Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Ch ơng i
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp
I. Vốn l u động
1. Khái niệm và đặc điểm vốn l u động:
1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng cần có 3 yếu tố: đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động.
Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố
đó để tạo ra hàng hoá dịch vụ. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động khi
tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi
giá trị của sản phẩm đợc thực hiện. Những đối tợng nói trên, nếu xét về hình
thái vật chất thì đợc gọi là các tài sản lu động.
Trong doanh nghiệp ngời ta chia tài sản lu động thành hai bộ phận : tài sản lu
động trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
Tài sản lu động trong sản xuất bao gồm:
Các vật t dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục nh nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.... và những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lu động trong khâu lu thông bao gồm:
Sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lợng vốn, đó là vốn lu động của doanh
nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thực hiện thờng xuyên liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng
vào lu thông giá trị của tài sản lu động đợc hoàn trả lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.2. Đặc điểm:
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lu động không
ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang
các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lu
động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lu động qua các giai đoạn đợc mô tả qua sơ đồ sau:
T.....H.....H.....T( Đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T.....H.....T ( Đối với các doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ)
Sự vận động của vốn lu động nh vậy gọi là sự tuần hoàn vốn.
Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên,
liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lu động.
Nh vậy, vốn lu động luôn vận động nên kết cấu vốn lu động luôn biến
động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại vốn l u động:
Phân loại vốn lu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp xếp
vốn lu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và mục
đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này vốn lu động có thể chia thành :
Vốn bằng tiền bao gồm : vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển biểu hiện dới hình thái giá trị. Nh vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lợng tiền nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra trong một số trờng hợp mua
sắm vật t, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trớc trả cho nhà cung cấp từ đó hình
thành các khoản tạm ứng.
Vốn vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng vật
t cụ thể nh: hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang .....
Việc phân chia vốn lu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động ở các
khâu và mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán
và kiểm tra kết cấu tối u của vốn lu động, dự thảo những quyết định tối u về
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
mức tận dụng vốn lu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các
thành phần của vốn lu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu
vốn lu động. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng
thanh toán của mình.
2.2.Phân loại theo vai trò của vốn lu động trong quá trình sản xuất và kinh
doanh.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần tiến hành phân loại vốn l-
u động theo các tiêu thức khác nhau, có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật t dự trữ cho sản xuất.
Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật t dự trữ cho sản xuất đợc sử dụng làm
tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản
lý.
Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất nh:
xăng, dầu, than.....
Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những t liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhng
khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
chế biến nhất định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế cha tính hết vào giá thành trong kỳ mà
còn phân bổ cho các kỳ sau.
Vốn lu động trong khâu lu thông bao gồm:
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn
bị cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn.....
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật t,
tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữ các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ,
gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản
xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp.
3. Vai trò của vốn l u động:
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt
động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lu động có
những vai trò chủ yếu sau:
Vốn lu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp
không thể mở rộng đợc thị trờng hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm
sút lợi nhuận gây ảnh hởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu
vốn lu động. Kết cấu vốn lu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong
tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lu động cho thấy sự phân
bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định ph-
ơng hớng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ
kinh doanh.
Vốn lu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh
tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
doanh nghiệp đánh giá đợc những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nh khả
năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật t, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đa
ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lu động là tiền đề cho sự tăng trởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệpsản xuất, thơng mại và các doanh nghiệp
nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức, quản lý, sử dụng vốn lu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lu
động không tốt. Nhng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong
việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lu động và các khoản nợ ngắn hạn
hầu nh là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lu động nh thế
nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
4. Nguồn hình thành vốn l u động.
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của doanh
nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn có thể phân chia
nguồn vốn lu động thành hai loại sau:
Nguồn vốn lu động thờng xuyên : là những nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn để hình thành nên tài sản lu động thờng xuyên và cần thiết. Nguồn
vốn lu động thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu động = Tổng nguồn vốn thờng xuyên - Giá trị TSCĐ
thờng xuyên của doanh nghiệp (đã khấu hao)
Hoặc:
Nguồn vốn lu động = Tổng giá trị Nợ ngắn hạn
thờng xuyên TSLĐ
Nguồn vốn lu động tạm thời : nguồn này có tính chất ngắn hạn( dới một
năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nguồn vốn này gồm có :
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho ngời bán, các
khoản nộp ngân sách nhà nớc, phải trả phải nộp khác nhng cha trả, cha nộp......
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lu động thành 2 loại
sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn của doanh nghiệp đợc nhà nớc
cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận.... nguồn vốn lu động này thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt.
Nguồn vốn vay : là nguồn vốn mà doanh nghiệp có đợc do vay vốn ngân
hàng trong và ngoài định mức, nguồn vốn vay của các đơn vị là cán bộ công
nhân viên.
Việc phân chia vốn lu động nh vậy giúp cho ngời quản lý xem xét huy
động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp mình.
II . Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
l u động.
1. ý nghĩa của việc quản lý vốn l u động:
Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh vấn đề tổ chức quản lý sử
dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì càng có thể
sản xuất đợc nhiều sản phẩm, ý nghĩa là càng tổ chức tốt quá trình mua sắm,
sản xuất và tiêu thụ, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn
đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang hình thái khác thì tổng số vốn lu
động sử dụng tơng đối ít hơn mà hiệu quả cao hơn.
Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lu động phản ánh sự vận
động của các vật t hàng hoá. Số vốn lu động nhiều hay ít phản ánh số lợng vật t
hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lu động luân chuyển nhanh hay
chậm phản ánh số lợng vật t hàng hoá sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời gian
nằm trên các giai đoạn luân chuyển có hợp lý hay không, từ đó có thể kiểm tra
một cách toàn diện đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm để có biện pháp quản lý vốn lu động tốt hơn. Quản lý vốn lu động là một
bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý vốn lu
động không những đảm bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
phí bảo quản, đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một
cách kịp thời. Do đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp
phát triển hay không phần lớn là do chất lợng của công tác quản lý vốn lu động
quyết định.
2 . Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình khai thác, sử dụng vốn lu động vào sản xuất với số vốn lu động đã sử
dụng để đạt đợc kết quả đó.
Quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế thị trờng yêu cầu về vốn lu động là rất lớn có thể coi vốn lu động là nguồn
sống để tuần hoàn trong các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì không thể thiếu đợc vốn lu động và phải liên tục tuần hoàn.
Mặt khác kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Muốn vậy các doanh nghiệp
cần phải thờng xuyên đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn đồng thời phải xem
xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau, với những chỉ tiêu khác nhau. Dới đây
là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Số vòng quay vốn lu động :
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ, nếu vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lu động = -----------------------------------
Vốn lu động bình quân
Số ngày mỗi vòng quay :
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một lần
luân chuyển, số ngày mỗi vòng quay càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng tốt. 360 ngày
Số ngày mỗi vòng quay =----------------------------------------
Số vòng quay vốn lu động
Hệ số sinh lời của vốn lu động :
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Hệ số sinh lời của vốn lu động hay còn gọi là mức doanh lời vốn lu động,
phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số
sinh lời vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng có hiệu
quả.
Lợi nhuận trớc thuế
Hệ số sinh lời vốn lu động =-------------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh
thu, hệ số đảm nhiệm vốn lu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao và ngợc lại.
Số vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhịêm vốn lu động =--------------------------------------------
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động :
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ=----------------------------------------
Số d bình quân VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ giúp doanh
nghiệp giảm đợc VLĐ cần thiết trong quá trình kinh doanh hoặc mở rộng quy
mô kinh doanh trên cơ sở vốn lu động hiên có.
Số vòng quay hàng tồn kho :
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý vốn lu động của doanh nghiệp,
phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá, vật t dẫn đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vốn vật t, hàng hoá làm cho doanh
nghiệp không thu hồi đợc vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó
khăn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =-----------------------------------------------
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Số vòng quay các khoản phải thu :
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp, hệ số này càng cao thì tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, kỳ
thanh toán ngắn và doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn.
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =------------------------------------------
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =---------------------------------------------------------
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
Số ngày ở đây phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức
thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy lợng thời gian cần để thu đ-
ợc các khoản phải thu, thời gian càng ngắn thì vốn thu về càng nhanh, ngợc lại
kỳ thu tiền trung bình quá dài sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Hệ số thanh toán hiện thời :
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lu động và các khoản nợ ngắn
hạn. Nó thể hiện khả năng đáp ứng nợ của doanh nghiệp, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt.
Tổng tài sản lu động
Hệ số thanh toán hiện thời=------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh :
Hệ số thanh toán nhanh đo lờng mức độ đáp ứng nhanh vốn lu động trớc
các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lu động của doanh nghiệp hiện có vật t
hàng hoá có tính thanh khoản thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán thấp
nhất. Vì vậy khi xác định hệ số thanh toán ngời ta đã trừ phần hàng tồn kho ra
khỏi tài sản để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và đợc
xác định theo công thức:
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Hệ số khả năng thanh toán nhanh=----------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời :
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán tức thời = -------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có
bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là cha tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao
hay thấp ở mức nào là tốt và không tốt. Vì chỉ tiêu này không phụ thuộc vào các
khoản phải thu và dự trữ mà nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của từng
doanh nghiệp và của ngời phân tích.
3. Những nhân tố ảnh h ởng tới nhu cầu vốn l u động .
- Những nhân tố về tính chất của nghành nghề kinh doanh và mức độ hoạt
động của doanh nghiệp.
Các yếu về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh doanh, tính chất thời vụ trong
công việc kinh doanh, những thay đổi về công nghệ sản xuất v v.... có ảnh hởng
rất lớn đến lợng vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian trong đó
vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ tín dụng và
tổ chức thanh toán.
Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng
lớn đến kỳ hạn thanh toán ( bao gồm kỳ hạn thanh toán với ngời bán và với ngời
mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả.Việc tổ chức
xuất hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền hàng
ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hoá dự trữ.
Sự biến động nhỏ về giá cả vật t (hoặc hàng hoá dự trữ) cũng ảnh hởng
không nhỏ đến nhu cầu vốn lu động trong kỳ.
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
Ch ơng II
Tổng quan về công ty cổ phần nhựa thăng long và
tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động của công ty.
i . giới thiệu chung về công ty cổ phần nhựa thăng long.
- Tên đơn vị: công ty cổ phần nhựa thăng long
- Ngày thành lập: 15/07/1994
- Địa chỉ: 360 Giải Phóng Thanh Xuân - Hà Nội.
- Hình thức sở hữu vốn: cổ phần
- Vốn điều lệ: 3.563 triệu đồng
- Điện thoại: 04.8.641401
-Fax: 04.8.643457
1. quá trình hình thành và phát triển:
Nhà máy nhựa Thăng Long Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc
tổng công ty nhựa Việt Nam. Nhà máy đợc thành lập ngày 15/07/1994, cơ sở
vật chất và văn phòng làm việc lúc đầu của công ty còn hạn chế, chỉ có một
máy ép phun nhựa, sản phẩm còn nghèo nàn, tổng số cán bộ công nhân viên chỉ
có 10 ngời. Nhà máy không đợc cấp vốn kinh doanh, mọi hoạt động đều phải
vay vốn ngân hàng.
Trong sáu năm hoạt động từ năm 1994 đến năm 2000 nhà máy rất khó khăn, tốc
độ tăng trởng bằng không, doanh thu hàng năm chỉ có 5 đến 7 tỷ và không có
lợi nhuận.
Đến năm 2001, nhà máy đã kiện toàn tổ chức và xắp xếp lại sản xuất và năng
cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng và khai thác hết công xuất, thiết bị
có sẵn. Lãnh đạo nhà máy đã động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu khắc
phục khó khăn, quyết tâm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Từ năm 2001 đến năm 2003 tốc độ tăng trởng của mhà máy năm sau cao
hơn năm trớc 150%, đời sống ngời lao động đợc cải thiện, đến năm 2003 thu
nhập bình quân hàng tháng đã đạt 1.500.000 đồng/ ngời. Nhà máy đã giải quyết
đợc toàn bộ những tồn tại về tài chính của những năm trớc 2001 nh : xử lý đợc
số lỗ là 150 tỷ đồng, khuôn mẫu và vật t sản phẩm tồn kho ứ đọng là 1,5 tỷ
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
đồng, nợ khó đòi là 224 triệu đồng, trả hết nợ vay ngân hàng và nợ ngân sách,
tạo đà cho sản xuất phát triển những năm tiếp theo.
+ Năm 2000, 2001, 2002: nhà máy đợc nhận bằng khen của tổng công ty
nhựa Việt Nam.
+ Năm 2003 nhà máy đợc nhận bằng khen của bộ công nghiệp.
Năm 2004 tình hình thị trờng có nhiều biến động, giá nguyên liệu nhựa
đầu vào liên tục tăng cao và khan hiếm gây nhiều khó khăn cho sản xuất của
nghành nhựa Việt Nam nói chung và của nhà máy nhựa Thăng Long nói riêng,
song với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân nhà máy nhựa Thăng Long,
nhà máyđã hoàn thành vợt mức kế hoạch năm 2004.
Đến tháng 9 năm 2004: theo quyết định số 98/2004/BCN ngày 24/09/2004
của Bộ công nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc nhà máy nhựa Thăng
Long thành công ty cổ phần nhựa Thăng Long với số vốn điều lệ là
3.563.000.000 đồng .
2. Nhiệm vụ của công ty.
Qua thời gian hoạt động, trải qua nhiều khó khăn nhiệm vụ của công ty
cũng có nhiều thay đổi nhng để đáp ứng nhu cầu thị trờng thì nhiệm vụ của
công ty hiện nay là chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa cao cấp nh :
- Két đựng bia chai, nớc ngọt, nớc khoáng các loại đợc sản xuất từ các
loại nhựa chuyên dùng.
- Thùng đựng sơn nớc các loại với chất lợng cao, nhiều qui cách kích th-
ớc, thể tích, mẫu mã khác nhau cho nhiều khác hàng khác nhau.
- Các mặt hàng nhựa kĩ thuật, chi tiết phục vụ cho nhiều lĩnh vực sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng theo yêu cầu khách hàng.
Ngoài ra công ty còn sản xuất nhiều mặt hàng gia dụng với chất lợng
cao đợc khách hàng a thích và thị phần tiêu thụ trên thị trờng ngày càng tăng.
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp Đại học QLKD hà nội
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty cổ
phần nhựa thăng long.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần nhựa Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc đã tiến
hành cổ phần hoá, công ty trực thuộc công ty nhựa Việt Nam trong đó bộ máy
quản lý đợc tổ chức theo bộ máy quản lý một cấp. Ban giám đốc công ty lãnh
đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xởng và các phòng ban. Các đơn vị
phòng chuyên môn nhiệm vụ có chức năng tham mu cho giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công việc, hớng dẫn các phân xởng, các bộ phận sản xuất
kinh doanh, nhân viên thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo quy định của bộ tài chính, các doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ( đợc ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT
Nguyễn Thu Thuỷ--- 603 Khoa tài chính kế toán
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kế
hoach
SXKD
Phòng
kĩ thuật
chất l-
ợng
Phân x-
ởng sản
xuất
Ca sản
xuất số
1
Ca sản
xuất số
2
Ca sản
xuất số
3
Tổ
máy
công
nghệ
Tổ in Tổ chế
biến
NVL
Tổ cơ
điện