Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phận nhựa Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.63 KB, 32 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Mục lục
Chơng I :
Chơng i 4
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp 4
I. Vốn lu động 4
1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động: 4
1.1. Khái niệm: 4
1.2. Đặc điểm: 4
2. Phân loại vốn lu động: 5
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện : 5
2.2.Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất
và kinh doanh 5
3. Vai trò của vốn lu động: 6
4. Nguồn hình thành vốn lu động 7
II . Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động 8
1. ý nghĩa của việc quản lý vốn lu động: 8
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động 9
3. Những nhân tố ảnh hởng tới nhu cầu vốn lu động 12
Chơng II 13
Tổng quan về công ty cổ phần nhựa thăng long và tình hình quản lý, sử
dụng vốn lu động của công ty 13
i . giới thiệu chung về công ty cổ phần nhựa thăng long 13
1. quá trình hình thành và phát triển: 13
2. Nhiệm vụ của công ty 14
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty cổ
phần nhựa thăng long 15
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý 15
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 15
II . thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần nhựa thăng long.


16
1. cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty 16
2. vốn lu động : 18
2.1. Kết cấu vốn lu động 18
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: 20
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty cổ phần nhựa Thăng
Long 22
2.4. Hệ số khả năng thanh toán của công ty: 23
Chơng III 25
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công
ty cổ phần nhựa thăng long 25
1.Thành tích: 25
2. Tồn tại: 25
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu
động: 26
1. Quản lý sử dụng vốn bằng tiền 26
2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lu động 27
3. Bổ sung vốn lu động 27
4.Tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, làm tốt công tác
thanh toán công nợ 29
5.Tiết kiệm chi phí nhằm giảm giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận .29
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế bao cấp, các doanh nghiệp quan tâm chủ yếu đến việc
hoàn thành và hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu pháp lệnh. Các yếu tố chủ quan
trong việc hoàn thành giá cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho doanh
nghiệp không có điều kiện và không bắt buộc phát huy tính tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nhà nớc đã tạo ra hành lang pháp lý
cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau cùng song song
tồn tại và cạnh tranh, đồng thời cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp nào
muốn đứng vững và phát triển phải chú trọng quan tâm đến sử dụng vốn của
doanh nghiệp mình sao cho có hiệu quả nhất.
Nếu đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận
cao thì doanh nghiệp không những bù đắp đợc chi phí mà còn tích luỹ để tái
sản xuất mở rộng. Vốn lu động cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, do
đó hiệu quả sử dụng vốn lu động tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất
kinh doanh và nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Từ tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn lu động nói riêng trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa
Thăng Long, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh đạo và phòng kế
toán tại công ty, đồng thời với sự hớng dẫn của thầy giáo tiến sỹ Trần Công
Bảy, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài : Vốn lu động và một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cổ phần
nhựa Thăng Long. Do tầm nhận thức và những hiểu biết, kinh nghiệm thu
thập trong quá trình học tập còn nhiều hạn chế, nên không thể tránh khỏi
những khuyết điểm trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, các anh chị trong
công ty để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài luận văn đợc chia
thành 3 chơng.
Ch ơng I : Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Ch ơng II : Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Thăng Long và tình hình
quản lý, sử dụng vốn lu động của công ty.
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long.

Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Ch ơng i
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp
I. Vốn l u động
1. Khái niệm và đặc điểm vốn l u động:
1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng cần có 3 yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao
động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các
yếu tố đó để tạo ra hàng hoá dịch vụ. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao
động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đ-
ợc bù đắp khi giá trị của sản phẩm đợc thực hiện. Những đối tợng nói trên, nếu
xét về hình thái vật chất thì đợc gọi là các tài sản lu động.
Trong doanh nghiệp ngời ta chia tài sản lu động thành hai bộ phận : tài sản lu
động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
Tài sản lu động trong sản xuất bao gồm:
Các vật t dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục nh nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ và những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lu động trong khâu lu thông bao gồm:
Sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lợng vốn, đó là vốn lu động của
doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc

thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lu thông giá trị của tài sản lu động đợc hoàn trả lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.2. Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lu động
không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng
tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm
thì vốn lu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lu động qua các giai đoạn đợc mô tả qua sơ đồ sau:
T H H T( Đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T H T ( Đối với các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ)
Sự vận động của vốn lu động nh vậy gọi là sự tuần hoàn vốn.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên,
liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lu động.
Nh vậy, vốn lu động luôn vận động nên kết cấu vốn lu động luôn biến
động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại vốn l u động:
Phân loại vốn lu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp vốn lu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
mục đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức
sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này vốn lu động có thể chia thành :
Vốn bằng tiền bao gồm : vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển biểu hiện dới hình thái giá trị. Nh vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số

tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra trong một số trờng hợp mua
sắm vật t, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trớc trả cho nhà cung cấp từ đó hình
thành các khoản tạm ứng.
Vốn vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
vật t cụ thể nh: hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang
Việc phân chia vốn lu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động ở
các khâu và mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán
và kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động, dự thảo những quyết định tối u về
mức tận dụng vốn lu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng
các thành phần của vốn lu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu
cầu vốn lu động. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả
năng thanh toán của mình.
2.2.Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất và
kinh doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn
lu động theo các tiêu thức khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật t dự trữ cho sản xuất.
Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật t dự trữ cho sản xuất đợc sử dụng làm
tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác
quản lý.
Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất
nh: xăng, dầu, than
Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.

Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những t liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhng
khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
chế biến nhất định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà
còn phân bổ cho các kỳ sau.
Vốn lu động trong khâu lu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và
chuẩn bị cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật
t, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữ các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng
ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong
hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn l u động:
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết,
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán

Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp,
vốn lu động có những vai trò chủ yếu sau:
Vốn lu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lu động bị thiếu hay luân
chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh
nghiệp không thể mở rộng đợc thị trờng hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến
giảm sút lợi nhuận gây ảnh hởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vốn lu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết phải tiến hành nghiên cứu kết
cấu vốn lu động. Kết cấu vốn lu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn
trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lu động cho thấy
sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác
định phơng hớng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng
thời kỳ kinh doanh.
Vốn lu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh
tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá đợc những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nh
khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật t, hàng hoá, tiền vốn từ đó có
thể đa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lu động là tiền đề cho sự tăng trởng và phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệpsản xuất, thơng mại và các doanh
nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản
lý vốn lu động không tốt. Nhng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số
công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lu động và các

khoản nợ ngắn hạn hầu nh là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lu động
nh thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
4. Nguồn hình thành vốn l u động.
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của
doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể phân chia
nguồn vốn lu động thành hai loại sau:
Nguồn vốn lu động thờng xuyên : là những nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn để hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên và cần thiết.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu động = Tổng nguồn vốn thờng xuyên - Giá trị TSCĐ
thờng xuyên của doanh nghiệp (đã khấu hao)
Hoặc:
Nguồn vốn lu động = Tổng giá trị Nợ ngắn hạn
thờng xuyên TSLĐ
Nguồn vốn lu động tạm thời : nguồn này có tính chất ngắn hạn( dới một
năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn này gồm có :
các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho ngời bán, các
khoản nộp ngân sách nhà nớc, phải trả phải nộp khác nhng cha trả, cha
nộp
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lu động thành 2 loại
sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn của doanh nghiệp đợc nhà nớc

cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận nguồn vốn lu động này thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định
đoạt.
Nguồn vốn vay : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có đợc do vay vốn ngân
hàng trong và ngoài định mức, nguồn vốn vay của các đơn vị là cán bộ công
nhân viên.
Việc phân chia vốn lu động nh vậy giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ
chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp mình.
II . Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
l u động.
1. ý nghĩa của việc quản lý vốn l u động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh vấn đề tổ chức quản lý sử
dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát triển
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì càng có
thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm, ý nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển
để vốn đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số
vốn lu động sử dụng tơng đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lu động phản ánh sự vận
động của các vật t hàng hoá. Số vốn lu động nhiều hay ít phản ánh số lợng vật
t hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lu động luân chuyển nhanh hay
chậm phản ánh số lợng vật t hàng hoá sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời
gian nằm trên các giai đoạn luân chuyển có hợp lý hay không, từ đó có thể
kiểm tra một cách toàn diện đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm để có biện pháp quản lý vốn lu động tốt hơn. Quản lý vốn lu
động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Quản lý vốn lu động không những đảm bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, tiết

kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và
thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghịêp phát triển hay không phần lớn là do chất lợng của
công tác quản lý vốn lu động quyết định.
2 . Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình khai thác, sử dụng vốn lu động vào sản xuất với số vốn lu động đã sử
dụng để đạt đợc kết quả đó.
Quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế thị trờng yêu cầu về vốn lu động là rất lớn có thể coi vốn lu động là nguồn
sống để tuần hoàn trong các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì không thể thiếu đợc vốn lu động và phải liên tục tuần hoàn.
Mặt khác kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải thờng xuyên đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn đồng thời
phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau, với những chỉ tiêu khác
nhau. Dới đây là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động :
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ, nếu vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Số ngày mỗi vòng quay :
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một lần
luân chuyển, số ngày mỗi vòng quay càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng tốt. 360 ngày
Số ngày mỗi vòng quay =

Số vòng quay vốn lu động
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Hệ số sinh lời của vốn lu động :
Hệ số sinh lời của vốn lu động hay còn gọi là mức doanh lời vốn lu động,
phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số
sinh lời vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng có hiệu
quả.
Lợi nhuận trớc thuế
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh
thu, hệ số đảm nhiệm vốn lu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại.
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhịêm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ=
Số d bình quân VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ giúp
doanh nghiệp giảm đợc VLĐ cần thiết trong quá trình kinh doanh hoặc mở
rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn lu động hiên có.
Số vòng quay hàng tồn kho :
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lu động của doanh nghiệp,
phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá, vật t dẫn đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật t, hàng hoá làm cho

doanh nghiệp không thu hồi đợc vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp
nhiều khó khăn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay các khoản phải thu :
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, kỳ
thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Doanh thu thuần
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ
chức thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lợng thời gian cần để
thu đợc các khoản phải thu, thời gian càng ngắn thì vốn thu về càng nhanh,
ngợc lại kỳ thu tiền trung bình quá dài sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Hệ số thanh toán hiện thời :
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lu động và các khoản nợ
ngắn hạn. Nó thể hiện khả năng đáp ứng nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt.
Tổng tài sản lu động
Hệ số thanh toán hiện thời=

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh :
Hệ số thanh toán nhanh đo lờng mức độ đáp ứng nhanh vốn lu động trớc
các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lu động của doanh nghiệp hiện có vật t
hàng hoá có tính thanh khoản thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán thấp
nhất. Vì vậy khi xác định hệ số thanh toán ngời ta đã trừ phần hàng tồn kho ra
khỏi tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và đợc
xác định theo công thức:
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời :
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp
có bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là cha tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói
cao hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu này không phụ thuộc
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
vào các khoản phải thu và dự trữ mà nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh
của từng doanh nghiệp và của ngời phân tích.
3. Những nhân tố ảnh h ởng tới nhu cầu vốn l u động .
- Những nhân tố về tính chất của nghành nghề kinh doanh và mức độ
hoạt động của doanh nghiệp.
Các yếu về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ
trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất v v có
ảnh hởng rất lớn đến lợng vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời

gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ tín dụng
và tổ chức thanh toán.
Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh h-
ởng lớn đến kỳ hạn thanh toán ( bao gồm kỳ hạn thanh toán với ngời bán và
với ngời mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả.Việc
tổ chức xuất hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu
tiền hàng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hoá dự trữ.
Sự biến động nhỏ về giá cả vật t (hoặc hàng hoá dự trữ) cũng ảnh hởng
không nhỏ đến nhu cầu vốn lu động trong kỳ.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Ch ơng II
Tổng quan về công ty cổ phần nhựa thăng long và
tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động của công ty.
i . giới thiệu chung về công ty cổ phần nhựa thăng long.
- Tên đơn vị: công ty cổ phần nhựa thăng long
- Ngày thành lập: 15/07/1994
- Địa chỉ: 360 Giải Phóng Thanh Xuân - Hà Nội.
- Hình thức sở hữu vốn: cổ phần
- Vốn điều lệ: 3.563 triệu đồng
- Điện thoại: 04.8.641401
-Fax: 04.8.643457
1. quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy nhựa Thăng Long Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
tổng công ty nhựa Việt Nam. Nhà máy đợc thành lập ngày 15/07/1994, cơ sở
vật chất và văn phòng làm việc lúc đầu của công ty còn hạn chế, chỉ có một
máy ép phun nhựa, sản phẩm còn nghèo nàn, tổng số cán bộ công nhân viên
chỉ có 10 ngời. Nhà máy không đợc cấp vốn kinh doanh, mọi hoạt động đều

phải vay vốn ngân hàng.
Trong sáu năm hoạt động từ năm 1994 đến năm 2000 nhà máy rất khó khăn,
tốc độ tăng trởng bằng không, doanh thu hàng năm chỉ có 5 đến 7 tỷ và không
có lợi nhuận.
Đến năm 2001, nhà máy đã kiện toàn tổ chức và xắp xếp lại sản xuất và năng
cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng và khai thác hết công xuất, thiết bị
có sẵn. Lãnh đạo nhà máy đã động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu khắc
phục khó khăn, quyết tâm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Từ năm 2001 đến năm 2003 tốc độ tăng trởng của mhà máy năm sau cao
hơn năm trớc 150%, đời sống ngời lao động đợc cải thiện, đến năm 2003 thu
nhập bình quân hàng tháng đã đạt 1.500.000 đồng/ ngời. Nhà máy đã giải
quyết đợc toàn bộ những tồn tại về tài chính của những năm trớc 2001 nh : xử
lý đợc số lỗ là 150 tỷ đồng, khuôn mẫu và vật t sản phẩm tồn kho ứ đọng là
1,5 tỷ đồng, nợ khó đòi là 224 triệu đồng, trả hết nợ vay ngân hàng và nợ ngân
sách, tạo đà cho sản xuất phát triển những năm tiếp theo.
+ Năm 2000, 2001, 2002: nhà máy đợc nhận bằng khen của tổng công ty
nhựa Việt Nam.
+ Năm 2003 nhà máy đợc nhận bằng khen của bộ công nghiệp.
Năm 2004 tình hình thị trờng có nhiều biến động, giá nguyên liệu nhựa
đầu vào liên tục tăng cao và khan hiếm gây nhiều khó khăn cho sản xuất của
nghành nhựa Việt Nam nói chung và của nhà máy nhựa Thăng Long nói riêng,
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
song với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân nhà máy nhựa Thăng Long,
nhà máyđã hoàn thành vợt mức kế hoạch năm 2004.
Đến tháng 9 năm 2004: theo quyết định số 98/2004/BCN ngày
24/09/2004 của Bộ công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc nhà
máy nhựa Thăng Long thành công ty cổ phần nhựa Thăng Long với số vốn
điều lệ là 3.563.000.000 đồng .
2. Nhiệm vụ của công ty.

Qua thời gian hoạt động, trải qua nhiều khó khăn nhiệm vụ của công ty
cũng có nhiều thay đổi nhng để đáp ứng nhu cầu thị trờng thì nhiệm vụ của
công ty hiện nay là chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp nh :
- Két đựng bia chai, nớc ngọt, nớc khoáng các loại đợc sản xuất từ các
loại nhựa chuyên dùng.
- Thùng đựng sơn nớc các loại với chất lợng cao, nhiều qui cách kích
thớc, thể tích, mẫu mã khác nhau cho nhiều khác hàng khác nhau.
- Các mặt hàng nhựa kĩ thuật, chi tiết phục vụ cho nhiều lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng theo yêu cầu khách
hàng.
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều mặt hàng gia dụng với chất lợng
cao đợc khách hàng a thích và thị phần tiêu thụ trên thị trờng ngày càng tăng.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty
cổ phần nhựa thăng long.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần nhựa Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc đã tiến
hành cổ phần hoá, công ty trực thuộc công ty nhựa Việt Nam trong đó bộ
máy quản lý đợc tổ chức theo bộ máy quản lý một cấp. Ban giám đốc công ty
lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xởng và các phòng ban. Các đơn
vị phòng chuyên môn nhiệm vụ có chức năng tham mu cho giám đốc trong
việc quản lý và điều hành công việc, hớng dẫn các phân xởng, các bộ phận
sản xuất kinh doanh, nhân viên thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết
định quản lý.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo quy định của bộ tài chính, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ( đợc ban hành theo quyết định số

1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và đợc sử đổi theo
thông t số 10/TC/CĐKT ngày 20/03/1997 của bộ tài chính).
Tổ chức bộ máy hạch toán - kế toán của công ty có nhiệm vụ tham gia
việc phân tích hoạt động sản xuất kinh tế của công ty, đề xuất các phơng án
kinh tế mang tính hiệu quả cao. Giám sát và kiểm tra các hoạt động sản xuất
kinh doanh thông qua hoạt động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tổ chức phòng kế toán.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Kế toán trởng
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế
hoach
SXKD
Phòng
kĩ thuật
chất l-
ợng
Phân x-
ởng sản
xuất
Ca sản

xuất số
1
Ca sản
xuất số
2
Ca sản
xuất số
3
Tổ
máy
công
nghệ
Tổ in Tổ chế
biến
NVL
Tổ cơ
điện
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội


Doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
là việc tách riêng việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên 2 loại sổ
khác nhau. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi đã lập chứng từ gốc đều
phải lập chứng từ ghi sổ rồi phải căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế
toán.
II . thực trạng về vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần nhựa
thăng long.
1. cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
Là một doanh nghiệp cổ phần, vốn của công ty là do các cổ đông góp nh-
ng ngoài vốn góp của các cổ đông thì vốn của doanh nghiệp còn đợc huy động

từ nhiều nguồn. Để làm rõ hơn cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh
doanh của công ty chúng ta xem xét cơ cấu và nguồn hình thành vốn của công
ty qua biểu sau:
Biểu 1: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng

Nội dung
Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ lệ %
I> tài sản
12.340 19.820 +7.480 +60,6%
1. TSLĐ Và ĐTNH
6.051 12.174 +6.123 +101,2%
2. TSCĐ Và ĐTDH
6.288 7.646 +1.358 +21,6%
II> nguồn vốn
12.340 19.820 +7.480 +60,6%
1.Nợ phải trả
10.073 16.054 +5.981 +59,4%
- nợ ngắn hạn
7.691 12.512 +4.821 62,7%
- nợ dài hạn
2.382 3.542 +1.160 48,7%
2. nguồn vốn csh
2.267 3.766 +1.499 +66%
Nh chúng ta đã biết, tổng số vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại : vốn
lu động và vốn cố định, còn nguồn vốn cũng gồm 2 loại là: nguồn vốn vay và
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Kế toán
ngân hàng,
công nợ

Kế toán
thanh toán
vật t, giá
thành
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
nguồn vốn chủ sở hữu. Trong mỗi loại vốn và nguồn vốn bao gồm nhiều vốn
và nguồn vốn khác nhau. Việc phân bổ vốn cho từng khâu, từng quá trình hợp
lý hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đồng thời thông qua cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự biến
động của từng loại vốn, từng loại nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ thấy đợc
thực trạng tình hình tài chính của công ty.
Nhìn vào bảng ta có nhận xét sau:
Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty ta có thể
nhận thấy tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm đã tăng lên rõ rệt.
Năm 2003 tổng tài sản của công ty là 19.820 triệu đồng còn năm 2003
tổng tài sản là 12.340 triệu đồng, nh vậy là sang năm 2004 tổng tài sản đã
tăng7.480 triệu đồng tờng ứng với mức tăng 60,6% so với năm 2003.
Trong phần tổng tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là do phần tài sản lu
động và đầu t ngắn hạn tăng. TSLĐ và ĐTNH năm 2004 của công ty là 12.174
triệu đồng, còn năm 2003 là 6.051 triệu đồng. Nh vậy, năm 2004 phần TSLĐ
và ĐTNH tăng so với năm 2003 là 3.123 triệu đồng với mức tăng tơng ứng
101,2%. Ngợc lại so với TSCĐ và ĐTDH trong 2 năm có tăng nhng tăng với
số lợng không lớn nh TSLĐ và ĐTNH.
Có thể nói rằng mức chênh lệch giữa tỷ trọng TSCĐ và TSLĐ trong tổng
tài sản nh vậy là cha hợp lý năm 2004 TSLĐ đạt 12.174 triệu đồng còn TSCĐ
chỉ đạt 7.646 triệu đồng trong tổng tài sản, so với năm 2003 thì 2 chỉ tiêu này
không có sự khác biệt nhiều TSLĐ chỉ đạt 6.051 triệu đồng và TSCĐ là 6.288
triệu đồng trong tổng tài sản. Do sang năm 2004 công ty tiết kiệm đợc các ph-
ơng tiện vận chuyển nên TSCĐ tăng không đáng kể, tuy nhiên công ty cũng
cần lu ý tăng thêm TSCĐ để sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục, đều đặn

và có hiệu quả hơn, ít phải phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài nh phải đi
thuê TSCĐ.
Trong phần nguồn vốn qua bảng ta thấy nguồn vốn của công ty tăng lên
đáng kể. Năm 2004 số vốn là 19.820 triệu đồng còn năm 2003 là 12.340 triệu
đồng, nh vậy là tổng nguồn vốn đó tăng 7.480 triệu đồng tơng ứng với mức
tăng 60.6% cho thấy công ty đã có những chính sách thích hợp nhằm huy
động từ các nguồn vốn khác nhau.
Trong bảng cơ cấu nguồn VKD thì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt là năm 2004. Năm 2004, vốn chủ sở hữu của công
ty chiếm 3.760 triệu đồng đã tăng một cách đáng kể so với năm 2003 vốn chủ
sở hữu của công ty chỉ chiếm 2.267 triệu đồng trong tổng nguồn vốn và là
nguồn huy động chính của công ty mà đã làm cho tổng nguồn vốn của công ty
tăng lên đó là nội lực bên trong của công ty.
Khi sử dụng vốn vay dài hạn thì chi phí cao hơn với sử dụng nguồn vốn
vay ngắn hạn. Do đó công ty nên xem xét sử dụng nhiều hơn nguồn vốn vay
ngắn hạn nếu có thể sẽ tiết kiệm đợc chi phí sử dụng vốn, qua đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích kinh tế.
Một số chỉ tiêu đặc trng về kết cấu tài chính của công ty năm 2004. Hệ
số nợ =81%, hệ số vốn chủ sở hữu= 19%.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Với số liệu tính toán đợc ở trên cho thấy nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của
công ty vào năm 2004 là rất lớn điều này là không tốt, công ty cần sớm có
biện pháp để giảm bớt số nợ này. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu trong công ty
chiếm tỷ lệ không cao điều này không tạo đợc thuận lợi cho công ty trong việc
chủ động vay vốn bên ngoài trong quá trình kinh doanh diễn ra.
So sánh khả năng thanh toán qua 2 năm ta thấy :Năm 2004 khả năng
thanh toán của công ty là 0.97 và năm 2003 khả năng thanh toán là 0.78 với 2
chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của công ty là rất thấp.
2. vốn l u động :

2.1. Kết cấu vốn lu động .
Để đánh giá vốn lu động của công ty ta xét biểu sau:
Biểu 2 : Kết cấu vốn lu động của công ty
Đơn vị tính : triệu đồng

Tài sản
Năm
2003
Tỷ
trọng%
Năm
2004
Tỷ
trọng%
So sánh (+/-)
Số tiền Tỷ lệ %
Tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn
6.051 100% 12.174 100% +6.123 101,2%
i.Tiền
164 2,7% 817 6,7% +653 +398,2%
1.Ttiền mặt tại quỹ
(gồm cả ngân phiếu)
76 46,3% 291 35,6% +215 +283%
2.Tiền gửi ngân hàng
88 53,7% 526 64,4% +438 +498%
ii. các khoản
phải thu
3.225 53,3% 4.553 37,4% +1.328 +41,18%
1.Phải thu của khách

hàng
1.486 46,08% 2.895 63,59% +1.409 +94,82%
2.Trả trớc cho ngời
bán
522 16,19% 763 16,76% +241 +46,16%
3.Các khoản phải thu
khác
1.217 37,74% 895 19,66% -322 -26,46%
iii. hàng tồn kho
2.476 41% 6.542 53,7% +4.066 +164,2%
1.Nguyên vật liệu tồn
633 25,6% 4.453 68,1% +3.820 +603,5%
2.Công cụ dụng cụ
149 6% 2 0,03% -147 -98,7%
3.Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
581 23,5% 284 4,4% -297 -51%
4.Thành phẩm tồn kho
1.105 44,6% 1.795 27,4% +690 +62,4%
5.Hàng tồn kho
8 0,3% 8 0,12% 0 0%
iv. tài sản lu
động khác
186 3,07% 262 2,15% +76 +40,86%
1.Tạm ứng
99 53,2% 115 43,9% +16 +16,16%
2.Chi phí chờ kết
chuyển
87 46,8% 97 37,1% +10 +11,49%
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán

Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Tính đến thời gian 31/12/2004 tổng số vốn lu động của công ty là 12.174
triệu đồng, tăng 6.123 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 101,2% so với cùng kỳ năm
2003.
Năm 2004, tổng số vốn bằng tiền 817 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,7%
tăng so với năm 2003 là 653 triệu đồng với tỷ lệ tăng 398,2% trong đó :
Tiền mặt tại quỹ tăng 215 triệu đồng với tỷ lệ tăng 283%.
Tiền gửi ngân hàng tăng 438 triệu đồng với tỷ lệ tăng 498%.
Vậy vốn bằng tiền của công ty có tốc độ tăng cao, trong đó chủ yếu là do
khoản tiền gửi ngân hàng, lợng tiền mặt tại quỹ cũng tăng rất mạnh. Điều này
chứng tỏ vốn bằng tiền của công ty nh vậy là rất cao, có khả năng thanh toán
cho công ty đồng thời đảm bảo cho các khoản chi phí có tính chất đột xuất
nh : tạm ứng, đi công tác nhng nếu công ty không biết đầu t để tạo lợi
nhuận từ những đồng tiền của mình thì sẽ rất lãng phí vì tiền để không sẽ
không sinh lời. Còn tiền gửi ngân hàng giúp công ty gặp nhiều thuận lợi cho
việc thanh toán luân chuyển vốn và quản lý vốn chặt chẽ hơn. Điều này còn
cho phép công ty có khả năng đầu t kịp thời và nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh
của công ty.
Nói chung, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh bao giờ cũng cần tới
vốn, đặc biệt là vốn bằng tiền để tiến hành các công việc kinh doanh nh thanh
toán ngay, tạm ứng trớc cho ngời bán để sớm có nguyên vật liệu đáp ứng cho
sản xuất v.v Tỷ lệ vốn bằng tiền cao sẽ giúp công ty có khả năng thanh toán
nhanh tuy nhiên nó lại hạn chế việc tạo ra lợi nhuận, trong điều kiện sản xuất
kinh doanh tốt thì việc đầu t vốn vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận
cao hơn là lãi từ tiền gửi ngân hàng. Vì vậy, khi doanh nghiệp đã có trong tay
một số lợng vốn lớn về tiền thì cần phải sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả
cao nhất.
Các khoản phải thu cuối năm 2004 là 4.553 triệu đồng, của năm 2003 là
3.225triệu đồng. Nh vậy, các khoản phải thu của năm 2004 đã tăng lên 1.328
triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 41,18% so với năm 2003. Mức tăng này chủ

yếu là khoản phải thu của khách hàng tăng 1.409 triệu đồng chứng tỏ vốn của
công ty bị khách hàng chiếm dụng cao nhng không ảnh hởng tới khả năng
thanh toán của công ty, thể hiện khoản trả trớc cho ngời bán tăng lên 241 triệu
đồng tơng ứng với mức tăng 41,16%, các khoản phải thu khác giảm 322 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 26,46%. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn rất hợp lý
để đảm bảo nhu cầu lu thông hàng hoá, các khoản phải thu của khách hàng
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 41,15% doanh thu thuần lại tăng 78,49%
khẳng định : Công ty đã chú ý tới việc thu hồi nợ, hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2004 đảm bảo tăng cả về số lợng và chất lợng.
Vốn trong khâu dự trữ tăng lên 6.542 triệu đồng với tỷ lệ tăng 164,2%
của năm 2004 là 6.542 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2003 là 2.467 triệu
đồng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng công ty đã dự trữ một l-
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
ợng hàng lớn để kịp cung cấp, cho thấy việc tiêu thụ hàng ngày một tăng,
công ty có uy tín với khách hàng, các sản phẩm đã đáp ứng đợc nhu cầu của
thị trờng.
Hàng tồn kho của công ty năm 2004 tăng 4.066 triệu đồng so với năm
2003 với tỷ lệ tăng 164.2% và đây cũng là nhân tố chủ yếu làm tăng tài sản lu
động. Trong đó nguyên vật liệu tồn kho tăng nhanh là nhân tố làm tăng hàng
tồn kho. Nguyên vật liệu tồn kho năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là
3.820 triệu đồng, điều này cho biết nguyên vật liệu dự trữ tăng nhanh là do giá
nguyên vật liệu đầu năm liên tục tăng. Do đó công ty cần phải dự trữ nguyên
vật liệu sao cho phù hợp để đáp ứng các quá trình sản xuất tiếp theo.
Chỉ tiêu về tài sản lu động khác : qua 2 năm chỉ tiêu này đã tăng 76 triệu
đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 40,86% chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng 0,37% và
2,15% vào năm 2004 và năm 2003 trong tổng tài sản lu động của công ty. Chỉ
tiêu này phản ánh một số những chi phí trích trớc, tiền tạm ứng và một số chi
phí kết chuyển trong kế toán, công việc đợc thực hiện vào cuối kỳ theo quy
định của công ty. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng tới việc phân bổ

nguồn vốn sao cho hợp lý nhất, bởi nó sẽ giúp cho công ty quản lý nguồn vốn
ở mọi góc độ, không bỏ sót hay coi nhẹ một khoản chi nào.
Nhìn chung, công ty bớc đầu quản lý vốn lu động có hiệu quả. Đó là
thành tựu để công ty tiếp tục phấn đấu cho những năm tiếp theo, tăng doanh
thu cao hơn nữa.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Biểu 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 và 2004
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch (+/-)
Số tiền Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần 18.754 33.475 +14.721 78,49%
2.Giá vốn hàng bán 17.027 30.696 +13.669 80,27%
3. Lợi nhuận gộp (1-2) 1.727 2.829 +1.102 63,81%
4.Chi phí bán hàng 245 464 +219 89,39%
5.Chi phí quản lý 808 1.285 +477 59,03%
6.Lợi nhuận từ hđkd
(3-(4+5))
674 1.080 +406 60,24%
7.Thu nhập từ hđtc 265 378 +113 42,64%
8.Chi phí hđtc 531 779 +248 46,70%
9.Lợi nhuận từ hđtc -275 -401 -126 45,82%
10.Các khoản thu khác 158 200 +42 26,58%
11. Chi phí khác 251 372 +121 48,21%
12.Lợi nhuận khác -93 -172 -79 84,95%
13.Tổng lợi nhuận trớc

thuế (6+9+12)
306 507 +201 65,69%
14.Thuế thu nhập dn 85,68 141,96 +56,28 65,69%
15.Lợi nhuận sau thuế 220,32 365,04 +144,72 65,69%
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
ta thấy:
- Doanh thu thuần của năm 2004 là 33.475 triệu đồng so với năm 2003
là 18.754 triệu đồng đã tăng 14.721 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng 78,49%
cho thấy công ty hoạt động tốt. Với kết quả nh trên, công ty đã tự khẳng định
đợc vị trí của mình trên thị trờng cũng nh xu hớng phát triển không ngừng của
công ty trong môi trờng mà các công ty khác cùng cùng cạnh tranh và cùng
phát triển.
- Lợi nhuận gộp phản ánh thông qua độ chênh lệch của doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán. Năm 2004 lợi nhuận gộp là 2.829 triệu đồng còn năm
2003 là 1.727 triệu đồng nh vậy lợi nhuận cũng tăng 1.102 triệu đồng tơng
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
ứng với mức tỷ lệ tăng 63,81% điều này cho thấy doanh nghiệp đạt hiệu quả
trong kinh doanh.
- Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2004 là 507 triệu đồng năm 2003 là
306, vậy năm 2004 so với năm 2003 tăng 65,69%. Lợi nhuận tăng là nhờ chủ
yếu vào việc kinh doanh có hiệu quả của công ty mà lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trong công ty đang chiếm tỷ trọng cao.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc của công ty nhựa Thăng
Long. Năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003 với mức 56,28% tơng ứng với tỷ
lệ 65,69% thể hiện khả năng đóng thuế của doanh nghiệp đối với nhà nớc là
nghiêm chỉnh, mặc dù doanh nghiệp không đợc miễn giảm thuế.
- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp đã đạt đợc sau khi đã trừ đi các khoản chi phí về sản xuất
kinh doanh, về thuế, phí nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp

biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn quan trọng
có tác dụng khuyến khích ngời lao động và công ty ra sức phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty cổ phần nhựa Thăng
Long.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là
làm sao đem lại kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho đơn
vị. Để có đợc kết quả đó quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải chịu sự
tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong những đó là việc sử dụng vốn lu
động của doang nghiệp. Tình hình tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn lu
động là rất cần thiết, trên cơ sở đó doanh nghiệp tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động và đem lại kết quả cao cho doanh
nghiệp.
Để thấy đợc kết quả kinh doanh của công ty thông qua việc quản lý và sử
dụng vốn lu động ta cần xem xét đánh giá trên một số chỉ tiêu sau đây:
Biểu 4: Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
Chêch lệch (+/-)
Số tiền Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần 18.754 33.475 +14.721 +78,49%
2.Giá vốn hàng bán 17.027 30.696 +13.669 +80,27%
3.Lợi nhuận sau thuế 220,32 365,04 +144,72 +65,69%
4.Vốn lu động 6.051 12.174 +6.123 +101,2%
5.Tổng số nợ ngắn hạn 7.691 12.512 +4.821 +62,7%
6.Tổng hàng tồn kho 2.476 6.542 +4066 +164,2%
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
7.Vòng quay vlđ

(1/4)
3,1 vòng 2,75 vòng - 0,35 vòng - 11,3%
8.Kỳ luân chuyển vlđ
(360/7)
116,13 130,91 +14,78 +12,7%
9.Hiệu quả sử dụng
vlđ (3/4)
0,036 0,030 -0,006 -16,66%
10.Hệ số đảm nhiệm
vlđ(4/1)
0,32 0,36 +0,04 +12,5%
Thông qua bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty ta
thấy các chỉ tiêu vốn lu động bình quân, lợi nhuận sau thuế, doanh thu thuần,
hàng tồn kho bình quân, giá vốn hàng bán đều tăng cao.
- Vòng quay vốn lu động năm 2004 là 2,75 vòng, năm 2003 số vòng quay
là 3,1 vòng nh vậy sang năm 2004 số vòng quay vốn lu động giảm 0,35 vòng
so với năm 2003 với tỷ lệ giảm 11,3% với tỷ lệ này chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động của công ty giảm.
- Kỳ luân chuyển vốn lu động: qua chỉ tiêu này ta thấy số ngày mỗi vòng
quay có xu hớng tăng lên từ 116,13 ngày năm 2003 lên 130,91 ngày năm
2004. Điều này nói lên việc sử dụng vốn lu động không hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động: chỉ tiêu này phản ánh năm 2004 cứ 1
đồng vốn thì làm ra 0,030 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2003 thì 1 đồng
vốn tạo ra 0,036 đồng lợi nhuận, nh vậy sang năm 2004 đã giảm 0,006 đồng
lợi nhuận tơng ứng với tỷ lệ giảm 16,66% cho thấy mức sử dụng vốn lu động
giảm là do vốn lu động còn đọng lại ở hàng hoá.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động: năm 2004 so với năm 2003 hệ số này
tăng 0,04. Năm 2003 hệ số này đạt 0,32 nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu
thì cần bỏ ra 0,32 đồng vốn lu động thì sang năm 2004 để tạo ra một đồng
doanh thu thì cần đến 0,36 đồng lợi nhuận. Hệ số tăng cho biết hiệu quả sử

dụng vốn lu động giảm không đợc tiết kiệm trong 2 năm qua. Công ty cần tìm
biện pháp để tăng cờng công tác quản lý và sử dụng vốn.
2.4. Hệ số khả năng thanh toán của công ty:
Các hệ số Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Khả năng thanh
toán hiên thời
0,79 0,97 +0,18 +22,8%
Khả năng thanh
toán nhanh
0,47 0,45 -0,02 -4,3%
Khả năng thanh
toán tức thời
0,021 0,065 +0,044 +209,5%
- Khả năng thanh toán hiện thời:
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Năm 2004 là 0,97 lần năm 2003 là 0,79 lần nh vậy khả năng thanh toán
hiện thời của công ty tăng lên 0,18 lần tơng ứng với tỷ lệ 22,8% điều này cho
thấy công ty có khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
Nguyên nhân khiến cho khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng
lên là do tốc độ tăng tài sản lu động là 101,2% lớn hơn so với tốc độ tăng của
nợ ngắn hạn là 62,7% của năm 2004 so với năm 2003.
-Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty nếu hệ số
lớn hơn 1 là tốt và ngợc lại. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2004
là cha tốt, năm 2004 so với năm 2003 giảm 4,3%. Nguyên nhân là do tài sản l-
u động và hàng tồn kho tăng mặt khác nợ ngắn hạn cũng tăng.
-Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty là thấp mặc dù năm 2004

khả năng thanh toán này tăng, nhng hệ số rất thấp 0,044. Vì vậy công ty cần
có biện pháp tích cực để giải quyết.
Tóm lại, qua các hệ số khả năng thanh toán của công ty đã cho thấy khả
năng thanh toán tổng quát của công ty nh vậy là thấp. Vì vậy công ty cần phải
có biện pháp để thu hồi số nợ từ đó cải thiện đợc khả năng thanh toán tốt hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đông sản xuất kinh doanh, tăng uy tín với đối
tác.
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Ch ơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại công ty cổ phần nhựa thăng long.
i. đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn l-
u đông của công ty trong 2 năm 2003 và 2004
1 . Thành tích:
- Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003
và 2004 đạt hiệu quả thể hiện lợi nhuận tăng 65,68% nh vậy là công ty sử
dụng vốn có hiệu quả.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, doanh thu tiêu thụ của
công ty tăng 14.721 triệu tơng ứng với tỷ lệ tăng 78,49%.
- Việc quản lý và sử dụng vốn lu động tơng đối bình thờng, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng quy
mô hoạt động phù hợp với cơ chế thị trờng.
- Công ty có đội ngũ lãnh đạo và công nhân làm việc rất nhiệt tình biết
tiếp thu cái mới, cạnh thanh bằng chất lợng, năng suất sản xuất, áp dụng công
nghệ tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại. Do đó công ty đã khẳng định đuợc
chỗ đứng trên thị trờng.
* Nguyên nhân:
- Điều kiện kinh tế nớc ta đang phát triển cùng xu thế hội nhập toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới đã mở ra nhiều triển vọng, nhiều cơ hội đầu t cho tất

cả các thành phần kinh tế, các nghành nghề kinh doanh. Công ty cổ phần nha
Thăng Long vì thế cũng có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của mình. Nhất là
trong giai đoạn hiện nay, khi mà nghành sản xuất và chế biến nhựa đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế.
- Ban lãnh đạo công ty luôn kiểm tra tình hình hoạt động của các nhân
viên để kịp thời xử lý những tình huống phát sinh, đồng thời có nhiều chính
sách chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân, giúp họ an tâm hơn trong
công việc.
- Công ty đã chuyển sang công ty cổ phần nên đã tạo đợc tính chủ động
và nhạy bén trong kinh doanh, mặt khác nâng cao tinh thần làm việc của ngời
lao động nên công ty có nhiều cơ hội tiếp cận và nắm bắt đợc thời cơ trong
kinh doanh.
2. Tồn tại:
Công tác thanh toán tiền hàng còn yếu, công ty bị khách hàng chiếm
dụng vốn lớn nên công ty phải vay ngắn hạn, điều này làm cho các khoản chi
phí vay lãi lớn làm ảnh hởng đến khả năng thanh toán cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Các hệ số thanh toán còn nhỏ hơn một, tình trạng này
Nguyễn Thu Thuỷ 603 Khoa tài chính kế toán

×