Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.83 KB, 83 trang )

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
1
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt iv
Danh mục sơ đồ iv
4.5.3. Sơ đồ hạch toán 45
4.6.3. Sơ đồ hạch toán 50
Chú thích: 51
5.5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 65
5.5.1. Khái niệm 65
5.5.2. Nội dung & kết cấu 65
5.5.4. Phương pháp lập 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
TK Tài khoản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
GTGT Giá trị gia tăng
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
CPSX Chi phí sản xuất
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SXKDDD Sản xuất kinh doanh dở dang
CP Chi phí
CNV Công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp


KPCĐ Kinh phí công đoàn
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
KQKD Kết quả kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Tên sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán quá trình sản xuất kinh doanh 30
2 Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kế toán quá trình bán hàng 34
3 Sơ đồ 6.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ
cái
52
4 Sơ đồ 6.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 53
5 Sơ đồ 6.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ
54
6 Sơ đồ 6.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký –
Chứng từ
55
3
Chương 1
BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm hạch toán kế toán (kế toán)
- Hạch toán kế toán (kế toán) là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn
bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế của đơn vị đó.
- Định nghĩa về kế toán thường đề cập đến những nội dung: 5 nội dung
+ Đối tượng của kế toán: Về cơ bản đối tượng kế toán ở mỗi đơn vị phụ
thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và nhu cầu thông tin tài chính. Do đó, có
thể tồn tại những khác biệt về đối tượng của kế toán ở các đơn vị nhưng đối tượng
chung của kế toán là: tài sản và sự vận động của tài sản.
+ Chức năng của kế toán: thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp

thông tin kinh tế, tài chính
+ Phương pháp: Để thực hiện quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp bao gồm: phương pháp chứng
từ kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản kế toán và phương pháp
tổng hợp cân đối kế toán.
+ Thước đo của kế toán: chủ yếu là thước đo giá trị ngoài ra còn có thước đo
hiện vật, thước đo lao động.
+ Mục đích của kế toán: cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau để
giúp họ ra quyết định.
1.2. Chức năng của hạch toán kế toán
- Chức năng phản ánh (ghi chép): Kế toán ghi chép, phân loại, xử lý, tính
toán và tổng kết các dữ liệu có liên quan đến quá trình hoạt động và sử dụng vốn
của đơn vị nhằm theo dõi toàn bộ các hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong
quá trình hoạt động của đơn vị.
4
- Chức năng giám đốc (kiểm tra): Thông qua số liệu đã được phản ánh kế
toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động của
đơn vị làm cơ sở cho việc đánh giá được đúng đắn, kiểm soát chặt chẽ tình hình
chấp hành luật pháp, việc thực hành các mục tiêu đã đề ra nhằm giúp cho hoạt
động ngày càng mang lại hiệu quả cao.
→ Hai chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ: phản ánh là cơ sở để giám
đốc, thông qua giám đốc giúp cho việc phản ánh được chính xác, rõ ràng và đầy đủ
hơn.
1.3. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1.3.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng
kinh phí của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu -
chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài

sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động lãng phí,
tham ô, xâm phạm tài sản, vi phạm các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài
chính mà Nhà nước và đơn vị đã ban hành.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý các
hoạt động trong các đơn vị, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục
vụ công tác lập kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, phục vụ công
tác thống kê và thông tin kinh tế.
Kế toán cần thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ trên, không coi nhẹ hay xem
trọng nhiệm vụ nào: thực hiện nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh mới có nền
tảng, có cơ sở để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cung cấp số liệu, tài liệu… thực
hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, nhiệm vụ cung cấp số liệu, tài liệu… mới phát huy
đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán.
1.3.2. Yêu cầu của hạch toán kế toán
5
- Kế toán phải trung thực, khách quan:
Mỗi số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều
người cho nên ngoài ý nghĩa cung cấp các thông tin xác đáng phục vụ cho yêu cầu
quản lý, tính chính xác còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Kế toán phải kịp thời: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lúc nào, ngày nào
phải được tính toán, ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán lúc ấy, ngày ấy. Việc khoá
sổ, lập báo cáo quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ.
- Kế toán phải đầy đủ: Phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ
sở các chứng từ gốc, hợp lệ, hợp pháp, không thêm bớt, không bỏ sót và phải phản
ánh tất cả các hoạt động kinh tế, tài chính . Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thủ
tục quy định, mở đủ các loại sổ sách cần thiết, lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo
quy định.
- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu: Các công việc của kế toán từ khâu ghi chép
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các chứng từ gốc đến việc phân loại và hệ thống
hoá trên các sổ sách kế toán và tổng hợp lại thành các chỉ tiêu kinh tế trên các báo
cáo kế toán đều phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu.

- Kế toán có thể so sánh được:
1.3.3. Đặc điểm của kế toán
- Cơ sở ghi sổ là những chứng từ gốc hợp lệ, bảo đảm thông tin chính xác và
có cơ sở pháp lý.
- Sử dụng cả 3 loại thước đo: giá trị, hiện vật và thời gian nhưng chủ yếu và
bắt buộc là giá trị.
- Thông tin số liệu: bằng hệ thống biểu mẫu báo cáo theo quy định của Nhà
nước (đối với thông tin cho bên ngoài) hay theo những báo cáo do giám đốc xí
nghiệp quy định (nội bộ).
- Phạm vi sử dụng số liệu:
6
Trong nội bộ đơn vị kinh tế, các cơ quan chức năng của Nhà nước, những
đối tượng khác: nhà đầu tư, ngân hàng, người cung cấp
1.4. Các loại kế toán
1.4.1. Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Việc phân chia này dựa trên cơ sở phạm vi cung cấp thông tin kế toán
- Kế toán tài chính: là loại hình kế toán liên quan chủ yếu đến việc cung cấp
thông tin kế toán cho những đối tượng bên ngoài đơn vị kế toán nhằm trợ giúp họ
trong việc ra các quyết định liên quan đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
và dòng tiền của đơn vị kế toán.
- Kế toán quản trị: là loại hình kế toán liên quan đến việc cung cấp thông tin
tài chính và những thông tin khác cho toàn bộ các mức độ quản lý khác nhau trong
một đơn vị kế toán nhằm trợ giúp cho những nhà quản lý, điều hành thực hiện việc
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, kiểm soát và ra các quyết định liên quan. Kế toán
quản trị được sử dụng như một công cụ quản lý ở tất cả các đơn vị kế toán.
1.4.2. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
- Việc phân chia này dựa trên mức độ cụ thể, chi tiết của thông tin phản ánh
về các đối tượng kế toán
- Kế toán tổng hợp:
+ Là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về các

đối tượng kế toán cụ thể dưới dạng tổng hợp và biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
+ Thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán tổng hợp và cung
cấp thông tin thoả mãn nhu cầu chung của các đối tượng thông qua hệ thống báo
cáo kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi tiết:
7
+ Là loại kế toán thực hiện việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về các
đối tượng kế toán cụ thể dưới dạng chi tiết hơn và biểu hiện dưới các hình thái tiền
tệ, hiện vật và lao động.
+ Thực hiện việc xử lý thông tin trên các tài khoản kế toán chi tiết và cung
cấp thông tin thoả mãn nhu cầu quản lý chi tiết của đơn vị kế toán thông qua hệ
thống báo cáo kế toán chi tiết.
1.4.3. Kế toán đơn và kế toán kép
- Việc phân chia này dựa trên cơ sở cách thức ghi chép và xử lý thông tin
trên các tài khoản kế toán.
- Kế toán đơn:
+ Là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản kế
toán được thực hiện một cách độc lập theo cách ghi đơn
+ Kế toán đơn xuất hiện sớm nhất trong lịch sử kế toán và phần nhiều mang
tính tự phát. Một hệ thống kế toán dựa trên cơ sở ghi đơn sẽ bị hạn chế rất nhiều
trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra và không phản ánh được bản chất các
mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng quản lý kinh tế thuộc phạm vi cung
cấp thông tin của kế toán.
- Kế toán kép:
+ Là loại kế toán mà việc ghi chép và xử lý thông tin trên các tài khoản kế
toán được thực hiện một cách đồng thời trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Kế toán kép ra đời là tiền đề quan trọng để kế toán phát triển thành một
khoa học. Một hệ thống kế toán dựa trên cơ sở ghi kép sẽ ưu việt hơn nhiều so với
hệ thống kế toán đơn bởi vì nó không những phản ánh được bản chất các mối quan
hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán mà còn mở ra khả năng thực hiện tốt

chức năng kiểm tra của kế toán.
1.4.4. Kế toán doanh nghiệp và kế toán công
8
- Việc phân chia này dựa trên cơ sở đặc điểm và mục đích hoạt động của
đơn vị kế toán
- Kế toán doanh nghiệp: là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị mà
mục đích chính của hoạt động là lợi nhuận
- Kế toán cộng: là loại kế toán được tiến hành ở những đơn vị hoạt động phi
lợi nhuận.
1.5. Một số nguyên tắc kế toán
Có 12 nguyên tắc cơ bản của kế toán, đó là:
1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
tài sản, nguồn vốn, chi phí, doanh thu,…phải được ghi sổ tại thời điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc các
khoản tương đương tiền.
2. Nguyên tắc thước đo giá trị: Khẳng định 1 đơn vị thống nhất trong việc
tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh là tiền tệ.
Việt Nam dùng đồng ngân hàng Việt Nam với giả thiết là sức mua của đồng
bạc có giá trị bền vững hoặc sự thay đổi về tính giá trị của tiền tệ theo giá cả ảnh
hưởng không đáng kể đến tình trạng tài chính của đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, khi có
sự biến động lớn về giá cả trên thị trường thì kế toán phải dựa vào những quy định,
hướng dẫn của Nhà nước để đánh giá lại các tài sản có liên quan từ giá trị đã ghi sổ
thành giá trị đương thời để làm tăng ý nghĩa của BCTC.
3. Nguyên tắc thực thể kinh doanh: Bất kỳ 1 đơn vị kinh tế nào tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo.
4. Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán phải đặt giả thiết là doanh nghiệp
sẽ hoạt động liên tục vô thời hạn hay ít nhất là không bị giải thể trong tương lai
gần. Nguyên tắc này là cơ sở cho các phương pháp tính khấu hao để phân chia giá
phí của các loại TSCĐ vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian sử
dụng của nó…

9
5. Nguyên tắc kỳ kế toán: Để kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc quản lý doanh nghiệp kế toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành
nhiều kỳ có độ dài về thời gian bằng nhau, từ đó dễ so sánh, đánh giá, kiểm soát
doanh thu, chi phí, lãi (lỗ) của từng kỳ.
6. Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Việc tính toán tài sản, công nợ, chi phí…
phải dựa vào giá trị thực tế là giá vốn hay giá gốc mà không chịu ảnh hưởng của
giá thị trường lúc tăng lúc giảm.
7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đơn vị
đã hoàn thành trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ cho khách
hàng và đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
8. Nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí: Quy định việc xác định
chi phí để tính kết quả cuối cùng (lãi, lỗ) của doanh nghiệp: Chi phí để tính lãi lỗ là
tất cả các chi phí phải gánh chịu để tạo nên doanh thu đã ghi nhận trong kỳ. Đối
với những chi phí trả trước phải được tính toán và phân bổ vào các kỳ sau.
9. Nguyên tắc khách quan: Đòi hỏi mọi quá trình ghi chép kế toán phải được
đặt trên cơ sở khách quan, có thể kiểm tra được tức là khi ghi sổ kế toán phải có
chứng từ gốc kèm theo để đảm bảo tính trung thực của nguồn số liệu.
10. Nguyên tắc nhất quán: Các chuẩn mực, phương pháp kế toán được áp
dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác. Nếu có thay đổi hợp lý phải ghi rõ trong
BCTC.
11. Nguyên tắc thận trọng: Khi có nhiều giải pháp hãy chọn giải pháp ít ảnh
hưởng nhất tới vốn chủ sở hữu: Ghi tăng một khoản thu nhập chỉ khi đã có căn cứ
chắc chắn, ghi tăng một khoản chi phí có thể ghi ngay khi mới nằm trong khả năng
có thể xảy ra chứ chưa chắc chắn.
12. Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong kỳ của
đơn vị đều phải được phản ánh đầy đủ trong hệ thống báo cáo, phải giải thích rõ
ràng các số liệu quan trọng để người đọc báo cáo hiểu đúng tình hình tài chính của
đơn vị.
10

13. Nguyên tắc trọng yếu: Đòi hỏi ghi chép các yếu tố được coi là quan
trọng bỏ qua những yếu tố được coi là không quan trọng nếu yếu tố bỏ qua đó
không ảnh hưởng đến sự nhận xét, đánh giá đối với người sử dụng thông tin kế
toán.
1.6. Đối tượng của hạch toán kế toán
1.6.1. Tài sản
Tài sản của doanh nghiệp gồm nhiều loại: Nhà xưởng, máy móc, nguyên vật
liệu,…Mỗi loại tài sản đều có nguồn gốc hình thành gọi là nguồn vốn.
Không tài sản nào không có nguồn gốc hình thành nên về mặt tổng số ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn (1)
Tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hình thành từ 2 nguồn:
Nguồn vốn của chủ sở hữu và các món nợ phải trả. Từ đó ta có đẳng thức:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (2)
- Tổng tài sản là giá trị của tất cả các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp
kể cả các loại tài sản có tính chất hữu hình và các loại tài sản có tính chất vô hình.
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
+ Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển dưới 1 năm hoặc 1
chu kỳ kinh doanh, gồm có: vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,các khoản
đầu tư ngắn hạn khác, ), vốn trong thanh toán (các khoản phải thu của khách
hàng, khoản phải thu khác, tạm ứng ) và vốn dự trữ hay còn gọi là hàng tồn kho.
+ Tài sản dài hạn: Là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Đặc
điểm của loại tài sản này là không thể thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh, gồm: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định đi
thuê tài chính, các khoản đầu tư dài hạn, cố phiếu, trái phiếu,
- Nợ phải trả: Là giá trị của các loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận của
người cung cấp mà doanh nghiệp chưa trả tiền hoặc là các khoản tiền mà doanh
11
nghiệp vay mượn hoặc các khoản phải trả cho công nhân viên, thuế,…Nhìn chung,
doanh nghiệp nào cũng có nhiều món nợ phải trả vì mua chịu tiện lợi hơn trả tiền

ngay và việc vay ngân hàng, tổ chức tài chính khác để tăng vốn hoạt động của
doanh nghiệp là phổ biến và có lợi cho nền kinh tế. Về phương diện quản lý chia
nợ phải trả thành:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán, chi trả trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh: Vay ngắn hạn, lương,
phụ cấp theo lương…
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh
toán, chi trả trên 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu: Là giá trị của các tài sản mà chủ thể sản xuất kinh doanh
đã đầu tư cho doanh nghiệp để có thể tiến hành các hoạt động kinh tế xác định.
Một doanh nghiệp có thể có 1 hoặc nhiều chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bổ sung của các chủ sở hữu
+ Số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.6.2. Sự vận động của tài sản
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp sẽ
không ngừng vận động, nó biến đổi cả về hình thái và lượng giá trị: Sự biến đổi về
hình thái tồn tại của các loại tài sản chủ yếu phụ thuộc vào chức năng cơ bản của xí
nghiệp:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chức năng cơ bản là sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm làm ra nên tài sản của đơn vị sẽ thay đổi hình thái qua 3 giai đoạn: cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ. Tương ứng với 3 giai đoạn này tài sản sẽ thay đổi từ hình
thái tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…) → Nguyên vật liệu, dụng cụ → bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm → khoản phải thu hoặc tiền mặt, tiền
gửi → nguyên vật liệu, dụng cụ…Quá trình này gọi là sự tuần hoàn của tài sản.
12
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Chức năng cơ bản là mua và bán hàng
hoá. Tương ứng với 2 quá trình này, tài sản của doanh nghiệp sẽ biến đổi từ tiền →
hàng hoá → Khoản phải thu, tiền → hàng hoá…Sự biến đổi này cũng mang tính
tuần hoàn.

- Trong quá trình tuần hoàn tài sản không chỉ biến đổi về hình thái mà quan
trọng hơn là tài sản còn biến đổi về lượng giá trị. Giá trị tăng lên của tài sản từ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các doanh nghiệp nhằm tăng
vốn của chủ sở hữu sau khi thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý của mình tức là
lấy thu bù chi và còn có lãi.
13
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
2.1. Nội dung và ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán
2.1.1. Nội dung
- Khái niệm: Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã thực sự hoàn thành theo thời gian,
địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý.
- Hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ kế toán: là các bản chứng
từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
+ Bản chứng từ kế toán: là vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: là đường đi của chứng từ được xác
định trước đến các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức
năng truyền thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế
toán.
2.1.2. Ý nghĩa
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu, tài liệu kế toán. Các tài
liệu kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đều phải được ghi
chép, tính toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán đã được kiểm tra đảm bảo
tính hợp pháp, hợp lý. Thông tin kinh tế tài chính của kế toán chỉ có giá trị pháp lý
khi có chứng từ kế toán chứng minh.
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho việc kiểm tra tình hình chấp hành
các chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính; kiểm tra tình hình chấp hành các
mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên; kiểm tra trách nhiệm vật chất của các đơn vị, cá

nhân đối với nghiệp vụ kinh tế tài chính được phản ánh trong chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp, khiếu tố
về kinh tế tài chính.
14
2.2. Các loại chứng từ kế toán và yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
2.2.1. Phân loại
* Theo thời gian lập chứng từ và mức độ tài liệu trong chứng từ:
- Chứng từ gốc: là chứng từ kế toán được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, phản ánh trực tiếp và nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế tài chính theo
thời gian và địa điểm phát sinh của nó.
- Chứng từ tổng hợp: là chứng từ kế toán được lập trên cơ sở tổng hợp số
liệu của nhiều chứng từ gốc cùng loại (cùng một nội dung kinh tế), phục vụ việc
ghi sổ kế toán được thuận lợi. Chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị pháp lý và được sử
dụng ghi sổ kế toán khi có đủ chứng từ gốc đính kèm.
* Theo công dụng:
- Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh
lệnh hay chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành (Lệnh chi
tiền mặt, ). Loại chứng từ này mới chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa
phản ánh được mức độ hoàn thành của nghiệp vụ nên chưa đủ điều kiện để ghi
chép vào sổ sách kế toán.
- Chứng từ chấp hành: Là loại chứng từ chứng minh cho một nghiệp vụ kinh
tế nào đó đã thực sự hoàn thành: (Phiếu thu, chi…). Loại chứng từ này kết hợp với
chứng từ mệnh lệnh để làm căn cứ ghi sổ.
* Theo số lần ghi các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ:
- Chứng từ ghi một lần: Là loại chứng từ mà việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chỉ tiến hành một lần là xong và sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán
- Chứng từ nhiều lần: Là loại chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp
diễn nhiều lần. Sau mỗi lần ghi các con số được cộng dồn tới một giới hạn đã được
xác định trước thì không sử dụng tiếp được và được chuyển ghi vào sổ kế toán.
* Theo địa điểm lập:

15
- Chứng từ bên trong (Chứng từ nội bộ): Là những chứng từ được lập ra
trong nội bộ đơn vị kế toán và chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết
những quan hệ trong nội bộ đơn vị: Bảng tính khấu hao tài sản cố định, biên bản
kiểm kê nội bộ…
- Chứng từ bên ngoài: Là những chứng từ về các ngiệp vụ có liên quan đến
đơn vị kế toán nhưng được lập ra từ các đơn vị khác như: Hoá đơn bán hàng, hoá
đơn cước vận chuyển…
* Theo nội dung, tính chất các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ:
- Chứng từ vốn bằng tiền
- Chứng từ về vật tư, sản phẩm
- Chứng từ về công nợ (Nợ phải thu, phải trả)
- Chứng từ về chi phí XDCB và TSCĐ
- Chứng từ về chi phí
- Các chứng từ tổng hợp
2.2.2. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán
+ Tên gọi của chứng từ: Giúp phân loại chứng từ và tổng hợp số liệu của các
nghiệp vụ cùng loại dễ dàng.
+ Số hiệu chứng từ:
+ Ngày tháng lập chứng từ: Giúp cho việc ghi chép, kiểm tra và đối chiếu số
liệu được dễ dàng, khoa học và tránh được sự nhầm lẫn.
+ Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc các cá nhân có liên quan (Lập chứng từ,
nhận chứng từ): Đảm bảo tính pháp lý của chứng từ khi ghi vào sổ sách kế toán.
+ Nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Giúp để kiểm tra tính chất hợp
pháp của nghiệp vụ kinh tế.
16
+ Các chỉ tiêu về lượng và giá trị (Chỉ tiêu về thuế suất và số thuế phải nộp
nếu có): Kiểm tra mức độ thực hiện, làm cơ sở để tổng hợp số liệu ghi vào sổ sách
kế toán.
+ Chữ ký của người lập và những người chịu trách nhiệm về tính chính xác

của nghiệp vụ.
2.3. Trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán
* Kiểm tra chứng từ:
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là đúng, là hợp
lệ, hợp pháp thì mới được dùng để ghi sổ
Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Tính hợp pháp: chứng từ phải được lập theo mẫu quy định, ghi chép đúng
nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ đó được pháp luật cho
phép, có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị về các hoạt
động kinh tế phát sinh.
+ Tính hợp lệ: chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời các yếu tố,
các tiêu thức và theo quy định phương pháp lập từng loại chứng từ.
- Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, trung thực của các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ.
Nếu kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm thì phải từ chối thực hiện, đồng thời
báo ngay cho thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng biết để xứ lý kịp thời theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng
thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra và
ghi sổ hoặc trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại hay làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
17
* Hoàn chỉnh chứng từ: Là bước tập hợp, phân loại chứng từ phục vụ ghi sổ
kế toán. Hoàn chỉnh các yếu tố cần thiết như:
- Ghi giá trên chứng từ nếu chứng từ chưa có
- Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát
sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
- Lập định khoản kế toán

* Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
- Luân chuyển chứng từ là giao chuyển chứng từ lần lượt tới các bộ phận có
liên quan để những bộ phận này nắm được tình hình, kiểm tra, phê duyệt, lấy số
liệu ghi vào sổ kế toán (Tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển
phù hợp).
- Yêu cầu của luân chuyển chứng từ là hợp lý, nhanh chóng, kịp thời. Để
thực hiện được điều này cần phải xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán
cho từng loại chứng từ trong đó có quy định đường đi của chứng từ, thời gian cho
mỗi bước luân chuyển, nhiệm vụ của nhân viên nhận được chứng từ.
* Bảo quản và lưu trữ chứng từ:
- Vì là tài liệu gốc, có giá trị pháp lý nên sau khi dùng làm căn cứ vào sổ,
chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo trình tự, đóng gói cẩn thận và phải được
bảo quản, lưu trữ để khi cần có cơ sở đối chiếu, kiểm tra.
- Trước khi đưa vào lưu trữ, chứng từ được sắp xếp, phân loại để thuận tiện
cho việc tìm kiếm và bảo đảm không bị hỏng, mất mát.
- Thời gian lưu trữ ở phòng kế toán không quá 1 năm sau đó đưa vào kho
lưu trữ, thời gian lưu trữ ở kho thì tuỳ theo từng loại chứng từ được quy định cụ
thể trong các văn bản pháp quy về chế độ lưu trữ tài liệu kinh tế, tài chính.
2.4. Kiểm kê
2.4.1. Khái niệm
18
Yêu cầu của kế toán là phải đảm bảo phản ánh chính xác số thực có về các
loại tài sản của doanh nghiệp, số dư của các tài khoản ở sổ kế toán phải phù hợp
với số liệu thực tế hiện còn. Tuy nhiên, giữa số liệu kế toán và số liệu thực tế có
thể có chênh lệch do những nguyên nhân:
+ Khi thu, phát, đo lường không chính xác (Có thể do hữu ý hoặc vô ý)
+ Hao hụt tự nhiên trong quá trình bảo quản
+ Tham ô, mất mát…
Để đảm bảo cho số liệu kế toán chính xác, ngoài việc tổ chức tốt chứng từ
kế toán còn phải thực hiện kiểm kê tài sản để kiểm tra tài sản hiện có, đối chiếu

giữa sổ sách kế toán và thực tế để phát hiện kịp thời những hiện tượng, nguyên
nhân gây chênh lệch và điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp với thực tế.
- Khái niệm: Kiểm kê là việc cân đong, đo đếm các loại tài sản trên thực tế
để so sánh hay đối chiếu với thực tế trên sổ sách nhằm xác minh số chênh lệch và
xử lý chênh lệch nếu có.
- Đối tượng của kiểm kê: Kho, quỹ, công nợ.
- Tác dụng của kiểm kê:
+ Ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, tham nhũng, lãng phí làm thất thoát tài
sản.
+ Giúp việc ghi chép, báo cáo số liệu đúng tình hình thực tế
+ Giúp cho lãnh đạo nắm chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản
hiện có, phát hiện tài sản ứ đọng để có biện pháp giải quyết thích hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.4.2. Phân loại kiểm kê
* Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê:
- Kiểm kê toàn bộ: Là kiểm kê toàn bộ tài sản của đơn vị. Loại kiểm kê này
mỗi năm tiến hành ít nhất một lần trước khi lập bảng tổng kết tài sản cuối năm.
19
- Kiểm kê từng phần: Là kiểm kê từng loại tài sản nhất định phục vụ yêu cầu
quản lý hay khi có nghiệp vụ bàn giao tài sản.
* Theo thời gian tiến hành:
- Kiểm kê định kỳ: kiểm kê theo kỳ hạn quy định trước : hàng ngày đối với
tiền mặt, hàng tuần đối với tiền gửi, hàng tháng đối với sản phẩm, hàng hoá…
- Kiểm kê bất thường: Tổ chức kiểm kê không kỳ hạn quy định: khi thay
đổi người quản lý, khi có các sự cố (cháy, mất cắp ) chưa xác định thiệt hại, khi cơ
quan chủ quản, tài chính thanh tra, kiểm tra.
2.4.3. Thủ tục và phương pháp kiểm kê
Kiểm kê là công tác liên quan tới nhiều người, nhiều bộ phận (kho, quỹ,
xưởng, cửa hàng…), khối lượng công việc lớn, đòi hỏi hoàn thành khẩn trương. Do
đó, phải được tổ chức, lãnh đạo chặt chẽ: thành lập ban kiểm kê, xác định phạm vi

kiểm kê, lên kế hoạch kiểm kê …
- Trước khi kiểm kê: Thủ trưởng đơn vị phải lập ban kiểm kê, kế toán phải
hoàn thành việc ghi sổ tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, tiến hành khoá sổ
đúng thời điểm kiểm kê. Nhân viên quản lý tài sản cần sắp xếp lại tài sản theo từng
loại, có trật tự, ngăn nắp để công tác kiểm kê được thuận lợi, nhanh chóng.
- Tiến hành kiểm kê: Tuỳ theo đối tượng mà có phương pháp phù hợp:
+ Kiểm kê hiện vật (hàng hoá, vật tư, thành phẩm, tài sản cố định, ), tiền
mặt, các chứng khoán có giá trị như tiền,… : Nhân viên kiểm kê cân đong đo đếm
tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu trách nhiệm quản lý số hiện vật, tiền mặt,
chứng khoán đó. Riêng đối với kiểm kê hiện vật cần tiến hành theo một trình tự
định trước tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thiếu sót. Ngoài việc cân đong đo đếm số
lượng còn cần quan tâm đánh giá chất lượng hiện vật, phát hiện những trường hợp
vật tư, tài sản hư hỏng, kém chất lượng.
+ Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, tài sản trong thanh toán: Nhân viên kiểm kê
đối chiếu số liệu của đơn vị mình với số liệu của ngân hàng và các đơn vị có quan
hệ thanh toán. Trước hết là đối chiếu số dư ở sổ sách hai bên. Nếu phát sinh chênh
lệch thì phải đối chiếu từng khoản để tìm nguyên nhân và điều chỉnh, sử sai cho
khớp số liệu ở hai bên.
20
Kết quả kiểm kê được phản ánh trên các biên bản, có chữ ký của nhân viên
kiểm kê và nhân viên quản lý tài sản đúng mẫu phiếu kiểm kê quy định.
- Sau kiểm kê: các biên bản, báo cáo được gửi cho phòng kế toán để đối
chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán. Toàn bộ kết quả kiểm kê,
kết quả đối chiếu phải được báo cáo với thủ trưởng đơn vị. Các cấp lãnh đạo sẽ
quyết định cách xử lý theo từng trường hợp cụ thể và kế toán căn cứ vào đó để
phản ánh vào sổ sách.
Tóm lại: Tuy kiểm kê là công việc có tính chất chỉ là cân đong đo đếm
nhưng lại là công việc hết sức quan trọng đặc biệt đối với vấn đề bảo vệ tài sản của
đơn vị. Nếu chỉ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về lập chứng từ, kiểm tra chứng
từ, ghi sổ kế toán mà không tiến hành kiểm kê thì mới chỉ là chặt chẽ trên phương

diện giấy tờ, sổ sách mà không có gì để đảm bảo tài sản của đơn vị không bị xâm
phạm. Do đó, phải tiến hành kiểm kê định kỳ và bất thường khi cần thiết và coi
trọng đúng mức công tác này.
21
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
3.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tài khoản kế toán
3.1.1. Nội dung
Đối tượng kế toán ở doanh nghiệp rất đa dạng, nó có thể thuộc tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các đối tượng kế toán luôn thay đổi về
quy mô và chuyển hoá lẫn nhau do ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh.
Phương pháp chứng từ kế toán được sử dụng để ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh này theo thời gian, không gian và nội dung kinh tế của
chúng.
Thông tin trên chứng từ chỉ là các thông tin ban đầu, mang tính rời rạc và
phân tán. Vấn đề đặt ra là nếu muốn biết các chỉ tiêu về kinh tế tài chính của từng
đối tượng kế toán cụ thể một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống thì
phương pháp chứng từ kế toán không thể đáp ứng được. Để giải quyết vấn đề này,
phương pháp tài khoản kế toán ra đời.
- Khái niệm: Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán được sử
dụng để phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản ánh, kiểm tra và giám sát một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
- Hình thức biểu hiện: Là các tài khoản kế toán và cách ghi chép, phản ánh
trên tài khoản kế toán.
3.1.2. Tác dụng của phương pháp tài khoản kế toán
22
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh

tế, tài chính được phân loại và hệ thống hoá theo từng đối tượng cụ thể phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị một cách có hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu quản trị kinh doanh trong đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Nhờ có phương pháp tài khoản kế toán mà kế toán cung cấp được thông tin
có hệ thống về từng đối tượng kế toán, từng loại hoạt động kinh tế, tài chính, phục
vụ cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, lập các báo cáo tài
chính, đáp ứng các nhu cầu thông tin tổng hợp, phục vụ công tác lãnh đạo, công tác
quản lý các hoạt động kinh tế tài chính của Nhà nước và của đơn vị.
3.1.3. Nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán
- Khái niệm tài khoản kế toán:
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán.
Nó được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
* Hình thức của tài khoản kế toán:
- Mỗi đối tượng kế toán cụ thể được theo dõi trên một tài khoản khoản. Ví
dụ: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đều được theo dõi riêng từng loại, mỗi loại là
một tài khoản.
- Xét về mặt vận động, bất kỳ một đối tượng kế toán nào cũng vận động theo
hai mặt đối lập (tăng - giảm) ví dụ như: vật liệu vận động theo nhập và xuất, tiền
mặt vận động theo thu và chi,
- Tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh sự vận động của từng đối
tượng kế toán cụ thể, mà bất kỳ một đối tượng kế toán cũng vận động theo hai mặt
đối lập. Do đó, kết cấu của tài khoản kế toán được chia thành hai phần chủ yếu.
Phần bên trái phản ánh một mặt vận động của đối tượng kế toán được gọi là bên
“Nợ”, phần bên phải phản ánh một mặt vận động đối lập còn lại của đối tượng kế
toán được gọi là bên “Có”.
23
- Như vậy, về hình thức, theo lý thuyết tài khoản được biểu hiện dưới dạng
chữ T nhưng trong thực tế tài khoản được biểu hiện dưới dạng sổ (có thể là tờ rời
hoặc đóng thành cuốn).

+ Dạng chữ T:
+ Dạng sổ:
Tài khoản….
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
1. Số dư đầu kỳ
2. Số phát sinh trong kỳ
3. Số dư cuối kỳ
- Tài khoản được sử dụng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Tài khoản được mở riêng cho từng loại tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh tại doanh nghiệp. Mỗi tài khoản có nội dung kinh tế riêng và tên
gọi riêng phù hợp với nội dung kinh tế của tài khoản đó. Tập hợp các tài khoản kế
toán hình thành một hệ thống tài khoản kế toán gồm nhiều tài khoản khác nhau để
phản ánh tài sản và nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả.
* Kết cấu của tài khoản kế toán:
- Số dư đầu kỳ: Là số dư của cuối kỳ trước
- Số phát sinh trong kỳ: bao gồm số phát sinh tăng và số phát sinh giảm
được lấy từ các chứng từ kế toán
Tài khoản CóNợ
24
xxxxxx
xxx
xxxxxx
xxx
xxxxxx

xxx
- Số dư cuối kỳ: Được tính bằng cách lấy số dư đầy kỳ cộng số phát sinh
tăng trong kỳ, trừ đi số phát sinh giảm trong kỳ.
* Nguyên tắc ghi chép trên tài khoản kế toán:
- Đối tượng kế toán trong các đơn vị sản xuất kinh doanh bao gồm các loại
tài sản, các nguồn vốn và các quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế có 3 loại tài
khoản: tài khoản tài sản, tài khoản nguồn vốn và tài khoản hoạt động sản xuất kinh
doanh (tài khoản trung gian). Nguyên tắc ghi chép của từng loại tài khoản cụ thể
như sau:
- Tài khoản tài sản:
+ Bên Nợ: phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ và số dư cuối
kỳ.
+ Bên Có: phản ánh số phát sinh giảm trong kỳ
Kết cấu chung của tài khoản tài sản:
- Tài khoản nguồn vốn:
+ Bên nợ: phản ánh số phát sinh giảm trong kỳ
+ Bên có: phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ và số dư cuối
kỳ.
25
Tài khoản tài sản
CóNợ

×