Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

quản lý, giám sát việc cổ phần và xác định giá trị cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.69 KB, 31 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
Vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc luôn là
mối quan tâm của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX nhận định: "Kinh tế Nhà nớc có
vai trò quyết định trong việc giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, ấn
định và phát triển kinh tế chính trị xã hội của đất nớc là chủ lực trong
hội nhập kinh tế thế giới". Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp
Nhà nớc mà Nhà nớc không cần giữ 100% vốn - xem đó là khâu quan
trọng để chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nớc.
Nhận thức đợc chủ trơng cũng nh phơng hớng của Đảng và Nhà nớc
ta cùng với xu thế phát triển xã hội nói chung, Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hng - Cục đờng bộ Việt Nam thuộc Bộ giao thông vận tải đã
tiến hành cổ phần hoá theo chủ trơng của Nhà nớc và Bộ giao thông vận
tải.
Cổ phần hoá là một giải pháp đúng đắn và hiệu quả tiến hành đổi
mới Công ty. Tuy nhiên vận tải là khâu dịch vụ mang tính xã hội hoá cao,
quá trình cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng còn
nhiều bất cập hạn chế.
Sau thời gian thực tập tại Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng,
đợc sự giúp đỡ, hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Đỗ Thanh Hà, các
thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh - Trờng Đại học Quản lý Kinh
doanh Hà Nội và cô chú cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài
"Thực trạng và những bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ
phần ô tô vận tải hành khách Hải Hng"
Đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển.
Phần II. Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hng.
Phần III. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá tại


Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng.
Do sự hạn chế về mặt thời gian cũng nh trình độ nhận thức nên Luận
văn của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô và tập thể cán bộ trong Công ty để Luận văn của em thêm phần
phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
SV: Hoàng Việt Hng
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hoµng ViÖt Hng
SV: Hoµng ViÖt Hng
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần i
quá trình hình thành và phát triển
của Công ty ô tô vận tải hành khách hải hng
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng, đợc thành lập từ năm
1977 theo quy định số 617/QĐ-UB uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hng, là doanh
nghiệp có vốn 100% Nhà nớc, Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng đã
và phát triển không ngừng kể từ khi thành lập.
- Tên Công ty: Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Company.
- Tên viết tắt: Habusco
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Sản phẩm kinh doanh: Ngời/km
- Trụ sở chính: Đờng Chi Lăng - Phờng Nguyễn Trãi - Thành phố Hải
Dơng - tỉnh Hải Hng.

- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Chi nhánh Hng Yên: Đờng Nguyễn Văn Linh - phờng Hiếu Nam -
Thị xã Hng Yên.
1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định số 617/QĐ-UB của UBND tỉnh Hải Hng quy định
những lĩnh vực đợc phép hoạt động của Công ty Cổ phần ôtô vận tải hành
khách Hải Hng.
- Vận tải hành khách bằng đờng bộ.
- Sửa chữa, cải tạo, đóng mới phơng tiện vận tải ôtô.
- Kinh doanh vận tải hành khách công cộng và du lịch.
- Mua bán phụ tùng, vật t ngành ôtô.
- Công ty vận tải hành khách Hải Hng là pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản giao
dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập và tự
chủ về tài chính.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
a) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp Nhà nớc chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hải
Hng. Công ty có bộ máy lãnh đạo là ban giám đốc
SV: Hoàng Việt Hng
3
Luận văn tốt nghiệp
- Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đóc. Giám đốc Công ty trực
tiếp quản lý phòng Kế toán, Phòng Kỹ thuật vật t.
- Phó giám đốc 1: quản lý chi nhánh Hng yên, xởng sửa chữa, các
bến xe Hng Yên, Hải Dơng.
- Phó giám đốc 2: quản lý 3 phòng chức năng là Phòng Kinh tế,
phòng Kế toán tài vụ, phòng Tổ chức hành chính.
- Các phòng ban: Hoạt động đúng chức năng nh báo cáo tham mu,

trực tiếp điều hành, điều động quản lý giám sát công nhân viên để hoạt
động kinh doanh của Công ty ổn định và có hiệu quả.
b) Sơ đồ
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là công ty dịch vụ vận
chuyển hành khách. Khác với những ngành sản xuất sản phẩm, máy móc
thiết bị của Công ty chủ yếu là thiết bị máy móc và phơng tiện vận tải.
Bảng 1. Máy móc thiết bị
TT Tên tài sản Số ghế
Năm sử
dụng
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
1. 34K - 2700 45 1977 80.000.000 0
2. 34K - 0185 51 1988 157.867.200 0
3. 34K - 1865 45 1985 90.000.000 0
4. 34K - 2539 45 1989 181.181.093 0
5. 34K - 3529 24 1992 338.100.000 0
6. 34K - 3553 15 1991 145.486.200 0
7. 34K - 5679 21 1999 333.333.298 206.230.298
SV: Hoàng Việt Hng
4
Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kế
toán

tài
vụ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật t
X ởng
sửa
chữa
Chi
nhánh
H ng
Yên
Các
bến xe
phó
Giám đốc 1
phó
Giám đốc 2
Luận văn tốt nghiệp
8. 34K - 5365 24 1997 152.380.952 129.322.352
9. 34K - 5695 4 1998 201.286.000 90.000.000
10. 34K - 5795 24 1997 200.000.000 153.000.000
Nh vậy, qua bảng thiết bị máy móc, tài sản cố định của Công ty vận
tải hành khách Hải Hng đã khấu hao và có những phơng tiện đã khấu hao

hết và định giá lại nhiều lần, tỷ lệ khấu hao cao, khấu hao nhanh.
4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Dịch vụ vận tải hành khách đợc xác định là ngành chính ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là ngành mũi nhọn đợc triển khai
khá đồng bộ trên nhiều tuyến, nhiều tỉnh, trong cả nớc. Mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là cung cấp
dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đờng bộ.
Từ năm 1985 đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh
Hải Hng.
- Khoán thu đối với những loại xe thực hiện tốt phơng án giao khoán
phơng tiện.
- Khoán tận thu với các phơng tiện cũ
+ Chuyển phơng tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp vốn.
+ Tổ chức tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đờng ngắn và các
hoạt động vận chuyển của công ty.
Đối với vận tải hành khách: Công ty chú trọng vào những tuyến đờng
dọc theo nớc ta từ Bắc vào Nam, và các tỉnh lân cận, thực hiện vận chuyển
hành khách hàng hoá, phục vụ nhu cầu các tỉnh miền núi nh Sơn La, Lai
Châu, Lào Cai, Yên Bái.
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc
cổ phần hoá
SV: Hoàng Việt Hng
5
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2000 - 2002 của Công ty trớc cổ phần hoá
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
So sánh 01/00 So sánh 02/01
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1. Doanh thu Nghìn đồng 4.477.004 4.339.650 3.236.547 - 137.354 -3,1 -1.103.103 -25.4

2. Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 247.935 30.913 74.355 -217.022 -87,5 43.442 140.5
3. Tổng số CNV Ngời 321 321 330 0 0 9 2,8
4. Thu nhập bình quân Nghìn/ngời 383 423 384 40 10,4 -39 9,2
5. Nộp NSNN Nghìn.đ 215.904 36.154 59.745 -179.750 -83,2 23.591 65,2
SV: Hoàng Việt Hng
7
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng, giảm không đồng đều. Năm
2000 doanh thu là 4.477.004 nghìn đồng, đến năm 2001 doanh thu giảm
137.354 chỉ còn 4.339.650 nghìn đồng, giảm 31%. Sang đến năm 2002
doanh thu tiếp tục giảm chỉ còn 3.236.547 giảm 1.103.103 nghìn. Mức
doanh thu giảm dần, năm sau giảm hơn năm trớc là do sản xuất có sự thay
đổi đột biến. Theo NĐ92CP của Chính phủ - 50% số phơng tiện vận tải của
Công ty phải thanh lý không đợc hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố khách
quan dẫn đến giảm sút hoạt động sản xuất của Công ty.
Lợi nhuận
Mức giảm lợi nhuận năm 2001 so với năm 2002 là 217.022 nghìn t-
ơng ứng 87,5%. Năm 2003 lợi nhuận tăng lên 74.355 nghìn, tăng so với
năm trớc 43.442 nghìn tơng ứng 140,5%. Điều này cho thấy mức tăng giảm
không đồng đều, không ổn định, hoạt động kinh doanh thất thờng, cha đạt.
Vấn đề này là do phơng tiện sản xuất kinh doanh của Công ty không đều,
doanh thu không ổn định và 1 tác động không nhỏ của Chính phủ đến
ngành giao thông nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Thu nhập
Do tác động của chính sách đời sống của cán bộ công nhân viên trong
toàn Công ty cũng phần nào chịu ảnh hởng. Mức thu nhập bình quân từ 383
nghìn/ngời năm 2000 tăng lên 423 nghìn/ngời năm 2001. Nhng lại giảm
xuống còn 384 nghìn/ngời năm 2002, giảm 9,2% so với năm 2001. Công ty đã
phần nào đảm bảo chính sách, chế độ với ngời lao động, song mức thu nhập

trên vẫn cha đảm bảo cho cuộc sống với cán bộ công nhân viên.
Nộp ngân sách
Năm 2000 Công ty nộp ngân sách 215.904 nghìn, cao hơn so với
năm 2001 (179.750) nh vậy năm 2001 Công ty chỉ đạt 36,154% so với năm
2000 (cha có Nghị định phải thanh lý 50% phơng tiện vận tải hết niên hạn
sử dụng) là 83,2%. Năm 2002, lợi nhuận tăng lê 59,745 nghìn, tăng hơn
năm 2001 là 65,2%.
Lao động
Lao động của Công ty ổn định ở mức 321 nghìn năm 2000 đến năm
2001. Năm 2002 tăng lên 9 ngời (330). Số lao động tăng lên này do phơng
tiện vận tải hết niên hạn sử dụng. Với 50% phơng tiện ngừng hoạt động, số
phơng tiện còn lại không đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng (phục vụ quá
tải). Do vậy Công ty tuyển thêm một số thợ lành nghề có tay nghề cao để
SV: Hoàng Việt Hng 8
Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo kỹ thuật, bảo trì bảo dỡng cho phơng tiện vận chuyển hành khách
đợc an toàn và tốt hơn trớc.
* Những thành tựu đạt đợc trong quá trình phát triển
Luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị kinh tế do tỉnh giao phục vụ sự
đi lại của nhân dân tỉnh Hải Hng cũ.
Là đơn vị khoán sản phẩm đầu tiên của tỉnh năm 1985.
Là đơn vị đầu tiên đợc tỉnh chọn giao và nhận vốn năm 1990.
Từ năm 1990-2000 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hng đi vào ổn định, Công ty xác định phơng hớng
kinh doanh tơng đối phù hợp, chọn đúng ngành nghề kinh doanh. Do đó sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển đảm bảo việc làm ổn định cho cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, thu nhập đầu ngời ổn định, thực hiện nộp
ngân sách đầy đủ. Cơ sở vật chất nhà cửa, trang thiết bị sản xuất kinh doanh
đợc cải tạo nâng cấp mở rộng. Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện khá đồng đều
có tốc độ tăng trởng hàng năm.

Sang đến năm 2002 tình hình kinh doanh có nhiều khó khăn hơn vì
nhiều yếu tố khách ảnh hởng khá mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Đến thời điểm này việc kinh doanh của Công ty không ổn
định, các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt, kinh doanh không có hiệu quả.
Qua những số liệu tổng kết cho thấy Công ty ô tô vận tải hành khách Hải
Hng là một doanh nghiệp Nhà nớc của tỉnh Hải Hng kinh doanh đạt hiệu
quả cha cao. Trớc những biến động của nền kinh tế Công ty đã nhận thức
sâu sắc đợc rằng đổi mới là không thể thiếu để duy trì và phát triển.
Giải pháp giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh là cần phải cổ
phần hoá công ty càng sớm càng tốt.
Phần II
Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty ôtô
vận tải hành khách hải hng
Sau khi đã phân tích kỹ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
công ty đã xây dựng và triển khai phơng án cổ phần hoá bắt đầu từ năm
2003
I. Phơng án cổ phần hoá
1. Hình thức cổ phần hoá
Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng là đơn vị đầu tiên đợc chọn
làm thí điểm cổ phần hoá của tỉnh Hải Hng theo hình thức cổ phần 100%
vốn t nhân.
Hoàng Việt Hng
9
Luận văn tốt nghiệp
2. Xác định giá trị trớc khi cổ phần của Công ty vận tải ôtô hành
khách Hải Hng
Phơng án xác định giá trị trớc khi cổ phần của Công ty cổ phần ôtô
vận tải hành khách Hải Hng
Trong quá trình cổ phần hoá, việc xác định giá trị doanh nghiệp có
ảnh hởng rất lớn đến tiến trình cổ phần hoá, công tác định giá doanh nghiệp

càng chính xác càng có cơ sở thuận lợi cho tiến trình cổ phần hoá đạt đợc
mục tiêu đề ra. Nhận thức đợc điều này, trớc khi cổ phần Công ty cổ phần
ôtô vận tải hành khách Hải Hng phải tiến hành các thủ tục cần thiết theo
Nghị định 388 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp Nhà nớc sang công
ty cổ phần.
- Đại hội công nhân viên chức Công ty.
- Thành lập ban đổi mới doanh nghiệp (gồm Đảng uỷ, Công đoàn,
ban giám đốc, kế toán trởng, thanh tra công nhân).
- Tiến hành tổng kiểm kê tài sản Công ty.
- Báo cáo quyết toán 3 năm hoạt động gần nhất.
- Tiến hành báo cáo nhân sự Công ty.
- Thành lập hội đồng định giá, đánh giá giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Giải quyết các công nợ, nhất là công nợ khó đòi.
- Phê duyệt giá trị tài sản doanh nghiệp.
- Đánh giá giá trị cổ phiếu.
- Đại hội cổ đông toàn thể lần thứ nhất (thông qua điều lệ hoạt động).
- Bàn giao tài chính giữa công ty cũ sang công ty mới.
Với những quy định rõ ràng, từng phần, từng việc, từng khâu, căn cứ
vào những văn bản quy định của pháp luật, Công ty ôtô vận tải hành khách
Hải Hng đợc UBND tỉnh Hải Hng quyết định chuyển sang "Công ty cổ
phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng" từ ngày 16/7/2003 theo quyết định
phê duyệt số 2013QĐ-UB.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng
- Tên giao dịch: Hai Hung Bus Joint Stock. Company.
- Tên viết tắt: Habusco
- Số đăng ký kinh doanh: 0403000009
- Trụ sở chính: Đờng Chi Lăng - Phờng Nguyễn Trãi - Thành phố Hải
Dơng - tỉnh Hải Hng
Hoàng Việt Hng
10

Luận văn tốt nghiệp
- Điện thoại: 0320. 85 22 15
- Vốn điều lệ: 6.115.700.000đ
- Vốn kinh doanh: 10.000.000.000đ
- Số lợng cổ phần phát hành: 61.157 cổ phần.
- Mệnh giá cổ phiếu: 100.000đ
- Tỷ lệ cổ phần các cổ đông:
+ Nhà nớc: 0% vốn điều lệ.
+ Ngời lao động trong doanh nghiệp: 100% vốn điều lệ.
- Sản phẩm kinh doanh: Ngời/km
- Chi nhánh Hng Yên: Đờng Nguyễn Văn Linh - phờng Hiếu Nam -
Thị xã Hng Yên.
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là: 484.151.274đ.
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp: 3.615.690.867đ
"Giá trị thực tế tại doanh nghiệp là giá trị toàn bộtài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà ngời mua, ngời bán cổ phần đều
chấp nhận đợc giá trị thực tế. Phần vốn góp Nhà nớc tại doanh nghiệp, đây
cũng là giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nớc tại doanh nghiệp sau khi trừ đi
các khoản nợ".
Phơng án cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành khách Hải Hng
Phê duyệt phơng án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc - Công ty vận
tải hành khách Hải Hng với nội dung sau:
a) Phơng án bán cổ phiếu
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng đợc phép phát hành
hai loại cổ phiếu, cổ phiếu ghi danh (là cổ phiếu thuộc các chủ sở hữu của
Công ty cổ phần ôtô vận tải hành khách Hải Hng, thành viên hội đồng quản
trị, ngời lao động nghèo trong Công ty đợc mua với giá u đãi trả dần trong
10 năm, không chịu lãi suất) và cổ phiếu không ghi danh là cổ phiếu phát
hành cho đối tợng không phải là những ngời đợc mua cổ phiếu ghi danh).
Công ty sẽ đợc phép phát hành cổ phiếu khi đợc đại hội cổ đông quyết định

và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền chấp nhận. Sau khi đợc phép phát hành
cổ phần Công ty sẽ tiến hành bán trực tiếp công khai.
Hoàng Việt Hng
11
Luận văn tốt nghiệp
b) Kết quả bán cổ phiếu Công ty cổ phần vận tải hành khách Hải Hng
Bảng 3: Kết quả bán cổ phiếu của Công ty
Đơn vị tính: VN Đ
Khu vực bán
cổ phiếu
Số CP u
đãi đợc
giảm giá
(cổ phiếu)
Số tiền đợc
giảm giá
(30.000đ/CP)
Số tiền phải
nộp
(70.000đ/CP)
Số CP đợc
trả dần
(cổ phiếu)
Số tiền đợc
trả dần
(70.000đ/CP)
Số tiền còn
phải nộp (đ)
Toàn Công ty 36.156 1.084.680.000 2.530.920.000 7.231 506.170.000 2.024.750.000
Khu vực văn

phòng
10.045 301.350.000 703.150.000 2.003 140.210.000 562.940.000
Khu vực x-
ởng
2.198 65.940.000 153.860.000 439 30.660.000 123.200.000
Khu vực lái
phụ xe
23.913 717.390.000 1.673.910.000 4.789 335.300.000 1.338.610.000
Nguồn: Báo cáo kết quả cổ phần của Công ty
Cổ phiếu u đãi: Cứ mỗi năm làm việc cho Nhà nớc ngời lao động trong
doanh nghiệp đợc mua tối đa 10 cổ phần (trị giá 1 cổ phần là 100.000đ) theo giá
bán u đãi với mức giảm giá 30% so với các đối tợng khác.
Cổ phần đợc trả dần: Riêng với ngời lao động nghèo trong doanh
nghiệp đợc trả dần tiền mua cổ phần u đãi, thời gian trả dần là 10 năm kể cả
3 năm hoàn trả. Số tiền trả dần của ngời lao động nghèo không phải trả lãi
suất.
* Các cổ đông có thể chuyển nhợng cổ phần cho ngời khác khi họ
không muốn giữ cổ phần nữa.
Ngày 16 tháng 7 năm 2003 công ty đã đi vào hoạt động theo luật
doanh nghiệp (cổ phần). Sau khi có số liệu, số tài sản tơng đơng với số cổ
phiếu của từng khu vực trong Công ty, Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên trong Công ty đã nộp đủ số tiền, tài sản mua cổ phần trớc ngày
30/7/2003. Đây là cố gắng rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
d) Phơng hớng xử lý các quỹ không chia, công trình phúc lợi
Trớc khi phân chia cổ tức cho các cổ đông, Công ty phải trích lập các
quỹ hàng năm: quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 55% lợi nhuận ròng để bổ
sung vốn điều lệ và để dự trữ tài chính cho năm sau, sao cho bằng mức 10%
vốn điều lệ; quỹ đầu t phát triển 10%, quỹ khen thởng 10%, quỹ phúc lợi
10%. Ngoài ra Công ty còn có các quỹ không hình thành từ lợi nhuận là
quỹ bảo hành sản phẩm; quỹ khấu hao tài sản cố định; quý khấu hao sửa

chữa tài sản.
II. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần ôtô
vận tải hành khách Hải Hng
Hoàng Việt Hng
12
Luận văn tốt nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Công ty ôtô vận tải là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, góp vốn
sinh lời, thành lập theo luật công ty, có bộ máy lãnh đạo, chịu sự quản lý
trực tiếp của cơ quan sáng lập, hội đồng quản trị.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan có quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội cổ đông bầu Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty.
- Chủ tịch thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị bầu
1 ngời trong số thành viên Hội đồng quản trị làm chủ tịch Hội đồng
quản trị, là ngời phải đại diện theo pháp luật của Công ty và có thể kiêm
giám đốc Công ty.
- Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm giám đốc.
Giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, trực tiếp
quản lý phòng kỹ thuật vật t, quản lý điều hành, sắp xếp công việc của 2
Hoàng Việt Hng
13
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phòng
Kế
hoạch

Phòng
Kế
thống

Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
vật t
Xởng
sửa
chữa
Chi
nhánh
Hng
Yên
Các
bến xe
Đại hội cổ đông
Phó giám đốc I
Phó giám đốc I
Giám đốc điều hành
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ đợc giao.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, 01 thành viên có chuyên môn về

kế toán, 01 thành viên là cổ đông hàng ngày kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế
toán và báo cáo tài chính trớc các cổ đông.
- Phó Giám đốc 1: Giúp việc cho Giám đốc, thực hiện các công
việc về cơ cấu tổ chức đợc giao, trực tiếp quản lý, thực hiện các công
việc nh: sửa chữa, điều chỉnh, báo cáo lên Giám đốc các công việc của
Phòng kế hoạch, phòng kế toán thống kê, phòng tổ chức hành chính.
- Phó Giám đốc 2: là ngời giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp quản lý
sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh, và điều hành Chi nhánh Hng Yên, x-
ởng sửa chữa, các bến xe Hải Dơng, Hng Yên. Phải báo cáo, thực hiện, điều
chỉnh các công việc đợc giao lên Giám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mu giúp việc cho
Giám đốc về công việc quản lý tổ chức lao động, hành chính trong Công ty.
- Phòng Kế toán thống kê: là một bộ phận có nghiệp vụ về kế toán
thống kê, giúp Giám đốc tính toán toàn bộ hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của
Công ty.
- Phòng Kế hoạch: giúp Phó Giám đốc về việc tổ chức xây dựng h-
ớng tuyến xe chạy của Công ty. Phòng kế hoạch trực tiếp quản lý các đại lý
và bến xe theo ngày, tháng, năm, quỹ, kế hoạch 5 năm, 10 năm, kế hoạch
tổng thể, riêng lẻ cho từng bộ phận (các tổ, các đội).
- Phòng Kỹ thuật vật t: là bộ phận có cán bộ chuyên môn về kỹ
thuật trực tiếp quản lý và sửa chữa, bảo dỡng xe quản lý sử dụng phơng tiện,
công cụ sản xuất theo đúng quy định kỹ thuật, vận hành đúng chức năng.
- Xởng sửa chữa ôtô: thực hiện theo sự hớng dẫn chỉ đạo kỹ thuật
của Phòng Kỹ thuật vật t, hạch toán lấy thu bù chi.
- Chi nhánh Hng Yên: là đơn vị hạch toán trực thuộc đợc Công ty
hỗ trợ các thủ tục pháp lý, giao mặt bằng để kinh doanh, hàng tháng chi
nhánh có trách nhiệm trả tiền khấu hao đất, thuế đất, tiền sinh lời và chịu sự
quản lý về hành chính của Công ty.
- Bến xe Hng Yên, Hải Dơng: Chịu trách nhiệm với sự điều động

giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, Phòng kế hoạch về công tác thờng
vụ, khai thác, vận chuyển, an ninh trật tự với khách hàng. Sắp xếp giờ xuất
bến, xe nhập bến. Sắp xếp lịch trình của các xe liên doanh và xe thuê bến.
- Đội xe: Đội xe đợc phân theo từng khu vực hoạt động, nh đội xe
phía Bắc, đội xe phía Nam, đội xe Miền Trung. Chịu sự điều hành phân
luồng, giờ đi, giờ đến của phòng kế hoạch.
Hoàng Việt Hng
14
Luận văn tốt nghiệp
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận, mỗi thành
viên trong cơ cấu chịu sự lãnh đạo cao nhất của Giám đốc, chịu trách nhiệm
từng công việc nhỏ nhất để báo cáo Phó Giám đốc. Các phòng ban chức
năng có nhiệm vụ tham mu cố vấn lãnh đạo cho Công ty đảm bảo đợc chế
độ trách nhiệm về tập trung thống nhất quản lý.
3. Các nguồn lực của Công ty
3.1. Nhân lực
Hoàng Việt Hng
15
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4. Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003 - 2005 sau khi cổ phần
Đơn vị tính: Ngời
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Số l-
ợng
Tỷ
trọng

%
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
%
Số l-
ợng
Tỷ
trọng
%
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt đối %
Tổng số lao động 232 100 130 100 130 100 - 102 -43,9 0 0
Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43 0 0
Lao động gián tiếp 30 12,9 15 11,5 15 11,5 - 15 -50 0 0
Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học 12 5,1 5 3,8 9 6,9 - 7 -58 4 33
Cao đẳng và trung cấp 18 7,8 10 7,7 6 4,6 - 8 -44,6 4 40
Trình độ khác 202 87,1 115 88,5 115 88,5 - 87 -43,6 0 0
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Hoàng Việt Hng
17
Luận văn tốt nghiệp
- Căn cứ vào bảng cơ cấu nhân lực của Công ty cho thấy, cơ cấu bộ
máy, và số lợng lao động trực tiếp của Công ty đã giảm biên chế đến 50%.
Tổng số lao động năm 2003 là 232 ngời, đến năm 2004 chỉ còn 130 ngời,
giảm 102 ngời chiếm 43,9%. Trong đó cán bộ của bộ máy quản lý năm

2003 là 30 ngời thì năm 2004 chỉ còn 15 cán bộ, giảm 50% so với năm
2003. Số lao động trực tiếp từ 202 ngời năm 2003 xuống còn 115 ngời,
giảm 87 công nhân, giảm 43% so với năm 2004. Năm 2005 so với năm
2004 số lợng lao động tơng đối ổn định đi vào sản xuất kinh doanh. Với
giao động từ 232 ngời năm 2003 đến 130 ngời năm 2005 công nhân kỹ
thuật lành nghề nh lái xe, thợ sửa xe có độ tuổi từ 25 đến 45. Bớc vào hoạt
động theo cơ chế cổ phần hoá Công ty đã làm một cuộc cách mạng về tổ
chức nhân lực, nhất là về nhân sự, sắp xếp lại các phòng ban, phân công,
phân nhiệm cho từng bộ phận, tập thể, cá nhân. Cái mới của Công ty cổ
phần là tăng một tổ chức đó là Hội đồng quản trị để định hớng sự phát triển
doanh nghiệp, song tổ chức này đợc hoạt động không tăng thêm biên chế
nhng sự chỉ đạo đợc xuyên suốt không chồng chéo, làm cho năng suất lao
động ngày một tăng lên, giảm chi phí tiền lơng, đặc biệt không làm thất
thoát, lãng phí, hao hụt vật t nguyên liệu.
3.2. Vốn
Tổng vốn giao thông vận tải vận chuyển hành khách thì phơng tiện
vận chuyển là vô cùng quan trọng. Số lợng phơng tiện của Công ty hiện nay
cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Mặt khác nếu muốn nâng cao
chất lợng dịch vụ, vận tải thì việc đầu t là mua sắm máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải chiếm vị trí quan trọng để nâng cao hiệu quả, và để an toàn cho
con ngời, hàng hoá, góp phần làm giảm thời gian vận tải từ đó làm giảm chi
phí.
SV: Hoàng Việt Hng 8
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm

2005/2004
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng
Tỷ lệ
%
Số lợng
Tỷ lệ
%
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ %
Tổng vốn 13.793.919 100% 14.703.486 21.352.485 100% 909.567.031 6,59% 6.648.988 45,2%
Chia theo tính chất
Vốn cố định 6.865.071 49,8% 7.588.367 51,6% 15.154.919 71,1% 723.296.269 10,5% 7.586.551 99,9%
Vốn lu động 6.928.848 50,2% 7.115.119 48,4% 6.177.566 28,9% 186.270.762 2,68% - 977.552.845 13,7%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Hoàng Việt Hng
19
Luận văn tốt nghiệp
Đến cuối năm 2004, Công ty bắt đầu triển khai đầu t mua sắm các
phơng tiện mới. Qua bảng số liệu 3 năm ta thấy tổng vốn đầu t mua sắm
thiết bị mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngày càng cao, năm sau cao
hơn năm trớc, năm 2003 tổng số vốn là 13.793.919 nghìn đồng năm 2004 là
14.703.846 nghìn đồng tăng 909.567.031 nghìn đồng chiếm 6,59%. Do cầu
đi lại của nhân dân ngày càng cao. Tổng vốn của năm 2005 tăng đột biến
(21.358.485 nghìn đồng), so với năm 2004. (14.703.486 nghìn đồng) tăng
6.648.998 nghìn đồng chiếm 45,2%.
III. Kết quả của Công ty sau khi cổ phần hoá
Trong quá trình tiến hành cổ phần hoá Công ty ôtô vận tải hành
khách Hải Hng lại là dịp triển khai thực hiện Quyết định 890/1999 của Bộ
giao thông vận tải: với 60% số phơng tiện vận tải của Công ty từ
01/01/2001 không đợc phép lu hành trên các tuyến liên tỉnh nên Công ty cổ
phần phải tập trung vốn đầu t xe mới để hoạt động.

Sớm nắm bắt đợc tình hình chung, công ty tiến hành cổ phần hoá và
từng bớc tháo gỡ khó khăn đa sản xuất kinh doanh dần đi vào ổn định, chất
lợng phơng tiện đợc nâng cao, tạo uy tín chất lợng của Công ty trong nền
kinh tế thị trờng. Vì vậy sau vài năm đi vào hoạt động Công ty cổ phần ôtô
vận tải hành khách Hải Hng đã đạt những thành quả đáng kể trong sản xuất
cũng nh trong kinh doanh khác hẳn so với thời gian trớc.
Hoàng Việt Hng
20
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm 2002 - 2004
TT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
So sánh tăng giảm
2005/2004
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1
Doanh thu tiêu thụ theo giá
hiện hành
Nghìn.đ 3.854.664 4.768.680 6.932.531 914.015 23,7% 2.163.851 45,3%
2 Tổng số lao động Ngời 232 130 130 - 102 43,9% Tăng, giảm 0
3 Lợi nhuận sau thuế Nghìn.đ 15.210 364.885 247.217 349.675 232% - 117.668 - 32%
4 Nộp ngân sách Nghìn.đ 131.562 378.151 455.504 246.589 187% 77.352 2,4%
5 Thu nhập BQ 1 lao động (V)
Nghìn
đồng
479 685 700 206 43% 15 2,2%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Hoàng Việt Hng
21

Luận văn tốt nghiệp
Trong những năm gần đây nhu cầu đi lại của nhân dân có nhiều biến
động cùng với nó là sự cạnh tranh quyết liệt của lực lợng vận tải t nhân và
các loại hình vận tải khác cho nên việc khai thác vận chuyển vận tải là rất
khó khăn, khi nhận biết đợc rằng sản lợng vận tải là một yếu tố có ý nghĩa
sống còn đến nhiệm vụ kinh doanh vận tải nói riêng và kết quả hoạt động
kinh doanh của toàn Công ty nói chung. Do vậy Công ty đã và đang đầu t
trang thiết bị vận tải để khai thác tối đa nhu cầu của hành khách.
1. Doanh thu
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi cổ phần hoá.
- Qua bảng biểu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho thấy:
doanh thu năm sau tăng cao hơn năm trớc. Doanh thu năm 2003 là 3.854.164
nghìn đồng đến năm 2004 là 4.768.680 nghìn đồng tăng so với năm 2003 là
23,7%. Cho đến năm 2005 với chủ trơng chính sách đúng đắn của lãnh đạo
cùng với tập thể công nhân viên trong toàn Công ty đi vào hoạt động vợt kế
hoạch (từ 4.768.680 nghìn đồng năm 2004 lên 6.932.531 nghìn đồng năm
2005, tăng 45,3%).
2. Lợi nhuận
So với các chỉ tiêu doanh thu năm sau cao hơn năm trớc thì lợi nhuận
lại có sự chênh lệch nhau. Năm 2003 lợi nhuận là 15.210 nghìn đồng thì
đến năm 2004 tăng vọt lên đến 364.885 nghìn đồng tăng hơn năm 2003 là
349.675, nghìn đồng tăng đến 232%. Sự tăng vọt này là do cuối năm 2004
Công ty đầu t trang thiết bị mới, phục vụ đi lại cuối năm của nhân dân hai
tỉnh Hải Dơng và Hng Yên và số lợng phơng tiện hoạt động của Công ty
đến đầu năm 2004 một số đã hết khấu hao nên Công ty bắt đầu mua sắm
phơng tiện kinh doanh mới vào cuối năm 2004 đến 2005 thì đến năm 2005
lợi nhuận chỉ còn là 247.217 nghìn đồng. Giảm so với năm 2004 là 117.688
nghìn đồng. giảm xuống 32%. Sự giảm sút về lợi nhuận này là do khấu hao
về phơng tiện vận tải mới đầu t, trả nợ vay vốn ngân hàng, mở rộng đầu t,

chi phí về các dịch vụ mới.
Điều này cho thấy khi gặp phải điều kiện khách quan mang lại, Công
ty đã tiến hành điều chỉnh quy mô tổ chức sản xuất để phù hợp với thực tế-
cho thấy Công ty từ khi cổ phần hoá Công ty năng động hơn tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình trong nền kinh tế thị trờng.
3. Lao động
Sau khi gặp phải những thay đổi về quy định cổ phần hoá của Chính
phủ và Nhà nớc, một sự tác động không nhỏ của thị trờng
Hoàng Việt Hng
Luận văn tốt nghiệp
Tổng số lao động của Công ty năm 2003 là 232 thì đến đầu năm 2004
chỉ còn 130 ngời, giảm 102 ngời, giảm đến 43,9%. Năm 2005 số lao động vẫn
ổn định ở 130 ngời. Sự điều chỉnh nhân sự của Công ty "đúng ngời, đúng việc"
là một giải pháp để giảm bớt và không còn lao động d thừa và thay vào đó làm
tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất nên đời sống đợc
nâng cao, nhờ mức thu nhập ngày càng tăng.
4. Thu nhập
Cổ phần hoá là lúc ngời lao động làm chủ Công ty và làm việc cho
mình đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát
triển.
Năm 2003 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trung bình
là 479.000đ/ngời, nhng sau cuộc cách mạng về nhân sự thì thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên tăng đến 685.000đ/ngời năm 2004 tăng
hơn so với năm 2003 là 206.000đ tăng 43%. Năm 2005 thu nhập bình quân
là 700.000đ/ngời tăng so với năm trớc là 15.000đ/ngời, tăng 2,2%. Qua
bảng số liệu cho thấy Công ty sau khi điều chỉnh quy mô, tổ chức sản xuất
thì tiền lơng bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng, năm sau
cao hơn năm trớc, đời sống lao động đợc nâng cao rõ rệt, ngày càng cải
thiện, ổn định đi vào sản xuất.
5. Nộp ngân sách

Kể từ khi cổ phần hoá, Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nớc và vợt mức kế hoạch đợc giao. Số liệu trên cho thấy năm
2004 là 378.151nghìn đồng, năm 2003 là 131.562 nghìn đồng. Năm 2004
tăng so với năm 2002 là 246.589 nghìn đồng chiếm 187%. Đến năm 2005
chỉ tiêu nộp ngân sách càng tăng hơn so với năm 2004, tăng từ 378.151
nghìn đồng lên 455.504 nghìn đồng tăng 77,352% chiếm 20,4% cho thấy
hoạt động sản xuất của Công ty ngày một phát triển. Do vậy Công ty thực
hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nớc.

Hoàng Việt Hng
Luận văn tốt nghiệp
Phần iii
bài học kinh nghiệm rút ra từ việc cổ phần hoá
tại Công ty ô tô vận tải hành khách Hải Hng
i. định hớng phát triển của công ty
Từ khi Công ty cổ phần đi vào hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty ngày một nâng cao.
Nhằm mục tiêu đổi mới cơ cấu quản lý và phơng thức sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng, Ban lãnh đạo Công
ty đã bổ sung thêm một số chính sách cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ
của từng đơn vị kinh doanh.
1. Về vận tải
Củng cố chất lợng vận tải hiện có, giữ vững các hoạt động vận tải
nhằm ổn định mặt bằng chung của Công ty. Việc đầu t thêm phơng tiện mới
để nâng cao năng lực vận tải phải đợc cân nhắc, lựa chọn chi tiết, xét đến
năng lực cung và cầu, mức thấp nhất và tổn thất khi xảy ra mất an toàn kỹ
thuật, mất an toàn giao thông.
Phải mở rộng, tăng cờng công tác phục vụ khác hàng, khai thác vận
chuyển hàng hoá, gây dựng thơng hiệu bằng phơng tiện vận tải và chất lợng
phục vụ, makerting trực tiếp với khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh, làm tăng

thêm thị phần.
2. Về sửa chữa và bảo dỡng
Muốn nâng cao chất lợng, hiệu quả kinh doanh phải tập trung chỉ
đạo, lãnh đạo các đơn vị sản xuất:
Sắp xếp, tổ chức kiện toàn bộ máy quản lý từ xí nghiệp đến tổ thợ,
nâng cao trình độ nhân thức của từng thành viên về chuyên môn kỹ thuật và
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mở rộng thêm dịch vụ sửa chữa
bảo dỡng, xe gia đình, xe chuyên dùng cho tập thể và cá nhân, mở các đại
lý phụ tùng của ngành vận tải phục vụ tại khu vực.
- Nghiên cứu quy hoạch lại mặt bằng xởng sửa chữa, huy động vốn
trong và ngoài doanh nghiệp, đầu t trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu
của cán bộ công nhân viên lái xe và ngoài doanh nghiệp.
Nâng cao tay nghề các lớp thợ lâu năm, về đạo tạo lớp thợ cha có
kinh nghiệm, đảm bảo có một lực lợng thợ tay nghề cao phục vụ sửa chữa,
bảo dỡng, đóng mới, đại tu xe từ 4 chỗ đến 45 chỗ ngồi; tổ chức điều hành
tập trung thống nhất, từng bớc đa cán bộ công nhân viên đi vào nề nếp.
3. Kinh doanh thơng mại và các dịch vụ
Trong điều kiện sản xuất vận tải, hoạt động sửa chữa, bảo dỡng có
nhiều khó khăn, cạnh tranh ngày càng cao. Ban lãnh đạo Công ty đã xác định
Hoàng Việt Hng
Luận văn tốt nghiệp
đợc: kinh doanh thơng mại và dịch vụ là ngành mũi nhọn có ý nghĩa quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển Công ty. Mà trọng tâm là các dịch vụ:
- Cho thuê nhà
- Nhà kho, bến bãi (do Công ty cha tận dụng hết)
- Mở rộng liên doanh liên kết, mở tuyến cho các xe t nhân.
- Dịch vụ thuê mua tài chính, mua bán xe cho ngời tiêu dùng.
- Đào tạo các thấy giáo dạy lái xe cho Sở Giao thông vận tải.
II. Một số bài học kinh nghiệm
1. Về phía Công ty

Sau khi cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ô tô
vận tải hành khách Hải Hng có hiệu quả rõ rệt hơn, Công ty đã chủ động
hơn trong các chính sách về kinh doanh, thu nhập cả cán bộ công nhân viên
tăng cao, doanh thu và lợi nhuận đều tăng. Qua đó cho thấy một số bài học:
Cần nắm bắt kịp thời gian quán triệt nghiêm túc và đầy đủ các nghị
quyết nghị định của Đảng và Nhà nớc.
- Thời gian vừa qua một cán bộ trong công ty cha thực sự quyết tâm
trong thực hiện cổ phần hoá vẫ còn ý kiến cho rằng: Cổ phần hoá là can
thiệp vào công việc sản xuất kinh doanh chứ không phải là giúp đỡ doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tốt hơn, nhiều lao động không có năng lực thực
sự, dựa vào nhà nớc, "làm giả ăn thật". Khi cổ phần hoá thì không còn nạn
"quan niêu bao cấp nữa" nên không hăng hái trong việc chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nớc sang Công ty cổ phần. Một thực tế gặp phải ở nhiều
Công ty khi cổ phần thì ngời lao động cha thực sự hiểu biết đợc về cổ phần
hoá nên vẫn còn do dự trong việc mua cổ phần. Vì vậy muốn đẩy nhanh
tiến độ cổ phần, cán bộ quản lý phải là ngời tiếp thu và hớng dẫn tổ chức
các buổi nói chuyện về cổ phần hoá nhằm tuyên truyền sâu rộng mục tiêu
cũng nh vai trò của cổ phần hoá cho toàn bộ đội ngũ lao động trong Công ty
để họ hăng hái thực hiện.
- Công ty cũng nên chấp hành nghiêm chỉnh sự chỉ đạo của Bộ GTVT
và Cục đờng bộ Việt Nam, nhanh chóng chuẩn bị thực hiện theo đúng công
văn quyết định; xây dựng hoàn chỉnh phơng án, điều lệ, kiểm kê tài sản, lập
danh sách công nhân viên trong đơn vị cổ phần.
- Tăng cờng hơn nữa sự đoàn kết, thống nhất của tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
Công ty trong lúc khó khăn, là tiền đề vững chắc cho sự phát triển ổn định
và bền vững của Công ty hay chính là cơ sở văn hoá trong kinh doanh.
- Phơng châm cổ phần hoá khẩn trơng nhng thận trọng vừa làm vừa rút
kinh nghiệm.
Hoàng Việt Hng

Luận văn tốt nghiệp
2. Về phía Bộ, Cục đờng bộ Việt Nam
Trong năm 2002, Ban đổi mới doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ),
Cục đờng bộ Việt Nam đã có tổ chức Hội nghị chuyên đề đánh giá quá
trình triển khai thực hiện cổ phần hoá, đề ra các giải pháp cho các Công ty
còn khó khăn vớng mắc và những kiến nghị về chủ trơng chính sách để tiếp
tục thực hiện tiến trình cổ phần hoá đạt kết quả cao. Tuy nhiên để khắc
phục những tâm lý gây cản trở tiến trình cơ hoá, Bộ và Cục cần đẩy mạnh
hơn nữa công tác tuyên truyền những chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc để việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Ngoài ra Bộ GTVT cũng nh Cục đờng bộ Việt Nam cần xây dựng kế
hoạch triển khai quá trình cổ phần hoá, trong đó xác định các bớc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần, các công việc cụ thể trong
từng bớc, tiến độ thời gian và lực lợng thực hiện, xác định những việc cần
quán xuyến trong toàn bộ quá trình cổ phần hoá, những công việc trọng tâm
trong từng giai đoạn. Từ đó có kế hoạch bố trí lực lợng hợp lý đề cao trách
nhiệm của Ban đổi mới doanh nghiệp, trong ngành ban này có chức năng
đôn đốc và kiểm tra quá trình cổ phần hoá, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình. Ngoài việc tuyên truyền phổ biến về cổ phần hoá tới
tất cả ngời lao động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp cần:
2.1. Đổi mới quy trình cổ phần hoá
Theo sự hớng dẫn cấp trên, các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp theo 4 bớc cơ bản sau:
Bớc 1: Chuẩn bị cổ phần hoá
Bớc 2: Xây dựng phơng án cổ phần
Bớc 3: Phê chuẩn và triển khai thực hiện phơng án cổ phần
Bớc 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký hoạt động kinh doanh
Tuy nhiên trong việc thực hiện từng công đoạn về tổ chức, các doanh
nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế, không nhất thiết phải trải qua các
công đoạn nhng phải chặt chẽ tích cực và khẩn trơng.

2.2. Phơng pháp định giá doanh nghiệp cổ phần
Về phơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, nghị định
64/2002 cổ phần hoá đã bổ xung và xác định lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp đa giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành tiến hành cổ phần
hoá. (trớc đây phơng pháp này không đợc đa vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hoá nên xảy ra tình trạng các doanh nghiệp ở vùng ngoại thành gặp rất
nhiều khó khăn, khi tiến hành cổ phần hoá mà 2 doanh nghiệp đều có quy
mô và loại hình giống nhau.
Hoàng Việt Hng
Luận văn tốt nghiệp
Với kinh doanh vận tải thì việc thanh lý xe hết đời nên trích không nên
đa vào giá trị doanh nghiệp nên giao cho Đảng uỷ, công đoàn tại doanh
nghiệp để xây dựng phơng án phân chia thông qua công nhân trong doanh
nghiệp nhằm đảm bảo công bằng, dân chủ. Ngoài ra số d phòng mất việc
làm và quỹ dự phòng tài chính cho phép doanh nghiệp không tính vào giá
trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, để sử dụng vào việc trợ cấp lao động dôi
d trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp thành Công ty cổ phần.
Vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT nên trọn
hình thức xác định giá trị cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nhằm
xúc tiến nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Song song với quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc các doanh
nghiệp trong ngành GTVT cũng cần phát huy thế mạnh, khắc phục những
khó khăn vớng mắc doanh nghiệp và công nhân viên gặp phải để cùng nhau
giải quyết để đi đến cổ phần doanh nghiệp và hiện đại hoá đất nớc.
2.3. Quản lý, giám sát việc bán cổ phần và xác định giá trị cổ phần hoá
Để có khả thi trong quá trình tiến hành định giá doanh nghiệp cổ phần
thì Hội đồng giám định của Công ty và Hội đồng giám sát của Bộ phải cùng
nhau tiến hành một lúc. Bên cạnh đó, chúng ta nên tổ chức theo một hình
thức mới nh đấu giá trực tiếp để xác định giá trị doanh nghiệp.

3. Đảng và Nhà nớc cần hoàn thiện hơn nữa về công ty cổ phần hoá
Trong thời gian qua từ nghị định 28, nghị định 44 cho tới nghị định 64
nhà nớc đã có chính sách mở cửa tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc. Tuy một số quy định của pháp luật cổ phần hoá
vẫn còn khá phức tạp cha rõ ràng cần thông thoáng hơn cụ thể:
- Hiện nay việc xác định giá trị doanh nghiệp còn mang tính chất chủ
quan, phụ thuộc vào sự đánh giá của Hội đồng xác định giá trị doanh
nghiệp, cha thực sự gắn với thị trờng.
- Cách thức xây dựng đối tợng thực hiện cổ phần hoá linh hoạt và mềm
dẻo hơn tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, đặc điểm của từng ngành, từng doanh
nghiệp để tránh gò bó ép buộc cổ phần hoá dẫn đến phản ứng tiêu cực của
doanh nghiệp làm ảnh hởng tới tiến độ và chất lợng cổ phần chung.
- Đơn giản hoá quá trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp tránh sự
rờm rà và có nhiều bớc trùng lặp.
- Cần thiết phải cụ thể hoá một bớc các luật pháp chính sách về cổ
phần hoá, bằng các văn bản hớng dẫn mang tính đồng bộ thống nhất tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành cổ phần hoá, giải quyết, tháo gỡ kịp
thời những vóng mắc phát sinh trong quá trình cổ phần hoá, góp phần đẩy
mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Hoàng Việt Hng

×