Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

báo cáo tổng hợp khoa quản trị nhân lực Đại Học Thương Mại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.59 KB, 15 trang )

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên đầy đủ : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên quốc tế : Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of
Vietnam.
Tên gọi tắt : BIDV.
Địa chỉ : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và phát triển
Nam Hà Nội
Tên đầy đủ : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Tên quốc tế : Bank for Investment and Development of Vietnam -
Southern Hanoi Branch
Địa chỉ : Số 1281, đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại : 04 38612416
Email :
Trong quá trình tồn tại và hoạt động, chi nhánh đã trải qua các thời kỳ với những tên
gọi và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi điếm I Tương Mai - Chi hàng kiến thiết Hà Nội (từ 31/10/1963)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng huyện Thanh Trì (từ 12/1986)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển huyện Thanh Trì (từ 12/1991)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội (1/11/2005)
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng BIDV Nam Hà
Nội
1
Khối quản lý khách hàng
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối quản lý nội bộ


Khối trực thuộc
Phòng Quan hệ khách hàng
Doanh nghiệp
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị tín dụng
Các phòng dịch vụ khách hàng
Phòng
Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng
Tài chính- Kế toán
Phòng Tổ chức nhân sự
Phòng
Kế hoạch- Tổng hợp
Các Phòng Giao dịch
1,2,3,4,5
Tổ Điện Toán
Phòng Quan hệ khách hàng
Cá nhân
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức tổ chức Ngân hàng BIDV – Nam Hà Nội
2
- Khối quản lý khách: chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác
với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
- Khối quản lý rủi ro: là đầu mối nghiên cứu, xuất trình việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro, tổng hợp kết quả phân loại nợ.
- Khối tác nghiệp: thực hiện tác nghiệp, quản lý tài khoản, giao dịch với khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp.
- Khối quản lý nội bộ: quản lý các phòng ban liên quan đến kế hoạch, tài chính, các chi
tiêu thanh khoản của chi nhánh và quản lý lao động.
- Khối trực thuộc: Phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện các giao dịch với khách

hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế.
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
• Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
• Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Ngân hàng BIDV Nam
Hà Nội
- Nhân lực: Với hơn 130 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm lâu năm.
3
Quỹ
tiết
kiệm
- Vốn: năm 1995 nguồn vốn đạt 20.8 tỷ đồng, năm 2005 tổng nguốn vốn huy động
đó đạt 839 tỷ đồng.
- Hệ thống cơ sở vật chất đó được nâng cấp, công nghệ mới được áp dụng.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng BIDV Nam Hà
Nội
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011 - 2010
So sánh

2012 – 2011
1. Thu nhập 234.000 357.000 455.000 123.000 98.000
2. Chi phí 197.000 315.100 370.600 118.100 55.500
3. Lợi nhuận trước
thuế
37.000 41.900 84.400 12.900 42.500
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm
Kết quả kinh doanh năm 2012 đạt 84.400 triệu đồng, tăng 201,43% so với năm
2011, tăng vọt so với năm 2010 là 37.000 triệu đồng. Thu nhập năm 2012 tăng 98.000
triệu đồng so với năm 2011, góp phần đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung
của toàn hệ thống.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA NGÂN
HÀNG BIDV CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực của Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.1. Tình hình nhân lực
Bảng 2.1: Tình hình nhân lực Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: Người
Năm Giới Trình độ Cơ cấu Tổng
4
Nam Nữ PT TC-CĐ ĐH Sau ĐH Trực tiếp Gián tiếp
2011 50 80 4 7 91 28 50 80 130
2012 55 75 4 7 90 29 50 80 130
2013 58 77 4 7 92 32 50 85 135
Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự
Từ năm 2011 – 2013, tình hình nhân lực của chi nhánh không có nhiều thay đổi
lớn, luôn duy trì ở mức 130 người trở lên, chỉ có một điều đáng chú ý là trình độ lao
động tăng dần qua các năm.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị nhân lực
a) Chức năng

Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo
dõi thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát
triển của Chi nhánh theo quy định; đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi
nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt
động và điều kiện cụ thể của Chi nhánh và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ
chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao
động tập thể, công tác thi đua khen thưởng; quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý thông tin và
lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng theo quy định.
b) Nhiệm vụ
Trực tiếp theo dõi ngày công, nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ chế độ, làm thêm giờ
của cán bộ làm cơ sở phân phối tiền lương và các khoản thu nhập khác. Theo dõi việc
xếp lương, nâng lương, chuyển ngạch lương đối với cán bộ trong Chi nhánh. Theo dõi
thời hạn hợp đồng lao động của cán bộ. Theo dõi các công việc liên quan đến thực
hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các loại bảo hiểm khác của cán bộ.
2.1.3. Tổ chức bộ phận quản trị nhân lực
Cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức nhân sự gồm 3 thành viên:
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm chính, đầu mối quan hệ giữa các phòng ban.
5
- Phó phòng: chịu trách nhiệm chính khi không có mặt trưởng phòng, lên kế hoạch và
lập bảng đánh giá nhân viên cho ngân hàng.
- Nhân viên: có nhiệm vụ chấm công và thực hiện các công việc liên quan đến hoạt
động quản trị nhân sự.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
2.2.1. Nhân tố môi trường bên ngoài
- Tình hình kinh tế:
Năm 2013, trong bối cảnh kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, Ngân hàng
Nhà nước tiếp tục thực hiện điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Ngay từ đầu năm Chính phủ đã chủ động đề ra nhiều biện
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường (Nghị quyết 01,

02/NQ-CP) như giãn, giảm thuế, phí, tiền thuê đất cho doanh nghiệp, gói tín dụng
30.000 tỷ cho vay hỗ trợ nhà ở , tình hình kinh tế xã hội năm 2013 đã có chuyển biến
tích cực và cơ bản thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Pháp luật về Lao động:
Sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh cho các pháp nhân kinh tế, do vậy sự thay đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động của ngân hàng. Theo Điều 78 Nghị định Về tổ chức và hoạt động của ngân hàng
thương mại: Ngân hàng được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Chương III
Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các Tổ chức tín
dụng, các quy định hiện hành có liên quan của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài Pháp lệnh ngân hàng và các văn bản liên quan, việc thực hiện và giải
quyết các hợp đồng tín dụng khi đáo hạn còn chịu sự chi phối của Bộ Luật dân sự,
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế (26.03.94), Pháp lệnh thi hành án
(17.04.93), Luật Phá sản Doanh nghiệp
- Lực lượng lao động của địa phương:
6
Không chỉ BIDV mà các ngân hàng tại Việt Nam đang xây dựng các kế hoạch
tăng trưởng rất tham vọng nên khả năng thu hút nhân tài phù hợp ngày càng được coi
trọng. Tuy nhiên, sự khan hiếm của lực lượng nhân tài chủ chốt trên thị trường thúc
đẩy sự cạnh trạnh và ngân hàng bị buộc phải nới lỏng các tiêu chí lựa chọn hoặc trả
mức lương cao hơn để thu hút nhân tài. Việc thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng phù
hợp đang là một thách thức lớn đối với các ngân hàng.
- Khoa học – kỹ thuật:
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, nhiều loại hình dịch
vụ mới được phát triển với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như thanh toán điện tử,
chuyển tiền nhanh, giao dịch qua internet, Các ngân hàng không ngừng áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị
mình. Mặt khác, nó giúp cho ngân hàng giảm chi phí lao động thủ công, quá trình giao
dịch nhanh chóng, thuận tiện.
2.2.2. Nhân tố môi trường bên trong

- Chính sách nhân sự của công ty: Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều luôn chú trọng
đến nguồn nhân lực chất lượng cao đang ngày càng khan hiếm do sự cạnh tranh trên
thị trường lao động. Do đó, ngân hàng đang ngày càng đầu tư và quan tâm tới chính
sách nhân sự. Chính sách nhân sự hợp lý không chỉ thu hút, giữ chân nhân tài mà ảnh
hưởng lớn tới hiệu suất lao động, kết quả kinh doanh,…
- Người lao động: Khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội bộ, khả năng cải tiến
hoạt động cũng như khả năng đem lại niềm tin cho khách hàng phụ thuộc vào chất
lượng nguồn nhân lực. Việc sở hữu nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra tính khác
biệt cho ngân hàng. Nguồn nhân lực đủ về chất, mạnh về lượng mang bản sắc doanh
nghiệp riêng là nền tảng thành công của doanh nghiệp.
7
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Theo quy định của Nhà nước được thể hiện qua Bộ Luật lao động, mỗi chi
nhánh của Ngân hàng BIDV đều có tổ chức công đoàn. Mọi hình thức đối thoại được
thực hiện qua đại diện người sử dụng lao động và đại diện công đoàn.
- Hình thức đối thoại: đối thoại theo hai hình thức trực tiếp và gián tiếp.
+ Hình thức trực tiếp: Hội nghị người lao động, hội nghị công nhân viên chức được tổ
chức vào cuối mỗi năm.
+ Hình thức gián tiếp: Ngân hàng xây dựng hòm thư góp ý để người lao động nêu lên
mong muốn, quyền lợi làm việc, những điểm còn thiếu sót trong hệ thống quản lý góp
phần vì sự phát triển chung Chi nhánh.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
- BIDV chi nhánh Nam Hà Nội đã ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị,
quy chế hoạt động của Ban kiểm soát và quy chế hoạt động của toàn chi nhánh.
- Thực hiện theo quy định của Nhà nước về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi BIDV
Nam Hà Nội quy định thời gian làm việc của nhân viên là 8h/ngày, 40h/tuần; Sáng từ
8h tới 11h, chiều từ 1h30 tới 4h, được nghỉ 2 ngày cuối tuần.
- Hiệp tác lao động: Trưởng các phòng khi giải quyết các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của phòng mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng khác

phải lấy ý kiến của trưởng phòng có liên quan đó trong một khoảng thời gian hợp lý,
đảm bảo xử lý công việc đúng yêu cầu và tiến độ; trưởng các phòng được hỏi ý kiến có
nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc xin ý kiến của các
phòng phải được thực hiện bằng văn bản. Phòng được xin ý kiến phải trả lời bằng văn
bản và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước Giám đốc.
Theo mô hình cơ cấu này công việc được chuyên môn hóa rõ rệt, mỗi phòng
ban thực hiện những chức năng nhiệm vụ riêng. Vì vậy sẽ mang lại năng suất, hiệu quả
công việc cao. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các thành viên trong Chi nhánh phức tạp,
đôi khi làm cản trở tiến độ thực hiện công việc.
8
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Dựa vào định mức từ hội sở chính, mỗi chi nhánh tùy thuộc vào địa bàn hoạt
động mà có định mức lao động xác định. Với chi nhánh Nam Hà Nội, phòng tổ chức
nhân sự cùng với sự hợp tác của các phòng ban đã xây dựng được định mức lao động
cho nhân viên thuộc các khối trong chi nhánh.
Lao động trực tiếp tại chi nhánh sẽ có định mức lao động dựa trên doanh số, chỉ
tiêu mà chi nhánh đề ra do trực tiếp giao dịch với khách hàng. Với lao động gián tiếp,
định mức lao động sẽ tùy thuộc vào công việc và chức năng của mỗi khối, phòng, ban.
Ví dụ, với nhân viên tín dụng phải huy động được 5 tỷ đồng trong hai tháng,
trong đó 3 tỷ phải huy động từ các khoản vay.
2.3.4. Thực trạng về hoạch định nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Hiện tại, nguồn nhân lực trong ngân hàng đang được đáp ứng đầy đủ. Dự báo
nhân lực trong tương lai tiếp tục tăng do sự phát triển về quy mô của ngân hàng. Trong
tương lai, chi nhánh sẽ tiếp tục thu hút và tuyển chọn thêm nhiều ứng viên là lao động
chất lượng cao, đáp ứng kịp thời với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu
xã hội.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
- Phân tích công việc tại Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội được thể hiện qua bản Mô tả
công việc và tiêu chuẩn công việc.
Ví dụ với vị trí: Giao dịch viên

Mô tả công việc Tiêu chuẩn công việc
- Thực hiện các giao dịch bán sản
phẩm/dịch vụ của ngân hàng cho
khách hàng tại quầy giao dịch.
- Thực hiện công tác phòng chống
rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh. phát hiện, báo cáo và xử lý kịp
thời các giao dịch có dấu hiệu đáng
ngờ.
- Tốt nghiệp cao đẳng, hệ chính quy, tập
trung hoặc tốt nghiệp đại học, chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí tuyển dụng.
- Yêu cầu tốt nghiệp các chuyên ngành sau:
Kinh tế, Tài chính - Ngân hàng, Tài chính
doanh nghiệp, Quản trị Kinh doanh, Kế toán
- Kiểm toán.
9
- Tiếp thu ý kiến phản hồi của khách
hàng để phản ánh với lãnh đạo hoặc
có các đề xuất cải tiến để đáp ứng sự
hài lòng của khách hàng.
- Có chứng chỉ tiếng Anh trình độ B hoặc
chứng chỉ TOEFL-PBT 400 điểm trở lên.
- Sử dụng thành thạo tin học văn phòng.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, nhiệt
tình, hòa đồng. Ngoại hình khá, giao tiếp tốt.
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Bảng 2.2: Tuyển dụng nhân lực Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
Năm Số lượng (người) Vị trí tuyển dụng
2011 3 Giao dịch viên, Quan hệ khách hàng

2012 3 Quan hệ khách hàng, Kiểm ngân
2013 5
Cán sự tài chính tín dung, Chuyên viên quản lý
rủi ro, Kế toán, Nhân viên chăm sóc khách hàng.
- Hình thức tuyển dụng: Qua 03 vòng thi:
+ Vòng 1: Sơ tuyển hồ sơ.
+ Vòng 2: Thi nghiệp vụ và Tiếng Anh
+ Vòng 3: Phỏng vấn trực tiếp.
- Trong thời gian qua, việc tuyển dụng nhìn chung đã thực hiện theo đúng quy định
của Ngân hàng và quy định của pháp luật. Đa số cán bộ được tuyển dụng tập trung tại
Hội sở chính với nhiều vị trí khác nhau như giao dịch viên, nhân viên quan hệ khách
hàng, kiểm ngân, chuyên viên quản trị tín dụng,…
Bên cạnh đó, với mục đích động viên, chia sẻ, đồng thời là sự quan tâm và tạo
điều kiện cho cán bộ, nhân viên có công lao động đóng góp, cống hiến vì sự phát triển
của hệ thống. Trên cơ sở các quy định của BIDV, chi nhánh đã ưu tiên tuyển thẳng đối
với các đối tượng con của các cán bộ, nhân viên trong chi nhánh. Việc làm này có ý
nghĩa rất lớn, vừa thể hiện sự quan tâm, động viên, khuyến khích đối với cán bộ, vừa
tạo niềm tin, sự gắn bó, nâng cao ý thức đóng góp, xây dựng vì chi nhánh.
2.3.7. Thực trạng về đào tạo và phát triển nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà
Nội
Chi nhánh đặc biệt quan tâm, chú trọng cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo
do BIDV tổ chức và tổ chức các buổi đào tạo, học tập nghiệp vụ tại chi nhánh. Bên
10
cạnh đó, chi nhánh còn khuyến khích cán bộ, nhân viên đào tạo nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp. Hàng năm, chi nhánh luôn dành một khoản ngân sách từ 20 – 30
triệu đồng để đầu tư cho việc đào tạo và phát triển nhân lực, bồi dưỡng cán bộ trọng
điểm có tiềm năng với nội dung chủ yếu là nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, để nhân
viên kịp thời học tập và nâng cao năng suất lao động, nhằm thực hiện mục tiêu chung
của ngân hàng.
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội

- Chi nhánh Nam Hà Nội đánh giá nhân viên theo phương pháp thang điểm và đánh
giá định tính.
+ Lao động trực tiếp: đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng.
+ Lao động gián tiếp: đánh giá theo các chỉ tiêu định tính.
- Hàng năm, chi nhánh có hai kỳ đánh giá là 6 tháng đầu năm và kỳ cuối năm.
2.3.9. Thực trạng về trả công nhân lực của Ngân hàng BIDV Nam Hà Nội
a) Tiền lương
- Chi nhánh chọn hình thức trả lương gián tiếp qua thẻ ATM đảm bảo tính khách quan,
nhanh chóng và tiện lợi cho mỗi nhân viên.
- Chi nhánh trả lương cho nhân viên vào ngày 15 hoặc 30 hàng tháng. Hằng năm, định
kỳ (3 tháng một lần), Chi nhánh thực hiện việc xét nâng lương kịp thời, đúng quy định,
đảm bảo quyền lợi của người lao động. Chi nhánh còn tạo điều kiện cho nhân viên
tham gia các đợt thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên do BIDV tổ chức.
Trên cơ sở quỹ thu nhập được hưởng, Chi nhánh thực hiện phân phối đến người
lao động theo cơ chế phân phối thống nhất áp dụng trong toàn hệ thống. Bên cạnh đó,
nhằm động viên tăng trưởng đối với một số hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cũng đã
cân đối một phần quỹ lương để chi khuyến khích đối với hoạt động nghiệp vụ như:
hoạt động dịch vụ, hoạt động huy động vốn, hoạt động thu nợ hoạch toán ngoại bảng
Ví dụ với giao dịch viên ở ngân hàng, tiền lương hàng tháng là 6 triệu
đồng/tháng, ngoài ra còn có lương theo doanh số khi đạt khoán phòng giao dịch.
11
b) Tiền thưởng:
Chi nhánh có chính sách về khen thưởng như: Biểu dương, khen thưởng và đề
nghị các cấp khen thưởng kịp thời đối với những tập thểm cá nhân có thành tích xuất
sắc, đột xuất, có việc làm tốt đem lại lợi ích, uy tín cho BIDV và chi nhánh.
Chi nhánh sẽ thực hiện phân phối tiền tiền thưởng đến người lao động theo kết
quả kinh doanh của từng cá nhân và đơn vị. Ngoài ra, vào các dịp lễ Tết chi nhánh sẽ
trích ra một khoản từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho nhân viên.
c) Phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi
Nhằm tăng phúc lợi, chia sẻ và giảm bớt khó khăn cho cán bộ, nhân viên trong

trường hợp ốm đau, bệnh tật , Ngân hàng đã thực hiện mua bảo hiểm BIC Care cho
cán bộ nhân viên. Đối với lao động nữ, ngoài chế độ thai sản theo quy định của Bảo
hiểm xã hội, BIDV còn thực hiện trợ cấp cho cán bộ đối với toàn thời gian được phép
nghỉ sinh theo chế độ với mức trợ cấp tối đa 1 lần lương kinh doanh/tháng.
Sức khỏe người lao động cũng được chi nhánh quan tâm, chú trọng. Hằng năm,
thông qua tổ chức đầu mối là công đoàn, đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động. Ngoài ra, chi nhánh còn xây dựng cơ chế, chính sách trong việc sử
dụng quỹ phúc lợi để tổ chức cho cán bộ đi tham quan, nghỉ mát, nghỉ dưỡng,…
2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Ngân hàng BIDV Nam Hà
Nội
Bảng 2.2: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Ngân hàng BIDV Nam
HN 2011 - 2013
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
Lao động bình quân Người 130 130 135
Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 70.62 80.83 69.70
Lợi nhuận bình quân một lao động Triệu đồng/người 0.54 0.62 0.52
Tổng quỹ lương Triệu đồng 1.720 1.983 2.079
Hiệu quả sử dụng tiền lương Triệu đồng 0.024 0.025 0.03
12
Nguồn phòng Tổ chức nhân sự
Trong 3 năm gần đây hiệu quả sử dụng lao động của Ngân hàng BIDV Nam Hà
Nội có nhiều biến động: Lợi nhuận bình quân một lao động năm 2013 giảm 0.02 triệu
đồng so với năm 2011 và hiệu suất tiền lương năm 2013 tăng 0.006 triệu đồng so với
năm 2011.
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Ngân hàng BIDV
Nam Hà Nội
Bảng 2.3: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Ngân hàng
BIDV Nam HN 2011 - 2013
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu

Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011 2013/2012
Chi phí tuyển dụng (triệu đồng) 20 20 30 0 10
Nhu cầu tuyển dụng 3 3 5 0 2
Số ứng viên được tuyển dụng 3 2 5 1 3
Số ứng viên được tuyển đáp
ứng yêu cầu công việc
3 2 3 1 1
Nguồn phòng Tổ chức nhân sự
Có thể thấy, Ngân hàng đã đầu tư một khoản ngân sách nhất định cho công tác
tuyển dụng nhân lực. Tuy nhiên số lượng ứng viên được tuyển vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu tuyển dụng của công ty và số ứng viên trúng truyển đáp ứng được yêu cầu công
việc vẫn chưa đạt tối ưu 100%. Vậy, công tác sử dụng chi phí tuyển dụng của công ty
chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
2.3.12. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của Ngân hàng BIDV chi
nhánh Nam Hà Nội
Bảng 3.2: Ngân sách đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho người lao động tại Ngân
hàng BIDV Nam HN 2011 - 2013
13
Đơn vị: Người
Nội dung 2011 2012 2013
So sánh
2012/2012
So sánh

2013/2012
Ngân sách đào tạo (triệu đồng) 20 25 30 5 5
Số lao động được đào tạo 2 4 5 2 1
Số lao động đáp ứng yêu cầu
công việc sau đào tạo
2 4 5 2 1
Nguồn phòng Tổ chức nhân sự
Ngân hàng rất chú trọng công tác đào tạo người lao động và hiệu quả công tác
đào tạo khá cao. Trong 3 năm gần đây, số lao động đáp ứng yêu cầu công việc sau đào
tạo chiếm 100% số lao động được đào tạo.
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Ngân
hàng BIDV chi nhánh Nam Hà Nội
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV – chi nhánh Nam Hà
Nội có sự tăng trưởng bền vững qua các năm. Do chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV
trung ương nên mọi hoạt động đầu tư tại chi nhánh không đáng kể, đa phần là đầu tư
cho phát triển nhân lực và thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác chuyên môn.
Với việc các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần
ngày càng mở rộng hoạt động xuống phía nam thủ đô, sự cạnh tranh trên địa bàn hoạt
động của chi nhánh ngày càng gay gắt. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn quận Hoàng Mai ngày càng bị chia sẻ do số lượng ngân hàng
hoạt động tăng nhanh, dẫn đến thị phần của chi nhánh có nguy cơ bị thu hẹp lại. Cạnh
tranh trong việc thu hút nhân lực chất lượng cao cũng tăng cao do mức đãi ngộ khác
nhau trong các ngân hàng.
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh
14
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm

2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011 - 2010
So sánh
2012 – 2011
1. Thu nhập 234.000 357.000 455.000 123.000 98.000
2. Chi phí 197.000 315.100 370.600 118.100 55.500
3. Lợi nhuận
trước thuế
37.000 41.900 84.400 12.900 42.500
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 -2013 cho thấy, BIDV chi
nhánh Nam Hà Nội có thu nhập và lợi nhuận tăng qua các năm, đặc biết từ 2011 đến
2012 lợi nhuận có bước tăng vọt 42.500 triệu đồng (từ 41.900 lên 84.400 trệu đồng).
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Ngân hàng
BIDV chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian tới
Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng chính sách lương, thưởng gắn với hiệu quả kinh doanh, và đóng góp của
từng cá nhân, đơn vị vào việc hoàn thành kế hoạch hoạt động kinh doanh chung của
chi nhánh.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ, quy
chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng đến sản
phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển đội
ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định và
bền vững.

Trong giai đoạn 2011-2015 BIDV sẽ tập trung hoàn thành 5 mục tiêu ưu tiên
như sau:
(1) Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều
hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài chính
hàng đầu tại Việt Nam;
15
(2) Tập trung tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả và duy trì chất lượng; chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trưởng bền vững;
(3) Duy trì và phát triển vị thế, tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính, nỗ
lực tiên phong thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia;
(4) Nâng cao năng lực quản trị rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo các thông lệ
tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam;
(5) Phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nắm giữ thị phần lớn về dư nợ tín dụng,
huy động vốn và dịch vụ bán lẻ.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
- Đề tài 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền lương của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh
Nam Hà Nội.
- Đề tài 2: Hoàn thiện chính sách tiền lương đối với giao dịch viên tại Ngân hàng
BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội.
- Đề tài 3: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại Ngân hàng BIDV – Chi
nhánh Nam Hà Nội.
16

×