Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây lắp xuất nhập khẩu VICIMEX - Tổng công ty Xây dựng xuất nhập khẩu VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.19 KB, 52 trang )

Lời Nói Đầu
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần
có một lợng vốn tiền tệ nhất định . Đây có thể coi là một tiền đề cần thiết cho hình thành và
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong điều kiện của nền kinh tế mới, với xu thế
quốc tế hóa ngày càng cao, sự kinh doanh trên thị trờng ngày càng mạnh mẽ . Do vậy nhu cầu
vốn cho hoạt động kinh doanh , cho đầu t phát triển ngày càng lớn . Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động
nguồn vốn bên ngoài, đồng thời phải bảo đảm sử dụng vốn một cách hiệu quả nhằm đáp ứng
với nhu cầu đầu t và phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế của đất nớc, với chủ trơng phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của nhà nuớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Các
doanh nghiệp lúc này độc quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ bảo đảm
vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn của mình. Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp đã thích
nghi kịp thời với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh tăng rõ rệt. Nhng bên cạnh đó có không
ít các doanh nghiệp lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ, kéo dài,
doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn đợc vốn dẫn tới phá sản. Thực tế này là
do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức và sử dụng
vốn doanh ngiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn quá thấp.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và đáp ứng đợc nhu cầu vốn thờng xuyên, cần thiết tối thiểu, phải xác định đợc doanh
nghiệp mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Các giải pháp
nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình. Đây là vấn đề
nóng bỏng có tính thời sự không những đợc các nhà quản lí doanh nghiệp quan tâm mà còn thu
hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp .
Qua thời gian thực tập tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX đợc sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hớng dẫn và ban lãnh đạo công ty, cùng với những kiến thức , lý luận đã
đợc trang bị trong nhà trờng em đã từng bớc vận dụng vào tìm hiểu thực tế của công ty Xây
lắp và Xuất Nhập khẩu VICIMEX đồng thời từ những thực tế đó bổ xung và rút kinh nghiệm
quý báu cho bản thân. Qua đó càng thấy rõ đợc tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Xây lắp


và Xuất nhập khẩu VICIMEX nói riêng Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu vấn đề:
1
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX -Tổng công ty XD XNK VN VINACONEX
Chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng :
Ch ơngI: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Ch ơngII: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và XNK VICIMEX
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và XNK
VICIMEX
Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình , em sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu xót . Em
rất mong đợc sự chỉ bảo nhiều thêm từ phía các thầy cô






2
ChơngI
vốN Và HIệU QUả Sử DụNg CủA doanh NGHIệP
TRONG CƠ CHế THị TRƯờNG
I . Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
1.Khái niệm về vốn :
* Theo quan niệm của Marx , vốn (t bản) là giá trị đem lại giá trị thặng d , là một đầu vào
của quá trình sản xuất .
* Theo các nhà kinh tế học hiện đại : Vốn là biểu hiện bằng tiền , là giá trị của tài sản mà
doanh nghiệp đang nắm giữ . Vốn và tài sản là 2 mặt hàng có giá trị và hiện vật của một bộ
phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
mình .
* Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , vốn đợc quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng

ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Nh vậy , vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn , đảm bảo cho
doanh nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng nh đặc trng của vốn.
2. Các đặc trng cơ bản của vốn.
Vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định : Có nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng
giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp .
Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng
để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định , không thể có đồng vốn vô chủ
Vốn đợc quan niệm nh một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trờng.
3. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả các
doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn .
Tùy vào mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại vốn
theo các tiêu thức khác nhau.
3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành .
3.1.1 Vốn chủ sở hữu
3
a. Vốn pháp định :
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy
định đối với từng ngành nghề . Đối với doanh nghiệp Nhà nớc , nguồn vốn này do ngân sách
Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nuớc.
b. Vốn tự bổ xung:
Vốn tự bổ xung là vốn chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để lại doanh
nghiệp nó đợc thực hiện dới hình thức lấy một phần từ quỹ đầu t và phát triển , quỹ dự phòng
tài chính. Ngoài ra , đối với doanh nghiệp Nhà nớc còn để lại bộ khấu hao cơ bản tài sản cố

định để đầu t , thay thế , đổi mới tài sản cố định . Đây là nguồn tự tài trợ cho nhu cầu của vốn
doanh ngiệp.
3.1.2. Vốn huy động của doanh nghiệp .
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn chủ sở hữu có vai
trò quan trọng nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh nghiệp phải tăng cờng huy động các nguồn vốn khác dới hình thức vay nợ,
liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
a .Vốn vay :
Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức in tín dụng, các cá nhân, đơn vị kinh tế
để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
* Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn tùy theo nhu
cầu của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp
* Vốn vay trên thị trờng chứng khoán:
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một công cụ tài chính quan trọng và dễ sử
dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái
phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình.
b. Vốn liên doanh liên kết :
Doanh nghiệp có thể liên doanh, kết hợp, hợp tác với doanh nghiệp khác để huy động thực
hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Vốn tín dụng thơng mại :
Tín dụng thơng mại là các khoản mục chịu từ ngời cung cấp hoặc ứng trớc của khánh
hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Đây là phơng thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong
kinh doanh nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
Tuy nhiên các khoản tín dụng thơng mại thờng có thời gian ngắn hạn nhng nếu doanh nghiệp
biết quản lý một cách có khoa học có thể đáp ứng phần nào nhu cầu vốn lu động cho doanh
4
nghiệp.
d. Vốn tín dụng thuê mua :

Đây là phơng thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa ngời thuê và ngời cho thuê. Ngời
thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền cho ngời cho thuê theo thời hạn mà hai bên thỏa thuận, ng-
ời cho thuê là ngời sở hữu tài sản và nhận đợc tiền cho thuê tài sản.
Tín dụng thuê có hai phơng thức giao dịch chủ yếu: là thuê vận hành và thuê tài chính.
* Thuê vận hành
Phơng thức thuê vận hành hay còn gọi là thuê hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
* Thuê tài chính :
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hạn và dài hạn theo hợp đồng. Theo
phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ
trớc các điều kiện mua tài sản từ ngời cho thuê.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để doanh nghiệp lựa
chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sử hữu ,nghành nghề kinh doanh, quy mô, trình độ
quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nh chiến lợc đầu t của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối
với việc quản lý vốn ở doanh nghiệp trọng tâm cần đề cập là hoạt động luân chuyển của vốn,
sự ảnh hởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả quay vòng vốn. Do đó
doanh nghiệp cần phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển.
3 .2.Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển
3.2.1.Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định đều phải thanh toán chi
trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm. Xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu
hình hay vô hình gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh
nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vốn này
nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định
đến quy mô của tài sản cố định, ngợc lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn
cố định.
Đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trính sản xuất kinh doanh:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là do tài
sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất.

Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định cùng tham gia vào các
chu kỳ tơng ứng.
+ Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
5
tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định không bị giảm dần tức là nó bị hao mòn và
cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm theo đó, vốn cố định đ-
ợc tách thành hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất tơng ứng với phần hao mòn của tài sản cố định đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm dơí hình thức chi phí khấu hao và đợc tích lũy thành lũy khấu
hao, sau khi sản phẩm hàng hóa đợc tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ đợc sử dụng để tái sản xuất
tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai đó chính là phần còn lại của vốn cố định đợc gọi là giá trị còn lại của tài
sản cố định .
Sau mỗi một chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên,
song phần vốn đầu t ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống tơng ứng với mức giảm
dần gía trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố
định hết thời gian sử dụng giá trị của nó đợc dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất,
và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tơng đối lớn
trong vốn đầu t nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Do ở một vị trí then chốt và đặc
điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định đòi hỏi
phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định vì điều này
có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh các t liệu lao động mà bộ phận quan trọng nhất là tài sản cố định để tiến hành
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp còn cần có các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao
động, các đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái hiện ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vậy nếu xét về hình thái hiện vật thì các đối tợng lao động gọi là các tài sản lu động, còn
hình thái giá trị thì đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
3.2.2.Vốn lu động của doanh nghiệp

Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng trớc về
tài sản lu động sản xuất nó nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động, nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lu
động bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lu động ở khâu lu
thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các tài khoản
vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc... Trong quá trình sản
6
xuất kinh doanh các tài sản lu động luôn vận động thay thế hoặc đổi chỗ cho nhau đảm bảo
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi .
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lu động của doanh
nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm hàng hóa và do đó phù hợp
với đặc điểm của tài sản lu động, vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này
đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn của
vốn lu động.
Trong quá trình vận động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn hình thái vật t hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật t đợc đa
vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm sau khi đợc liên tục, vốn lu động lại trở
về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của nó. Có thể thấy, trong cùng một vốn lu động
của doanh nghiệp đợc phân bố trên khắp các giai đoạn luân chuyển và chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi doanh nghiệp phải có đủ vốn lu động đầu t
vào các hình thái khác nhau .
4. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lợng vốn
nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh

nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó tối thiểu phải bằng lợng vốn pháp định,
khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới đợc xác lập. Trờng hợp trong quá trình hoạt động
kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ
bị tuyên bố chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập,... Nh vậy vốn có thể đợc xem là
một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách pháp nhân của một doanh
nghiệp trớc pháp luật.
- Về kinh tế : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố nhất
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những bảo đảm khả năng mua
sắm máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất mà còn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và xác lập vị thế của doang nghiệp trên thơng trờng. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh
tế hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng găy gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ,... tất cả các yếu tố này muốn thành đạt đợc thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
7
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để
có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phát sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo
toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng vốn
tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II . h iệu quả sử dụng vốn
1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và xã hội. Trong phạm
vi quản lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả
năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao
so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là phơng pháp so sánh và phơng
pháp phân tích tỷ lệ.
- Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh đợc các chỉ tiêu
tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị hạch toán...) và
theo mục đích phân tích để chọn gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích đợc chọn là số tuyệt đối, số tơng đối, hoặc số bình quân.
8
- Phơng pháp tỷ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong quan hệ
tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài chính. Về nguyên
tắc phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp , trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị
các tỷ lệ tham phiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là

các nhóm tỷ lệ khả năng thanh toán , nhóm tỷ lệ cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng
lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời ... Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ
lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ
theo góc độ phân tích, ngời phân tích lựa chọn những chỉ tiêu khác nhau phù hợp với mục đích
phân tích.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra nhiều mục tiêu và tuỳ
thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu đợc u tiên thực hiện nhng tất
cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu
đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trờng thì cạnh tranh là quy luật của thị trờng, nó cho phép tận dụng
triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải
luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm để có thể đứng vững trên thơng trờng và làm tăng giá
trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng
đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp . Hoạt
động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là
an toàn tài chính . Đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các
nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán đợc bảo đảm, doanh nghiệp có tiềm lực để
khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chất lợng sức cạnh tranh.
Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu
mã sản phẩm,... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp lại có hạn vì vậy
9
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản

của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nh nâng cao uy tín sản phẩm trên thị
trờng, nâng cao mức sống của ngời lao động...Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động và mức sống của ngời lao động cũng ngày càng đợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng
suất lao động của doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và
các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu
quả thiết thực cho doanh nghiệp và lao động mà nó còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền
kinh tế toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích trên đây, có thể thấy rõ sự cần thiết mang tính tất yếu khách quan phải
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để thực hiện đợc vấn đề
này một trong các phơng pháp hết sức quan trọng là các doanh nghiệp phải thiết lập và nghiên
cứu các đặc trng tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn.
3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung nhất ngời ta thờng
dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi
vốn chủ sở hữu.
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao
đồng doanh thu vì vậy nó càng lớn càng tốt
+ Doanh lợi vốn = Lợi nhuận
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn
đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại
bao đồng lợi nhuận.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu,trình độ sử dụng vốn của ngời
quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
10
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhng ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại tài sản khác nhau
nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo l-
ờng hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp đó là vốn cố định và vốn lu động.
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nh trong phần trớc em đã trình bày , tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của
vốn cố định. Vì vậy,để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu qủa
sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu :
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
trong một năm . Chỉ tiêu này càng cao càng tốt .
+ Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá BQ tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng
nguyên giá tài sản cố định . Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt .
+ Sức sinh lời của tài sản cố định = Lợi nhuận _
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả.
Bên cạnh đó ngời ta sử dụng hai chỉ tiêu hệ số đổi mới tài sản cố định để xem xét tình
hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
- Hệ số đổi mới tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định mới tăng trong kỳ
Giá trị tài sản cố định ở cuối kỳ
- Hệ số loại bỏ tài sản cố định = Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ _
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ

Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố định mà còn
phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh
nghiệp .
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp sử dụng hai chỉ tiêu.
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần _
11
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận _ _
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu :
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lu động= Vốn l u động bình quân trong kì
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn lu
động . Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao , số vốn tiết kiệm
đợc càng nhiều và ngợc lại.
+ Sức sinh lời của vốn lu động = Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận , chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng đặc biệt quan tâm đến
tốc độ luân chuyển lu động vì trong quá trình sản xuất kinh doanh vỗn lu động vận động không
ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lu động ngời ta
dùng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của vốn lu động = Doanh thu thuần _

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết vốn lu động đợc quay
mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và
ngợc lại.
+ Thời gian của vòng lu chuyển = Thời gian của một kỳ phân tích _
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng, thời gian của
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh
doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
12
Mặt khác vốn lu động thể hiện dới nhiều dạng tài sản lu động khác nhau nh tiền mặt,
nguyên vật liệu, các khoản phải thu,... nên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động. Sau đây là
một số chỉ tiêu cơ bản nhất phản ánh chất lợng của công tác quản lý ngân quỹ và các khoản
phải thu.
+ Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng số tài sản l u động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong
vòng một năm, hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu
này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thờng hoặc khả quan.
+Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số tài sản l u động _
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy để thu hồi đợc các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu
số ngày này mà lớn hơn thời gian quy định cho khách hàng thì thu hồi các khoản phải thu
chậm và ngợc lại số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu
chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trớc kế hoạch về thời gian.
Trên đây các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh
quản lý và sử dụng vốn nói riêng doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố.
Do vậy khi phân tích, đánh giá để đa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh

nghiệp phải xem xét đến các nhân tố ảnh hởng trực tiếp cũng nh ảnh hởng gián tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
13
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
4.1. Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp . Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Ngợc lại , nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng
vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
4.2. Kỹ thuật sản xuất.
Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị
nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng ngày càng
cao về sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nh-
ng khó dữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật phức tạp , trình độ trang bị máy móc thiềt bị
cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh song đòi hỏi công nhân có tay nghề, chất lợng
nguyên liệu cao sẽ làm giảm lợi nhuận trên vốn cố định.
4.3. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu sản phẩm mang lại
doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia, thuốc lá,... thì
sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa
những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy
doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn,
đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ có giá trị lớn nh ô tô, xe máy,...việc thu hồi sẽ lâu
hơn.
4.4. Tác động của thị trờng
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu qủa sử dụng của doanh nghiệp.
Nếu thị trờng sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản
xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hởng tới doanh
thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

4.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo:
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều
hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u các yếu tố sản
xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh
nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
* Trình độ tay nghề của ngời lao động.
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây
14
truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất máy
móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp.
4.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Đây cũng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ.
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nh nguyên
vật liệu, lao động,... nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức hoạt
động kinh doanh tốt tức là doanh nghiệp đó phải xác định đợc lợng nguyên vật liệu phù hợp
của từng loại với chi phí thấp nhất và mức dự trữ tối u đảm bảo cho quá trình sản xuất không
bị gián đoạn.
- Khâu sản xuất: trong giai đoạn này phải sắp xếp dây chuyền sản xuất cũng nh công nhân
sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất khai thác tối đa công suất, thời gian làm
việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Khâu tiêu thụ sản phẩm: là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời cũng phải có những biện
pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh
thu , là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất.
4.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ
chủ yếu theo dõi, quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán - tài chính. Công tác kế toán thực

hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đợc tình hình tài chính của doanh
nghiệp nói chung cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy thông qua công tác kế
toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những
điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
4.8. Các nhân tố khác
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc: Vai trò điều tiết của Nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng là tất yếu nhng các chính sách vĩ mô của nhà nớc tác động một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự
thay đổi các chính sách tín dụng, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại nhất định, các quy
định của nhà nớc về phơng hớng, định hớng phát triển của các ngành nghề kinh tế đều có thể
làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công nghệ phát triển với
15
tốc độ chóng mặt thị trờng công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch trình độ công nghệ
giữa các nớc là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng một mặt nó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào
môi trờng cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét
đầu t vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Môi trờng tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác độngđến doanh nghiệp nh khí
hậu, thời tiết, môi trờng,... Các điều kiện làm việc trong môi trờng tự nhiên phù hợp sẽ tăng
năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc, và sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
-Trên đây là một số vấn đề liên quan tới vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng. Trong chơng I chúng ta đã tìm hiểu về vốn, phân loại vốn, vai trò của
vốn, vai trò của vốn đối với doanh nghiệp. Chúng ta cũng đã tìm hiểu về sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp

và Xuất nhập khẩu VICIMEX thuộc Tổng công ty Xây dựng XNK VN VINACONEX


16
Chơng II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu
VICIMEX VINACONEX
I . Một số nét khái quát về công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu
VICIMEX
Tiền thân của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX là công ty xây dựng 6 trực
thuộc Tổng công ty Xây dng và Xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX
Bớc vào thời kỳ đổi mới, để khẳng định vị thế và khả năng của mình trên thị trờng, công
ty đã mạnh dạn đăng ký và xin cấp phép thành lập theo quyết định 1358/QĐ-UB ngày 21
tháng 1 năm 1993 của Nhà nớc với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh xây lắp và xuất
nhập khẩu. Và để kích thích sự phát triển của công ty lên một tầm cao mới, công ty đã chuyển
đổi thành công ty cổ phần theo quyết định 1746/QĐ-UB ngày 01 tháng 7 năm 2000 về việc
chuyển đổi hình thức sở hữu và đổi tên của công ty.
Từ đó công ty mang tên: công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX.
Trụ sở đặt tại: H10 Thanh Xuân Hà Nội
Số điện thoại: 8544419-8541725-8544258
Số fax: 84-4-8541609
Công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
tổng công ty VINACONEX, là tổ chức kinh tế cơ sở, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập có tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu theo quy định.
Công ty có nhiệm vụ:
- Sản xuất,kinh doanh các loại vật liệu,máy móc phục vụ xây dựng
- Nhận thầu san ủi và xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, với những quy mô khác nhau.
- Đợc mở cửa hàng để kinh doanh và đại lý uỷ thác vật liệu, máy móc xây dựng tại các vị

trí đợc cấp có thẩm quyền cho phép.
- Đợc liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để đầu t phát triển công nghệ
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đợc liên kết ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu với các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nớc.
Để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và có đủ sức cạnh tranh trê thị trờng công ty đã không
ngừng nâng cấp các thiết bị thi công, thay đổi cơ cấu mặt hàng nhằm nâng cao chất l ợng và
uy tín của công ty.
17
Song song với việc đổi mới phát triển cơ sở kỹ thuật và công nghệ, công ty đã đặc biệt chú
trọng đào tạo và bồi dỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý không
ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất.
2. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX tổ chức quản lý theo chế độ điều hành của
hội đồng quản trị, có giám đốc và một số phó giám đốc giúp việc. Để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của công ty, giám đốc công ty tổ chức các phòng ban giúp việc để quản lý từng mặt
công tác của công ty.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ đợc giao thực hiện một số chức năng riêng. Cơ cấu của mỗi
phòng có một trởng phòng và một đến hai phó phòng cùng một số nhân viên.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX

:
Quan hệ điều hành
: Quan hệ báo cáo, hỗ trợ

18
Hội đồng quản trị &
ban kiểm soát
Giám đốc
côngty

Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng
KD&XKLĐ
Phòng CN công
trình
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
KH&QLDA
Phòng
tài chính kế toán
2.2. Cơ cấu tổ chức của công cty
Đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị, tiếp đến là giám đốc và hai phó giám đốc, dới là
các phòng ban nghiệp vụ có nhiệm vụ hỗ trọ giúp việc cho ban lãnh đạo trong việc xây dựng,
triển khai, đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Ban lãnh đạo gồm có:
* Hội đồng quản trị & Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị doanh nghiệp là một bộ phận của doanh nghiệp, nằm trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, có chức năng trực tiếp quản lý hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc chính phủ và cơ quan quản lý của nhà nớc, đợc chính phủ uỷ quyền về sự phát triển
của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của hội đồng quản trị bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc và
một số uỷ viên khác.
Hội đồng quản trị của công ty VICIMEX làm việc theo chế độ tập thể họp thờng kỳ hàng
quí để xem xét và quyết định những vấn đề thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn. Có trờng hợp,
hội đồng quản trị họp bất thờng để giải quyết những vấn đề cáp bách của doanh nghiệp. Nghị
quyết, quyết định của hội đồng quản trị có tính chất bắt buộc thi hành đối với doanh nghiệp .
Ban kiểm soát đợc hội đồng quản trị thành lập để giúp hội đồng kiểm tra , giám sát hoạt
động của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban và cả đội ngũ công nhân viên.

* Giám đốc công ty
Vừa đại diện cho nhà nớc, vừa đại diện cho công nhân viên chức, quản lý công ty theo
chế độ thủ trởng, có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế
hoạch, chính sách , pháp luật nhà nớc và nghị quyết của hội đồng quản trị và đại hội công nhân
viên chức . Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, hội đồng quản trị và tập thể công nhân lao động về
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc công ty phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo:
- Công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Công tác tài chính kế toán.
- Ký các văn bản báo cáo lên hội đồng quản trị và cấp trên văn bản pháp qui nội bộ.
- Ký các qui định về định kinh tế kĩ thuật, đơn giá tiền lơng định kì, báo cáo đảng ủy về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký duyệt các chứng từ chi tiền .
- Làm việc với công đoàn về quyền lợi nghĩa vụ của ngời lao động và nhng việc phát sinh
trong vấn đề thc hiện thoả ớc lao động.
* Hai phó giám đốc công ty.
19
Thay mặt giám đốc điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và tập thể
công nhân lao động của công ty. Hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chung và trực tiếp chỉ đạo
các công tác:
- Công tác vật t máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho các công trình đấu
thầu.
- Công tác lao động và tiền lơng.
- Công tác quản trị hành chính khối văn phòng cơ quan.
- Công tác kỹ thuật công nghệ.
- Công tác xây dung cơ bản nội bộ.
- Công tác dự án đầu t.
- Công tác kế hoạch, xây dựng và quản lý dự án.
- Công tác kinh doanh và xuất nhập khẩu lao động.

- Công tác bảo vệ trật tự an ninh trong công ty.
- Công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy,
2.2.2. Các phòng ban nghiệp vụ của công ty
* Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, có nhiệm vụ
giúp giám đốc trong công tác điều hành cán bộ, công nhân lao động, quản lý hành chính trong
công ty.
Phòng có chức năng:
- Thực hiện chính sách đối với ngời lao động, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên
- Tham mu giúp giám đốc tuyển dụng, bố trí đào tạo bồi dỡng cán bộ.
* Phòng kế toán tài chính: do sự chỉ đạo của ban giám đốc, có nhiệm vụ giúp giám đốc
công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành. Thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý.
* Phòng chủ nhiệm công trình: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Chức năng của phòng là giúp giám đốc về công tác quản lý, tiến hành chỉ đạo và điều
động tiến độ sản xuất kinh doanh , tổ chức cung cấp vật t máy móc cho các công trình, các đơn
vị đấu thầu.
Nhiệm vụ: căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty và nhu cầu thị trờng để tiến hành
cho công tác sản xuất kinh doanh, lắp đặt tới tận công trình một cách tốt nhất.
* Phòng KHKT &QLDA: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, là phòng giúp ban
giám đốc công ty triển khai công tác kỹ thuật công nghệ lắp đặt, kỹ thuật máy móc thiết bị,
triển khai công tác an toàn vệ sinh công nghiệp, chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp đặt công
trình xây dựng. Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ dự án của công ty về cả mặt chất lợng
20
và số lợng, xem xét tính khả thi của từng dự án để trình lên ban giám đốc xét duyệt.
* Phòng KD&XKLĐ:
Mặc dù hiện tại chỉ là một ban nhỏ, là lĩnh vực kinh doanh tay trái của công ty nhng
phòng KD&XKLĐ lại chiếm một vị trí quan trọng và mang tính chất phát triển lâu dài của
công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX. Dới sự chỉ đạo của ban giám đốc công ty,
phòng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan tới kinh doanh xuất khẩu lao động. Từ

việc chọn lựa ký kết hợp đồng kinh doanh xuất khẩu lao động với bên đối tác đến việc tuyển
công nhân có đủ điều kiện để đi xuất khẩu lao động đều đòi hỏi từ các cán bộ phòng tới ban
lãnh đạo công ty phải có những nghiên cứu kỹ càng, những quyết định đúng đắn và chính xác
để đa lĩnh vực kinh doanh mới mẻ này của công ty phát triển.
* Phòng bảo vệ:
Phòng có chức năng giúp ban giám đốc công ty triển khai công tác tổ chức bảo vệ pháp
chế và công tác an ninh trong công ty, có nhiệm vụ lập kế hoạch triển khai công tác bảo vệ an
ninh và huấn luyện hàng năm, công tác phòng cháy chữa cháy,
II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu vicimex.
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vàI năm gần đây
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc nói chung, công ty xây dựng 6( nay là công ty Xây
lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX ) nói riêng nay đợc quyền chủ động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trờng theo
nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
Nhờ sự sáng tao nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, cạnh trong trong đấu thầu và các điều kiện bất lợi khách
quan đem lại đã gây khong ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh ảnh hởng đến kết quả sản
xuất của doanh nghiệp.
Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 1998, 1999, 2000
Đơn vị : nghìn đồng
Năm Tỷ lệ (%)
1998 1999 2000 99/98 00/99
1 Tổng doanh thu 12.039.875 15.579.460 18.654.944 129,39 119,74
2 Doanh thu thuần 11.226.166 15.579.460 18.654.944 138,78 119,74
21
3 Giá vốn hàng bán 8.793.119 12.909.461 15.232.216 146,81 117,99
4 Lợi nhuận trớc thuế 346.891 379.334 605.679 109,35 159,66

5 Tỷ xuất LN x100
DT
3,09 2,43 3,24 - -
Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bản phân tích cho thấy tổng doanh thu tăng qua các năm cụ thể năm 1999 tăng
3.539.585 nghìn đồng bằng 129,39% so với năm 1998, năm 2000 tăng 3.075484 nghìn đồng
bằng 119,74% so năm 1999.
Trong khi năm 1999 và năm 2000 công ty không có một khoản giảm trừ nào, nh triết
khấu, giảm giá. Điều đó cho thấy sản phẩm của công ty rất có uy tín trên thị trờng, đợc thị tr-
ờng chấp nhận. Công ty đã xác định đợc thị trờng của mình và xác định đúng đắn chiến lợc
kinh doanh, đây là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Mặc dù tổng doanh thu của công ty liên tục tăng qua các năm nhng lợi nhuận trớc thuế
của công ty lại thấp.
Năm 1998 đạt đợc 346.891 nghìn đồng, năm 1999 đạt đợc 379.334 nghìn đồng, đến năm
2000 là 605679 nghìn đồng.
Sở dĩ là do chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tăng quá cao năm 1999 tăng
4.116.342 nghìn đồng bằng 146,81% so với năm 1998.
Song đến năm 2000 tỷ lệ này giảm đi nhng vẫn ở mức cao, số chênh lệch so với năm 1999
là 2.322755 nghìn đồng bằng 117,99% so với năm 1999.
Điều này đòi hỏi công ty phải xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán làm ảnh h-
ởng không tốt đến lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu ở mức 2,43 đến 3,24 (cứ 100 đồng doanh thu
thì có đợc 2,43 3,24 đồng lợi nhuận).
Năm 1999 tỷ xuất lợi nhuận giảm do tổng doanh thu tăng nhanh mà lợi nhuận trớc thuế
lại giảm.
Trên đây là tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, doanh thu hàng năm tăng 20%.
Bên cạnh đó chúng ta xem xét tình hình tài chính của công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình tài chính công ty qua các năm 1998,1999,2000
T

T
Chỉ tiêu Đơn vị Năm Chênh lệch 99/98 Chênh lệch 00/99
1998 1999 2000 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Tổng tàI sản 1.000đ 12.999.262 16.036.658 19.126.102 3.037.396 23,36 3.089.444 19,26
2 TàI sản lu động 1.000đ 5.128.875 7.958.086 9.274.022 2.829.211 55,16 1.315.936 16,53
3 Vốn bằng tiền 1.000đ 456.234 254.147 181.233 -202.087 -44,29 -72.914 -28,68
22
4 Tài sản cố định 1.000đ 7.870.387 7.688.884 9.500.860 -181.503 -2,31 1.811.976 23,56
5 Tổng nguồn vốn 1.000đ 12.999.262 16.036.658 19.126.102 3.037396 23,36 3.089.444 19,26
6 Nợ phảI trả 1.000đ 7.720.057 10.627.111 13.217.382 2.952.054 38,23 2.545.271 23,84
7 Nợ ngắn hạn 1.000đ 4.707.346 7.939.411 8.106.893 3.232.065 68,66 167.482 2,11
8 Vốn chủ sở hữu 1.000đ 5.279.204 5.364.546 5.854.719 85.342 1,61 490.173 9,14
9 Tỷ xuất tàI trợ(8)/(5) % 40,61 33,45 30,61 - - - -
10 Tỷ xuất đầu t(4)/(1) % 60,54 47,94 49,67 - - - -
11 Tỷ lệ (6)/(1) 59,38 66,54 69,11 - - - -
12 Tỷ xuất TT ngăn
hạn(2)/(7)
1,09 1,01 1,14 - - - -
13 Tỷ xuất TT tức
thời(3)/(7)
0,096 0,032 0,022 - - - -

Nguồn : Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua những số liệu tính toán trên đây có thể thấy đợc khái quát tình hình tài chính của
công ty trong 3 năm gần đây.
Trớc hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm, năm 1999
tổng tài sản tăng 23,36% so với năm 1998 và năm 2000 tăng 19,26% so với năm1999. Giá trị
tổng tài sản tăng từ 12.999.262 nghìn đồng lên 19.126.102 nghìn đồng; điều đó cho thấy doanh
nghiệp đã cố gắng nhiều trong việc huy động vốn tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp để
có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc tăng tài sản cũng nh nguồn vốn của công ty đã

thực sự hợp lý hay cha ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một
số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về tỷ xuất tài trợ, năm 1998 là 40,61% đến năm 1999 giảm xuống còn 33,45%, năm
2000 chỉ còn 30,61% điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty có xu hớng
giảm dần. Tuy nhiên xét về số tuyệt đối cả vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn đều tăng. Sở dĩ
tỷ xuất tài trợ giảm là do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng
nguồn vốn.
Về tỷ xuất đầu t, năm 1998 tài sản cố định chiếm tới 60,54% trong tổng tài sản và tỷ
trọng này giảm xuống còn 49,67% ở năm 2000. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản nh vậy giúp
công ty giảm đợc giá thành sản phẩm và giảm bớt đợc áp lực giá đấu thầu cao do phải trích
khấu hao tài sản cố định lớn.
Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản tăng qua các năm, năm 1998 tỷ trọng này
là 59,38% đến năm 2000 tỷ trọng này tăng lên 69,11%. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của
công ty chủ yếu là nguồn vốn vay do đó tiền lãi phải trả cao ảnh hởng đến kết quả kinh doanh
của công ty.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tăng từ 1,09 năm1998 lên1,14 năm 2000 cho
thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu
kỳ kinh doanh.
23
Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là rất thấp và giảm dần qua các năm. Năm 1998
tỷ suất này là 0,096; năm 1999 tỷ suất này la 0,032 đến năm 2000 tỷ suất này chỉ còn 0,022.
Mặc dù công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm song lại
khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, quá hạn do lợng tiền mặt quá ít. Vì thế
công ty phải có biện pháp thu hồi các khoản nợ phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả
năng thanh toán ngay.
Ngoài ra ta xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lu động Nợ ngắn hạn
Vốn hoạt động thuần năm 1998 của công ty là 421.529 nghìn đồng; năm 1999 là 18.675
nghìn đồng và năm 2000 là 1.167.129 nghìn đồng.
Năm 2000 vốn hoạt động thuần của công ty quá lớn làm giảm hiệu quả đầu t ảnh hởng

đến hiệu quả s dụng vốn của công ty.

Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Công thức tính Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Doanh thu 12.039.875 15.579.460 18.654.944
2 Lợi nhuận trớc thuế 346.891 379.334 605.679
3 Lợi nhuận sau thuế 260.168 283.186 454.506
4 Tổng tài sản 12.999.262 16.036.658 19.126.102
5 Vốn chủ sở hữu 5.279.204 5.364.546 5.854.719
6 Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu
0,93 0,97 0,98
Tổng tàI sản
7 Doanh lợi vốn Lợi nhuận trớc thuế
0,03 0,03
0,0
3
Tổng tàI sản
8 Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận trớc thuế
0,05 0,05 0,08
Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty có xu hớng tăng dần qua các năm nó cho biết
24
hiệu quả sử dụng vốn của công ty có xu hớng tăng cao dần.
Năm 1998 tỷ lệ này là 0,93, cứ một đồng tài sản đem lại 0,93 đồng doanh thu, năm 2000

tỷ lệ này tăng lên đến 0,98 cứ một đồng tài sản đem lại 0,98 đồng doanh thu.
Doanh lợi năm 1999 giảm so với năm 1998 điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty là kém đi. Mặc dù vậy sang đến năm 2000 tỷ lệ này lại tăng lên rất cao bởi vì tốc
độ tăng lợi nhuận trớc thuế lớn hơn tốc độ tăng tài sản.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, trình độ quản lý và
sử dụng vốn. ở công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX tỷ lệ này năm 2000 là 0,08 tăng
gấp 1,5 lần so với năm 1998.
Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây ta có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty có tiển triển nhng ở mức độ chậm. Do vậy cần đi sâu phân tích để thấy đợc
những mặt đợc và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
2. Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tàI sản bao gồm: tài
sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản
này phải có các nguồn tài trợ tơng ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Ta
xem xét tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vốn dàI hạn 8.265.813 8.097.246 11.019.207
- Vốn chủ sở hữu 5.279.204 5.364.546 5.854.719
- Nợ dàI hạn 2.986.609 2.732.700 5.164.488
2 TSCĐ và đầu t dàI hạn 7.870.387 8.078.571 9.852.079
- TàI sản cố định 7.870.387 7.688.884 9.500.860
- Xây dựng cơ bản dơ dang 0 389.687 351.219
3 Vốn lu động thờng xuyên (1)-(2) 359.426 18.675 1.167.128
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Xây lắp và Xuất nhập khẩu VICIMEX
Qua bảng ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho tài sản cố định. Do đó công ty
đã vay dài hạn để đầu t vào tài sản cố định. Việc sử dụng nợ dài hạn để đầu t cho tài sản cố định là
hợp lý, giúp công ty đảm bảo đợc nguồn vốn kinh doanh. Song năm 2000 công ty phải trả lãi ngân

hàng lớn làm ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty, làm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ chuẩn bị và đầu t máy móc thiết bị thôi thì cha đủ,
doanh nghiệp còn cần phải đảm bảo vốn lu động đáp ứng cho nhu cầu vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là số lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tàI trợ cho một phần tài sản lu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu
25

×