Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Các nhân tố giá trị, thái độ, sự thõa mãn đối với công việc của người lao động Việt Nam trong công ty sữa Vinamilk Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.93 KB, 20 trang )

Đề cương chi tiết
Đề tài : Ở cấp độ hành vi cái nhân, hãy phân tích các nhân tố giá trị, thái độ,
sự thõa mãn đối với công việc của người lao động Việt Nam trong một tổ
chức hiện nay. Đưa ra một số đề xuất để động viên được người lao động của
tổ chức trong thời gian tới.
Chương 1: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu
1.1 Khái niệm hành vi tổ chức
1.2 Giá trị ,thái độ và sự thỏa mãn với công việc
1.2.1 Giá trị
1.2.2 Thái độ
1.2.3 Sự thõa mãn đối với công việc
1.3 Động viên người lao động
1.3.1 Khái niệm sự động viên
1.3.2 Quá trình động viên
1.3.3 Các học thuyết tạo động lực động viên
Chương 2: Các nhân tố giá trị, thái đô, sự thõa mãn đối với công việc của người lao
động Việt Nam trong công ty sữa Vinamilk Việt Nam
2.1 Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Việt Nam
2.1.1 Lịch sử ra đời của công ty sữa Vinamilk
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh
2.1.3 Các định hướng pháp triển của công ty
2.1.4 Thực trạng nguồn nhân lực của công ty
2.2 Những giá trị mà người lao động nhân được
2.2.1. Chế độ lương thưởng của công ty mà nhân viên nhận được
2.2.2 Môi trường làm việc của công ty sữa Vinamilk
2.2.3 Các chương trình đào tạo giành cho cán bộ nhân viên trong công ty
2.2.4. Chế độ bảo hiểm phúc lợi nhân viên nhận được
1 | P a g e
2.3. Thái độ của người lao động trong công ty sữa Vinamilk
2.3.1 Thái độ đối với công việc của nhân viên trong công ty
2.3.2 Thái độ đối với các chính sách đãi ngộ tài chính của công ty


2.3.3 Thái độ đối với các chính sách đãi ngộ phi tài chính của công
2.4 Sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty
2.4.1 Nhân viên thõa mãn với các hình thức đãi ngộ của công ty
2.4.2 Sự bất mãn với công việc và các chính sách đãi ngộ của nhân viên ở các điểm hạn
chế của các chính sách
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện việc áp dụng các nhân tố giá trị, thái độ,
sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty sữa Vinamilk
2 | P a g e
Chương 1: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu
1.1 Khái niệm hành vi tổ chức
Hành vi tổ chức nghiên cứu những điều mà con người suy nghĩ,cảm nhận và hành động
trong một tổ chức
1.2 Hành vi cá nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến người lao động ở cấp độ cá nhân
1.2.1.Giá trị
• Khái niệm: giá trị là những phán quyết cơ bản của các cá nhân về các dạng cụ thể của
hành vi hoặc tình trạng cuối cùng là được ưa thích hay không ưa thích đối với cá nhân
hoặc xã hội
• Đặc điểm: Giá trị chứa đựng yếu tố phán quyết và giá trị được đánh giá theo nội dung và
cường độ.
• Tầm quan trọng của giá trị
- Là cơ sở cho hiểu biết về thái độ, động cơ và nó ảnh hưởng đến quá trình nhận
thức của cá nhân.
- Giá trị ảnh hưởng tới nhận thức và ảnh hưởng đến hành vi có thể được thực hiện
hoặc không.
- Giá trị tác động tới hành vi và thái độ của con người.
• Nguồn gốc của hệ thống giá trị:hình thành từ những năm đầu đời,từ cha mẹ và người
xung quanh,từ những giá trị của nền văn hóa, từ những giá trị là tương đối ổn định bền
vững được con người tiếp thu nguyên gốc.
• Phân loại giá trị
Một trong những cách phân loại được chấp nhận đông dảo được thực hiện bởi Allport và

các cộng sự ông ta. Cách phân loại này chia hệ thống giá trị làm 6 loại:
Kinh tế; lý thuyết; thẩm mỹ; xã hội; Chính trị; tín ngưỡng
Ngoài ra còn có sự phân loại giá trị của Graves và các giá trị châu Á điển hình. Theo
Graves thì ông mô tả các cấp bậc giá trị thông qua: phản ứng, bộ lạc, cá nhân, tuân thủ,
thực dụng, tồn tại.Theo các giá trị châu Á điển hình thì phân loại giá trị dựa vào các yếu
3 | P a g e
tố như coi trọng con người, thể diện, sự hợp tác, sự hài hòa, coi trọng chính quyền, coi
trọng quan hệ,uy tín,gia đình,đầu tư và phát triển dài hạn.
1.2.2. Thái độ
• Khái niệm: thái độ là những thể hiện có tính đánh giá đối với sự kiện,con người, hay một
đối tượng là được ưa thích hay không được ưa thích.
• Cơ sở của thái độ:thái độ hình thành từ cha mẹ, thầy cô, các thành viên nhóm.Thái độ ít
ổn định hơn giá trị, thái độ cụ thể hơn giá trị
• Phân loại thái độ:Sự thỏa mãn đối với công việc; sự gắn bó đối với công việc; sự tích
cực, nhiệt tình với tổ chức
1.2.3. Sự thỏa mãn đối với công việc
• Khái niệm: là thái độ chung của một cá nhân đối với công việc của cá nhân đó.
• Đo lường sự thỏa mãn đối với công việc có 2 phương pháp:Đo lường chung bằng một
câu hỏi; tổng hợp các khía cạnh công việc
• Các yếu tố xác định sự thỏa mãn đối với công việc:
Công việc thách thức sự thông minh; xác định mức phần thưởng công bằng; điều kiện
làm việc thuận lợi; sự ủng hộ của đồng nghiệp.
• Mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn đối với công việc với năng suất lao động: chỉ số
tương quan thấp(=0,14). Năng suất lao động cao tạo ra sự thỏa mãn cao nhưng thỏa mãn
cao chưa chắc đã tạo được năng suất la động cao.Mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và tỷ lệ
vắng mặt: tỷ lệ nghịch
1.3. Động viên người lao động
1.3.1.Khái niệm
Động viên là sự sẵn lòng thể hiện ở mức độ cao nỗ lực để hướng đến các mục tiêu của tổ
chức, trên cơ sở thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.Ba yếu tố quan trọng của sự động viên là

sự cố gắng, mục tiêu của tổ chức và nhu cầu.
Quá trình động viên: Nhu cầu chưa thỏa mãn → sự căng thẳng → đường dẫn → tìm kiếm
hành vi → thỏa mãn nhu cầu → giảm sự căng thẳng.
1.3.3 Các học thuyết động viên
a)Thuyết nhu cầu của Maslow
4 | P a g e
Theo Maslow nhu cầu của con người có thể được phân thành 05 cấp độ sau:
Nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn;nhu cầu xã hội; nhu cầu được tôn trọng; nhu cầu tự
khẳng định
Nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn chủ yếu thừ bên ngoài, nhu cấp cao thỏa mãn chủ
yếu từ nội tại.Con người thỏa mãn nhu cầu cấp thấp trước.
b)Thuyết E. R. G
Ông cho rằng: con người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu
cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển.
c)Thuyết hai nhân tố của Herzberg:
Herzberg đã phát triển thuyết động viên của ông bằng cách đề nghị các chuyên gia làm
việc trong các xí nghiệp công nghiệp liệt kê các nhân tố làm họ thỏa mãn và các nhân tố
làm cho họ được động viên cao độ. Đồng thời, yêu cầu họ liệt kê các trường hợp (nhân
tố) mà họ không được động viên và bất mãn.
d) Học thuyết kỳ vọng
Victor Vroom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức: con người mongđợi cái gì?
theo học thuyết này, động lực là chức năng của sự kỳ vọng cá nhân. Học thuyết
này gợi ý cho các nhà quản lý rằng cần phải làmcho người lao động hiểu được mối quan
hệ trực tiếp giữa nổ lực – thànhtích; thành tích - kết quả/phần thưởng cũng như cần tạo
nên sự hấp dẫncủa các kết quả/phần thưởng đối với người lao động
e) Thuyết của David Mc Cleland
Ông cho rằng con người có 3 nhu cầu cơ bản: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên minh,nhu
cầu quyền lực
f) Thuyết về sự công bằng
Công bằng gồm có công bằng cá nhân, công bằng xã hội.Các trường hợp của học thuyết

- Đối xử không tốt, không xứng đáng-bất mãn, không làm việc hết khả năng
- Đối xử đúng,phần thưởng đãi ngộ tương xứng: duy trì năng suất.
- Phần thưởng cao hơn mong muốn
- So sánh với người khác – đánh giá cao đóng góp của mình và phần hưởng đãi ngộ
của người khác cao hơn.
5 | P a g e
6 | P a g e
Chương 2: Các nhân tố giá trị, thái đô, sự thõa mãn đối với công việc của
người lao động Việt Nam trong công ty sữa Vinamilk Việt Nam
2.1. Giới thiệu công ty sữa Vinamilk Việt Nam
2.1.1. Lịch sử ra đời của công ty sữa Vinamilk
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn
mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon
miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của
Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk. Công ty có hơn 200 mặt
hàng.
2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở
thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75%
thị phần sữa tại Việt Nam.
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ
sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các
sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống
đóng chai, trà, chocolate hòa tan
2.1.3 Các định hướng pháp triển của công ty

• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới;
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ
rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn;
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau;
7 | P a g e
• Xây dựng thương hiệu;
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp;
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy.
2.1.4 Thực trạng nguồn nhân lực của công ty
Tổng số lao động của công ty tính đến 31/5/2009 là 4122 người.
Phân theo trình độ Số lượng Tỷ lệ( %)
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 1450 35.9
Cán bộ có trình độ trung cấp 400 9.71
Lao động có tay nghề 1787 43.35
Lao động phổ thông 455 11.04
Tổng cộng 4122 100
( nguồn: bản báo cáo Công ty cổ phần sữa Việt Nam)
Từ chiến lược và sứ mệnh của công ty thì bộ phận quản lý đã xác định mục tiêu của
nguồn nhân lực đó là đầu tư đào tạo nguồn nhân lực tri thức cao. Với chiến lược phát
triển của ngành sữa hiện nay, công ty đã xác định yếu tố con người sẽ quyết định đến
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
2.2 Những giá trị mà người lao động nhân được
2.2.1.Chế độ lương thưởng của công ty mà nhân viên nhận được
Tiểu ban đãi ngộ xem xét và đề xuất với HĐQT chính sách tiền lương phù hợp và cạnh
tranh. Việc quyết định thù lao cho từng thành viên HĐQT và lương cho ban điều hành
phải được phê chuẩn thông qua một quy trình chính thức và minh bạch. Không thành
viên nào được tự quyết định mức lương của mình.
- Mức tiền lương và cơ cấu lương
+Mức tiền lương cần phù hợp để thu hút, giữ và khích lệ thành viên HĐQT, ban điều

hành để điều hành Vinamilk thành công. Một phần của tiền lương sẽ căn cứ vào kết quả
hoạt động chung của công ty và của từng cá nhân.
+Khi đề ra tiền lương tiểu ban đãi ngộ xem xét yếu tố về tiền lương và việc làm trong
cùng ngành, so với các công ty tương đương kết quả hoạt động của công ty Vinamilk nói
chung và cũng như từng cá nhân thành viên HĐQT và nhân viên chủ chốt. Chương trình
xét thưởng hàng năm cũng đc áp dụng cho toàn nhân viên trong công ty
8 | P a g e
- Công bố tiền lương
+Tiền lương của các nhà quản trị được công bố hàng năm. Nội dung công bố này giúp
nhà đầu tư hiểu mối liên hệ giữa tiền lương của bân chủ chốt điều hành với thành tích của
họ. Vào các dịp cuối năm , lễ tết công ty đều có những phần thưởng xứng đáng cho tất cả
mọi người vì những việc mà họ đã đóng góp cho công ty
+Vinamilk tin rằng con người là tài sản quý nhất của Vinamilk nên họ xem tiền lương
cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk mọi người sẽ nhận
được mức lương tương xứng với năng lực cạnh tranh so với thị trường. Công nhận những
đóng góp của bạn cũng là điều Vinamilk đặc biết quan tâm
2.2.2 Môi trường làm việc của công ty sữa Vinamilk
Môi trường làm việc của công ty sữa Vinamilk luôn đổi mới vì họ luôn chú trọng vào đầu
tư công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Vinamilk
đã đầu tư thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất trên cơ sở tăng cường lượng và
chất nguồn sữa tươi nguyên liệu.
Ngoài việc chăm lo nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong công ty, Vinamilk rất
chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày càng tốt
hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát huy một
cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thành viên.
2.2.3 Các chương trình đào tạo giành cho cán bộ nhân viên trong công ty
Công ty đặt mục tiêu đầu tư đào tạo nguồn nhân lực trí thức. Một số hoạt động đào
tạo Công Ty đã và đang thực hiên:
+Công ty đã và đang chuẩn bị cho nguồn nhân lực trình độ cao trong tương lai bằng cách

gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành công nghệ sữa và các sản phẩm
từ sữa, tự động húa quy trình công nghệ và sản xuất, máy móc thiết bị sản xuất thực
phẩm, quản lý trong ngành sữa. Đến nay, công ty đã hộ trợ hơn 50 con em của cán bộ
công nhân viên đi học theo diện này.
+Công ty tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường Đại Học trong cả nước và đưa
đi du học ở nước ngoài.
9 | P a g e
+ Những cán bộ công nhân viên có yêu cầu học tập cũng được Công Ty hỗ trợ 50% chi
phí cho các khóa học nâng cao trình độ và nghiệp vụ và ngoài ra còn có các chương trình
đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
+Tổ chức những buổi học, giao lưu chia sẽ kinh nghiệm giữa các cán bộ công nhân viên
giúp cho mọi người học tập và tiếp thu được những sáng tạo mới trong công việc.
2.2.4. Chế độ bảo hiểm phúc lợi nhân viên nhận được
Nhân viên trong công ty sữa Vinamilk nhận được chế độ bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hôi
theo quy định của nhà nước quy định.
2.3. Thái độ của người lao động trong công ty sữa Vinamilk
2.3.1 Thái độ đối với công việc của nhân viên trong công ty
* Sự thõa mãn với công việc
- Môi trường chuyên nghiệp, công việc đầy thách thức và cơ hội làm việc với những
người giàu kinh nghiệm, là nơi tốt nhất để nhân viên chọn lựa cho con đường phát triển
sự nghiệp của mình. Công ty luôn cam kết tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp bạn đạt
được mục tiêu nghề nghiệp. Vinamilk là nơi nhân viên có thể thỏa sức sáng tạo, đưa
những kiến thức và kinh nghiệm vào thực tế nhằm góp phần xây dựng và phát triển Công
ty. Chính vì vậy nhân viên luôn có cảm giác hứng khởi khi làm việc, có cảm giác tích
cực về công việc của bản thân mình .
- Nhiều cơ hội công viêc mới với sự phát triển không ngừng của công ty : Vinamilk dẫn
đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam và đang vươn tầm ra quốc tế
nhưng công ty luôn có tham vọng phát triển hơn nữa. Trong quá trình phát triển và mở
rộng đó sẽ có nhiều công việc mới được tạo ra, nhân viên sẽ có cơ hội được thử sức với

những vai trò, thách thức mới. Điều này cũng giúp khơi dậy năng lực tiềm ẩn và khả
năng sáng tạo của bạn. Từ đó công ty luôn giữ chân được người tài giỏi , nhân viên gắn
bó với công ty hơn vì học có cơ hội phát triển.
* Sự tham gia vào công việc của nhân viên trong công ty
Nhân viên tham gia công việc ở mức độ cao , đi làm đầy đủ chuyên cần. Tỷ lệ nghĩ việc
10 | P a g e
của công ty sữa Vinamilk luôn ở mức thấp. Nhân viên có niềm tin đối với công việc của
mình.
2.3.2 Thái độ đối với các chính sách đãi ngộ tài chính của công ty
Công ty tin rằng con người là tài sản quý nhất của Vinamilk nên ban lãnh đạo xem tiền
lương cũng là tiền đầu tư hiệu quả nhất. Chính vì thế làm việc tại Vinamilk, nhân viên
nhận được mức lương tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường.
Công nhận những đóng góp của nhân viên là điều ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm.
Chương trình đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên và mức thưởng hàng năm hấp
dẫn thể hiện sự trân trọng của công ty luôn đi đối với thành công của bạn và phản ánh
tính công bằng giữa các nhân viên. Chính vì vậy nhân viên trong Vinamik có thái độ tích
cực đối với chế độ đãi ngộ của công ty đã đề ra.
2.3.3 Thái độ đối với các chính sách đãi ngộ phi tài chính của công
Các chính sách đãi ngộ tài chính là một biên pháp quan trọng nhưng nếu không quan tâm
đến các chính sách đãi ngộ phi tài chính thì sẽ không mang lại động lực cho nhân viên
làm việc hăng say trong những ngày chưa nhận lương. Các hình thức đãi ngộ phi tài
chính của công ty cũng nhận được sự thỏa mãn của nhân viên. Ngoài các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế công ty còn hỗ trợ phương tiện đi lại cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
2.4 Sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty
2.4.1. Nhân viên thõa mãn với các hình thức đãi ngộ của công ty
- Đãi ngộ tài chính :
+ Lương: Trung bình mức lương của 1 nhân viên là 3 triệu đồng.Sau đó, qua quá trình
đào tạo và làm việc tại công ty lương sẽ được nâng. Trước đó, xác định làm sao các giám
đốc có mức lương bằng hoặc hơn so với các công ty đa quốc gia. Chế độ lương thưởng

mang lại cho nhân viên sự thỏa mãn cho nhân viên.
+ Thưởng : tùy theo từng quý và theo thành tích nhân viên / nhóm đạt được , công ty sẽ
đưa ra mức thưởng hợp lý cho cá nhân và cho nhóm hoàn thành tốt.Chính sách thưởng
11 | P a g e
Phỏng vấn một nhân viên của Vinamik , Chị Tạ Hạnh Liên – giám sát phân tích tài
chính cho biết:
”Gắn bó nhiều năm ở một trong bốn công ty Kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam và
đã từng làm việc cho một tập đoàn đa quốc gia khác, tôi tích lũy được khá nhiều
kinh nghiệm, kiến thức cũng như các kỹ năng làm việc chuyên nghiệp cho bản
thân. Chính vì vậy tôi rất gắn bó với công ty”
của công ty theo chính sách của pháp luật.Mức thưởng tết hàng năm trung bình được tính
bằng 1 tháng lương của nhân viên đó vào khoảng 4-5 triệu đồng.
- Đãi ngộ phi tài chính:
+ công ty tập trung hết sức cho đào tạo, để tạo sức bật mới cho hội nhập. Trong quản lý
con người, công ty luôn coi trọng sự trung thực, nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với
công việc và đặc biệt
+ Một môi trường làm việc chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế, tạo động lực cho mọi
người cùng cống hiến.Thay đổi này đã xoá bỏ tâm lý làm việc cầm chừng vốn đã ăn sâu
bắt rễ vào các công ty nhà nước. Thiết lập chương trình đánh giá mục tiêu, năng lực của
từng cá nhân, để rút ngắn khoảng cách giữa mục tiêu và năng lực hiện có, đào tạo kịp
thời và đúng nhu cầu.
+ Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học tại các trường
đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi
phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay,
công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em đi học theo diện này.Không chỉ hỗ trợ con em trong
ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại
TPHCM và đưa đi du học chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu
hiền đãi sĩ” được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư
chuyên ngành sữa giỏi.
+ Công ty dựa vào năng lực của từng nhân viên để phân công công việc hợp lí.

+ Tạo cho nhân viên bầu không khí làm việc thân thiện và trách nhiệm
+ Công ty tổ chức các phong trào thể dục thể thao, văn hóa, những hoạt đọng ngoại khóa
để cho nhân viên rèn luyện sức khỏe, kỹ năng sống và gắn kết các thành viên trong công
ty.
Kết luận: Ngoài áp dụng chính sách pháp luật về đãi ngộ thì công ty còn áp dụng nhiều
chính sách đãi ngộ phi tài chính.Từ đó, nhân viên trong công ty đạt năng suất làm việc
cao, có trách nhiệm với công việc, mức độ thỏa mãn với công việc cũng cao hơn do được
làm việc trong 1 môi trường năng động, trách nhiệm và thân thiện, quý trọng con người.
12 | P a g e
2.4.2 Sự bất mãn với công việc và các chính sách đãi ngộ của nhân viên ở các điểm
hạn chế của các chính sách
Ngoài những chính sách đãi ngộ hợp lí, công ty vẫn còn thiếu sót trong việc quan tâm đến
nhân viên.
+ Thời gian làm việc : nhân viên phòng kiểm tra chất lượng của công ty vinamilk làm
việc không theo giờ hành chính mà làm theo ca.Một ngày có 2 ca : ca sáng từ 7h sáng đến
14h chiều, ca chiều tối từ 14h chiều đến 7h sáng hôm sau.Ca làm việc dài, phân bổ không
hợp lí dẫn đến sự mệt mỏi của nhân viên.Không được nghỉ thứ 7, chủ nhật, công việc của
cả tuần sau được sắp xếp từ cuối tuần trước.Những ngày lễ tết hầu như không được nghỉ
mà vẫn phải làm,công việc được tính bằng số công được giao.
+ Chính sách lương, thưởng :mùa hè phải làm nhiều công hơn, vượt so với số công phải
làm nhưng lại được tính bù vào mùa đông ( vì mùa đông số sản phẩm bán được ít).Vì
vậy, số công vượt không được tính thêm với đơn giá của số công vượt mức.
Từ đó tạo ra áp lực cho nhân viên, sự thỏa mãn đối với công việc giảm đi rõ rệt, nhân
viên làm việc không có sự yêu thích dẫn đến kết quả công việc không đạt cao.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện việc áp dụng các nhân tố giá trị, thái độ,
sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty sữa Vinamilk
3.1.Nâng cao giá trị người lao động nhận được
- Tiền lương
+Tăng chế độ hưởng lương,tăng tiền lương cho những nhân viên làm việc có thâm niên.
+Tăng tuổi nghỉ hưu.

+ Chế độ lương thưởng hợp lý: có mức thưởng xứng đáng cho người thực sự có đóng góp
cho doanh nghiệp , tránh tình trạng “cào bằng” dẫn đến việc nhân viên không có mục tiêu
phấn đấu, thưởng theo thành tích đạt được.
- Thường xuyên làm phong phú công việc,mở rộng công việc,tránh nhàm chán.
+Để cho nhân viên có nhiều tự do hơn trong công việc,lựa chọn phương pháp làm
việc,trình tự thực hiện công việc và nhịp độ tiến hành công việc.
+Khuyến khích nhân viên tham gia vào các quyết định.
- Sắp xếp người lao động đúng với công việc
13 | P a g e
+Giao nhiệm vụ cá nhân đối với mỗi công việc.
+Khuyến khích nhân viên giao lưu tiếp xúc qua lại lẫn nhau.
+Giao trách nhiệm cụ thể,phù hợp với khả năng của từng người.
+Giao quyền hạn gắn liền với trách nhiệm.
- Tạo ra một môi trường làm việc thoải mái.
Môi trường làm việc tác động rất lớn đến hiệu quả công việc. Một môi trường làm việc
tốt không chỉ là trang thiết bị hiện đại, công cụ dụng cụ tiên tiến mà còn là thái độ, cách
ứng xử của mọi người với nhau. Cần tạo nên một môi trường làm việc thân thiện để mọi
người xem doanh nghiệp là nơi dừng chân cuối cùng của mình, sẽ dốc hết sức lực, tâm
huyết đối với công việc.
3.2.Nâng cao thái độ tích cực của người lao động đối với công ty
- Động viên nhân viên tham gia vào quá trình xác định mục tiêu,thực hiện công
việc.
+Tổ chức thực hiện tiền lương,tiền thưởng trong lao động.
+Cải thiện điều kiện lao động và môi lao động.
+Thực thi các chế độ trợ cấp,phụ cấp,phúc lợi,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế.
+Xác định mối quan hệ lao động(bầu không khí,tâm lí lao động tập thể).
- Thường xuyên thăng chức/thăng tiến.
+Xây dựng lộ trình thăng tiến trong công việc, những chi tiêu cần đạt được ở mỗi một
chức danh.
+Xây dựng lộ trình công danh cho từng chức danh

- Thưởng thành tích từ những thử thách.
+Tạo động lực cho nhân viên làm việc tích cực.
+Khuyến khích các nhân viên có những đóng góp tích cực giúp công ty nắm bắt được cơ
hội.
- Biểu dương/khen thưởng đúng năng lực
+Hàng tháng khen thưởng nhân viên xuất sắc,nhân viên có nhiều đóng góp cho công ty.
+Tổ chức các chương trình đoạt giải,vui chơi trúng thưởng, lì xì đầu năm,thưởng
hè,thưởng tết.
14 | P a g e
+Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao kưu đi du lịch,tổ chức đêm trại hè….
- Hỗ trợ/cải thiện môi trường làm việc.
+Tạo môi trường làm việc thân thiện,tích cực:Vinamilk là một gia đình và mỗi nhân viên
trong công ty là một thành viên trong gia đình.
+Làm việc theo tiêu chí:”Vinamilk-cuộc sống tươi đẹp”.
- Mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên để nâng cao tay nghề, kỹ năng làm việc
nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động.
3.3. Nâng cao sự thỏa mãn của người lao động trong công ty
- Sự thỏa mãn đối với công việc. Sắp xếp đúng vị trí, phù hợp với yêu cầu công việc
nhằm phát huy lợi thế của mỗi người, cho nhân viên có cơ hội thể hiện bản thân, thỏa
mãn với những gì mình đã làm.
- Thường xuyên thăm dò, lấy ý kiến của nhân viên. Ví dụ như chế độ làm việc, chính sánh
đãi ngộ của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện sai sót và bổ sung.
- Tổ chức các buổi đi chơi tập thể : mục đích để tăng tinh thần đoàn kết trong nội bộ
doanh nghiệp làm cho mọi người gắn kết với nhau, cùng phấn đấu vì lợi ích chung.
- Phân bổ thời gian làm việc hợp lý : để tránh tình trạng làm việc liên tục hoặc nghỉ liên
tục.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ trọ cấp, phụ cấp, phúc lợi, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã
hội.tốt hơn và cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác
15 | P a g e
Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập- Tự do-Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
Nhóm 3
Thời gian: 15h30’ ngày 25/1/2013
Địa điểm: Sân thư viện
Danh sách nhóm:
21. Nguyễn Thị Hiền Dịu
22. Đặng Ngọc Đức
23. Vũ Lập Duy
24. Nguyễn Thị Giang
25. Nguyễn Thu Hà
26. Nguyễn Thị Hằng
27. Nguyễn Thị Thu Hằng
28 .Đào Thị Hạnh
29. Phan Thị Thu Hiền
30. Trương Thị Hòa
-Số người tham gia: 10
-Số người vắng mặt: 0
Nội dung buổi họp:
-Tập hợp thành viên trong nhóm
-Chọn tổ chức cho đề tài.
-Lên đề cương sơ bộ cho đề tài
-Phân công công việc từng người
Kết quả:
-Chọn công ty sữa Vinamilk
-Thống nhất đề cương sơ bộ: 3 phần
-Phân công công việc:
16 | P a g e
+ Nguyễn Thị Hiền Dịu: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu
+Đặng Ngọc Đức: Các biện pháp động viên người lao động mà công ty sữa Vinamilk áp

dụng
+Vũ Lập Duy: Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Việt Nam, thuyết trình
+Nguyễn Thị Giang:Thái độ của người lao động trong công ty sữa Vinamilk, làm slide
+Nguyễn Thu Hà: Những giá trị mà người lao động nhân được, thuyết trình
+Nguyễn Thị Hằng: Sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty
+Nguyễn Thị Thu Hằng : Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Việt Nam
+Đào Thị Hạnh: Các hướng đề xuất để động viên người lao động trong công ty
+Phan Thị Thu Hiền: Các ý kiến đề xuất của nhóm
+Trương Thị Hòa: Các ý kiến đề xuất của nhóm
Thư ký Nhóm trưởng
17 | P a g e
Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do-Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Nhóm 3
Thời gian: 15h30’ ngày 22/2/2013
Địa điểm: Sân thư viện
Danh sách nhóm:
21. Nguyễn Thị Hiền Dịu
22. Đặng Ngọc Đức
23. Vũ Lập Duy
24. Nguyễn Thị Giang
25. Nguyễn Thu Hà
26. Nguyễn Thị Hằng
27. Nguyễn Thị Thu Hằng
28 .Đào Thị Hạnh
29. Phan Thị Thu Hiền
30. Trương Thị Hòa
-Số người tham gia: 10
-Số người vắng mặt: 0

Nội dung buổi họp:
-Dựa vào đề cương sơ bộ, lập đề cương chi tiết cho đề tài
-Phân công công việc từng người
Kết quả:
-Thống nhất đề cương chi tiết: 3 phần( có đề cương kèm theo)
-Phân công công việc:
+ Nguyễn Thị Hiền Dịu: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu
+Đặng Ngọc Đức: Các biện pháp động viên người lao động mà công ty sữa Vinamilk áp
dụng
18 | P a g e
+Vũ Lập Duy: Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Việt Nam, thuyết trình
+Nguyễn Thị Giang:Thái độ của người lao động trong công ty sữa Vinamilk, làm slide
+Nguyễn Thu Hà: Những giá trị mà người lao động nhân được, thuyết trình
+Nguyễn Thị Hằng: Sự thõa mãn đối với công việc của người lao động trong công ty
+Nguyễn Thị Thu Hằng : Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Việt Nam
+Đào Thị Hạnh: Các hướng đề xuất để động viên người lao động trong công ty
+Phan Thị Thu Hiền: Các ý kiến đề xuất của nhóm
+Trương Thị Hòa: Các ý kiến đề xuất của nhóm
Thư ký Nhóm trưởng
19 | P a g e
Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do-Hạnh Phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 3
Nhóm 3
Thời gian: 15h30’ ngày 15/4/2013
Địa điểm: Sân thư viện
Danh sách nhóm:
21. Nguyễn Thị Hiền Dịu
22. Đặng Ngọc Đức
23. Vũ Lập Duy

24. Nguyễn Thị Giang
25. Nguyễn Thu Hà
26. Nguyễn Thị Hằng
27. Nguyễn Thị Thu Hằng
28 .Đào Thị Hạnh
29. Phan Thị Thu Hiền
30. Trương Thị Hòa
-Số người tham gia: 10
-Số người vắng mặt: 0
Nội dung buổi họp:
-Tổng hợp bài của nhóm.
-Làm sile.
Thư ký Nhóm trưởng
20 | P a g e

×