Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Các quan điểm nâng cao khả năng cạnh tranh và việc vận dụng nó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.22 KB, 74 trang )

lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới những
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững trớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi một hớng đi mới cho phù hợp. Vì vậy
các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối
với nhiều doanh nghiệp. ở nớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả
trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn cha nhiều. Điều này có nhiều nguyên
nhân nh: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản xuất hay
kém thích ứng với nhu cầu của thị trờng. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng ngày càng phải đợc chú trọng đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Qua quá trình thực tập ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí, với
những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này em đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí" làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần nh sau:
Phần I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - Điều kiện tiên quyết
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Phần II: Thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ở Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Phần III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.


Chuyên đề này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Trần Việt Lâm và các cô chú trong Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này !
Hµ Néi, th¸ng 3 n¨m 2003
Sinh viªn: T¹ Duy Bé
2
Phần I
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh - điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng.
1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải làm ăn có hiệu quả. Đây là một sụ thực hiển nhiên, một chân lý và để
hiểu rõ điều này thì trớc tiên chúng ta hãy tìm hiểu về khái niệm hiệu quả.
Ngày nay, ngời ta vẫn cha có một khái niệm thống nhất về hiệu quả. ở
mỗi góc độ, lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả cũng đợc xem xét nhìn nhận khác
nhau và thông thờng khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì chúng
ta xem xét vấn đề hiệu quả trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị và xã hội. Tơng
ứng ta có 3 phạm tru: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
1.1.1. Hiệu quả kinh tế.
Nếu xét trên phạm vi từng khía cạnh, từng yếu tố, từng ngành thì chúng
ta có phạm trù hiệu quả kinh tế. Có thể hiểu hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Kết quả thu về đề cập trong
khái niệm này có thể là doanh thu, lợi nhuận, tổng sản phẩm công nghiệp
Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Hiệu quả chính trị, xã hội.

Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì ta có hai
phạm trù hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội. Hai phạm trù này phản ánh
ảnh hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Và hai loại hiệu
quả này có vị trí quan trọng trong việc phát triển đất nớc một cách toàn diện
và bền vững. Hiệu quả chính trị, xã hội phản ánh trình độ phát triển nền kinh
tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân.
Phải luôn có sự cân đối giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị, xã
hội. Đây là một nguyên tắc để phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia một
cách liên tục và lâu dài. Bất kỳ một sự mất cân đối nào sẽ dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng.
Dới góc độ của doanh nghiệp thì ta có khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có bản chất của hiệu quả kinh tế và cũng
có bản chất của hiệu quả chính trị, xã hội (đời sống ngời lao động). Dới đây
là một số quan điểm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị, xã hội. Nếu áp
3
dụng những quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó
là các quan điêmr về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua một số quan điểm
này chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Một số quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã có sự thống nhất rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh nhng vẫn
cha có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả
sản xuất kinh doanh do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu là không giống
nhau.
Quan điểm 1: Trớc đây ngời ta coi "Hiệu quả là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hóa"
1

[Xem trang 9]. Theo
quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt đợc nh: Tốc độ tăng
của doanh thu, của lợi nhuận. Nh vậy hiệu quả đợc đồng nhất với các chỉ tiêu
kết quả hay với nhịp độ tăng của các chỉ tiêu ấy. Quan điểm này thực sự không
còn phù hợp với điều kiện ngày nay. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng
chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất (đầu vào của quá trình sản xuất).
Nếu hai doanh nghiệp có dùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí
khác nhau, theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là
nh nhau. Điều này thật khó chấp nhận.
Quan điểm 2: Theo quan điểm này thì "Hiệu quả đợc xác định bằng
nhịp độ tăng tổng sản phẩm mà xã hội hoặc thu nhập quốc dân"
2
[Xem trang
9]. Xét trên phạm vi của doanh nghiệp, thì theo quan điểm này thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh và nhịo độ tăng giá trị tổng sản lợng là một. Nhìn trên
một góc độ nào đó thì quan điểm này cũng gần giống nh quan điểm một. Nó
cũng không đề cập tới chi phí bỏ ra để đạt đợc giá trị tổng sản lợng đó. Nếu
tốc độ tăng của chi phí sản xuất đợc các nguồn lực đợc huy động tăng nhanh
hơn nhịp độ tăng giá trị tổng sản lợng thì sao. Hơn nữa, việc chọn năm gốc có
ảnh hởng rất lớn đến kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau chúng ta lại
có mức hiệu quả khác nhau của cùng một năm nghiên cứu.
Quan điểm 3: Đây là quan điểm về hiệu quả đợc trình bày trong giáo
trình kinh tế học của P.Samueleson và W.Nordhmas (Viện quan hệ quốc tế -
Bộ ngoại giao xuất bản, bản dịch tiếng Việt năm 1991). Theo quan điểm này
thì "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lợng một loại
hàng hóa mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hóa khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất của nó"
3
[Xem
trang 275]. Nhìn nhận quan điểm này dới giác độ doanh nghiệp thì tình hình

sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đờng giới hạn khả năng sản xuất
của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc xác định bằng giá
trị tổng sản lợng tiềm năng, là giá trị tổng sản lợng cao nhất có thể đạt đợc
ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì
hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức "tối đa" về sản lợng. Tỷ lệ
4
so sánh càng gần 1 càng có hiệu quả. Mặt khác ta thấy quan điểm này tuy đã
đề cập đến các yếu tố đầu vào nhng lại đề cập không đầy đủ.
Tóm lại quan điểm này là chính xác, độc đáo nhng nó mang tính chất lý
thuyết thuần tuý, lý tởng, thực tế rất khó đạt đợc.
Quan điểm 4: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế nền sản xuất
xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng
của nó chứ không phải là giá trị"
4
[Xem trang 9]. Theo tác giả của quan điểm
này, mức độ thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào các tác dụng vật chất cụ thể chứ
không phải giá trị trừu toựng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở
ngại là khó (nếu không muốn nói là không thể) tính đợc tính hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra. Và nếu vậy thì chúng ta không thể so sánh đợc tính hữu
ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá đợc tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh,.
Quan điểm 5: Quan điểm này cho rằng "Hiệu quả kinh tế đợc xác định
bởi quan hệ tỷ lệ giữa sự tăng lên của đại lợng kết quả và chi phí"
5
[Xem trang
253].
Công thức biểu diễn phạm trù này:
H =
C
K



(1)
K: Phần gia tăng của kết quả sản xuất
C: Phần gia tăng của chi phí sản xuất
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan điểm này phản ánh hiệu quả cha đầy đủ và trọn vẹn. Nó chỉ đề
cập đến hiệu quả của phần tăng thêm bằng cách so sánh giữa phần gia tăng
của kinh doanh sản xuất và phần gia tăng của chi phí sản xuất chứ cha đề cập
toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Xét trên quan điểm
triết học Mác Lênin thì mọi sự vật, hiện tợng đều có mỗi quan hệ mật thiết,
hữu cơ với nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ, độc lập. Sản xuất kinh
doanh không nằm ngoài quy luật này, các yếu tố "tăng thêm" giảm đi có liên
hệ với các yếu tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp các động tới kết quả
sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là kết quả tổng hợp
của toàn bộ phần tham gia vào quá trình sanr xuất kinh doanh. Quan điểm này
chỉ đề cập đến phần tăng thêm trong khái niệm hiệu quả là cha đầy đủ, thiếu
chính xác/
Quan điểm 6: Theo quan điểm này "Hiệu quả kinh tế đợc xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết qủa đó"
6
[Xem trang
253].
5
Khái niệm chung về hiệu quả kinh tế: "Hiệu quả kinh tế của một hiện t-
ợng (hoặc một quá trình kinh tế) phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định"
7
[Xem trang 9].
Từ khái niệm trên ta có công thức để biểu diễn khái quát phạm trù hiệu

quả sản xuất kinh doanh.
H =
C
K
(2)
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
K: Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
C: Chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh (chi phí bỏ ra để đạt đợc
kết quả K).
Nh vậy ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận) thì phản
ánh số lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá
hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm cả kết quả cũng nh hiệu
quả của doanh nghiệp đó.
Quan điểm này đã đánh giá đợc tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực
ở mọi điều kiện "động" của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện đợc trong sự vận
động và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị,
máy móc, tiền, nguyên vật liệu) để đạt đợc mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự
thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian.
Các Mác đã cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm
quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động của con ngời đều phải tuân theo quản lý
đó. Con ngời tạo ra của cải vật chất bằng sức lao động. Lao động đợc đo lờng
bằng thời gian. Với một mục tiêu nhất định con ngời phải thực hiện trong một

thời gian lao động ít nhất hay nói một cách khác thì trong một thời gian lao
động nhất định kết quả đạt đợc phải cao nhất.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu (thời gian hao phí lao động thấp nhất).
Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết
quả tối đa hoặc ngợc lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
6
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm
hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trớc đây trong lý luận
cũng nh thực tiễn đã tồn tại sự nhầm lẫn giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó đã coi kết quả là mục tiêu mục đích
và coi hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu. Từ quan niệm
nhầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong phơng pháp luận giải quyết vấn đề, đôi
khi ngời ta hay coi đạt đợc kết quả là đạt đợc hiệu quả và rõ ràng điều đó có
nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là quan niệm
sai lầm và cần phải đợc thay đổi.
Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp có thể là những đại lợng có thể cân, đo, đong đếm đợc nh số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận và cũng có thể là các đại l-
ợng chỉ phản ánh mặt chất lợng hoàn toàn có tính chất định tính nh uy tín của
hãng, chất lợng sản phẩm Nh thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
ngời ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực
đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản
trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể đợc xác định bằng
đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ vấp phải khó khăn là giữa "đầu vào" và

"đầu ra" không có cùng một đơn vị đo lờng, còn việc sử dụng đơn vị giá trị
luôn luôn đa các đại lợng khác nhau về cùng một đơn vị đo lờng tiền tệ. Vấn
đề đợc đặt ra là hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phơng tiện của
kinh doanh? Trớc tiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp đạt đợc ở trình độ nào. Nhng xem xét hiệu quả
kinh tế không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các
nhân tố cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các
giải pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp ở mức độ cao hơn với chi phí
về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít hơn. Nh vậy, nhiều lúc ngời ta sử dụng các
chỉ tiêu hiệu quả nh mục tiêu cần đạt và trong nhiều trờng hợp khác ngời ta lại
sử dụng chúng nh công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là
kết quả.
2. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm phức tạp và khó đánh
giá chính xác. Sở dĩ phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức
tạp và khó đánh giá chính xác là vì ngay ở khái niệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xacs định bởi mối t-
ơng quan giữa hai đại lợng là kết quả đạt đợc từ hoạt động sản xuất (doanh
nghiệp sản xuất) hoặc kinh doanh (doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ) và chi
7
phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Trong khi cả hai
đại lợng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy hầu nh rất ít
khi các doanh nghiệp xác định đợc chính xác các kết quả mà doanh nghiệp
thu đợc ở một thời điểm nào đó do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong
các doanh nghiệp thờng có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, Trong nền
kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra kết quả (sản phẩm, dịch
vụ) mà còn phải bán đợc các kết quả đó và quá trình bán hàng và quá trình tạo
ra kết quả luôn không trùng nhau. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó
có thể có nhiều sản phẩm đợc sản xuất ra nhng lại tiêu thụ đợc rất ít, nh thế

cha thể nói doanh nghiệp đã đạt đợc kết quả (mục tiêu). Nếu xét trên góc độ
giá trị, đại lợng kết quả của sản xuất kinh doanh không phải là đại lợng đánh
giá dễ dàng vì ngoài các nhân tố ảnh hởng trên, kết quả sản xuất kinh doanh
còn chịu ảnh hởng của thớc đo giá trị (đồng tiền với những thay đổi của nó
trên thị trờng). Mặt khác, chính hoạt động của con ngời là luôn nhằm đến và
đạt đến kết quả nhất định, song không phải lúc nào con ngời cũng nắm chắc đ-
ợc, biết hết đợc các kết quả do chính hành động của họ. Nh vậy, phạm trù kết
quả là một phạm trù phức tạp mà không phải lúc nào chúng ta cũng đánh giá
đầy đủ đợc nó.
Việc xác định đại lợng chi phí cũng không dễ dàng. Nếu xét trân phơng
diện lý thuyết thì chi phí tính bằng đơn vị hiện vật là chi phí sử dụng tài
nguyên, chi phí "thực" để tạo ra kết quả của doanh nghiệp song điều đó không
thể xác định đợc trong thực tiễn. ở mọi doanh nghiệp, việc kiểm kê, kiểm tra
xem đã sử dụng bao nhiêu đơn vị nguyên nhiên vật liệu mỗi loại cũng không
phải lúc nào cũng tiến hành đợc. Trong khi đó, ở mọi doanh nghiệp lại còn
nhiều loại nguồn lực đầu vào không chỉ liên quan đến một quá trình tạo ra sản
phẩm nào đó mà nó liên quan đến nhiều quá trình kinh doanh khác nhau. Điều
này dẫn tới việc xác định hao phí một cách chính xác vào một quá trình kinh
doanh cụ thể gặp nhiều khó khăn. Nếu xét trên phơng diện giá trị, chi phí kinh
doanh thờng đợc hiểu là giá trị của toàn bộ tài nguyên đã sử dụng trong kinh
doanh. Bản thân việc sử dụng các yếu tố đầu vào dới dạng chi phí sử dụng tài
nguyên đã là không xác định đợc trong tính toán bằng tiền, độ phức tạp và
thiếu chính xác còn lớn hơn nhiều vì nó hàm chứa rất nhiều yếu tố chủ quan
của con ngời (chi phí là hi phí tính toán). Cùng với sự phát triển của khoa học
quản trị kinh doanh con ngời ngày càng đa chi phí tính toán tiếp cận đến gần
chi phí kinh tế hơn. Hơn nữa, không chỉ những chi phí trực tiếp trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mới đem lại kết quả cho doanh nghiệp, mà còn
rất nhiều chi phí cho hoạt động xã hội nh: Giáo dục, cải tạo môi trờng, sức
khoẻ có tác động không nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
chi phí này rất khó tính toán đợc trong quá trình xem xét hiệu quả kinh tế. Mặt

khác, trong thực tế khi ra các quyết định sản xuất kinh doanh của mình, các
doanh nghiệp thờng hớng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến xu h-
ớng chi phí biên cá nhân (MPC) thấp hơn chi phí biên xã hội (MSC). Điều này
8
dẫn đến sự tách biệt giữa kết quả và hiệu quả cá biệt xã hội. Để rút ngắn sự
tách biệt này, các biện pháp can thiệp vĩ mô của Nhà nớc là hoàn toàn cần
thiết. Cũng cần thấy rằng khi doanh nghiệp ra quyết định sản xuất kinh doanh
theo hớng giảm chi phí biên cá nhân so với chi phí biên xã hội sẽ tạo ra ảnh h-
ởng ngoại ứng đối với các doanh nghiệp sản xuất khác cũng nh đối với ngời
tiêu dùng và trong nhiều trờng hợp cũng ảnh hởng trực tiếp đến bản thân
doanh nghiệp với t cách là một thành viên trong đó. Nhiều doanh nghiệp cố
tình giảm thiểu chi phí cho việc xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trờng và sự ô
nhiễm ngày một tăng ảnh hởng đến cả khu vực rộng lớn và cuối cùng dẫn đến
việc đóng cửa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng các biện pháp
pháp luật. Nh thế kết quả và hiệu quả đạt đợc trớc mắt của doanh nghiệp đã
dẫn đến không có hiệu quả và thậm chí phi hiệu quả kinh tế nếu xét trong thời
gian dài.
3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trờng nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy đợc vai trò của
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế trớc hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh
nghiệp trong thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trờng ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra, thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lu
thông hàng hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng.

Trên thị trờng luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá
cả, tiền tệ nh các quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh Các
quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là linh
hồn là cha đẻ của cơ chế thị trờng. Nh vậy, cơ chế thị trởng đợc hình thành bởi
sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lu thông trên thị
trờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng cơ chế
thị đờng tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và làm thay đổi
cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành Nói cách khác cơ chế thị trờng điều tiết quá
trình phân phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội một cách tối u nats.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự
biểu hiện gần đùng nhu cầu thị trờng của xã hội. Song các doanh nghiệp
không đợc đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trờng, coi cơ
chế thị trờng là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trờng luôn chứa đựng những khuyết tật
của nó nh: Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác
9
định đợc cho mình một phơng thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp.
Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trờng đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không
ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng nh về mặt lợng. Nh vậy,
trong cơ chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối với
doanh nghiệp.
- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác
về đổi mới kinh tế là bớc đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc".
Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã
hội c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thỏa mãn 2 yêu cầu sau:

Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về t liệu sản xuất và chi phí lao
động đã hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có đợc một bộ tích lũy quan
trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh
nghiệp trên thị trờng trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt
này, đồng thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát
triển một cách vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không
ngừng nâng lên. Nhng trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
điều kiện hết sức quan trọng trong công việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội
đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vơn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nh là một tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn
còn sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì
sự phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của
10
doanh nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh
nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển

quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu
tái sản xuất mở rộng và một lẫn nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đ-
ợc nhấn mạnh.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị tr-
ờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh cả
chất lợng, giá cả Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát
triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng cũng có
thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trờng. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Để đợc
điều này thì các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ có chất lợng tốt, giá
cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lợng hàng hóa bán, chất lợng không ngừng đợc hoàn thiện
nâng cao Nh vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả,
chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng cạnh
tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đờng của doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình.
II. hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phơng pháp tính
toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ công thức định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập
mối quan hệ tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có thể cho một dãy giá trị khác nhau.
Vấn đề đợc đặt ra là trong một dãy các giá trị có thể đạt đợc thì giá trị nào
phản ánh tính có hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào sẽ
phản ánh tính hiệu quả cao cũng nh những giá trị nào nằm trong miền không

đạt hiệu quả (phi hiệu quả). Chúng ta có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất
kinh doanh là thớc đo, là giới hạn, là căn cứ, là một cái mốc xác định ranh giới
có hiệu quả hay không có hiệu quả về một chỉ tiêu hiệu quả đang xem xét.
Xét trên phơng diện lý thuyết, mặc dù các tác giả đều thừa nhận về bản
chất khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các
yếu tố sản xuất, song công thức khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
cha phải là công thức mà các nhà kinh tế thống nhất thừa nhận. Vì vậy, cũng
không có tiêu chuẩn chung cho mọi công thức hiệu quả sản xuất kinh doanh,
11
mà tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào mỗi công thức
xác định hiệu quả cụ thể. ở các doanh nghiệp tiêu chuẩn hiệu quả phụ thuộc
vào từng chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể. Chẳng hạn, với những
chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phơng
pháp cận biên ngời ta hay so sánh các chỉ tiêu nh doanh thu biên và chi phí
biên với nhau và tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên
(tổng hợp cũng nh cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tế với việc
sử dụng các chỉ tiêu tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành
hoặc của kỳ trớc làm mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của
doanh nghiệp.
Nh vậy, việc nghiên cứu để đa ra đợc tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để
đạt đợc tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp.
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Muốn có nhận thức đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cần phân tích và đánh giá. Qua đó thấy đợc trình độ quản lý điều kiện
của doanh nghiệp cũng nh đánh giá đợc chất lợng của phơng án kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những u điểm cần phát
huy và những hạn chế, những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể đa ra những phơng pháp,

biện pháp thông qua các phơng án sử dụng tối u các nguồn lực.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy,
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đa ra một hệ thống
các chỉ tiêu để đo lờng và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống chỉ tiêu này
phải đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhât: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu
đánh giá tổng hợp, phản ánh chung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu
bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh từng mặt, từng khâu nh: Lao động,
vốn Các chỉ tiêu bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong
quá trình sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai: Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải bảo đảm tính hệ thống
và toàn diện, tức là chỉ tiêu hiệu quả phải phán ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thứ ba: Hệ thống các chỉ tiêu phán ảnh tình hình trên cơ sở những
nguyên tắc chung của hiệu quả, nghĩa là phản ánh đợc trình độ sử dụng lao
động sống và lao đọng vạt hóa thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí.
Trong đó có các chỉ tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lờng đợc thì
mới có thể so sánh, tính toán đợc theo phơng pháp tính toán cụ thể, thống
12
nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng mục đích
nhất định của công tác đánh giá.
- Thứ t: Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh đợc tính đặc thù
của từng ngành kinh doanh khác nhau.
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và
cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (t liệu sản xuất, nguyên nhiên vật
liệu, lao động và bao hàm cả tác dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có

hiệu quả các yếu tố trên).
2.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi.
Xét trên cả phơng diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các
nhà kinh tế cũng nh các nhà quản trị hoạt động kinh doanh ở các doanh
nghiệp đều quan tâm trớc hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản
ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi đợc tính cho toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và tính riêng cho vốn tự có của doanh
nghiệp. Những chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, vốn tự
có, khẳng định mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh
nghiệp sử dụng nói chung cũng nh hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh
nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu này là thớc đo mang tính quyết
định đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh lợi vốn kinh doanh
D
VKD
(%) =
KINHDOANH
WR
V
)( +
(3)
D
VKD
: Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh

R
: Lãi ròng

w
: Lãi trả vốn vay

V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của toàn bộ vốn, cho biết một đồng
vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và lãi trả vốn vay.
Doanh lợi của vốn tự có
D
VTC
(%) =
TC
R
V
)100.(
(4)
D
VTC
: Doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định
V
TC
: Tổng vốn tự có
13
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tự có tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Ngoài ra, cũng thuộc chỉ tiêu doanh lợi còn có thể sử dụng chỉ tiêu
doanh lợi của doanh thu bán hàng, chỉ tiêu đợc xác định.
D
TR
(%) =
TR
x

R
100
(5)
D
TR
: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đạt đợc từ một đồng doanh thu.
2.1.2. Các chỉ tiêu tính hiệu quả kính tế.
Do có nhiều quan điểm khác nhau về công thức định nghĩa hiệu quả
kinh tế nên ở phơng diện lý thuyết cũng nh thực tế có nhiều cách biểu hiện cụ
thể khác nhau. Có thể sử dụng hai công thức sau để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tính hiệu quả kinh tế (H0
H
1
(%) =
TC
G
C
xQ 100
(6)
Q
G
: Giá trị sản lợng
C
TC
: Chi phí tài chính
H
2
(%) =

FD
TT
C
xC 100
(7)
D
T.T
: Chi phí kinh doanh thực tế.
C

: Chi phí kinh doanh phải đạt
ở công thức (7), chi phí kinh doanh thực tế đợc xác định trong kế toán
quản trị. Chi phí kinh doanh phải đạt là chi phí kinh doanh bỏ ra trong điều
kiện thuận lợi nhất.
Công thức này đợc sử dụng nhiều trong phân tích, đánh giá tính hiệu
quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ
phận kinh doanh riêng rẽ nói riêng.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận.
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận thờng đợc dùng để phân
tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể
nhằm tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.
Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận còn dùng để
phân tích bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết
luận đợc rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
14
Do các chỉ tiêu bộ phận phán ảnh hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt
động (bộ phận) nên thờng đợc xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể,
chính xác mức độ ảnh hởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ
phận công tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp.

2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn.
Thực ra muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh
doanh, nếu thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém
hiệu quả. Do đó các nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu
hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp. Chỉ tiêu này đợc xác định thông qua
công thức (2) và (3). ở đây có thể đa ra một số công thức đợc coi là đánh giá
hiệu quả sử dụng tổng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.
Số vòng quay toàn bộ vốn (SV
v
)
SV
v
=
KINHDOANH
V
TR
(8)
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay đ-
ợc mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (H
TSCĐ
)
H
TSCĐ
=
G
R
TSCD

(9)

TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
TSCĐ
G
: Đợc tính theo nguyên giá tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần
hao mòn tài sản cố định tích lũy đến thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sản cố định
trong kỳ sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng
tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có thể đánh giá theo ph-
ơng pháp ngợc lại, tức là lấy nghịch đảo công thức trên gọi là suất hao phí tài
sản cố định.
Suất hao phí TSCĐ =
R
G
TSCD

(10)
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp cần
phải sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân
của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thờng là đầu t tài sản cố định
quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng
tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép.
15
Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
H
VLĐ

=
LD
R
V

(11)
H
VLĐ
: Hiệu quả sử dụng vốn lu động
V

: Vốn lu động bình quân trong năm
Hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp qua số vòng
luân chuyển vốn lu động trong năm (SV
VLĐ
).
SV
VLĐ
=
LD
V
TR
(12)
Hoặc đợc phản ánh gián tiếp qua số ngày bình quân một vòng luân
chuyển lu động trong năm (SN
LC
).
SN
LC
=

TR
V
SV
LD
VLD
*360
360
=
(13)
Chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm cho biết vốn lu
động của doanh nghiệp quay đợc mấy vòng trong kỳ. Còn chỉ tiêu (14) cho
biết số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng.
Có thể thấy rằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động tính theo lợi
nhuận sẽ bằng tích của tỷ số lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh nhân với
số vòng luân chuyển vốn lu động.
H
VLĐ
=
TR
V
TR
x
TR
R
Ld
R

=

x SV

VLĐ
(14)
Nh vậy, nếu cố định chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng thì hiệu quả
sử dụng vốn lu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lu động. Số vòng quay
vốn lu động cao sẽ có thể đa đến hiệu quả sử dụng vốn lu động cao.
Trong các công thức trên vốn lu động bình quân là số trung bình của giá
vốn lu động ở thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ.
Các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đặc biệt chú
trọng trong các doanh nghiệp thơng mại. Vì ở các doanh nghiệp này vốn lu
động chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả vốn góp trong Công ty cổ phần đợc xác định bởi tỷ suất lợi
nhuận của vốn cổ phần (D
VCT
).
D
VCP
: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
V
CP
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ tính toán
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn cổ phần bình quân trong một
thời kỳ thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động.
16
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất
tiền lơng.
Năng suất lao động
Năng suất lao động bình quân năm (AP

N
) xác định theo công thức:
AP
N
=
AL
Q
HV
(15)
AP
N
: Năng suất lao động bình quân năm tính bằng đơn vị hiện vật hoặc
giá trị.
Q
HV
: Sản lợng tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị
AL: Số lợng lao động bình quân trong năm
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian lao động trong năm (Số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ bình quân làm việc mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp) và năng
suất lao động bình quân mỗi giờ.
Năng suất lao động theo giờ (AP
G
đợc xác định từ chỉ tiêu năng suất lao
động năm).
AP
G
=
GCN
AP

N
**
(16)
N: Số ngày làm việc bình quân trong năm
C: Số ca làm việc trong ngày
G: Số giờ làm việc bình quân mỗi ca lao động
AP
G
: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của một lao động.
Chỉ tiêu này còn có thể đợc xác định bằng nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn xác định trực tiếp từ sản lợng tạo ra trong một ca lao động hoặc một ngày
làm việc.
Về bản chất chỉ tiêu năng suất lao động đợc xác định phù hợp với công
thức khái niệm sản xuất kinh doanh và do đó biểu hiện tính hiệu quả trong
việc sử dụng lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân
của một lao động cũng thờng đợc sử dụng. Mức sinh lời bình quân của một
lao động cho biết mỗi lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đợc bao
nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể đợc xác định
theo công thức:
17

BQ
=
L
R

(17)


BQ
: Lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra
L: Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ phân tích.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng (H
W
)
H
W
=
TL
R

(18)
TL: Tổng quỹ lơng và các khoản tiền thởng có tính chất lơng trong kỳ.
+ Hiệu suất tiền lơng cho biết chỉ ra một đồng tiền lơng đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất tiền lơng tăng lên khi năng
suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lơng.
TR
BQ
=
L
TR
(19)
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
+ Chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp L
GT
L

GT
=
AL
AL
GT
(20)
Chỉ tiêu này cho biết mức doanh thu của một lao động
AL
GT
: Số lao động gián tiếp bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu tỷ lệ lao động gián tiếp thể hiện trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có trình độ quản lý tiên tiến thì tỷ lệ lao động gián
tiếp < 10%.
2.2.3. Hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu.
Vòng luân chuyển
nguyên vật liệu
(SV
NVL
) SV
NVL
=
NVL
SD
(21)
NVL
ĐT
NVL
SD
: Là giá trị vốn nguyên liệu đã dùng
NVL

DT
: Giá trị lợng nguyên vật liệu dự trữ
Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng là tổng chi phí nguyên vật liệu đã sử
dụng vào quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu dự trữ là tổng giá trị số
nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ.
+ Vòng luân chuyển vật t trong sản phẩm dở dang (SV
SVDD
).
18
SV
SPDD
=
Z
HHCB
(23)
VT
ĐT
Z
HHCB
: Tổng giá thành hàng hóa đã chế biến
VT
ĐT
: Giá trị vật t dự trữ đa vào chế biến
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu, vật
t của doanh nghiệp đánh giá chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu trên mà cao thì cho biết doanh nghiệp giảm đợc chi phí nguyên
vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ về chuyển đổi nguyên vật liệu thành thành
phẩm, giảm bở ứ đọng của nguyên vật liệu tồn kho và tăng vòng quay vốn lu
động. Tuy nhiên nếu quá thấp là doanh nghiệp có thể thiếu nguyên vật liệu dự
trữ, cạn kho, không đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.

Ngoài ra, ngời ta còn đánh giá mức thiệt hại, mất mát nguyên vật liệu
trong quá trình dự trữ, sử dụng chúng. Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Tỷ lệ hao hụt
nguyên vật
liệu
=
Giá trị nguyên vật liệu hao hụt,
mất mát
(22)
Tổng giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc so sánh với các định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành
hoặc đối chiếu với mức hao hụt kỳ trớc để đa ra quyết định thích hợp nhằm sử
dụng vật t tiết kiệm, đúng định mức, phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu
quả.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thờng đợc sử dụng trong
các doanh nghiệp sản xuất vật chất, đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí vì ở
đó tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là rất lớn (từ 65 - 75%). Vì vậy việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận kinh doanh của doanh
nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng nh từng mặt hoạt
động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó có thể là các chỉ tiêu phán ánh hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ hoặc
trang thiết bị lại ở phạm vi từng doanh nghiệp hoặc từng bộ phận bên trong
doanh nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện
các chức năng quản trị doanh nghiệp. Tùy theo các hoạt động cụ thể có thể

xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích
hợp. Về nguyên tắc đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong
doanh nghiệp (từng phân xởng, từng ngành, từng tổ sản xuất0 có thể xây dựng
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tơng tự nh hệ thống chỉ tiêu đã
19
xác định cho phạm vi tồn doanh nghiệp. Riêng hệ thống chỉ tiêu đánh giá các
dự án đầu t, do đặc thù của hoạt động này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phù hợp.
20
Phần II
thực trạng và công tác đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng Công ty máy và thiết bị Công nghiệp. Hoạt động chủ yếu của Công ty là
sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng sẵn có Công ty,
đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, thu hút thêm lao động xã
hội thực hiện tốt nhiệm vụ Tổng Công ty giao và đạt lợi nhuận. Công ty do Bộ
trởng Bộ công nghiệp quyết định thành lập theo đề nghị của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty máy và thiết bị Công nghiệp.
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu nghiên cứu
thiết kế, chế tạo, gia công, sửa chữa, dịch vụ, xuất nhập khẩu, cung ứng dụng
cụ cắt gọt kim loại, dụng cụ phụ tùng cơ khí, dụng cụ đo lờng, dụng cụ cầm
tay, thiết bị công nghiệp, tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
theo pháp luật.
Tiền thân của Công ty là một phân xởng dụng cụ của Công ty cơ khí Hà
Nội. Công ty đợc thành lập ngày 25 tháng 3 năm 1968 theo quyết định số
74/QĐ/KB2 do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp) ký.

Lúc này, Công ty mang tên Nhà máy dụng cụ cắt gọt, có trụ sở chính tại 108
Đờng Nguyễn Trãi, Đống Đa, Hà Nội (nay là quận Thanh Xuân).
Cho đến nay, trải qua hơn 30 năm phát triển để phù hợp với điều kiện,
tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ Công ty đã có 3 lần đổi tên.
Nhà máy dụng cụ cắt gọt: 1968 - 1970
Nhà máy dụng cụ số 1: 1970 - 1995
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí: 1995 đến nay
Theo quyết định số 702QĐ/BCN ngày 12/07/1995, Nhà máy dụng cụ số
1 đợc đổi tên thành Công ty Dụng cụ Cắt và Đo lờng Cơ khí thuộc Tổng Công
ty Máy và thiết bị Công nghiệp với tên giao dịch quốc tế là: Cutting and
Measuring Tools Company.
Với hơn 30 năm phát triển, Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí đã
trải qua những bớc thăng trầm và chuyển tiếp giữa 2 cơ chế với những đặc
điểm khác nhau.
Trong cơ chế cũ, nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và cung cấp sản
phẩm của mình cho các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp nớc ngoài theo
chỉ tiêu của cấp trên giao cho. Thời kỳ bao cấp, tình hình sản xuất kinh doanh
của nhà máy không gặp nhiều khó khăn mặc dù hiệu quả kinh tế không cao.
21
Mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh từ mua sắm yếu tố đầu vao,
tổ chức sản xuất, cung ứng sản phẩm đều do cấp trên chỉ đạo. Trong thời kỳ
này Công ty không phải nghiên cứu thị trờng, không phải cạnh tranh và không
phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình.
Cuối những năm 80, thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng, nền kinh tế
nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền quản lý, sử
dụng vốn, tự chủ kinh doanh và hạch toán độc lập, nhà nớc chỉ quản lý bằng
luật pháp, cơ chế và chính sách. Thời điểm này hàng loạt các doanh nghiệp
Nhà nớc, đặc biệt là các doanh nghiệp cơ khí đều gặp khó khăn, thị trờng tiêu
thụ bị thu hẹp, thiếu việc làm, tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Công ty

Dụng vụ cắt và đo lờng cơ khí cũng nằm trong thực cảnh đó. Sản phẩm làm ra
tiêu thụ chậm và giảm sút, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất l-
ợng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh kém, đội ngũ quản lý cha có kinh
nghiệm kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh
dạn thay thế một số thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu thay đổi mẫu
mã sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm Vì vậy, sang những năm 90, tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty đã từng bớc đi vào ổn định, thu nhập cho ng-
ời lao động đợc nâng cao, thị trờng đợc mở rộng, sản xuất kinh doanh có lãi,
bắt đầu có tích lũy.
Thời kỳ 1989 - 1991, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
210.000,đ/ngời/tháng.
Thời kỳ 1996 - 2001, thu nhập bình quân của CBCNV Công ty là:
650.000,đ/ngời/tháng.
Giá trị tổng sản lợng tăng từ 4,434 tỷ đồng năm 1992 lên 10,981 tỷ
đồng năm 1998.
Tuy nhiên, trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX, do những biến
động phức tạp trên thị trờng, do những tác động của nhiều nguyên nhân khách
quan đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bắt đầu có biểu
hiện sa sút. Nhìn chung, Công ty không hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận giảm sút và bắt đầu có biểu hiện thua lỗ. Mặc dù vậy đã có
dấu hiệu hồi phục tuy rất chậm.
Nh vậy, hiện nay Công ty đang phải đối mặt với những khó khăn thử
thách vô cùng to lớn. Để có thể vợt qua và khẳng định mình, Công ty cần phải
nỗ lực hơn nữa. Phải đa ra các kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn), và những giải
pháp hợp lý, đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nỗ lực của mọi thành viên.
Nhìn chung, Công ty đang chứa đựng một tiềm năng rất lớn, nếu khai
thác đợc tiềm năng đó một cách hiệu quả, chắc chắn trong tơng lai không xa
Công ty sẽ đạt đợc những kết quả rất khả quan.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.

22
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
TT Chỉ tiêu ĐV 1997 1998 1999 2000 2001
1
Tổng vốn
kinh doanh
Triệu
đồng
15.489,2 15.471,7 15.527,3
15.538,8
15.541,0
2 Doanh thu
Triệu
đồng
15.534,7 15.922,1 10.474,1
14.743
14.753
3
Tổng GTSL
(Giá cố định)
Triệu
đồng
10.661,7 10.981,6 9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động
bình quân
Ngời 456 463 448

413
411
5
Lợi tức trớc
thuế
Triệu
đồng
232,9 179,9 -17,9
147,4
145,4
6
Thu nhập bình
quân 1 ngời
Ngàn
đồng
683 726 670
774
773
(Nguồn: Phòng Tài vụ - Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng Cơ khí)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu h-
ớng giảm từ năm 1997 đến 1999. Năm 2000 tuy tình hình sản xuất kinh doanh
có phục hồi nhng vẫn cha đạt đợc nh năm 1997.
Tổng vốn kinh doanh năm 2000 bằng 100,1% so với năm 1999.
Doanh thu năm 2000 bằng 140,8% so với năm 1999 nhng chỉ bằng
94,9% so với năm 1997.
Tổng giá trị sản lợng năm 2000 bằng 107,2% nhng chỉ đạt 93,5% so với
năm 1997.
Lợi tức năm 2000 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 1999 (-17,9
triệu đồng) nhng vẫn thấp hơn năm 1997 (232,8 triệu đồng). Nh vậy Công ty
vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trình phục hồi sản xuất cần tiếp

tục có những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp
theo.
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng
cơ khí.
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu theo mô hình trực
tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thì quản
lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế
độ một thủ trởng mà tận dụng đợc sự tham gia của các bộ phận chức năng,
giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của Công ty.
Nhóm quan hệ theo trực tuyến.
23
ở Công ty Dụng cụ cắt và Đo lờng cơ khí, nhóm quan hệ theo trực
tuyến đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Nhóm quan hệ theo chức năng:
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phòng ban trong Công ty là giúp giám đốc
nắm tình hình, giám sát, kiểm tra, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị
sản xuất và phục vụ sản xuất, hớng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ
cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xởng giúp thủ trởng trực tuyến
chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung, theo
24
Giám
đốc
Phó
giám
đốc
Quản

đốc
Phó
quản
đốc
Đốc
công
Giám đốc
PGĐ sản xuấtPGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
Trởng các
phòng kỹ
thuật
Trởng các
phòng ban
Quản
đốc các
phân
Quản đốc
PX dụng
cụ cơ
Đốc công
Các tổ, nhóm sản xuất và
nghiệp vụ, phục vụ
Công
nhân
sản
xuất
dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời
gian.
Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đa ra quyết định đối

với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng đ-
ợc giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hớng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp
phân xởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay đợc chia thành 3 khối chính đó là
khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc
phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra còn có nhiều
phòng ban chức năng khác làm tham mu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo
của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tơng ứng.
2.2. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo chế độ một thủ trởng quyền
quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dới chỉ nhận lệnh từ một cấp
trên trực tiếp, các phòng chức năng chỉ làm công tác tham mu cho các lãnh
đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao
cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc đợc phân
công hoặc trong đơn vị mình phụ trách.
+ Giám đốc: Là ngời đại diện của Nhà nớc, có quyền ra quyết định cao
nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc Tổng
công ty và Nhà nớc về kết quả hoạt động của Công ty, giám đốc là ngời giữ
vai trò chỉ huy với chức trách quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực
và các nguồn lực do Tổng Công ty giao cho nhằm thực hiện công việc Giám
đốc uỷ quyền. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao, các Phó
giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới
hạn về quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý
quá trình sản xuất của Công ty, lập kế hoạch sản xuất và tiến hành triển khai
thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xởng, tổ,
ca Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và
duy trì kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xởng, đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp,
bố trí hợp lý lực lợng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có

hiệu quả nhất, đề xuất và them gia bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ
huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực
quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch, phơng án đầu t, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng
chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau
sao cho đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cững nh của
25

×