ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN QUA ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY
GIAO NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các hoạt động của quá trình GNHH XNK bằng đường biển.
3.1.1. Các hoạt động về GNHH XNK.
Hoạt động của các công ty kinh doanh dịch vụ GNHH XNK có những đặc
điểm riêng so với các công ty kinh doanh loại hình dịch vụ khác. Tác nghiệp công
việc này như: nhân viên sale, nhân viên chứng từ, bộ phận giao nhận là những người
trực tiếp tham gia nghiệp vụ này. Do tính chất của công việc nên họ thường xuyên
gặp gỡ, giao tiếp với khách hàng (qua cả điện thoại và trực tiếp). Các nhân viên này
chính là người tạo ra đơn hàng, doanh thu và uy tín cho công ty.
Ngoài việc thực hiện các khâu nghiệp vụ GNHH XNK, họ còn phải hỗ trợ với
phòng Marketing thiết lập các chương trình chăm sóc khách hàng hay tiếp thị và phải
luôn luôn thay mặt công ty quan tâm đến khách hàng. Họ phải nắm vững chuyên môn
GNHH XNK và các lĩnh vực khác liên quan như ngoại thương, thanh toán quốc tế,
Trang 1
vận tải bảo hiểm… Đặc biệt đối với nhân viên sale phải giỏi ngoại ngữ và am tường
luật lệ quốc tế, hiểu biết phong tục tập quán, quy định pháp luật ở những thị trường
mà công ty đang hoạt động và có nghệ thuật thuyết phục khách hàng cao.
Mỗi bộ phận trong công ty đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau nhưng phải luôn
hỗ trợ thường xuyên với nhau để hiệu quả giao nhận từng đơn hàng đạt kết quả tốt.
- Nhiệm vụ hàng đầu của bộ phận sale là phải tìm kiếm được ngày càng nhiều
khách thuê dịch vụ của công ty. Để làm được điều này, họ cần phải thường xuyên liên
hệ với khách hàng, cung cấp các thông tin về dịch vụ, bảng giá, những lợi ích của
khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ của công ty, từ đó thuyết phục họ sử dụng dịch vụ
của công ty. Bên cạnh đó, các sale còn phải chú trọng đến cả việc chăm sóc khách
hàng, sẵn sàng giải quyết các thắc mắc của khách hàng có liên quan đến dịch vụ giao
nhận giao nhận và vận tải, áp dụng các biện pháp khuyến mãi, giảm giá mà công ty
đưa ra… Đây chính là điều kiện tiên quyết để giữ khách hàng đã sử dụng dịch vụ của
công ty trở thành khách hàng trung thành.
- Nếu bộ phận sale giữ vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty thì bộ phận chứng từ lại giữ một nhiệm vụ quan trọng trong việc tổ chức
giao nhận hàng hóa. Nhân viên chứng từ hàng xuất sẽ liên hệ với phòng sale và bộ
phận giao nhận hiện trường để lập ra một bộ chứng từ chính xác phục vụ cho việc
nhận hàng ở cảng đến, đồng thời cung cấp cho phòng kế toán biết giá cả dịch vụ để
Trang 2
phòng kế toán có kế hoạch thu phí từ khách hàng. Nhân viên chứng từ hàng nhập phải
liên hệ thường xuyên với các hãng tàu để biết được thông tin về hàng hóa, sau đó thiết
lập các chứng từ cần thiết cho việc đưa hàng về kho và phân phối hàng (nếu là hàng
lẻ) cho khách hàng.
- Đóng một vai trò cũng không kém phần quan trọng là bộ phận giao nhận, tức
bộ phận hiện trường. Nhân viên giao nhận có nhiệm vụ chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng
trước khi ra cảng, chịu trách nhiệm lưu hàng vào kho nếu hàng đóng tại kho và đóng
hàng trực tiếp vào container nếu đóng hàng tại bãi, kiểm tra tình hình thực tế hàng hóa
về khối lượng và số lượng, kịp thời thông báo những sai lệch để bộ phận chứng từ lập
được một bộ chứng từ phù hợp cho việc giao nhận.
Hoạt động GNHH XNK vốn mang tính chất thời vụ. Do đó, để hoạt động kinh
doanh của công ty trong mùa hàng xuống vẫn ổn định thì công ty thường tổ chức các
chương trình hỗ trợ khách hàng như: trích thêm phần hoa hồng cho khách hàng có
lượng hàng hóa giao nhận lớn, hoặc cho các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch
vụ của công ty, quan tâm tới khách hàng vào các dịp đặc biệt,… ngoài ra các công ty
giao nhận cũng phải luôn tìm biện pháp đê nâng cao chất lượng dịch vụ nhưng với giá
không đổi.
Trang 3
3.1.2. Quá trình hệ thống trong quản lý công ty.
Các loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNHH XNK đều có quá trình hệ
thống trong quản lý công ty theo các bước cơ bản sau:
- Tuyển dụng nhân sự làm công việc GNHH XNK. Số lượng và yêu cầu của vị trí
tuyển dụng sẽ xuất phát từ nhu cầu thực tế ở thời điểm hiện tại của doanh nghiệp.
Nhưng về
cơ bản hầu hết các ứng viên đều phải có sự hiểu biết về ngành GNHH XNK, trình độ tiếng
anh giao tiếp từ mức khá trở lên, đặc biệt là phải có tính cẩn thận và mẫn cán trong công
việc.
- Đào tạo và tái đào tạo cho các nhân viên làm các công việc liên quan trực tiếp đến
nghiệp vụ GNHH XNK. Do yêu cầu đặc thù của ngành GNHH XNK nên các công ty giao
nhận phải có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, làm việc với các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế, kiến thức kỹ năng và các thông tin liên quan phải được cập nhật liên tục.
Mặt khác, do nguồn đào tạo nhân lực chính quy ngành giao nhận vận tải còn hạn chế nên các
công ty sau khi tuyển dụng nhân viên đều có kế hoạch trang bị kiến thức nghề nghiệp bằng
các khóa tự mở trong nội bộ công ty cho các nhân viên
mới.
- Chỉ đạo, giám sát và hướng dẫn trực tiếp các nhân viên trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ GNHH XNK.
- Theo dõi và kiểm soát các vấn đề nảy sinh trong lúc thực hiện quy trình GNHH
XNK.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ và phòng ngừa (như tờ khai hải quan hoặc chứng từ
bị sai, rớt hàng, hàng hóa giao nhận bị hư, thiệt hại) trong quá trình thực hiện nghiệp vụ giao
nhận.
- Đánh giá chất lượng của hệ thống quản lý nội bộ và điều chỉnh những tồn tại trong
doanh nghiệp.
Trang 4
3.1.3. Áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động GNHH XNK
bằng đường biển trong các công ty giao nhận tại TP. HCM.
Trên cơ sở phân tích nghiệp vụ GNHH XNK bằng đường biển, luận văn đã tiến
hành điều tra thực tế những ý kiến phản hồi của các nhân viên giao nhận ở các loại
hình doanh nghiệp khác nhau hoạt động trong lĩnh vực GNHH XNK.
Qua xử lý số liệu điều tra có thể cho biết danh mục ưu tiên trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ này. Các bước kỹ thuật đánh giá được áp dụng trong quá trình thực
hiện theo 4 bước cơ bản: Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Điều chỉnh (Plan –
Do – Check - Act).
Bảng 3.1. Kỹ thuật áp dụng vào quản lý nghiệp vụ GNHH XNK bằng
đường biển.
Tiến trình Mục đích Nội dung triển khai
Trang 5
Lập kế hoạch - Lập kế hoạch cho các
quá trình.
- Chuẩn đoán các vấn
đề cần điều tra.
- Đưa ra các dự án đề
nghị.
Quá trình tiến hành điều tra thực tế của luận
văn:
- Viết phiếu điều tra ( Có tham khảo ý kiến của
các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực GNHH
XNK ).
- Lấy ý kiến phản hồi của những người thực
hiện công việc giao nhận.
- Xử lý số liệu điều tra theo phương pháp chất
lượng, trung bình trọng số.
- Phân tích kết quả điều tra, đối chiếu với các
nguồn thông tin khác.
- Xếp danh mục ưu tiên để phân tích.
- Đề xuất phương án với các công ty giao nhận.
Thực hiện Thực hiện dự án phân
tích.
Các bước triển khai như sau:
1) Xác định ranh giới cho quá trình nhóm thực
hiện GNHH XNK bằng đường biển.
2) Xác định điểm mạnh, yếu của quá trình thực
hiện và ghi nhận bằng văn bản.
3) Lựa chọn các quá trình đánh giá cho các
nhóm thực hiện hoạt động GNHH XNK bằng
Trang 6
đường biển.
4) Đưa ra các thỏa thuận đối với việc đánh giá.
Kiểm tra Đối chiếu các việc đã
làm được với các việc
trong kế hoạch.
5) Phân tích các thông tin và so sánh các hoạt
động của nhóm thực hiện GNHH XNK bằng
đường biển.
6) Lập kế hoạch hành động và sửa đổi các hoạt
động của nhóm thực hiện công việc GNHH
XNK.
Điều chỉnh - Tiến hành sửa chữa,
cải tiến.
- Làm PCDA lần 2.
7) Theo dõi quá trình thực hiện nghiệp vụ
GNHH XNK.
8) Điều chỉnh, định cỡ lại nội dung điều tra.
Áp dụng việc đánh giá quá trình GNHH XNK bằng đường biển trong luận văn
theo các bước như sau:
- Xác định về nhu cầu sử dụng dịch vụ GNHH XNK bằng đường biển được
đặt ra với các hoạt động của nghiệp vụ giao nhận thực tế.
- Những kinh nghiệm, các kiến thức và các thông tin về sử dụng dịch vụ
GNHH XNK bằng đường biển trong việc quản lý quy trình GNHH XNK ít đề cập
đến hơn.
Trang 7
- Việc lựa chọn hình thức giao nhận phù hợp với tình hình thực tế của khách
hàng.
- Bảng điều tra được thiết kế theo sự nhận thức và nhu cầu của từng công ty và
với những mô hình quản lý khác nhau đòi hỏi sự thỏa mãn của khách hàng về dịch
vụ GNHH XNK bằng đường biển.
- Vấn đề quan trọng là mỗi loại hình công ty khác nhau thì có lượng đội ngũ
nhân sự khác nhau. Do đó, sẽ khác nhau về phương thức cải thiện và đào tạo đội ngũ
nhân sự.
- Luận văn chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ GNHH XNK tại TP. HCM cùng những người trực tiếp thực hiện thực hiện
nghiệp vụ giao nhận này, và cố gắng phát họa một cách khách quan những ảnh hưởng
đến công tác giao nhận này.
- Để đảm bảo độ tin cậy khách quan cao nhất thì số liệu điều tra được các
chuyên viên thống kê và tiến hành xử lý.
- Các công việc cần tiến hành trung thực sẽ xác định vị trí ưu tiên theo các cấp
độ khác nhau.
3.2. Điều tra về thực trạng công tác GNHH XNK bằng đường biển trong các
công ty giao nhận tại TP. HCM.
Trang 8
3.2.1. Cách viết phiếu điều tra.
Để các ý kiến phản hồi của đối tượng công tác trong lĩnh vực giao nhận được
thăm dò ý kiến mang tính khách quan và độ tin cậy có thể bảo đảm được, phiếu điều
tra của luận văn được thiết kế ở dạng khuyết danh nhưng có đề cập đến các khía
cạnh: chức danh người được thăm dò ý kiến, thời gian công tác trong lĩnh vực giao
nhận, loại hình doanh nghiệp đang công tác, đội ngũ nhân sự và thời gian hoạt động
của doanh nghiệp.
Bước 1: Lựa chọn đối tượng tập trung chủ yếu vào các công ty hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận.
Bước 2: Phân theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp, loại hình doanh
nghiệp, đội ngũ nhân sự, chức danh của người thực hiện phiếu thăm dò và
thời gian công tác của họ trong lĩnh vực giao nhận.
Chức danh, thời gian làm việc và loại hình doanh nghiệp cũng cho biết cách
thức làm việc của những công ty giao nhận có sự khác nhau, đặc biệt là chức danh và
thời gian công tác trong lĩnh vực giao nhận nói lên được sự hiểu biết của họ về lĩnh
vực chuyên môn GNHH XNK. Đối với những người trực tiếp thực hiện công tác này
Trang 9
có thể nói kinh nghiệm và sự mẫn cán trong công việc là một yếu tố quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả làm việc của công ty.
Thời gian công tác trong lĩnh vực giao nhận cũng như thời gian hoạt động của
doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự hiểu biết của họ về GNHH XNK
bằng đường biển.
Trong phiếu thăm dò ý kiến của luận văn được phân thành 5 cấp độ: chức danh,
loại hình doanh nghiệp, đội ngũ nhân sự doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh
nghiệp và thời gian công tác trong lĩnh vực giao nhận.
Bảng 3.2. Phân loại theo thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Thời gian hoạt động
Đặc điểm
1 – 3 năm 4 – 6 năm 7 – 20 năm
Trên 20
năm
Đặc điểm chung - Mới tham
gia vào thị
trường GNHH
XNK.
- Rất quan tâm
tới sự đánh
giá của khách
- Kiểm soát
chặt chẽ các
hoạt động để
nâng cao uy
tín với khách
hàng.
.- Xây dựng
được nhiều
mối quan hệ
trong các
dịch vụ cung
cấp.
- Mở thêm
- Có tên tuổi
trên thị
trường.
- Nguồn vốn
mạnh, đầu tư
thêm các
dịch vụ kinh
Trang 10
hàng. các chi
nhánh.
doanh khác.
Đặc điểm riêng - Các mối
quan hệ khách
hàng còn giới
hạn.
- Tăng cường
kiểm tra chất
lượng các loại
hình dịch vụ
cung cấp.
- Nghiên cứu
và điều tra
mở rộng thị
trường.
- Xây dựng
các mối quan
hệ với nhiều
đối tác.
- Mở rộng
các loại hình
dịch vụ
GNHH
XNK.
- Đẩy mạnh
các hoạt
động về
marketing.
- Có nhiều
mối quan hệ
khách hàng.
- Đội ngũ
nhân sự
phần lớn có
bề dày kinh
nghiệm về
nghiệp vụ
giao nhận.
Bảng 3.3. Phân loại theo chức danh.
Chức danh
Đặc điểm
Điều hành /
Quản lý
Chuyên viên Nhân viên Khác
Đặc điểm chung - Chuyên môn
thường không
- Giỏi
chuyên môn
- Làm việc
dưới sự chỉ
Là những
người đang
Trang 11
sâu rộng
nhưng kỹ
năng quản lý
tốt.
giao nhận và
hiểu biết sâu
rộng về
GNHH
XNK.
huy của cấp
trên.
- Thể hiện
tính mẫn cán
trong khi làm
việc.
trong thời
gian thử việc
hoặc thực tập
tại công ty
giao nhận.
- Chưa có
nhiều kinh
nghiệm thực
tế.
Đặc điểm riêng - Nghiêm nghị
khi làm việc.
- Bình tĩnh tìm
phương
hướng giải
quyết khi gặp
vấn đề phức
tạp trong công
việc.
- Thích
nghiên cứu
và nắm bắt
nhanh chóng
các thông tin
vê thị trường
GNHH
XNK.
- Thích thể
hiện bản thân
và năng lực
cho mọi
người thấy
để được đánh
giá cao nhằm
được tăng
lương hay
thăng tiến.
- Muốn tìm
hiểu và thử
sức trong
lĩnh vực giao
nhận nhưng
chưa có sự
kiên quyết
gắn bó lâu
dài với ngành
giao nhận.
Trang 12
Bảng 3.4. Phân loại theo thời gian làm việc.
Thời gian làm việc
Đặc điểm
Dưới 2 năm 2 – 5 năm 6 – 10 năm
Trên 10
năm
Đặc điểm chung - Mới công tác
trong lĩnh vực
GNHH XNK.
- Sự hiểu biết
và kinh
nghiệm thực
tế còn hạn
chế.
- Kinh
nghiệm và
chuyên môn
về nghiệp vụ
GNHH XNK
được nâng
cao.
- Vững về
chuyên môn,
tích lũy được
nhiều kinh
nghiệm thực
tế.
- Có bề dày
kinh nghiệm
sâu.
- Nhiều mối
quan hệ trong
lĩnh vực
GNHH
XNK.
Đặc điểm riêng - Rất năng
động, nỗ lực
hoàn thành các
công việc được
- Thích tìm
hiểu và cố
gắng đưa ra
các biện pháp
- Cẩn thận,
kỹ lưỡng
trong khi
thực hiện
- Xử lý tốt
các tình
huống xảy ra
trong quá
Trang 13
giao. giải quyết
vấn đề gặp
phải khi thực
hiện nghiệp
vụ.
công việc. trình thực
hiện nghiệp
vụ GNHH
XNK.
Bước 3: Soạn thảo nội dung câu hỏi:
Định vị các khu vực chịu sự ảnh hưởng của việc đánh giá, các câu hỏi của
từng phần bao hàm nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố chính tác động đến hiệu quả
hoạt động GNHH XNK bằng đường biển.
- Uy tín và chính sách của công ty, cơ cấu hàng chủ định và chỉ định.
- Tác động của thị trường hiện nay.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Các quá trình điều tra trong phiếu thăm dò của luận văn xuất phát từ thực tế
của nhu cầu thị trường dịch vụ GNHH XNK bằng đường biển tại TP. HCM.
Nội dung các quá trình liên quan đến nhu cầu cần phải nâng cao hiệu quả hoạt
động GNHH XNK trong các công ty giao nhận tại TP. HCM.
Trang 14
Bảng 3.5. Nội dung quá trình cải tiến hoạt động GNHH XNK trong các công ty
giao nhận tại TP. HCM.
STT Nội dung điều tra
Vấn đề liên
quan
Quá trình cần cải tiến
Câu hỏi
liên quan
1 Mức độ sử dụng
dịch vụ GNHH
XNK bằng đường
biển.
Sự lựa chọn
của khách
hàng.
Đánh giá hiệu quả trung
thực về dịch vụ GNHH
XNK bằng đường biển.
1, 2, 4, 10
2 Các nguyên tắc cần
thiết trong quá trình
thực hiện nghiệp vụ
GNHH XNK.
Cơ sở ra quyết
định.
Lập thứ tự ưu tiên cho
các vấn đề cần phải
hoàn thiện.
1, 2, 5, 7, 8
3 Rủi ro đối với hàng
hóa giao nhận.
Nguyên nhân
rủi ro.
Những vấn đề ảnh
hưởng trực tiếp tới hàng
hóa giao nhận.
3, 4
4 Cơ cấu hàng hóa
giao nhận.
Nguồn hàng
hóa giao nhận.
Phương pháp tìm kiếm
khách hàng.
4, 10
5 Sắp xếp công việc
giữa các nhân viên.
Năng lực làm
việc của nhân
viên.
Điều phối hợp lý lượng
công việc của từng
nhân viên.
5, 6
6 Mức độ phúc lợi đối
với nhân viên.
Sự hài lòng
của nhân viên.
Chính sách của công ty
đối với nhân viên.
5, 6, 7
Trang 15
7 Công tác đào tạo
nhân sự.
Các khóa học
ngắn hạn.
Kiến thức và những kỹ
năng cần thiết liên quan
đến công việc GNHH
XNK bằng đường biển.
8, 10
8 Mức độ quan tâm
đến đánh giá của
khách hàng.
Phương thức
thu thập thông
tin đánh giá.
Đánh giá các dịch vụ
giao nhận cung cấp cho
khách hàng.
5, 6
9 Bộ phận nhân viên
thường xuyên làm
việc với khách hàng.
Tính chuyên
nghiệp trong
quá trình làm
việc với khách
hàng.
Kỹ năng giao tiếp, sự
hiểu biết và tiếp nhận
các thông tin khách
hàng cung cấp.
9, 8
10 Mức độ sử dụng các
loại hình dịch vụ
giao nhận.
Các dịch vụ
giao nhận được
cung cấp.
Cơ cấu các loại hình
dịch vụ GNHH XNK
bằng đường biển.
4, 10
3.2.2. Thiết kế các câu hỏi trong bản điều tra:
Các số liệu được thực hiện trong luận văn được lấy từ các phiếu điều tra thăm
dò ý kiến của đối tượng công tác trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GNHH
XNK tại TP. HCM. Để đánh giá thực trạng của việc GNHH XNK bằng đường biển
Trang 16
trong các công ty giao nhận tại TP. HCM và chỉ dẫn của quá trình thực hiện GNHH
XNK bằng đường biển với 6 loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động GNHH
XNK. Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có sự phản ánh khác nhau được thực
hiện trên kết quả điều tra. Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở 10 câu hỏi lớn,
trong mỗi câu có các câu hỏi nhỏ và có sự tham gia đóng góp ý kiến của các nhà quản
lý công tác trong các công ty giao nhận trong và ngoài nước.
Bản câu hỏi được thiết kế như sau:
Nhóm 1: Gồm những câu hỏi 1, 2, 3, 4, 8, 10 dùng để đánh giá dịch vụ giao
nhận hàng hàng hóa XNK bằng đường biển của các doanh nghiệp cung cấp dựa trên 6
chỉ tiêu lớn là: Mức độ sử dụng dịch vụ GNHH XNK bằng đường biển, các nguyên
tắc cần thiết trong quá trình thực hiện nghiệp vụ GNHH XNK, rủi ro đối với hàng hóa
giao nhận, cơ cấu hàng hóa giao nhận, mức độ quan tâm đến đánh giá của khách
hàng, mức độ sử dụng các loại hình dịch vụ giao nhận.
Nhóm 2: Gồm 4 câu hỏi còn lại (5, 6, 7, 9) được thiết kế để tìm ra các yếu tố
thuộc về nhân lực ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động giao nhận GNHH XNK bằng
đường biển. Bốn chỉ tiêu lớn được lựa chọn là: Sắp xếp công việc giữa các nhân viên,
mức độ phúc lợi đối với nhân viên, công tác đào tạo nhân sự, bộ phận nhân viên
thường xuyên làm việc với khách hàng.
Trang 17
Các câu hỏi được đặt ra theo mục đích của đề tài, do vậy không theo thứ tự
nhất định.
Thang điểm cho các chỉ tiêu nhỏ là: cao nhất là 5 điểm và thấp nhất là 1 điểm.
- Ở nhóm 1: Có 6 câu hỏi lớn dùng để đánh giá mức độ sử dụng dịch vụ
GNHH XNK bằng đường biển, nó bao gồm các chỉ tiêu nhỏ: 5 x 3 + 4 x 3 = 27 (chỉ
tiêu nhỏ.)
- Ở nhóm 2: Có 4 câu hỏi lớn dùng để tìm ra các yếu tố thuộc về nhân lực ảnh
hưởng tới hiệu quả của hoạt động giao nhận GNHH XNK bằng đường biển, nó bao
gồm các chỉ tiêu nhỏ 5 x 3 + 4 =19 (chỉ tiêu nhỏ).
+ Tổng cộng 2 nhóm có: 27 + 19 = 46 chỉ tiêu nhỏ.
Câu 1: Điều tra về mức độ sử dụng dịch vụ GNHH XNK bằng đường biển.
Câu 2: Điều tra về các nguyên tắc cần thiết trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
GNHH XNK.
Câu 3: Điều tra về những rủi ro xảy ra đối với hàng hóa giao nhận.
Câu 4: Điều tra về cơ cấu hàng hóa giao nhận XNK bằng đường biển.
Câu 5: Điều tra về sắp xếp công việc giữa các nhân viên.
Trang 18
Câu 6: Điều tra về mức độ phúc lợi đối với nhân viên.
Câu 7: Điều tra về công tác đào tạo nhân sự.
Câu 8: Điều tra về mức độ quan tâm đến đánh giá của khách hàng.
Câu 9: Điều tra về những bộ phận nhân viên thường xuyên làm việc với khách
hàng.
Câu 10: Điều tra về mức độ sử dụng các loại hình dịch vụ giao nhận.
Để đảm bảo yếu tố khách quan, tất cả các phiếu điều tra được gửi tới đối
tượng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận bất kì ở các cảng, đại lý hãng tàu, và các
công ty giao nhận tại TP. HCM.
Các phiếu điều tra chủ yếu tập trung vào các công ty giao nhận tại TP. HCM và
được tiến hành ở các khu vực cảng biển, các đại lý hãng tàu, và các công ty kinh
doanh dịch vụ GNHH XNK.
3.2.3. Phương pháp tiến hành và cách tính kết quả.
Căn cứ vào số lượng kim ngạch XNK năm 2010, khối lượng hàng hóa XNK
vận chuyển bằng đường biển năm 2010. Phiếu điều tra được tiến hành tại khu vực TP.
HCM và được phân bổ như sau:
Trang 19