thúc. Bản quy hoạch chỉ là hồ sơ trong các giai đoạn cụ thể của toàn bộ quá
trình quy hoạch
1.2.2 Nội dung quy hoạch GTVTĐT
Về mặt tổng quát thì nội dung của quy hoạch GTVTĐT có thể mô phỏng như sau
Hình 1.6. Nội dung quy hoạch GTVT
Định hướng phát triển ngành
Quy hoạch mạng lưới GTĐT
Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh ĐT
Mạng lưới đường
Quy hoạch tổng thể
hệ thống GTVT
22
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
22
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Quy hoạch vận tải
đô thị
Thiết kế nút GT
Quản lý GT
Vận tải HKCC
Vận tải HK cá nhân
Vận tải hàng hóa
Cơ sở hạ tầng, công trình
Một đô thị muốn phát triển bền vững cần có định hướng phát triển đô thị phù hợp.

Trong đó bao gồm định hướng phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,
du lịch, dịch vụ, kiến trúc…và GTVT. Do đó, muốn quy hoạch hệ thống GTVTĐT trước hết
chúng ta phải xuất phát từ định hướng phát triển GTVT của đô thị. Sau khi nghiên cứu định
hướng phát triển ngành chúng ta quy hoạch tổng thể hệ thống GTVT. Yêu cầu đối với quy
hoạch tổng thể là tính đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
- Tính đồng bộ được hiểu là quy hoạch toàn diện mọi mặt từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngành,
mạng lưới đường, các phương thức vận tải cho đến phương thức phục vụ.
- Tính thống nhất được hiểu là việc quy hoạch được tiến hành sao cho không có sự chồng
chéo chức năng giữa các phương thức vận tải, đảm bảo sự hài hòa giữa giao thông và vận tải.
23
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
23
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
- Hiệu quả của quy hoach GTVT không chỉ xét riêng về mặt kinh tế một cách đơn thuần
mà còn phải xét đến các yếu tố xã hội, môi trường và văn hoá của đô thị. Từ quy hoạch tổng thể
ngành và xuất phát từ mục đích quy hoạch chúng ta sẽ đi sâu vào quy hoạch chi tiết.
Nội dung của quy hoạch chi tiết gồm có ba phần:
- Quy hoạch giao thông đô thị, gồm:
+ Quy hoạch mạng lưới đường nhằm đảm bảo mức độ phục vụ như khả năng thông
xe, tốc độ phương tiện…
+ Thiết kế chi tiết như thiết kế nút giao thông, hệ thống đèn điều khiển.
+ Quản lý giao thông trước tiên là kiện toàn tổ chức quản lý song song với việc đề ra
luật lệ và các quy định.
+ Nghiên cứu khả thi nhằm đánh giá các dự án.
- Quy hoạch vận tải đô thị:
+ Quy hoạch về vận tải hàng hoá.
+ Quy hoạch về vận tải hành khách công cộng.
+ Quy hoạch về vận tải cá nhân.
- Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh:
+ Quy hoạch nhà ga, bến bãi, nhà chờ…

+ Quy hoạch hè đường…
24
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
24
Đồ án tốt nghiệp Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch trục giao thông đô thị
Hình 1.7 Quá trình lập quy hoạch

(Nguồn: Khuất Việt Hùng, Viện QH&QLGTVT-ĐHGTVT)
25
SVTH: Đỗ Trung Kiên - Lớp: QH & QLGTĐT - K46
Định hướng quy hoạch
Căn cứ vào: Các quy hoạch cấp trên, các
văn bản, yêu cầu có tính pháp quy
Bước 1 : Định hướng QH
Phân tích vấn đề
Đánh giá hiện
trạng
Nghiên cứu
hướng dẫn tiêu
chuẩn và xác
Bước 2 : Phân tích vấn đề
QH
Xác định các thiếu hụt, thách thức và
cơ hội
Xác định phương án quy hoạch
Xây dựng các
phương án QH
Bước 3 : Xác định phương
án QH
Thẩm định tác

động
Đánh giá tổng thể
Bước 4 : So sánh và ra quyết
định
So sánh và ra quyết định
Quy trình thực hiện
QH
Thực hiện bước 1
Thực hiện bước 2
Bước 5 : Thực hiện và kiểm
soát tác động
Thực hiện và kiểm soát tác động
Kiểm soát tác
động
25

×