Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Cơ sở dữ liệu phân tán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.31 KB, 3 trang )

Phần 4 xử lí hợp tác và quản lí dữ liệu trong môi trờng c/s
Lí do
- phát triển môi trờng tính toán phân tán cần thiết mô hình tính toán c/s
- tơng tác c/s đợc định nghĩa nh một tơng tác hợp tác của các thành phần tính toán khác
nhau trong môi trờng phân tán
- từ sự hợp tác này chuyên môn hoá Client và Server trong môi trờng mạng phân tán.
chơng 9
.
9.2. cấu trúc xử lí hợp tác
xử lí hợp tác là trờng hợp đặc biệt của xử lí phân tán. trong trờng hợp này các chức năng
và các thành phần của ứng dụng đợc
- phân tán trên >= 2 hệ thống xử lí
- đặc trng hoá bởi mức độ tơng tác cao giữa chúng
các tơng tác này đợc thực hiện t heo kiểu hợp tác với mục tiêu chính là đạt đợc chức năng
của ứng dụng trọn vẹn. Trong kiến trúc c/s các tơng tác này có dạng Client yêu cầu và
Server đáp lại các yêu cầu đó.
Các chức năng của ứng dụng nguyên lí đợc phân tích trong phần 1 và đợc tóm tắt sau đây
để dễ theo dõi (h 9.3):
- logic biểu diễn: là một phần mã ứng dụng giao tiếp với một thiết bị nh terminal của
ngời sử dụng cuối. Nó thực hiện nhiệm vụ nh định dạng màn hình, quản lí hội thoại,
đọc viết thông tin màn hình, quản lí cửa sổ, chuyển chuột, bàn phím. Logic biểu diễn
mở rộng có thể đợc trao thêm những chức năng nh kiểm tra vùng và kiểu dữ liệu, trợ
giúp cảm ngữ cảnh, đa thông báo và điều khiển truy nhập.
- Logic xử lí công tác. là một phần của mã ứng dụng không quan hệ trực tiếp với ngời
sử dụng hay i/o cơ sở dữ liệu. Logic công tác xử lí dữ liệu nhập vào (từ màn hình ha từ
cơ sở dữ liệu) tuỳ theo yêu cầu, quy tắc và thuật toán của một nhiệm vụ công tác cụ thể
mà nó đợc thiết kế để thực hiện. đặc biệt, mã logic xử lí công tác đợc ngời sử dụng viết
bằng ngôn ngữ thế hệ 3/4/hay tự sinh code.
- Logic quản lí dữ liệu. Gồm 2 thành phần :
- Logic xử lí dữ liệu là 1 ph ần của mã ứng dụng thao tác dữ liệu trong phạm vi ứng
dụng. Một ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML) đợc nhúng vào các mã ứng dụng thế


hệ 3 /4 . dữ liệu trong các hqtcsdlqh đợc truy nhập bằng một số biến thể của sql.
- Xử lí cơ sở dữ liệu. Xử lí thực sự dữ liệu liên quan trực tiếp đến các yêu cầu đợc
thể hiện trong ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML ) (i/o vật lí, buffer, quản lí log và
khoá, ....). nó đợc thực hiện = hqtcsdl. Quản lí dữ liệu mức thấp này không nằm
trong logic công tác của ứng dụng . trên quan điểm kiến trúc, tuy vậy xử lí cơ sở dữ
liệu là một phần bản chất của logic ứng dụng đợc phân tán trong môi trờng xử lí
hợp tác.
Chú ý rằng việc phân chia logic ứng dụng thành các lớp nh vậy không phải luôn rõ ràng
và biên giới giữa các thành phần không phải luôn xác định rõ.
- trong xử lí hostbase, các thành phần ứng dụng cùng trên một hệ thống và đợc liên kết
vào trong một chơng trình thực hiện
lí do phải phân tán và xử lí hợp tác
- trong các ứng dụng trên môi trờng phân tán, nhiều hệ thống đợc liên kết thành một
mạng các tài nguyên => các ứng dụng không bị hạn chế bởi tài nguyên của nền chứa
ứng dụng.
- để các tài nguyên này có thể và hữu ích cho ứng dụng thì các thành phần của ứng dụng
phải đợc phân tán sao cho có thể xử lí hợp tác đợc giữa chúng.
Kiến trúc c/s điều khiển xử lí hợp tác phân tán để:
- phân tán các thành phần xử lí ứng dụng giữa các Client và Server
- hỗ tợ các tơng tác cố kết giữa các Client và Server trong một kiểu hợp tác
có nhiều cách phân tán tuỳ theo cấu trúc của ứng dụng cụ thể. có thể kể một số kiểu phân
tán:
- biểu diễn phân tán (DP)
- biểu diễn từ xa (RP)
- logic công tác phân tán
- quản lí dữ liệu phân tán
- quản lí dữ liệu từ xa
9.3. các chức năng logic biểu diễn
các chức năng logic biểu diễn đợc gán với tơng tác các thiết bị nh các đầu cuối ngời sử
dụng. Các chức năng biểu diễn thực hiện những nhiệm vụ nh định dạng màn hình, quản lí

hội thoại, đọc viết thông tin màn hình, quản lí cửa sổ, di chuyển chuột, bàn phím. Các
chức năng biểu diễn nâng cao nh kiểm tra dữ liệu, kiểu dữ liệu, vùng dữ liệu, trợ giúp cảm
ngữ cảnh, chuyển kịch bản đoạn, nhập thông báo, và điều khiển truy nhập ngời sử dụng.
Nói chung trong kiến trúc c/s, các chức năng biểu diễn đợc phân tán và thực hiện trên 1 hệ
thống Client. Phạm vi và khả năng của các chức năng biểu diễn đợc cải thiện nhừ chuyên
môn hoá hệ thống Client.
Hệ thống Xwindows là một thí dụ tốt về thực hiện các chức năng biểu diễn theo kiểu
c/server
Có thể phân chia chức năng thành 2 kiểu: biểu diễn phân tán và biểu diễn từ xa.
9.3.1. biểu diễn phân tán
theo hình 9.4, biểu diễn phân tán có điểm chia sẻ DP của ứng dụng. Các chức năng biểu
diễn đợc phân tán và các phần mã biểu diễn của ứng dụng đợc chia sẻ giữa 2 hay nhiều
node mạng. Hình 9.5 minh hoạ biểu diễn phân tán (DP) : ở đó đoạn logic giao diện ngời
sử dụng đợc nằm trên một node, trong khi phần còn lại của ứng dụng nằm trên một node
khác.
mô hình biểu diễn phân tán chuẩn chứa các thành phần nền và mặt (back-end và front-
end).
Các thành phần mặt gồm: chuyển vật lí của hiển thị nàm hình giao diện ngời sử dụng,
GUI, quản lí cửa sổ, màu, font, chuột và bàn phím. Vì thế biểu diễn mặt của biểu diễn
phân tán đợc nằm trên một thiết bị giao diện ngời sử dụng cuối nh: 1 terminal, 1 máy PC,
hay 1 trạm. trong kiến trúc c/s thì thành phần biểu diễn mặt nằm trên một node Client.
Các thành phần nền nằm trên một node khác với node mặt và thực hiện 1 số chức năng
biểu diễn đợc chia sẻ chung. Trong kiến trúc c/s, các thành phần biểu diễn nền nằm trên
một hệ thống Server.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×