Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đồ án cơ sở dữ liệu phân tán quản lý cửa hàng bánh kẹo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.97 KB, 25 trang )

Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Khoa Công Nghệ Thông Tin
- - - - -o0o- - - - -
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN MÔN
CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
ĐỀ TÀI: Quản Lý Phân Phối Bánh Kẹo Tại Các
Đại Lý
Giáo viên hướng dẫn : Trần Thanh Hùng
Sinh viên thực hiện : Nhóm 1
1. Phạm Tiến Dũng
2. Nguyễn Thị Sim
3. Hoàng Thị Nhài
Lớp: ĐH KTPM2-K6
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 1
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 2
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, thuật ngữ Hệ phân tán (Distributes System) đã
trở nên gần gũi với những người làm công tác tin học. Việc ứng dụng hệ tin học
phân tán vào các lĩnh vực đời sống xã hội, vào các ngành kinh doanh, hàng
không, đường sắt, viễn thông, thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh.
Hiện nay, nước ta đã và đang có rất nhiều nghiên cứu nhằm phát triển và hoàn
thiện các hệ thống dữ liệu phân tán nhằm phát triển các ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau.
Và một trong nhiều nghiên cứu đó là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phân


tán trong Quản Lý phân phối Bánh kẹo tại các đại lý.Với một khối lượng bánh
kẹo lớn tại các đại lý, việc phân phối các mặt hàng là điều rất khó. Tuy nhiên, khi
áp dụng phương pháp này thì khối lượng công việc phải quản lý của các Đại lý
lớn tăng lên rất lớn, nếu như trong phương pháp quản lý bánh kẹo trước kia lấy
các đại lý nhỏ làn nguyên đơn thì bây giờ theo phương pháp mới lấy nguyên đơn
là một hộp bánh, kẹo. Ví dụ, một công ty sản xuất bánh kẹo có khoảng 30000 sản
phẩm thì việc quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý đến từng sản phẩm: quản lý
chất liệu, thành phần, số lượng, giá cả sẽ rất phức tạp. Hiện nay, nhiều công ty
và các đại lý đã xây dựng các phần mềm quản lý bánh kẹo chỉ dựa trên hệ quản trị
cơ sở dữ liệu tập trung, nhưng khối lượng dữ liệu được sử dụng trong mỗi năm rất
lớn và ngày một tăng, dẫn tới thời gian truy xuất dữ liệu rất lâu, gây ảnh hưởng
đến hiệu quả của quá trình quản lý phân phối.
Do đó, việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán để hỗ trợ cho quản lý
phân phối bánh kẹo tại các đại lý là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 3
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
Mục tiêu: Nghiên cứu hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán và trên cơ sở lý
thuyết đó xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán để hỗ trợ trong quản lý phân
phối bánh kẹo cụ thể là: quản lý nhân viên, khách hàng và sản phẩm do các đại lý
lớn phân phối.
Nhiệm vụ: Do đây là một hệ thống lớn, không đủ thời gian để xây dựng
toàn bộ hệ thống nên đề tài sẽ tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu nhằm hỗ
trợ trong việc quản lý các nhân viên, khách hàng tại các đại lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: SQL Server.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty sản xuất và phân phối bánh kẹo.
4. Gỉa thiết nghiên cứu
Giả thiết nghiên cứu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ chế quản lý phân phối bánh kẹo.
- Nghiên cứu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server (các sản phẩm đã xuất
bán).
- Nghiên cứu các giải pháp nhân quyền bảo mật và an ninh mạng, đảm bảo
an toàn hệ thống dư liệu.
6. Ý nghiã khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp hiểu rõ các lý thuyết về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, có thể giúp người
đọc nắm được các chức năng và các ứng dụng trên hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu
phân tán.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 4
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Đề tài góp phần giúp các công ty nâng cao hiệu quả quản lý phân phối.
7. Bố cục bài báo cáo
Nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương
Chương 1: giới thiệu khái quát về cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu phân tán
Chương 2: Mô tả bài toán, xây dựng mô hình chức năng của hệ thống
Chương 3: Thiết kế và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán trong quản lý
phân phối.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 5
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Chương I TỔNG QUAN HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN
1.1 Tổng quan
Với các hệ thống xử lý tệp truyền thống: Nhược điểm: dư thừa và dị thường
dữ liệu, khó truy nhập, khai thác, tận dụng, không đạt được sự chia sẻ dữ liệu cho
nhiều chươgn trình khác nhau, độ tin cậy thấp, dẫn tới không thể ứng dụng theo
cách tệp truyền thống với dữ liệu ngày càng lớn và đòi hỏi độ phức tạp cao với dữ
liệu dùng chung => cần phải ra đời các hệ cơ sở dữ liệu. Với mục đích là để khắc

phục những nhược điểm trên. Ngoài ra, việc quản lý tập trung dữ liệu (đặt trong
một cơ sở dữ liệu), tránh dư thừa, đảm bảo tính nhất quán, cho phép chia sẻ dữ
liệu, truy cập một cách hiệu quả, an toàn và toàn vẹn dữ liệu.
1.2 Cơ sở dữ liệu phân tán
1.2.1 Khái niệm
Cơ sở dữ liệu phân tán là một cơ sở dữ liệu hợp nhất về logic bao gồm
nhiều CSDL có quan hệ logic với nhau nhưng được trải qua trên nhiều trạm làm
việc khác nhau của một mạng máy tính.
- 2 tính chất của một hệ phân tán:
+ Quan hệ logic
+ Phân tán trên nhiều trạm làm việc
1.2.2 Mô hình kiến trúc
1.2.2.1 Mô hình kiến trúc của hệ phân tán máy khách/ máy chủ
- Client/ server
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 6
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Hình 1-1. Sơ đồ hệ phân tán client/ server
1.2.2.2. Mô hình hệ phân tán ngang hàng.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 7
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Hình 1.2. Sơ đồ kiến trúc của hệ phân tán ngang hàng
1.3 . So sánh hệ CSDL phân tán và hệ CSDL tập trung
1.3.1. Hệ cơ sở dữ liệu tập trung
Trong mô hình này, các thành phần xử lý ứng dụng, phần mềm cơ sở dữ
liệu và bản thân cơ sở dữ liệu đều ở trên một bộ xử lý.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 8
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng

Hệ cơ sở dữ liệu được thiết kế cho hệ thống một người dùng không hỗ trợ
điều khiển cạnh tranh, chức năng phục hồi.
1.3.2. So sánh
Cơ sở dữ liệu phân tán được thiết kế khác cơ sở dữ liệu tập trung. Do đó
cần đối sánh các đặc trưng của cơ sở dữ liệu phân tán với cơ sở dữ liệu tập trung
để thấy được lợi ích của cơ sở dữ liệu phân tán. Đặc trưng mô tả cơ sở dữ liệu tập
trung là điều khiển tập trung, độc lập dữ liệu, giảm bớt dư thừa, cơ cấu vật lý
phức tạp đối với khả năng truy cập, toàn vẹn, hồi phục, điều khiển tương tranh,
biệt lập và an toàn dữ liệu.
1.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu phân tán
1.4.1. Chiến lược thiết kế
Cơ chế phân tán:
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 9
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
1.4.2. Các kiểu phân mảnh
- Các quy tắc phân mảnh đúng đắn: chúng ta sẽ tuân thủ ba quy tắc trong khi
phân mảnh mà chúng ta bảo đảm rằng CSDL sẽ không có thay đổi nào về ngữ
nghĩa khi phân mảnh.
a) Tính đầy đủ (completeness).
b) Tính tái thiết được (reconstruction).
c) Tính tách biệt (disjoinness).
1.4.2.1. Phân mảnh ngang
a) Phân mảnh ngang nguyên thủy
Phân mảnh ngang nguyên thủy được định nghĩa bằng một phép toán chọn
trên các quan hệ chủ nhân của một lược đồ của CSDL. Vì thế cho biết quan hệ R,
các mảnh ngang của R là các R
i
.
b) Phân mảnh ngang dẫn xuất

Phân mảnh ngang dẫn xuất được định nghĩa trên một quan hệ thành viên
của đường nối dựa theo phép toán chọn trên quan hệ chủ nhân của đường nối đó.
Như thế nếu cho trước một đường nối L, trong đó owner (L)=S và
member(L)=R, và các mảnh ngang dẫn xuất của R được định nghĩa là:
Số lượng các mảnh trên R, và S
i= €Fi
(S) với F
i
là công thức định nghĩa mảnh ngang
nguyên thủy S
i
.
1.4.2.2. Phân mảnh dọc
Một phân mảnh dọc cho một quan hệ Rsinh ra các mảnh R
1,
R
2,
, mỗi
mảnh chứ một tập con thuộc tính của R và cả khóa của R. Mục đích của phân
mảnh dọc là phân hoạch một quan hệ thành một tập các quan hệ nhỏ hơn để nhiều
ứng dụng chỉ cần chạy trên một mảnh. Một phân mảnh “tối ưu” là phân mảnh
sinh ra một lược đồ phân mảnh ghép giảm tối đa thời gian thực thi các ứng dụng
chạy trên mảnh đó.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 10
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
1.4.2.3. Phân mảnh hỗn hợp
Trong đa số các trường hợp, phân mảnh ngang hoặc phân mảnh dọc đơn
giản cho một lược đồ CSDL không đủ đáp ứng các yêu cầu từ ứng dụng. Trong
trường hợp đó phân mảnh dọc có thể thực hiện sau một số mảnh ngang hoặc

ngược lại, sinh ra một lối phân hoạch có cấu trúc cây. Bởi vì hai chiến lược này
được áp dụng lần lượt, chọn lựa này được gọi là phân mảnh hỗn hợp.
1.5. Hệ Quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán là một hệ thống cho phép tạo lập CSDL
phân tán và điều khiển mọi truy nhập đối với CSDL phân tán này. Đặc biệt hệ
phải đảm bảo sự phân tán DL là trong suốt đối với người sử dụng(người sử dụng
sẽ không biết được nó là Dữ liệu phân tán hay không là dữ liệu phân tán).
- Các tác vụ chương trình của DBMS(hệ quản trị cơ sở dữ liệu):
+ tập chương trình quản trị CSDL địa phương(quản trị CSDL tại máy trạm-
DBMS địa phương)
+ Tập chương trình giá trị CSDL phân tán.
+ Tập chương trình giá trị truyền thông dữ liệu, từ điển dữ liệu: từ điển dữ
liệu chứa thông tin về kho DL, thông tin phân tán, các chi tiết liên quan.
=>Các thao tác, yêu cầu ở các trạm khác nhau -> cập nhật vào từ điển.
1.6. Cơ sở dữ liệu phân tán thuần nhất và không thuần nhất
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 11
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Trạm1 Trạm2
- CSDL phân tán thuần nhất: CSDL phân tán được thiết kế bằng cách chia
nhỏ một cơ sở dữ liệu xí nghiệp thành các CSDL địa phương, các CSDL địa
phương đó được định vị trên các trạm làm việc khác nhau, tất cả các CSDL địa
phương được biểu diễn bởi một mô hình DL.
- CSDL không thuần nhất: từ các dữ liệu đã có, Mô hình DL, DBMS có thể
khác nhau, được thiết kế bằng cách thiết kế hệ CSDL phân tán từ các CSDL địa
phương hiện đang tồn tại, hoạt động.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 12
Sơ đồ tổng thể
Sơ đồ phân

đoạn
Sơ đồ sắp chỗ
Sơ đồ ánh xạ
địa phương 1
Sơ đồ ánh xạ
địa phương 2
Sơ đồ sắp chỗ Sơ đồ sắp chỗ
DBMS1 DBMS2
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
=> Tại sao phải có 2 hướng tiếp cận khác nhau?
- CSDL phân tán thuần nhất: tiếp cận từ trên xuống vì tất cả các trạm đều xây
dựng một mô hình như nhau, giống hệt nhau ->xây dựng từ trên xuống, thiết kế
phân tán ngay từ đầu.
- CSDL phân tán không thuần nhất: do mỗi trạm xây dựng một cách khác nhau ->
kết hợp lại với nhau thành hệ phân tán, phù hợp với hệ thống kế thừa từ những cơ
sở vật chất có sẵn.
CSDL phân tán không thuần nhất có nhiều vẫn đề cần xử lý do không có sự đồng
bộ CSDL ở các trạm.
1.7. Lợi ích của các hệ CSDL phân tán
- Là giải pháp thích hợp với các xí nghiệp có cơ cấu tổ chức kinh tế phi tập
trung.
- Giảm chi phí truyền thông.
- Đáp ứng được với sự tăng trưởng.
- Tính riêng tư và an toàn cao.
- Độ tin cậy cao
- Hiệu năng tăng lên
-
=> CSDL phân tán = CSDL hợp nhất + mạng phân tán
Chương II MÔ TẢ HỆ THỐNG QUẢN LÝ PHÂN PHỐI BÁNH
KẸO

2.1. Giới thiệu tổng quan
Với một khối lượng bánh kẹo lớn tại các đại lý, việc phân phối các mặt
hàng là điều rất khó. Mục đích của việc nghiên cứu hệ thống là để phát hiện
những nhu cầu về một hệ thống mới, hoặc nhận xét về hệ thống đang sử dụng.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 13
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Giai đoạn này liên quan đến việc nghiên cứu các nhu cầu thông tin của nhà quản
lý, tìm các nguồn cung cấp thông tin này và phác họa các bước cùng các phương
pháp cần thiết để biến các số liệu này thành hình thức hữu dụng. Giai đoạn này
gồm cả việc rà soát tỏ chức doanh nghiệp, các bảng mô tả công tác và nghiên cứu
về các mặt hàng, sản phẩm, báo cáo, hình thức mua sản phẩm của khách hàng và
các phương pháp xử lý dữ kiện và hệ thống nội tại đang sử dụng.
Thiết lập hệ thống mới thay đổi hệ thống hiện tại bắt đầu từ giai đoạn thiết
kế hệ thống và dựa trên nghiên cứu khả thi trong giai đoạn nghiên cứu. Công việc
thiết kế cần quan tâm đến người sử dụng và điều hành hệ thống, tài liệu và hồ sơ
sử dụng, thủ tục vận hành, các loại báo cáo cần thiết lập, các thiết bị sử dụng
trong hệ thống.
2.2. Giải pháp
2.2.1. Bài toán được đặt ra
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán nhằm quản lý phân phối sản
phẩm bánh kẹo cho các đại lý hoặc giữa các công ty và đại lý. Dữ liệu phân tán về
các đại lý thành viên, mỗi đại lý sẽ quản lý sản phẩm của mình và Công ty sẽ
quản lý chung tất cả.
Mỗi đại lý sẽ tự nhập các mặt hàng sản phẩm do đại lý của mình bán ra, và
dữ liệu các sản phẩm bán ra, nhập vào sẽ được đưa về dữ liệu của sản phẩm tại
công ty mà các đại lý phân phối.
2.2.2. Hướng xây dựng
Mỗi đại lý là một nút mạng, có 1 server. Các server đó đồng bộ với nhau để
có dữ liệu thống nhất, giúp cho việc tổng hợp và theo dõi số liệu của các sản

phẩm. Hệ thống nhân viên tại các đại lý sẽ quản lý các mặt hàng của mình, do
chính đại lý mình nhập hàng và bán ra với số liệu cụ thể.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 14
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Dữ liệu được thiết kế trên hệ quản trị cơ sở SQL 2012, sử dụng cơ chế
Replication.
2.3. Các đối tượng sử dụng
2.3.1. Ban quản lý công ty bánh kẹo
2.3.2. Quản lý chi nhánh
2.4. Phân tích hệ thống về mặt chức năng
2.4.1. Khảo sát hệ thống
2.4.2. Xác định các đối tượng của hệ thống
- Nhân viên
- Khách hàng
- Sản phấm
- Kế hoạch bán hàng
- Quản lý
2.4.3. Xây dựng biểu đồ chức năng của hệ thống
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 15
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Hình 2-1. Biểu đồ phân rã chức năng
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 16
Quản lý phân phối bánh
kẹo tại các đại lý
Quản
lý hệ
thống

Quản lý
Nhân
Viên
Quản

Khách
hàng
Quản lý
sản
phẩm
Báo
cáo
Quản
lý cơ
sở dữ
liệu tại
các
máy
trạm
Tạo tài
khoản
Phân
quyền
sử
dụng
Bán
hàng
Nhập
hàng
Thống

kê số
lượng
sản
phẩm
Mua
hàng
Thanh
toán
hóa
đơn
mua
hàng
Khiếu
nại
Chất
lượng
sản
phẩm
Thành
phần
Số
lượng
Tổng
doanh
thu
Các
mặt
hàng
đã xuất
nhiều

nhất
Đơn
giá
Dữ
liệu về
các sản
phẩm
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Chương III. THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU PHÂN TÁN TRONG QUẢN LÝ PHÂN PHỐI BÁNH KẸO
3.1. Mô hình cơ sở dữ liệu
Hình 2.2. Mô hình cơ sở dữ liệu
3.2. Mô tả thiết kế phân tán cho hệ thống
3.2.1. Lựa chọn vị trí đặt CSDL và phâm nhóm người sử dụng
3.2.2. Yêu cầu cụ thể
Theo yêu cầu của bài toán đặt ra và mô hình cơ sở dữ liệu ở trên,
ta phân mảnh dữ liệu theo phương pháp phân mảnh ngang để xử lý bài toán.
Cụ thể như sau:
- Ta có bảng Nhân Viên tại trạm 1 với 3 bộ dữ liệu sau:
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 17
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
manv tennv ngaysinh diachi Sdt
TB_nv001 Phạm Tiến Dũng 3/2/1993 Tân Bình-
TP.Thái Bình
0167594288
TB_nv002 Nguyễn Thị Sim 6/2/1993 Kiến Xương-
Thái Bình
01643562760
TB_nv003 Hoàng Thị Nhài 12/2/1993 Vụ Bản –

Nam Định
0914488812
Trong đó
NhanVien
1

manv=”TB_nv001”
(NhanVien)
NhanVien
2
= δ
manv=”TB_nv002”
(NhanVien)
NhanVien
3
= δ
manv=”TB_nv003”
(NhanVien)
- Ta có bảng NhanVien tại trạm 2 với 5 bộ dữ liệu sau:
manv tennv ngaysinh diachi Sdt
nv001 Phạm Tiến Dũng 02-03-1993 Thái Bình 0167594288
nv002 Nguyễn Thị Sim 26-06-1993 Thái Bình 01643562760
nv003 Hoàng Thị Nhài 04-05-1993 Thái Bình 0914488812
nv004 Trần Thu Hà 05-06-1994 Thái Bình 01675946578
nv005 Nguyễn Bình 08-07-1992 Thái Bình 01675798989
Trong đó
NhanVien
1
= δ
manv=” nv001”

(NhanVien)
NhanVien
2

manv=” nv002”
(NhanVien)
NhanVien
3
= δ
manv=” nv003”
(NhanVien)
NhanVien
4
= δ
manv=” nv004”
(NhanVien)
NhanVien
5
= δ
manv=” nv005”
(NhanVien)
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 18
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
- Ta có bảng KhachHang tại trạm 1 với 3 bộ dữ liệu sau:
makh tenkh diachi Sdt
kh001 Phạm Thị Thu Minh Khai – Từ Liêm
– Hà Nội
0166229650
kh002 Nguyễn Đức Sang Thanh Xuân – Hà Nội 01677885287

kh003 Phạm Ngọc Tuấn Thanh Xuân – Hà Nội 0978765543
Trong đó
KhachHang
1
= δ
makh=” kh001”
( KhachHang)
KhachHang
2
= δ
makh=” kh002”
( KhachHang)
KhachHang
3
= δ
makh=” kh003”
( KhachHang)
- Ta có bảng SanPham tại trạm 1 với 4 bộ dữ liệu sau:
masp tensp slco dvtinh dongia
sp001 Bánh kem xốp 500 Hộp 10000
sp 002 Kẹo Chew các loại 300g 350 gói 15000
sp 003 Kẹo xốp 90g 600 gói 8000
sp 004 Kẹo xốp 100g 600 gói 10000
Trong đó
SanPham
1
= δ
masp=” sp001”
( SanPham)
SanPham

2
= δ
masp=” sp002”
( SanPham)
SanPham
3
= δ
masp=” sp003”
( SanPham)
SanPham
4
= δ
masp=” sp004”
( SanPham)
• Ta phân mảnh dữ liệu HeThong thành 2 mảnh dựa trên các quan hệ sau:
NHANVIEN(Manv, Tennv, Ngaysinh, Diachi, Sdt)
KHACHHANG(Makh, Tenkh, Diachi, Sdt, Manv)
SANPHAM(Masp, Tensp, Slco, Dvtinh, Dongia, Makh)
Mối liên hệ giữa các quan hệ:
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 19
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
NHANVIEN
KHACHHANG
SANPHAM
Dựa vào tập vị từ nối sau:
NHANVIEN.Manv=KHACHHANG.Manv
KHACHHANG.Makh=SANPHAM.Makh
Mỗi đại lý sẽ nhập các sản phẩm bánh kẹo của đại lý mình bán. Do đó, dữ
liệu lấy về sẽ là danh sách các sản phẩm do đại lý mình bán và do công ty cung

ứng.
3.3. Thiết kế Chương trình
3.3.1. Giao diện tại 2 máy trạm
• Giao diện chính của Form
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 20
Manv, Tennv, Ngaysinh, Diachi, Sdt
Makh, Tenkh, Diachi, Sdt, Manv
Masp, Tensp, Slco, Dvtinh, Dongia, Makh
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
• Giao diện quản lý Khách hàng mua các sản phẩm bánh kẹo tại các đại lý.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 21
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 22
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
• Giao diện quản lý Nhân viên trong việc phân phối các sản phẩm bánh kẹo
tại các đại lý.
• Khi Người phụ trách quản lý nhân viên muốn sửa đổi bất cứ thông tin gì
về nhân viên thì form đã tích hợp sẵn chức năng này.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 23
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng
• Để thêm các thông tin sản phẩm bánh kẹo ta sẽ thông qua chức năng của
sản phẩm.
• Để thêm thông tin tài khoản của Nhân viên
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 24
Cơ Sở Dữ Liệu Phân Tán GVHD: Trần Thanh Hùng

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Những kết quả nghiên cứu của bài tập lớn trên đây cho phép rút ra những
kết luận sau:
1. Đề tài đã xây dựng được hệ cơ sở dữ liệu phân tán ứng dụng trong Quản
lý phân phối bánh kẹo giữa các đại lý với công ty cung ứng sản phẩm.
2. Đề tài hỗ trợ các đại lý lưu trữ dữ liệu một cách có tổ chức để phục vụ cho
quản lý phân phối sử dụng thuận tiện nhất.
Đánh giá ưu điểm và hạn chế của bài tập lớn trên đây: Đề tài đã xây dựng
được một hệ cơ sử dữ liệu phân tán giúp quản lý phân phối các mặt hàng một
cách khoa học, có hiệu quả. Tuy nhiên, đây là đề tài còn rất mới đòi hỏi cần
phải có sự nghiên cứu sâu hơn, do đó đề tài không khỏi hạn chế về mặt phân
tích và đề xuất giải pháp. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các
bạn để bài làm được hoàn chỉnh hơn.
Phạm vi ứng dụng của đề tài:
- Về mặt lý thuyết: đề tài ứng dụng được trên tất cả các đại lý bán buôn.
- Về mặt thực tiễn: mỗi một đại lý quản lý phân phối các sản phẩm có cách
thức quản lý không giống nhau, do đó phỉ tùy theo cách thức quản lý của
mỗi đại lý của mỗi chi nhánh để điều chỉnh cho phù hợp.
Đề tài có thể phát triển theo hướng sau đây:
1. Phát triển hệ thống ra những cơ sở phân phối nhỏ và ở xa, các cơ sở nhập
mặt hàng bán.
2. Phát triển phần mềm ứng dụng chạy trên hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán
(mạng LAN, trên Website).
3. Phát triển thêm hệ cơ sở dữ liệu để thống nhất dữ liệu quản lý phân phối
của tất cả các đại lý trong vùng.
Nhóm 1:KTPM2-K6
Trang 25

×