MỤC LỤC
Thông tin chung về môn học
1
Bài mở đầu: Nhập môn Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam
5
Chương I
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh
chính trị đầu tiên (1920-1930)
7
Chương II Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) 22
Chương III Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược (1945-1975)
36
Chương IV Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới (1986- nay) 53
Chương V
Chủ trương xã hội kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa thời kỳ đổi mới (1986- nay)
67
Chương VI
Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
(1986- nay)
80
Chương VII
Đường lối văn hóa và chính sách xã hội thời kỳ đổi mới
(1986- nay)
93
Chương VIII
Đường lối đối ngoại thời kỳ đổi mới (1986- nay)
109
1
TẬP BÀI GIẢNG MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Dành cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh)
THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC
I. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
1. Kiến thức
(1). Nắm vững được điều kiện lịch sử, quá trình ra đời tất yếu của Đảng –
chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam.
(2.) Hiểu nội dung cơ bản của mỗi đường lối và một số chính sách của
Đảng trong quá trình cách mạng Việt Nam.
(3). Đánh giá đường lối và hiệu quả thực hiện đường lối.
2. Kỹ năng
(1). Rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong nghiên cứu đường lối cách
mạng của Đảng.
(2). Hình thành duy phê phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá
những vấn đề liên quan đến môn học. Từ đó, vận dụng kiến thức đã học để chủ
động, tích cực nhận thức những vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội theo
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
(3). Rèn luyện kỹ năng viết, có kỹ năng làm việc cá nhân, làm việc nhóm
và trình bày kết quả nghiên cứu.
3. Thái độ
(1) Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.
(2) Quyết tâm phấn đấu thực hiện đường lối cách mạng của Đảng.
(3) Có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong nhận
thức về cuộc sống, xã hội, tự rèn luyện bản thân trở thành người có phẩm chất ,
bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trình độ chuyên môn tốt; hình thành tình
cảm, niềm tin vào con đường cách mạng mà dân tộc ta đã lựa chọn.
II. THỜI LƯỢNG VÀ CÁC MÔN HỌC TIÊN QUYẾT
1. Thời lượng
Gồm 45 tiết (03 tín chỉ), thực hiện theo nguyên tắc chia tổng số tiết như sau:
- Giảng lý thuyết: 30 tiết.
- Thảo luận trên lớp: 12 tiết.
2
- Tự học: 03 tiết.
2. Môn học tiên quyết
Tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC
Môn học bao gồm 8 chương, là một hệ thống tri thức về quá trình hoạch
định đường lối của Đảng, gắn liền với những hoạt động đa dạng, phong phú,
nhằm thực hiện đường lối của Đảng, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời (1930) cho đến nay.
Môn học trình bày một cách khách quan, có hệ thống quá trình ra đời của
Đảng – chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam và đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách
mạng Việt Nam, các biện pháp, giải pháp trong tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó,
so sánh với yêu cầu thực tiễn, thông qua sự kiểm nghiệm của thực tiễn để đánh
giá đường lối của Đảng; khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế
trong quá trình hoạch định, thực hiện đường lối, từ đó làm rõ những nguyên tắc,
những quy luật khách quan chi phối quá trình Đảng hoạch định, thực hiện đường lối.
IV. HỌC LIỆU (xếp theo thứ tự ưu tiên)
1. Học liệu bắt buộc
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam (Dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối không
chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam (dành cho các trường đại học và cao đẳng), tái bản lần thứ nhất, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
2. Học liệu tham khảo
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập (54 tập), Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Lê Mậu Hãn (2006), Đảng Cộng sản Việt Nam, các Đại hội và Hội nghị
Trung ương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng
kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
9. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng
kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb. Lao
động.
V. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên
- Trọng số 0,2.
- Ít nhất có hai đầu điểm trở lên.
2. Kiểm tra đánh giá định kỳ
- Trọng số 0,3.
- Ít nhất có hai đầu điểm trở lên
- Cộng điểm thưởng, phạt (do giảng viên quy định tiêu chí thưởng,
phạt cụ thể, dựa trên quy chế đào tạo), không lớn hơn 1 điểm.
3. Thi cuối kỳ
- Trọng số 0,5.
- Đề thi mở, ít nhất có 50% kiến thức ngoài giáo trình.
VI. THÔNG TIN VỀ GIẢNG VIÊN
Họ và tên: TS. Nguyễn Thị Mai Hoa
Địa chỉ làm việc:
- Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học
Quốc gia Hà Nội;
- Bộ môn Lịch sử Đảng.
Số điện thoại: 0988.683.899
4
Địa chỉ E-mail:
NỘI DUNG
Chương mở đầu
NHẬP MÔN
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
• Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”
Khái niệm “Đường lối”
- Là chuẩn tắc cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ, phương châm, lực
lượng, phương thức tổ chức thực tiễn về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá - xã
hội, tư tưởng, tổ chức do một nhà nước, một chính đảng, một tổ chức chính trị
xã hội vạch ra, nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định trong một thời kỳ nhất định.
- Căn cứ vào phạm vi và nội dung, có thể phân loại thành đường lối đường
lối chung và đường lối trên các lĩnh vực cụ thể (chính trị, quân sự, văn hóa…).
- Đường lối là cơ sở để hoạch định chính sách, đề ra biện pháp thực hiện
trên mọi lĩnh vực hoặc một lĩnh vực nhất định. Đường lối đúng là một trong
những nhân tố quyết định sự phát triển thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực, hoặc
từng lĩnh vực hoạt động của một nhà nước, một chính đảng, quyết định vị trí của
nhà nước, của chính đảng đó đối với quốc gia dân tộc. Hoạch định đường lối là
công việc quan trọng hàng đầu của một nhà nước, một chính đảng.
-Đường lối đúng đắn là kết quả của một quá trình nghiên cứu tìm tòi vận
dụng lý luận vào thực tiễn, từ thực tiễn tổng kết thành lý luận, xây dựng thành
đường lối, thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm, bổ sung và hoàn thiện đường lối.
Khái niệm “Đường lối cách mạng của Đảng CSVN”
- Là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng về mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam và các biện pháp, giải pháp trong tổ
chức thực hiện.
- Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng.
• Đối tượng nghiên cứu
5
- Sự ra đời của Đảng và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (từ
CMDTDCND đến CMXHCN).
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của ĐCSVN - chủ thể hoạch định đường lối
cách mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, phát triển và kết quả thực hiện đường lối
cách mạng của Đảng, trong đó chú trọng đến một số đường lối, chủ trương quan
trọng, nổi bật thời kỳ đổi mới
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC
1. Phương pháp nghiên cứu
• Cơ sở phương pháp luận
- Là chủ nghĩa Mác-Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận
của Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
• Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương
pháp lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng
hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về
đường lối của Đảng trong CMDTDCND và CMXHCN, chú trọng một số đường
lối, chủ trương quan trọng của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định hướng
phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý thức trách
nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích
cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối, chính
sách của Đảng.
6
Chương I
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN (1920-1930)
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
• Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (ĐQCN).
- Bản chất của CNĐQ là chiến tranh, là xâm lược thuộc địa.
- Sự xâm chiếm, khai thác, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của
CNĐQ làm cho mâu thuẫn giữa các nước xuất hiện và ngày càng phát triển
mạnh mẽ (2 mâu thuẫn chủ yếu: Đế quốc với đế quốc; thuộc địa với đế quốc), sự
phản ứng của các nước thuộc địa ngày càng gay gắt.
+ Chống CNĐQ, giành độc lập cho các dân tộc thuộc địa trở thành một
nội dung lớn của phong trào cách mạng thế giới, nhất là các nước châu Á, trong
đó có Việt Nam.
• Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của ĐCS, có sức ảnh hưởng to lớn,
lay chuyển, lôi cuốn quần chúng nhân dân, những thành phần ưu tú, tích cực ở
những nước tự thuộc địa vào phong trào cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là một tiền đề lý luận dẫn tới sự ra đời của ĐCS,
đã chỉ rõ: Muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh, giai cấp công nhân
phải lập ra ĐCS để đáp ứng yêu cầu khách quan trong cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân chống áp bức bóc lột.
- Tư tưởng về ĐCS của chủ nghĩa Mác-Lênin đã ảnh hưởng to lớn, trực
tiếp đến phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và sự hình thành các tổ chức
cộng sản quốc tế.
- { Việt Nam, chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước đã tạo ra những tiền đề cần thiết cho sự ra đời của ĐCSVN.
• Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản
Cách mạng Tháng Mười Nga ( 7-11-1917):
7
- Đã làm biến đổi căn bản tình hình thế giới. Nó không chỉ tác động sâu
sắc đến phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư bản, mà còn lan toả sâu rộng
tới các nước thuộc địa, cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng mình.
- Làm cho phong trào cách mạng vô sản ở các nước TBCN Phương Tây và
phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Phương Đông có quan hệ
mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung- CNĐQ.
- Là bằng chứng chứng minh rằng chủ nghĩa Mác- Lênin đã trở thành hiện
thực và được truyền bá rộng rãi.
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản III (3-1919):
- Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế.
- Dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các ĐCS: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Anh,
Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc, ĐCS Mông Cổ (1921)…
- Tại Đại hội II của Quốc tế Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố. Luận
cương đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng cho các dân tộc bị áp bức.
2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
• Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
Về chính trị
- Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế điển hình.
Về kinh tế
- Thi hành chính sách kinh tế phản động, bóc lột nặng nề.
Về văn hoá
- Kìm hãm, nô dịch về văn hoá. Sử dụng chính sách “ Ngu dân dễ trị”.
• Sự phân hóa xã hội và các mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
Sự phân hóa xã hội
Xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai cấp thay đổi,
xuất hiện nhiều giai tầng mới; đồng thời ở một số giai tầng lại tiếp tục có sự phân hóa:
- Giai cấp nông dân.
- Giai cấp địa chủ, phong kiến (chia làm hai bộ phận:Tầng lớp trên và địa
chủ vừa và nhỏ).
- Giai cấp tư sản (phân hóa thành tư sản dân tộc và tư sản mại bản).
8
- Tiểu tư sản.
- Giai cấp công nhân.
Tính chất và mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
- Tính chất xã hội thay đổi:
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm thay đổi tính chất xã hội
Việt Nam.
+ Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi:
+ Mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam phong kiến là mâu
thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không mất đi mà vẫn tiếp tục tồn tại.
+ Hình thành mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược.
+ Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó mâu thuẫn bao trùm, gay
gắt, cơ bản, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp và
tay sai. Thái độ, vị trí các giai cấp ở Việt Nam đều bị mâu thuẫn này chi phối.
II. NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG
1. Cuộc khủng hoảng con đường cứu nước
• Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896):
- 5-7-1885, Thượng thư bộ binh Tôn Thất Thuyết đánh toà khâm sứ
Trung Kỳ. Bị thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi lên vùng núi Tân Sở, Quảng Trị.
- Tại đây, ngày 13-7-1885, nhà Vua xuống chiếu Cần Vương. Phong trào
“Phò vua, cứu nước” nhanh chóng lan ra nhiều vùng ở Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
- Ngày 1-11-1885, Vua bị bắt, nhưng phong trào yêu nước còn kéo dài đến
đầu thế kỷ XIX.
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913):
- Phong trào diễn ra dưới sự lãnh đạo của người anh hùng áo vải Hoàng
Hoa Thám, ở vùng rừng núi Yên Thế- địa bàn trọng yếu về mặt quân sự. Phong
trào kéo dài gần 30 năm, song cũng không giành được thắng lợi
- Kết luận: Mặc dù chiến đấu rất anh dũng, nhưng cuối cùng các phong
trào đều bị dập tắt. Sự thất bại này chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không thể
9
giúp nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ của
lịch sử đề ra.
• Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị tư sản
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Xu hướng bạo động:
+ Phong trào Đông Du (1906-1908):
Do Phan Bội Châu (1867-1940) khởi xướng và lãnh đạo.
Hạn chế lớn của ông là chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp, chẳng
khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Việt Nam Quang phục Hội (1912):
Cách mạng Tân Hợi nổ ra, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ảnh
hưởng đến Phan Bội Châu. Ông chuyển sang lập trường dân chủ tư sản, lập ra
Việt Nam Quang phục hội (5-1912) để chống Pháp.
- Xu hướng cải lương:
+ Phong trào Duy Tân (1906-1908):
Do Phan Châu Chinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đứng đầu,
giương cao ngọn cờ, dân chủ và cải cách văn hoá - xã hội, phản đối vũ trang bạo
động chống Pháp.
Hạn chế của ông là dựa vào Pháp chống chính quyền tay sai, kêu gọi Pháp
cho phép thực hiện những cải cách dân chủ, “chẳng khác nào xin giặc rủ lòng
thương”.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907):
Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo.
Phong trào diễn ra khá sôi nổi, dưới các hình thức tuyên truyền cải cách
văn hoá - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền cho việc học chữ quốc ngữ.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1930)
- Phong trào quốc gia cải lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và địa
chủ lớp trên:
+ Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa kiều, bài trừ hàng hoá ngoại, chấn
hưng hàng nội hoá, với khẩu hiệu: “Người Việt Nam không mang vàng đi đổ
sông Ngô”, “ Người Việt Nam mua hàng Việt Nam”.
10
+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài Gòn
của Pháp.
+ Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926).
+ Cuộc đấu tranh đòi mở rộng các quyền tự do, dân chủ, tham gia các hoạt
động chính trị. Tiêu biểu là Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu (1923).
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai:
+ Những phần tử tiểu tư sản yêu nước khác tập trung trong những tổ chức
như “Tâm Tâm xã” (1923), “ Việt Nam nghĩa hoà Đoàn” (1925), “Hội phục
Việt” 1925), “Đảng Thanh niên” ( 1926).
+ Họ xuất bản một số tờ báo tiến bộ như “Chuông rè”. “ L’ Annam”, “
Nước Annam trẻ”, với một loạt các nhà xuất bản như: Nam đồng thư xã, Cường
học thư xã…
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản:
+ Gắn liền với hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.
+ Ra đời ngày 25-12-1927. Tiền thân là Nam đồng thư xã.
+ Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.
+ Thành phần: Công chức, hào lý, địa chủ, binh lính trong quân đội
+ Tư tưởng chính: Đánh đổ thực dân Pháp, phá bỏ ngôi vua, thành lập
chính quyền của người Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động: Đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
+ Tiến hành các hoạt động ám sát và bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Tổ chức khởi nghĩa Yên Bái vào ngày 9-2-1930 và nhanh chóng bị thực
dân Pháp đàn áp. Phong trào thất bại, chấm dứt vai trò của giai cấp tư sản.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
• Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc địa,
với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng trên hai phương diện lý
luận và thực tiễn.
- 1917- 1920: Hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, chịu ảnh hưởng sâu
sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga, đọc Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin và lựa chọn con
đường cứu nước và giải phóng dân tộc là con đường cách mạng vô sản.
11
• Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường cứu
nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911- 1916: Ra đi với xuất phát điểm là chủ nghĩa yêu nước, qua nghiên
cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc rút ra những kết luận mang
tính nền tảng cho nhận thức và hành động:
+ Nhận thức rõ bạn – thù.
+ Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời ở Việt Nam.
+ Tìm ra hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng
không giải phóng được công nông và quần chúng lao động.
- 1917-1920: Dưới tác động của hàng loạt sự kiện (Cách mạng tháng Mười
Nga thắng lợi, Bản yêu sách 8 điểm bị từ chối, đọc được Luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…), Nguyễn Ái Quốc tiếp tục rút ra hàng
loạt những kết luận quan trọng, mang tính đột phá về chất:
+ Cách mạng vô sản là là cuộc cách mạng triệt để nhất (1917).
+ Các dân tộc muốn được độc lập tự do thực sự phải trông cậy trước hết
vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng mình (1919).
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác,
ngoài con đường cách mạng vô sản (7-1920).
- 12-1920, khi bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế
III, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
3. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối giải
phóng dân tộc vào Việt Nam
• Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc những năm 20 (XX)
Hệ thống quan điểm và lý luận về “Đường cách mệnh” thể hiện khá hoàn
chỉnh qua các tác phẩm, bài viết của Người trong chặng đường hoạt động từ năm
1921 đến 1927. Nội dung hệ thống quan điểm đó là:
- Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Từ đó xác định, chủ
nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn
thế giới, là kẻ thù trực tiếp của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại
cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao
động và giai cấp công nhân.
12
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở
“chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực hiện liên minh chiến đấu
giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. Cách mạng thuộc địa
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”, mà có tính chủ động,
độc lập và nó có thể thành công trước cách mạng ở “chính quốc”.
- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở đường
tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người, tức là làm cách
mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN.
- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là gốc
cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư sản trí thức là bạn đồng minh
của cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ
và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; hiểu biết tình thế, “có mưu chước”.
- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế;
phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực, tự cường.
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải
có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng
đắn học thuyết đó vào cách mạng Việt Nam.
• Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và
phong trào “vô sản hóa” (1928)
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Hội tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng và xây dựng hệ thống
tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập ĐCS ở Việt Nam.
- Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hoá" đưa hội viên của mình
vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước cùng sống và làm việc với công
nhân, truyền bá lý luận, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhanh chóng phát triển (năm 1928
có 300 hội viên, năm 1929 đã tăng tới 1.700 hội viên) và phát triển ở nhiều trung
tâm kinh tế - chính trị quan trọng.
- Hoạt động truyền bá chủ nghĩa chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng cách
mạng Hồ Chí Minh của Hội đã có tác dụng tích cực, làm dấy lên một phong trào
đấu tranh ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào công nhân.
13
4. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
và các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
• Phong trào công nhân chuyển sang tự giác
- Từ năm 1920-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công của công nhân, tiêu biểu là
những phong trào sau:
+ Năm 1919, bãi công của thuỷ thủ tàu Sácnô đang đậu ở cảng Hải Phòng
đòi tăng lương và phản đối việc đưa lính Việt Nam sang đàn áp nhân dân Xyri.
+ Năm 1920, hơn 200 thuỷ thủ của 5 chiếc tàu Pháp đang buông neo ở
cảng Sài Gòn đã bãi công đòi phụ cấp đắt đỏ.
+ Năm 1921, Liên đoàn công nhân tàu biển ở Viễn Đông đã được thành
lập. Công nhân Việt Nam làm việc trên các hãng tàu của Pháp đã gia nhập tổ
chức này. Họ đã góp phần đưa đón cán bộ, tài liệu cách mạng từ nước ngoài về nước.
+ Từ năm 1922, phong trào công nhân có nét mới. Đấu tranh của 600 công
nhân nhuộm Sài Gòn - Chợ Lớn. Cuộc đấu tranh này đã tập hợp đông đảo thợ
nhuộm của nhiều cơ sở nhuộm. Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cuộc bãi công đó
như là “dấu hiệu của thời đại mới”.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân xưởng Ba Son (Sài
Gòn- 8-1925).
- Trong hai năm 1926-1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong cả
nước. Tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (7-1926), đồn
điền Cam Tiên (12-1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9-1927).
- Năm 1928-1929, các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn kết
giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.
- Phong trào nông dân đến năm 1927 đã phát triển khá mạnh ở nhiều vùng
trong cả nước.
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau.
• Sự ra đời của các tổ chức cộng sản
Phong trào công nhân cuối những năm 20 phát triển không đồng đều,
mạnh nhất là phong trào công nhân ở Bắc Kỳ. Nắm bắt được đòi hỏi của phong
trào, những người lãnh đạo trong kỳ bộ Bắc Kỳ nhận ra sự cấp thiết phải thành
lập một ĐCS thay cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, để tiếp tục đưa
phong trào giải phóng dân tộc tiến lên. Xu thế thành lập một ĐCS đã chín muồi.
14
- Tháng 3-1929, bảy đồng chí trong kỳ bộ Bắc Kỳ, Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên họp tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) quyết định thành lập chi
bộ cộng sản đầu tiên.
- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải tán tổ chức Thanh niên và
thành lập ĐCS. Nhưng đề nghị đó không được chấp nhận, nên Đoàn đã bỏ đại
hội ra về.
- Đêm 17-6-1929, 20 đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312 phố Khâm
Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. Hội nghị đã thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận
của Đảng.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng bộ
Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng
vào tháng 8-1929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận của mình.
- Tháng 1-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái cấp
tiến của Đảng Tân Việt.
III. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
1. Hội nghị thành lập Đảng và ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
• Hội nghị thành lập Đảng
- Ngày 27-10-1929, trong tài liệu của Quốc tế cộng sản gửi những người
cộng sản ở Đông Dương đã nêu rõ: “Nhiệm vụ quan trọng nhất và cấp bách nhất
của tất cả những người cộng sản Đông Dương là thành lập một đảng cách
mạng”.
- Cuối năm 1929, khi nhận được tin về phân liệt của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên và những người cộng sản chia thành nhiều phe phái, Nguyễn Ái
Quốc từ Thái Lan trở lại Hương Cảng (Trung Quốc) chủ động triệu tập đại biểu
của hai nhóm Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng và chủ trì
Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng tại Cửu Long, Hương Cảng (Trung Quốc).
Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6-1-1930
1
.
1
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), căn cứ vào những tài liệu hiện có, đã ra Nghị quyết
lấy ngày 3-2-1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
15
- Hội nghị thảo luận và nhất trí với năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn
Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là ĐCSVN.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách mạng đầu tiên
của Đảng - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia nhập
ĐCSVN. ĐCSVN đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
● Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành
và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo của cách mạng Việt Nam
- ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta,
chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Với sự ra đời của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ phận
của cách mạng thế giới.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
• Khái quát nội dung Cương lĩnh
- Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng đã chỉ ra những định hướng
lớn của cách mạng Việt Nam, nhiệm vụ cách mạng và con đường thực hiện:
+ Nhấn mạnh chủ trương chiến lược: “Làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Với phương hướng chiến lược này, cách mạng Việt Nam phải trải hai cuộc
vận động:
(1). Hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc và giải quyết vấn đề ruộng
đất cho nông dân; (2). Đi tới xã hội cộng sản.
Hai cuộc vận động này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc
đẩy lẫn nhau; cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động
sau giành thắng lợi.
Đó là đường lối chính trị hoàn toàn đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của Việt Nam, hướng vào giải quyết những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của
một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến và định hướng phát trtển theo nội dung và
xu thế của thời đại.
16
+ Về nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh xác định trên những lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa. Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc,
dân chủ và XHCN. Song, nổi bật là nhiệm vụ ''đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp
và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập''.
+ Để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cách mạng, Cương lĩnh
của Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng, các lực lượng tiến
bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù chủ yếu của dân tộc
là CNĐQ Pháp và tay sai, mở đường cho cách mạng phát triển đến thắng lợi
hoàn toàn.
+ Cương lĩnh cũng xác định, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới, đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp công nhân thế giới, mà đội quân tiên phong của mặt trận này là
Liên Xô; khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSVN là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
● Kết luận
Năm 1930, ĐCSVN ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan rã.
Cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của giai cấp
tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển qua tay giai cấp công
nhân.
- ĐCS ra đời là sản phẩm của lịch sử đấu tranh dân tộc và giải quyết yêu
cầu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam.
- ĐCS ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình
phát triển của lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
duy nhất của ĐCSVN - một Đảng mác-xít kiên cường, có đường lối cách mạng
khoa học và sáng tạo, đủ sức đương đầu với mọi kẻ thù và sẽ dẫn dắt dân tộc
giành những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
BÀI TẬP, VẤN ĐỀ TIỂU LUẬN, THẢO LUẬN
I. Bài tập
1. Bài tập cá nhân
• Viết tự luận
17
1. Phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới, trong nước
những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tác động trực tiếp đến sự ra đời của
ĐCSVN?
2. Phân tích các chuyển biến lớn về kinh tế, xã hội Việt Nam đầu thế kỷ XX?
3. Sự biến đổi của các giai cấp trong xã hội Việt Nam sau hai cuộc khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp?
4. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước
theo khuynh hướng chính trị tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930?
5. Con đường của Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác- Lênin?
6. Sự thành lập, vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên?
7. Phân tích những tư tưởng cốt lõi trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng?
• Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Dưới chế độ phong kiến, thực dân, nhân dân Việt Nam có yêu cầu bức
thiết nhất về:
A. Độc lập dân tộc.
B. Ruộng đất.
C. Quyền làm việc ngày 8 tiếng.
D. Tự do hội họp.
Câu 2. Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở Việt Nam đầu thế kỷ XX là giữa:
A. Giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
B. Giai cấp công nhân với giai cấp tư sản.
C. Giai công nhân và nông dân với đế quốc và phong kiến.
D. Dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai của chúng.
Câu 3. Những giai cấp bị trị ở Việt Nam dưới chế độ thuộc địa của đế quốc Pháp là:
A. Công nhân và nông dân.
B. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản.
C. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
D. Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ.
Câu 4. Phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành một phong trào tự
giác vào:
A. Năm 1920 (tổ chức Công hội ở Sài Gòn được thành lập).
18
B. Năm 1925 (cuộc bãi công Ba Son).
C. Năm 1929 (sự ra đời của các tổ chức cộng sản)
D. Năm 1930 (ĐCSVN ra đời).
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường giải phóng dân tộc là con đường
cách mạng vô sản vào năm:
A. 1917.
B. 1918.
C. 1919.
D. 1920.
Câu 6. Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 được tổ chức vì:
A. Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản.
B. Nguyễn Ái Quốc nhận được chỉ thị của Quốc tế Cộng sản.
C.Yêu cầu cầu thống nhất lực lượng của cách mạng Việt Nam và sự chủ
động của Nguyễn Ái Quốc.
D. Các tổ chức cộng sản trong nước đề nghị.
Câu 7. Đại biểu các tổ chức cộng sản nào đã tham dự hội nghị thành lập Đảng
đầu năm 1930?
A. Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương
cộng sản liên đoàn.
B. Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng.
C. An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
D. Đông Dương cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Câu 8. Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Quyết định chấp nhận Đông Dương
cộng sản liên đoàn là bộ phận của ĐCSVN vào ngày:
A. 22-2-1930.
B. 20-2-1930
C. 24-2-1930.
D. 22-3-1930.
Câu 9. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định mục tiêu chiến lược của cách
mạng Việt Nam là:
A. Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản.
19
B. Làm tư sản dân quyền cách mạng có tính chất thổ địa và phản đế để đi
tới xã hội cộng sản.
C. Cách mạng tư sản dân quyền – phản đế và điền địa - lập chính quyền
của công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới
CMXHCN.
D. Cả ba phương án trên.
Câu 10. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của:
A. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước.
B. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công nhân.
C. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân.
D. Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào đấu tranh theo khuynh hướng
phong kiến.
2. Bài tập nhóm
- Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc lại đến với
chủ nghĩa Mác- Lênin?
- Hãy chứng minh rằng, ĐCSVN ra đời là một tất yếu lịch sử?
- Tại sao ở Việt Nam, ĐSC lại ra đời lại có thêm yếu tố sự truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào phong trào yêu nước?
II. Tiểu luận
- Những bước phát triển nhận thức quan trọng của Nguyễn Ái Quốc trong
quá trình tìm đường cứu nước (1911-1920).
- Nguyễn Ái Quốc và sự lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
(1920-1930).
III. Thảo luận
1. Tại sao các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX đều thất bại và không tìm được lối thoát cho cách mạng Việt Nam?
2. Hãy chứng minh rằng: Tiền đề cho việc giải quyết những mâu thuẫn của
xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX nằm ngay chính trong lòng xã
hội Việt Nam?
3. Quy luật ra đời của ĐCSVN?
20
4. Phân tích và làm rõ nét đặc sắc, tính sáng tạo của Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm 1930).
21
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích những mâu thuẫn cơ bản và sự chuyển biến về mặt xã hội, giai
cấp của Việt Nam dưới tác động của các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp?
2. Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc lại lựa
chọn con đường cách mạng vô sản?
3. Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị
và tổ chức cho việc thành lập Đảng năm 1930?
4. Phân tích các yếu tố hình thành ĐCSVN và ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập Đảng?
5. Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng
nêu ra trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng tháng 2-1930?
HỌC LIỆU
1. Nguyễn Đình Bài (2003), “Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về quy luật
hình thành ĐCSVN”, Tạp chí Nghệ thuật quân sự Việt Nam, số 1, tháng 1-2, tr. 5-6.
2. Lê Mậu Hãn (2006), ĐCSVN, các Đại hội và Hội nghị Trung ương,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 9-28.
3. Lê Mậu Hãn (1990), “Hồ Chí Minh với ngọn cờ độc lập dân tộc trong
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5, tr. 18.
4. Đinh Xuân Lâm (2001), “Về con đường cứu nước Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Lịch sử Đảng, tháng 7, tr. 10-13.
5. Trịnh Nhu (2000), “Nguyễn Ái Quốc với sự kiện thành lập ĐCSVN”,
Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tháng 3, tr. 30-34.
6. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Bản án chế độ thực dân Pháp, Tập 2,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 21-128.
7. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Đường cách mệnh, Tập 2, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 257-318.
8. Lê Ngọc (1997), “Đường cách mệnh”- tác phẩm đặt nền móng đường
lối cứu nước mới”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 6, tr. 10-13.
9. Song Thành (2000), “Những cống hiến lịch sử của Nguyễn Ái Quốc vào
quá trình thành lập ĐCSVN”, Tạp chí Cộng sản, số 3, tháng 2, tr. 22-25.
10. Phạm Xanh (1990), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin ở Việt Nam (1921-1930), Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội.
22
Chương II
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH `CHÍNH
QUYỀN (1930 – 1939)
1. Bối cảnh lịch sử
• Tình hình thế giới
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tàn phá kinh tế các nước TBCN,
đẩy lùi sản xuất về mức cuối thế kỷ XIX, chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của
CNTB.
- Để cứu vãn tình hình, giai cấp tư sản trút gánh nặng này lên vai nhân dân
các nước thuộc địa.
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và nguy cơ một cuộc
khủng hoảng kinh tế mới làm cho mâu thuẫn xã hội ở các nước TBCN thêm sâu sắc.
• Tình hình trong nước
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động trực tiếp đến tình hình
kinh tế Đông Dương và ở Việt Nam. Thực dân Pháp tăng cường bóc lột thuộc
địa, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng tăng.
- Trong khi đó, tấm gương xây dựng CNXH của Liên Xô, phong trào cách
mạng trên thế giới phát triển mạnh, nhất là ở Trung Quốc, Ấn Độ… đã có tác
động tích cực đến phong trào cách mạng Việt Nam.
- ĐCSVN ra đời đầu năm 1930 đã sẵn sàng lãnh đạo cách mạng. Đây là sự
kiện ảnh hưởng trực tiếp đối với phong trào cách mạng ở Việt Nam.
- Đứng trước nguy cơ của chủ nghĩa phát-xít, ĐCS Đông Dương phát
động phong trào chống phát-xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình.
2. Nhận thức và quan điểm của Đảng về những nội dung cơ bản của
cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1939)
• Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Diễn ra mâu thuẫn ngày càng kịch liệt giữa một bên là dân tộc ta trong đó
có công nhân, nông dân và toàn thể dân tộc với một bên là đế quốc Pháp và tay
23
sai của chúng. Muốn giải quyết mâu thuẫn đó, nhân dân Việt Nam phải làm "tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản"
2
.
- Luận cương tháng 10-1930.
Luận cương chỉ rõ rằng, mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông
Dương, từ đó xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ
phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Trong hai nhiệm vụ này,
Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và
là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Chỉ thị về vấn đề thành lập Hội phản đế đồng minh
Ngày 18-11-1930, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị về vấn đề
thành lập Hội phản đế đồng minh, nêu lên tư tưởng chiến lược cách mạng đúng
đắn của Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
- Chung quanh vấn đề chiến sách mới (10-1936)
Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng 10-
1936, Đảng nêu một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết
phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn
đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề
điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng".
- Trong hai năm 1937-1938, các hội nghị của BCH Trung ương Đảng đã
tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể,
trước mắt của cách mạng, bổ sung, hoàn chỉnh từng bước các chủ trương và biện
pháp đấu tranh. Cụ thể là Hội nghị lần thứ 3 (3-1937); lần thứ 4 (9-1937); Hội nghị
toàn thể (3-1938)…
- Tháng 3-1939, Đảng ra Bản tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông
Dương đối với thời cuộc. Tuyên ngôn nêu rõ: họa phát-xít đang đến gần, Chính
phủ Pháp đang bóp nghẹt tự do, dân chủ, tăng cường bóc lột nhân dân và ráo riết
chuẩn bị chiến tranh và kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hơn nữa
trong cuộc đấu tranh đòi các quyền tự do, dân chủ, chống chiến tranh.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, tr. 2.
24
- Trong những năm 1936 – 1939, thông qua các hội nghị Trung ương,
Đảng đã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ
thể trước mắt của cách mạng, đặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể của cách mạng
trong một hoàn cảnh cụ thể, từ đó tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị.
Về vấn đề lực lượng trong đấu tranh giành chính quyền
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh xác định đối với từng giai cấp:
+ Công nhân: Đảng phải vận động và thu phục được đông đảo công nhân
làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được dân chúng.
+ Nông dân: Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, dựa vững vào
nông dân nghèo để lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Đảng phải lôi kéo được tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía giai
cấp vô sản, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt
Nam. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ, trong khi liên lạc
với các giai cấp phải thận trọng, không đi vào con đường thoả hiệp.
- Luận cương tháng 10-1930:
+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền,
vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày (nông dân) là lực lượng đông đảo
nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
+ Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách
mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách
mạng phát triển cao thì họ theo đế quốc.
+ Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự;
tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có
xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc
trong thời kỳ đầu.
+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi.
- Chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh Đông Dương (18-11-1930):
Thường vụ Trung ương Đảng đã phân tích, chỉ rõ tính "biệt phái" của
phong trào, thiếu một tổ chức thật quảng đại quần chúng để lôi cuốn các tầng lớp
trí thức dân tộc, tư sản dân tộc, địa chủ có đầu óc oán ghét đế quốc Pháp, mong
muốn quốc gia độc lập.
25