Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.86 KB, 48 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại thương vì nó đảm bảo sự
giao lưu hàng hóa, thông thương với các nước trên thế giới, giúp chúng ta khai thác có
hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở
phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Nhiều quốc gia đã xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế trên cơ sở thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. xuất
nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia, xuất khẩu tạo
nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu máy móc thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nền kinh tế nước ta cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu trong những năm gần đây không ngừng gia tăng. Từ khi hoạt động xuất
nhập khẩu được đẩy mạnh thì quá trình vận tải giao nhận cũng phát triển mạnh mẽ và
ngày càng trở nên quan trọng. Bởi vì hoạt động mua bán xuất nhập khẩu thực hiện khi
hàng hoá được vận chuyển từ nước này sang nước khác và thực hiện công tác giao
nhận hàng hoá đã vận chuyển đó. Làm tốt công tác này góp phần nâng cao của hoạt
động mua bán ngoại thương.
Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có đường bờ biển dài với hơn 3000 km bờ
biển thuận tiện cho hoạt động giao nhận vận tải quốc tế bằng container đường biển,
Việt Nam đã và đang ngày càng chú trọng phát triển dịch vụ này. Là công ty hoạt
động trong lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt này, công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu
biển Vietsing cần có những giải pháp để phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng container đường biển của mình. Đặc biệt đây lại là dịch vụ chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của giao nhận hàng hóa trong buôn bán quốc tế
cùng với những kiến thức đã được học ở trường và thời gian tiếp xúc tìm hiểu tại công
ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing, em đã chọn chuyên đề thực tập là:
“Giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing”.


1
Bố cục chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển
Vietsing.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển
Vietsing
Để hoàn thành bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.s Đinh Lê Hải Hà và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty cổ phần vận tải và
đại lý tàu biển Vietsing cùng tập thể cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Do trình
độ, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của Cô giáo hướng dẫn và các thầy, cô giáo
trong khoa để bản chuyên đề thực tập này được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1
KHẢI QUÁT VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Khái quát chung về dịch vụ giao nhận
1.1.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
Đặc điểm nổi bật của mua bán quốc tế là người mua và người bán ở những quốc gia
khác nhau. Sau khi ký hợp đồng mua bán, người bán thực hiện việc giao hàng, tức là
hàng hoá được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận
chuyển đó được bắt đầu, được tiếp tục và kết thúc, tức là hàng hoá đến tay người mua,
cần phải thực hiện hàng loạt các công việc liên quan liên quan đến quá trình chuyên
chở như : bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra Cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp
hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho
người nhận vv Tất cả những công việc đó được gọi là dịch vụ giao nhận.

Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui tắc mẫu của FIATA về
dịch vụ giao nhận “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hoá. Theo điều 136 Luật
Thương mại Việt Nam thì: “Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người
làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự uỷ thác cuả chủ hàng, của người vận chuyển hoặc của người giao nhận
khác”
Như vậy Giao nhận (Forwarding) là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình
vận chuyển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gởi hàng đến nơi nhận
hàng. Giao nhận thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục
liên quan đến quá trình chuyên chở đó.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi chung là người giao nhận
(Forwarder,Freight Forwarder, Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ
hàng, chủ tàu, Công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
3
Trước đây người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công
việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ hàng hoá, lưu kho bãi, làm
thủ tục giấy tờ, lo liệu vận chuyển nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và những tiến bộ trong khoa học kỹ
thuật của ngành vận tải mà dịch vụ Giao nhận ngày càng được mở rộng hơn. Ngày
nay người Giao nhận đóng một vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc
tế. Người Giao nhận không chỉ làm các thủ tục Hải quan, thuê tàu mà còn cung cấp
dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở nhiều nước
khác nhau, người Giao nhận được gọi theo những tên khác nhau như: Đại lý Hải quan
(Customs House Agent), Môi giới Hải quan (Custom broker), Đại lý thanh toán
(Clearing Agent), Đại lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent),

Người chuyên chở chính.
1.1.2. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ Giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ Giao nhận, kho
vận.Trừ khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn tham gia vào bất
kỳ một khâu hay thủ tục nào, chứng từ nào đó, thông thường người giao nhận thay
mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá
qua các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng. Người Giao nhận có thể
làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý, hoặc thuê dịch vụ của người
thứ ba khác.
Những dịch vụ mà người Giao nhận thường tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi Ga, Cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong lĩnh vực chuyên chở hàng hoá.
- Ký hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm thủ tục gửi, nhận hàng
- Làm thủ tục Hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch
- Mua bảo hiểm cho hàng hoá
- Lập các chứng từ cho việc gửi, nhận hàng và thanh toán
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ
- Nhận hàng từ chủ hàng giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng
4
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên
chở thích hợp
- Đóng gói bao bì, phân loại và tái chế hàng hoá
- Lưu kho bảo quản hàng hoá
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến sự vận động của hàng hoá
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ,chi phí lưu kho bãi
- Thông báo tình hình đi đến của các phương tiện vận tải

- Thông báo tổn thất với người chuyên chở
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại và đòi bồi thường
Ngoài ra người kinh doanh dịch vụ giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo
yêu cầu của chủ hàng như vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng
lớn, vận chuyển quần áo may mặc sẵn từ các Container đến thẳng các cửa hàng, hay
vận chuyển ra nước ngoài để tham gia dự hội chợ, triển lãm Đặc biệt trong những
năm gần đây, người Giao nhận thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, đóng
vai trò người kinh doanh vận tải đa phương thức và phát hành cả chứng từ vận tải.
1.1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Ngày nay do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức, người giao
nhận không chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng
vai trò như một bên chính - người chuyên chở
Người Giao nhận đã làm các chức năng và công việc của những người sau đây:
1.1.3.1. Môi giới hải quan
Thuở ban đầu, người Giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người Giao
nhận lúc bấy giờ làm thủ tục Hải quan đối với hàng nhập khẩu như một Môi giới Hải
quan. Sau đó người Giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành
chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của
người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở
được Nhà nước cho phép, người Giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập
khẩu để khai báo và làm thủ tục Hải quan như một môi giới Hải quan.
Theo tập quán xuất khẩu hàng hoá theo điều kiện FOB thì chức năng của người Giao
nhận được gọi là “FOB người Giao nhận” (FOB Freight Forwarding). Ở các nước như
Pháp, Mỹ hoạt động của người Giao nhận yêu cầu phải có giấy phép làm môi giới Hải
quan.
5
1.1.3.2. Đại lý (Agent)
Trước đây người Giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở.
Người Giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người

Giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ ngưòi chuyên chở để thực hiện các công
việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục Hải quan trên
cơ sở của hợp đồng uỷ thác.
1.1.3.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở Châu Âu, từ lâu người Giao nhận đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho
vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container, dịch vụ gom hàng
là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận
dụng sức chở, sức chứa của Container và giảm cước phí vận chuyển. Khi là người
gom hàng, người Giao nhận có thể đóng vai trò là người vận tải hoặc chỉ là đại lý.
1.1.3.4. Người chuyên chở (Carrier)
Ngày nay trong nhiều trường hợp người Giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người Giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận chuyển với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người Giao
nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở theo hợp đồng (Contracting Carrier), nếu
người Giao nhận ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu người Giao nhận
trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
1.1.3.5. Lưu kho hàng hóa, lo liệu chuyển tải và gửi tiếp hàng hóa (Transhipment
and on Carriage,Warehousing)
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất hoặc sau khi nhập khẩu, người
Giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiẹn của mình hoặc thuê của một người
khác và phân phối hàng nếu cần.
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người Giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này
sang phương tiện vận tải khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận.
1.1.3.6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Trong trường hợp người Giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt (hoặc còn gọi là
vận tải từ cửa đến cửa) thì người Giao nhận đã đóng vai trò là người kinh doanh vận
tải đa phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối
với hàng hoá trước chủ hàng.
6

Người Giao nhận còn được coi là “Kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport), vì người Giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất và tiết kiệm nhất.
1.2. Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng container đường biển
Ở Châu Âu, từ thế kỷ thứ 10 sau Công Nguyên, giao nhận đã xuất hiện, mở đầu bằng
việc xây dựng các kho bãi tại các cảng và thành phố cảng để đón nhận hàng hóa
chuyên chở. Người giao nhận lúc bấy giờ đã rất am hiểu về các tuyến đường và các
phương tiện vận chuyển hàng hóa. Họ biết rõ những yêu cầu đặt ra đối với từng loại
hàng hóa khác nhau và chúng cần được bảo quản như thế nào.
Vào thế kỷ XVI, các công ty giao nhận chủ yếu là các công ty nhỏ. Họ tự phát hành
vận đơn riêng Dần dần, họ liên kết với nhau, xây dựng cầu đường, cảng, các tuyến
giao thông liên tuyến tạo đà cho hoạt động giao nhận phát triển.
Thế kỷ XVIII là thời điểm đánh dấu việc các công ty giao nhận biết thu gom những
hàng hóa có cùng một địa chỉ đến để giao nhận. Đồng thời, các công ty giao nhận
cũng tiến hành thực hiện các dịch vụ bảo hiểm thay mặt cho chủ hàng. Từ đây, giao
nhận trở thành một ngành kinh doanh độc lập như chúng ta biết hiện nay.
Nhiều công ty giao nhận ở Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu biết liên kết lại để thành lập
các tổ chức giao nhận chuyên nghiệp. Nhiều hiệp hội giao nhận đã xuất hiện ở Châu
Âu và Hiệp hội giao nhận quốc gia đầu tiên đã ra đời ở Leipzig vào ngày 19/1/1880.
Sau đó, vào năm 1926, Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận FIATA đã được
thành lập tại Viên (Áo), từ các Hiệp hội giao nhận quốc gia của 16 nước trên thế giới.
Trong quá trình tìm kiếm phương thức vận chuyển tối ưu cho hàng hóa, người ta đã
phát hiện ra Container. Container ra đời từ những nghiên cứu thử nghiệm kết hợp
những kiện hàng nhỏ, riêng lẻ xếp thành 1 kiện hàng lớn theo 1 kích cỡ nhất định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ, chuyên chở, bảo quản và nâng cao hiệu
quả kinh tế vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận.
7
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container gồm 3 giai đoạn phát

triển:
- Giai đoạn 1920 – 1955: Giai đoạn bắt đầu áp dụng vận chuyển hàng hóa bằng
container. Mới đầu tại một xí nghiệp đường sắt của Mỹ (1921), trong đại chiến thế
giới thứ 2, hải quân Mỹ dùng loại container CONEX để chở hàng quân sự và trong
thời gian đó vận chuyển hàng hóa bằng container chuyển sang vận tải đường biển,
trước tiên là nước mỹ nhật, tây âu và các vùng kinh tế khác. Năm 1933 phòng vận tải
quốc tế bằng container đường thành lập tai Paris, đánh dấu một nghành vận tải đầy
triển vọng ra đời.
- Giai đoạn 1956 – 1965: Giai đoạn thử nghiệm và hoàn thiện phương thức vận
chuyển hàng hóa bằng container đường biển. Những cuộc thử nghiệm đầu tiên trong
dịch vụ Container diễn ra ở Mỹ từ năm 1956, khi con tàu Ideal X của công ty Sealand
(sau này là Pan Atlantic Steamship) thực hiện hành trình chuyên chở từ New York
đến Houston bằng cách dùng chiếc xe thùng cải tạo. Sự kiện này đã mở đầu cho cuộc
cách mạng container hóa trong ngành dịch vụ vận tải.
- Giai đoạn 1966 đến nay: Giai đoạn phát triển mạnh mẽ toàn diện quốc tế hóa
ngành vận tải container từ Mỹ đi Châu Âu được thiết lập và sau đó dịch vụ vận
chuyển hàng hóa bằng container không ngừng phát triển. Container được tiêu chuẩn
hóa về kiểu loại, kích thước, các cảng và bến bãi được thiết kế cùng với các phương
tiện đặc biệt dùng để xếp dỡ, vận chuyển container được đưa vào sử dụng. Năm 1967,
tại Moscow, đại diện tổ chức tiêu chuẩn hóa của 16 nước hội viên ISO đã chấp nhận
tiêu chuẩn hóa container của ủy ban kỹ thuật thuộc ISO. Sau đây là tham số kĩ thuật
của 7 loạị container thuộc xeri 1 theo tiêu chuẩn ISO:
8
Theo qui ước, container loại 1C có chiều dài 19,1 feet, trọng lượng tối đa là 20 tấn,
dung tích chứa hàng 30,5 m3 được lấy làm đơn vị chuẩn để quy đổi cho tất cả các loại
container khác. Loai container này có ký hiệu là TEU (Tweenty feet Equivalent Unit)
Các tàu chuyên dùng chở container cũng được nâng cấp, hiện đại hóa và phát triển
một cách nhanh chóng, thế hệ đầu có trọng tải trung bình 14000 DWT có sức chứa
khoảng 600 – 1000 TEUS, các thế hệ tiếp theo (2,3,4) trọng tải 30000 – 40000 DWT
(tấn) với sức chứa khoảng 3000 – 4000 TEUS. Song song với vận tải Container, giao

nhận hàng hóa đường biển bằng Container đã ra đời và liên tục phát triển. So với giao
nhận hàng hóa truyền thống, giao nhận hàng hóa bằng container có nhiều đặc điểm
khác biệt và tỏ ra ưu việt hơn hẳn. Ngày nay,dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
container ở các nước Châu Á chiếm khoảng 60 -70%, ở Châu Âu chiếm 50 - 60%
tổng lượng hàng hóa giao nhận. Ngày càng có nhiều cảng Container và tàu container
có trọng tải lớn được hình thành trên thế giới. Nhiều quốc gia như Singapore, Hồng
Kông là những nước có nguồn thu nhập đáng kể từ việc khai thác dịch vụ này.
Trong tương lai không xa, đây chắc chắn sẽ là lĩnh vực chiếm vị trí hàng đầu trong
ngành hàng hải toàn cầu.
9
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container
đường biển
- Đặc điểm của loại dịch vụ này là phụ thuộc rất nhiều vào yêu tố bên ngoài như các
đơn vị nguồn hàng, các đơn vị vận chuyển, các đơn vị nhận hàng,…nên trong quá
trình thực hiện dịch vụ hoàn toàn không thể chủ động được
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng container đường biển có thể chuyên chở được
nhiều loại hàng hóa khác nhau. Năng lực chuyên chở của hình thức này là rất lớn và
không bị hạn chế như các phương thức vận tải khác. Ưu điểm rất lớn của hình thức
vận tải quốc tế này là giá thành thấp.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên. Khi thời tiết xấu thì không thể thực hiện được dịch vụ này vì tính rủi ro
rất cao đối với người vận chuyển và hàng hóa.
- Tốc độ của phương tiện vận tải dịch vụ này là tàu biển còn thấp và việc tăng tốc độ
khai thác dịch vụ còn hạn chế
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển còn chịu ảnh hưởng của
tính thời vụ trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập còn mang đặc điểm của dịch vụ vận tải, bởi
dịch vụ giao nhận bao hàm dịch vụ vận tải.
Từ những đặc điểm trên của dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường biển
ta có thể rút ra các kết luận:

- Dịch vụ này rất thích hợp với chuyên chở hàng hóa trong buôn bán hàng hóa quốc
tế
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập bằng container đường biển thích hợp với
chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, chuyên chở trong cự ly dài nhưng không đòi
hỏi thời gian giao hàng nhanh chóng
1.2.3. Qui trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển
1.2.3.1. Qui trình đối với hàng xuất khẩu
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường biển có nhiều điểm khác
biệt so với giao nhận hàng hóa khác về phương pháp gửi hàng. Theo đó có các qui
trình giao nhận sau:
1.2.3.1.1. Hàng gửi nguyên container (FCL – Full Container Load)
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách
nhiệm đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container. Khi người gửi hàng có khối
10
lượng hàng đồng nhất đủ chứa một hoặc nhiều Container, người ta sẽ thuê một hoặc
nhiều Container để gửi hàng.
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác (sau đây gọi là chủ hàng) điền vào
Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với
bản Danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List).
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ Container để chủ hàng mượn
và giao Packing List và Seal.
- Chủ hàng vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để đóng
hàng.
- Làm thủ tục hải quan.
- Tiến hành kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định và giám sát việc đóng hàng vào
Container.
- Hải quan niêm phong kẹp chì vào Container.
- Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List , nếu cần.
- Chủ hàng vận chuyển và giao Container cho tàu tại CY (Container Yard) quy định
hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (Closing Time) của từng chuyến

tàu (thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate
/
s Receipt.
- Khi Container đã xếp lên tàu thì mang Mate
/
s Receipt để đổi lấy vận đơn.
Lưu ý:
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc tại bãi
Container của người chuyên chở. Khi đó, chủ hàng phải vận chuyển hàng hóa của
mình ra bãi container và đóng hàng vào container.
11
1.2.3.1.2. Hàng gửi lẻ container (LCL – Less Container Load)
LCL là những lô hàng đóng chung trong một Container mà người gom hàng ( người
chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng và dỡ hàng vào - ra
Container.
- Chủ hàng gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận,
chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao
cho người giao hàng tại trạm đóng Container (CFS - Container Freight Station) của
người gom hàng và chịu chi phí này.
- Làm thủ tục hải quan.
- Kiểm tra, kiểm hóa, giám định và giám sát việc đóng hàng vào Container của người
chuyên chở hoặc người gom hàng.
- Hải quan niêm phong, kẹp chì Container.
- Chủ hàng chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng
hóa, vận tải và quy chế thủ tục xuất khẩu.
- Chủ hàng nhận vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) từ người gom hàng và trả
cước hàng lẻ.
- Người chuyên chở xếp Container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.

Lưu ý:
Người gom hàng có thể đảm nhận vai trò là người chuyên chở thực, và cũng có thể là
người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
+ Nếu là người chuyên chở thực:
12
Người gom hàng có trách nhiệm tiến hành chuyên chở hàng lẻ, ký phát vận đơn thực
LCL/LCL cho người gửi hàng, bốc Container xuống tàu, vận chuyển đến cảng đích,
dỡ Container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng, dỡ hàng và giao hàng lẻ cho
người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.
+ Nếu là người tổ chức chuyên chở:
Người gom hàng chịu trách nhiệm trong suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận
hàng ở cảng đi cho đến khi giao xong ở cảng đích. Vận đơn ký phát là vận đơn gom
hàng, vận đơn thực hay vận đơn chủ (Master Ocean Bill of Lading) do người chuyên
chở thực sự cấp. Đây mới là người vận chuyển hàng tới đích, dỡ Container ra khỏi tàu
và đưa tới bãi Container. Song, anh ta không giao cho chủ hàng lẻ mà giao nguyên
Container cho đại lý hoặc người đại diện của người gom hàng ở cảng đích. Trên cơ sở
HB/L, người gom hàng sẽ tiến hành giao hàng cho chủ hàng lẻ.
Như vậy, người gom hàng không trực tiếp chuyên chở hàng hóa mà thông qua một
bên thứ ba. Lúc này nảy sinh một quan hệ mới : quan hệ giữa người thuê tàu (người
gom hàng) và người chuyên chở.
1.2.3.2. Qui trình đối với hàng nhập khẩu
1.1.3.2.1. Hàng nhận nguyên Container
Quy trình nhận hàng như sau:
- Khi nhận được thông báo tàu đến (Notice of Arrival), chủ hàng mang biên lai gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O.
- Chủ hàng thu xếp giấy tờ nhập khẩu.
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục, xuất trình vận đơn hợp lệ với người
chuyên chở để nhận Container.
13
- Container được đưa về kho bãi của chủ hàng, được kiểm hóa (có thể tiến hành ngay

tại CY của người chuyên chở).
- Chủ hàng dỡ hàng ra khỏi Container và hoàn trả Container rỗng đúng hạn (nếu chậm
trả, sẽ bị phạt).
1.2.3.2.2. Hàng nhận lẻ container
- Khi tàu đến, người gom hàng sẽ tiến hành nhận Container nguyên từ người chuyên
chở và đưa về bãi Container của mình.
- Chủ hàng sau khi thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng
xong, sẽ xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng (vận đơn gom hàng) để nhận
hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích (CFS).
Trong quá trình nhận hàng, nếu hàng hóa có hư hỏng, đổ vỡ, người gom hàng phải lập
đầy đủ giấy tờ, biên bản pháp lý có sự chứng kiến của các bên liên quan để quy trách
nhiệm sau này. Sau khi hàng đã dỡ xong, vỏ Container rỗng sẽ được hoàn trả cho
những người có trách nhiệm.
• Ngoài hai phương pháp giao nhận hàng hóa nói trên, trong thực tiễn giao nhận,
còn nảy sinh một phương pháp nữa : Kết hợp giữa phương pháp FCL và LCL, cụ
thể là:
+ Nhận nguyên, giao lẻ (FCL / LCL).
+ Nhận lẻ, giao nguyên (LCL / FCL).
Về bản chất thì phương pháp giao nhận kết hợp không có gì khác so với hai phương
pháp trước. Tuy nhiên, trong từng trường hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở có sự thay đổi cho phù hợp.
Nhìn chung, giữa các phương pháp giao nhận, đều có sự khác biệt ở một số điểm cơ
bản sau:
+ Địa điểm giao hàng.
14
+ Địa điểm nhận hàng.
+ Trách nhiệm đóng hàng.
+ Trách nhiệm dỡ hàng.
+ Trách nhiệm giải quyết Container rỗng.
Tiêu chí

FCL /
FCL
LCL /
LCL
FCL
/LCL
LCL /
FCL
1. Địa điểm giao
hàng.
2. Địa điểm nhận
hàng.
3. Trách nhiệm đóng
hàng.
4. Trách nhiệm dỡ
hàng.
5. Trách nhiệm giải
quyết Container
rỗng.
CY
CY
Chủ
hàng
Chủ
hàng
Chủ
hàng
CFS
CFS
Người

vận tải
Người
vận tải
Người
vận tải
CY
CFS
Chủ
hàng
Người
vận tải
Người
vận tải
CFS
CY
Người
vận tải
Chủ hàng
Chủ hàng
Như vậy, tuỳ trường hợp cụ thể, chúng ta có những phương pháp giao hàng khác
nhau. Người giao nhận cần hướng dẫn khách hàng của mình lựa chọn một phương
pháp thích hợp, tiết kiệm, đảm bảo đem lại hiệu quả tối ưu. Khi đó, chẳng những
người giao nhận nâng cao được uy tín, lợi thế của mình mà còn góp phần đem lại lợi
ích cho chủ hàng, người chuyên chở và cho toàn xã hội.
CHƯƠNG 2
15
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VIETSING
2.1. Khái quát về công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.2.1.1. Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
Tên công ty: Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
Ngày thành lập: 02 tháng 12 năm 2000
Địa chỉ: 612 C Hoàng Hoa Thám, Bưởi, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 04 37617423
Fax: 04 376168764
Email:

Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ (5 tỷ đồng)
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing được thành lập ngày được thành
lập ngày 02 tháng 12 năm 2000 theo Quyết định số 1524/2006/QĐ-TCTHHVN.
Từ năm 2002 công ty là thành viên của liên đoàn quốc tế những hiệp hội giao nhận
(FIATA), tổ chức hàng hải quốc tế và Ban-tích (BIMCO). Năm 2003 công ty tham
gia vào Liên đoàn những hiệp hội quốc về đại lý và môi giới hàng hải (FONASBA)
16
Năm 2005 nhằm mở rộng thêm thị trường của mình công ty đã mở thêm được chi
nhánh ở các địa phương như TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng. Năm 2006 công ty còn mở
thêm được chi nhánh ở Đà Nẵng.
Cũng trong năm 2006 công ty mở rộng thêm chức năng hoạt động khai thuê hải quan
và cho thuê kho bãi.
Năm 2007 công ty chính thức hoạt động theo cơ cấu Công ty cổ phần với vốn điều lệ
là 3,5 tỷ đồng.Công ty trở thành thành viên và đại lý hàng hóa của hiệp hội vận tải
hàng không quốc tế IATA và được cấp chứng nhận ISO 9002
Năm 2010 công ty phát hành tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng thêm
các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng mới phục vụ cho việc phát triển kinh doanh của công
ty
2.1.2. Chức năng, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1 Chức năng

Công ty hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh sau:
- Dịch vụ khai thuê hải quan, cho thuê kho bãi
- Vận tải hành khách, hàng hóa, xăng dầu, container bằng đường biển, đường không,
đường song và đường bộ các tuyến nội địa và quốc tế
- Ủy thác xuất khẩu và nhập khẩu
- Sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải như thuê tàu, môi giới cho thuê tàu
2.1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại trong phạm trong phạm vi ngành nghề
được ghi trong giấy phép kinh doanh của công ty
- Kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao
17
- Tích cực chủ động trong việc tăng vốn hoạt động. Nghiên cứu, thực hiện các biện
pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng kinh doanh, dịch vụ, mở rộng
thị trường trong nước và quốc tế, từng bước tăng dần hiệu quả kinh doanh
2.1.3. Mô hình bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

2.1.3.2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
- Hội đồng quản trị: Là bộ máy quản lý cấp cao nhất của công ty, thực hiện mọi
chức năng kiểm tra quản lý, giám sát mọi hoạt động chung của công ty và chịu trách
nhiệm về sự phát triển của công ty theo hướng hoạt động mà Đại hội cổ đông thông
qua. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến quyền lợi, mục đích của công ty.
18
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng chứng
từ
Phòng
Kế toán

Phòng Kinh
doanh
Phó Giám
đốc
Phòng Giao
nhận
- Giám đốc công ty: Điều khiển mọi hoạt động liên quan đến kinh doanh của công ty,
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban trong công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về việc thực hiện quyền và các nhiệm vụ được giao
Lập kế hoạch và nghiên cứu mọi lĩnh vực của công ty đồng thời theo dõi quản lý toàn
bộ công ty. Thu thập thông tin và xử lý tình hình hoạt động trong bộ máy công ty.
Xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống của cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty
- Phó giám đốc: Hoàn thành những việc mà giám đốc giao cho, chịu sự phân công
của giám đốc, là người hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý công ty, phụ trách nhân
sự và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của công ty
- Phòng chứng từ Xuất – Nhập: Phát hành Bill of Lading, Delivery Oder và các
chứng từ khác. Cung ứng dich vụ xuất nhập theo yêu cầu của khách hàng
- Phòng Kế toán- Tài vụ: Có nhiêm vụ xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài
hạn. Cung cấp và xuất tiền việc trả cước phí, đồng thời thu tiền, tính lương, doanh thu
và lợi nhuận của công ty. Quản lý các khoản nợ trong và ngoài nước. Thực hiện việc
báo cáo và đóng thuế
- Phòng Kinh doanh: Tìm kiếm, duy trì và mở rồng các mối quan hệ khách hàng.
Tiến hành quảng bá và tiếp thị về các dịch vụ của công ty. Kết hợp với phòng Kế toán
– Tài vụ trong việc đôn đốc thu hồi các khoản nợ, không để phát sinh thêm nợ.
- Phòng Giao nhận: Tiến hành làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhâp
khẩu. Tiến hành đóng gói hàng hóa, đóng cước phí và giao nhận các chứng từ liên
quan. Chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải, kho bãi và các trang thiết bị khác
phục vụ cho công tác giao nhận
19

2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing có những đặc điểm phương thức
hoạt động kinh doanh riêng biệt của mình. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công
ty là hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực trong đó dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế là
ngành dịch vụ mũi nhọn đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất cho công ty.
Trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức_lấy vận tải biển làm chính nhưng
kiêm luôn cả vận tải đường bộ, đường sông và đương hàng không chủ yếu là phục vụ
doanh nghiệp trong nước.
Bảng kết quả dịch vụ giao nhận vận chuyển trong vận tải đa phương thức của
Vietsing trong năm 2009-2010
STT Mặt hàng
Năm 2009 Năm 2010
So sánh
%
Chênh
lệch(nghìn
đồng)
Qui mô
(nghìn đồng)
Tỷ trọng
%
Qui mô
(nghìn đồng) Tỷ trọng %
1 Container 198.562 43,91 238.734 42,16 120,23 40.172
2 Sơn 36.478 8,07 40.336 7,12 110,58 3.858
3
Máy móc thiết
bị 121.894 26,95 171.811 30,34 140,95 49.917
4 Thép tấm 84.858 18,76 101.497 17,92 119,61 16.639
5 Hàng khác 10.449 2,31 13.888 2,45 132,91 3.493

Tổng chi phí 452.241 100 566.266 100 125,21 114.025
Tiếp đến là dịch vụ trọn gói, công ty đảm đương các công việc liên quan đến xuất
nhập khẩu hàng hóa để chủ hàng yên tâm đầu tư thời gian và suy nghĩ cho các công
việc khác hệ trọng hơn. Để thực hiện được dịch vụ trọn gói như vậy công ty đã có
những đầu cơ bản về xây dựng kho bãi riêng, phương tiện vận tải xếp dỡ riêng, và cả
đội ngũ cán bộ làm thủ tục hải quan được đào tạo bài bản, sẵn sàng hoàn tất các yêu
cầu của chủ hàng
Hiện nay mối quan hệ khách hàng ngắn hạn hay từng thương vụ giữa các doanh
nghiệp và công ty ngày một giảm thay vào đó là mối quan hệ lâu dài dựa trên hợp
đồng dịch vụ. Công ty đã dần thay thế chuỗi logistics chuẩn được thiết kế sẵn thay
20
vào đó là chuỗi logistics được thiết kế riêng phù hợp với đặc điểm của từng từng công
ty và từng loại sản phẩm riêng biệt. Trong chuỗi các dịch vụ nhân viên của công ty
Vietsing chịu trách nhiệm từ việc bốc xếp hàng hóa, đóng container đến thay mặt chủ
hàng hoàn tất các thủ tục về hải quan, kiểm định chất lượng hàng hóa nếu chủ hàng
yêu cầu
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu /
Năm
2008 2009 2010
Doanh thu 3.065.464.650 3.223.307.095 3.538.377.278
Chi phí 1.852.371.720 1.998.344.889 2.179.469.368
Lợi nhuận
trước thuế
1.213.092.930 1.224.962.206 1.358.907.910
Lợi nhuận
sau thuế
849.165.051 857.473.544 921.235.537

Nguồn: Phòng Kế toán
21
Qua bảng số liệu và biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy
doanh thu và lợi nhuận có xu hướng tăng đều qua các năm cụ thể là:
So với năm 2008, doanh thu năm 2009 đạt 3.223.307.095 đồng tăng 5,15 % tương
đương với 157.842.445 đồng dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 0,98 % tương ứng
8.308.493 đồng. Do nền kinh tế thế giới đang trong thời kì khủng hoảng làm ảnh
hưởng đến hoạt động xuất nhập trong nước và quốc tế.
Doanh thu năm 2010 đạt 3.538.377.278 đồng tăng 9,77 % tương đương với
315.070.183 đồng dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng 7,43 % tương đương 63.761.933
đồng, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận nhanh hơn năm trước nhiều vì nguyên nhận
khách quan là nền kinh tế trong thời kì phục hồi khủng hoảng kinh tế của Mỹ lan
rộng. Do đó, hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam cũng như các nước khác được
phục hồi trở lại. Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng đã tin tưởng hơn vào các
dịch vụ mà công ty cung cấp bởi chất lượng dịch vụ và giá cả ưu đãi.
Tóm lại qua bảng số liệu ta có thể thấy tình hình kinh doanh của công ty là khá tốt.
Tuy chưa cao nhưng công ty đã cố gắng khắc phục những khó khăn để đưa công ty đi
lên và đứng vững trên thị trường như ngày hôm nay. Qua các năm có thể thấy các chỉ
tiêu đều có xu hướng tăng thêm. Công ty cần phải biết nắm lấy các thời cơ và thế
mạnh của mình để làm tiền đề phát triển các năm tiếp theo. Do đó tiền lương bình
quân đầu người của công ty dần tăng cao và mức sống của cán bộ nhân viên công ty
cũng dần ổn định. Đây là kết quả sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn
công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing.
2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
container đường biển của công ty cổ phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing
Dịch vụ kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng container đường biển của Công ty cổ
phần vận tải và đại lý tàu biển Vietsing kinh doanh khai thác các tàu có trọng tải nhỏ
(dưới 2000 TEU), và vì thế hình thức kinh doanh chủ yếu là cho thuê tàu định hạn
làm các tàu chạy feeder (gom hàng từ các cảng nhỏ trong khu vực về cảng trung
22

chuyển quốc tế). Mặc dù đã có những cố gắng nhưng việc kết hợp kinh doanh vận
chuyển container với cung cấp dịch vụ logistics tại các đầu bến vẫn còn hạn chế do dự
thiếu thốn về phương tiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
Công ty đã dần thiết lập và duy trì được mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác, qua đó cùng với đội vận tải tàu biển tạo nên một hệ thống vận tải khép kín đồng
bộ để có thể phục vụ khách hàng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng container đường
biển ngày càng hoàn thiện hơn.
Công ty còn nhận làm đại lý cho các công ty giao nhận vận tải của Hàn Quốc,
Singapo, Đài Loan,…nên với sự trợ giúp về vốn, kĩ thuật và nhân lực của họ công ty
có thể đảm nhận được các dịch vụ giao nhận vận chuyển trọn gói door to door, một
hình thức dịch vụ rất được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưa chuộng hiện nay.
Trong giao nhận vận chuyển hàng hóa bằng container đường biển công ty đã có
những nỗ lực nhất định để mở rộng các tuyến đường hoạt đông nhằm đem lại nhiều sự
lựa chọn cho khách hàng.
BẢNG 3.1: CÁC TUYẾN CHÍNH CÔNG TY VIETSING ĐANG CUNG CẤP CHO KHÁCH
HÀNG
Số thứ tự Khu vực Tuyến chính Các nước phổ biến
1 Châu Âu
LeHarve, Hamburg
Rotterdam,Antwerp
Felixstowe
Southampton
Pháp
Đức
Hà Lan
Bỉ, Anh
2 Đông Nam Á
Singapore,
Bangkok Leamchabang
Port klang, Manila

Phnom penh
Singapore
Tháilan,Brunei
Malaysia
Philipine,Cambodia
3 Châu Á Hongkong,Shanghai
Pusan, Inchon
Hong kong
Korea
23
Kaoshiung,Tianjing,
Tokyo
Kobe, Osaka
Bejing,Qingdao
Đài Loan
Japan
China
4 Bắc Mỹ
Longbeach,LosAngeles
Portland,U.SEast Coast
Houston, Vancouver,
Toronto
USA
Cananda
5
Châu Đại Tây
Dương
Sydney, Melbourne
Fremantle, Auckland
Australia

Newzealand….
2.4. Các kết luận rút ra khi nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận
vận tải bằng container đường biển tại công ty
2.4.1. Thành tựu
Cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có những cố gắng nỗ lực rất đáng ghi
nhận để phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container đường
biển.
Công ty đã cố găng xây dựng được các mối liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
trong nước, quốc tế và các hãng vận tải biển để phát triển hoàn thiện dịch vụ nhằm
phục vụ khách hàng một cách hoàn hảo nhất
Mở rộng hình thức giao nhận hàng hóa bằng container đường biển công ty còn sẵn
sàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ hoàn hảo trọn gói là dịch vụ “door to door” ,đã
tạo dựng được niềm tin nơi khách hàng về chất lượng của dịch vụ.
Đồng thời nhìn vào bảng số liệu các tuyến vận chuyển chính công ty đang hoạt động
có thể thấy được thị trường quốc tế của công ty rất rộng lớn. Trong đó khu vực chủ
24
yếu là châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ được khách hàng lựa chọn nhiều nhất vì đây là thị
trường phát triển và năng động nhất với các mặt hàng xuất nhập khẩu.
2.4.2. Tồn tại
Do nguồn vốn còn hạn chế nên cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu băng container còn thiếu thốn hạn chế. Vì thế
doanh nghiệp phải liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác để có thể tạo nên
một quy trình dịch vụ đồng bộ và xuyên suốt. Việc này đem lại những lợi ích thiết
thực nhưng đồng thời cũng tạo ra sự phụ thuộc vào đối tác.
Nhìn chung thị trường giao nhận của công ty là khá rộng lớn tuy nhiên chỉ tập trung
vào các thị trường đã phát triển như châu Âu và châu Á mà chưa chú ý mở rộng ra các
thị trường tiềm năng khác như Nam Mỹ, Châu Phi,…
25

×