Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu chế biến trà túi lọc từ mã đề, râu ngô và cỏ ngọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đồ án tốt nghiệp, công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong đồ án là đúng sự thật và chưa được ai công bố ở các
công trình khác.

Nha Trang, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Thu Huyền












ii

LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Nha Trang và sau ba tháng nghiên
cứu, tiến hành thí nghiệm, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Để đạt
được kết quả đó, không chỉ có sự nỗ lực của bản thân mà còn có sự giúp đỡ vô


cùng quý báu của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học
Nha Trang, Ban chủ nhiệm khoa Chế biến và các thầy cô giáo trong khoa Chế
biến, các thầy cô trong trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thành đồ án.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn đồ án: TS.
Trần Danh Giang đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đồ
án.
Nhân đây, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình và
bạn bè, những người luôn bên cạnh động viên, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình làm đồ án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 06 năm 2011
Sinh viên

Đặng Thị Thu Huyền



iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Tổng quan về trà túi lọc 4
1.2. Tổng quan về nguyên liệu 10
1.2.1. Cây Mã đề 10
1.2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của cây Mã đề 10
1.2.1.2. Thành phần hóa học 12
1.2.1.3. Tác dụng của mã đề 13
1.2.1.4. Ứng dụng của Mã đề trên thế giới 17
1.2.2. Râu ngô 18
1.2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm của râu ngô 18
1.2.2.2. Thành phần hóa học 19
1.2.2.3. Tác dụng của râu ngô 19
1.2.3. Cỏ ngọt 20
1.2.3.1. Nguồn gốc và đặc điểm của cỏ ngọt 20
1.2.3.2. Thành phần hóa học 21
iv

1.2.3.3. Tính vị và tác dụng 21
1.2.3.4. Tình hình sử dụng và một số sản phẩm từ cỏ ngọt 22
1.3. Tổng quan về quá trình sấy 23
1.3.1. Lý thuyết về quá trình sấy 23
1.3.1.1. Đặc điểm quá trình sấy 23
1.3.1.2. Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu 24
1.3.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy 26
1.3.2. Những biến đổi của nguyên liệu trong quá trình làm khô 28
1.4. Bao bì giấy lọc 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 31
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 32
2.3.3. Phương pháp kiểm nghiệm vi sinh vật 32
2.3.4. Phương pháp phân tích hóa-lý 32
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan của sản phẩm theo
TCVN 3215-79 32
2.4. Quy trình công nghệ sản xuất dự kiến 36
2.4.1. Sơ đồ quy trình 36
2.4.2. Thuyết minh quy trình 37
2.5. Bố trí thí nghiệm 39
2.5.1. Bố trí thí nghiệm xác định hàm ẩm, hàm lượng tro của nguyên liệu 39
2.5.2. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số của công đoạn sấy 40
v

2.5.2.1. Bố trí thí nghiệm xác định nhiệt độ sấy mã đề, râu ngô 40
2.5.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định thông số sấy cỏ ngọt 42
2.5.3. Bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Hàm lượng ẩm và khoáng của nguyên liệu 44
3.1.1. Hàm lượng ẩm của nguyên liệu 44
3.1.2. Hàm lượng khoáng của nguyên liệu 46
3.2. Kết quả nghiên cứu công đoạn sấy 47
3.2.1. Xác định nhiệt độ sấy mã đề 47
3.2.2. Xác định nhiệt độ sấy râu ngô 50
3.2.3. Xác định nhiệt độ sấy cỏ ngọt 53
3.3. Kết quả nghiên cứu công đoạn phối trộn 55
3.3.1. Xác định tỷ lệ phối trộn râu ngô thích hợp 55
3.3.2. Xác định tỷ lệ phối trộn cỏ ngọt thích hợp 56
3.4. Đề xuất quy trình sản xuất 58
3.5. Kết quả sản xuất thử nghiệm, đánh giá chất lượng sản phẩm 59

3.6. Yêu cầu chỉ tiêu chất lượng cho sản phẩm 62
3.7. Tính chi phí nguyên, vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm 62
3.8. Phân tích tính khả thi của quy trình 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Bảng hệ số quan trọng của các chỉ tiêu 33
2.2 Bảng phân cấp chất lượng sản phẩm 34
2.3 Bảng cho điểm của sản phẩm Trà túi lọc Mã đề, Râu ngô, Cỏ ngọt 35
3.1 Hàm ẩm của mã đề 44
3.2 Hàm ẩm của râu ngô 45
3.3 Hàm ẩm của cỏ ngọt 45
3.4 Hàm lượng khoáng của mã đề 46
3.5 Hàm lượng khoáng của râu ngô 46
3.6 Hàm lượng khoáng của cỏ ngọt 47
3.7 Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết mã đề theo nhiệt độ 48
3.8 Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết râu ngô theo nhiệt độ 51
3.9 Mô tả chất lượng cảm quan dịch chiết cỏ ngọt theo nhiệt độ 53
3.10 Bảng điểm cảm quan cho sản phẩm của hội đồng cảm quan 60
3.11 Hàm lượng ẩm của sản phẩm 61
3.12 Hàm lượng khoáng của sản phẩm 61
3.13 Chi phí nguyên vật liệu để sản xuất 1000 túi trà 64








vii

DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Hình ảnh về Mã đề 11
1.2 Hình ảnh về Râu ngô 18
1.3 Hình ảnh về Cỏ ngọt 20
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến 36
2.2 Sơ đồ thí nghiệm xác định hàm ẩm, tro của mã đề, râu ngô, cỏ ngọt 39
2.3 Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ sấy mã đề, râu ngô 40
2.4 Sơ đồ thí nghiệm xác định nhiệt độ sấy cỏ ngọt 42
2.5 Sơ đồ thí nghiệm xác định tỷ lệ phối trộn thích hợp 43
3.1 Biến đổi độ ẩm của mã đề theo nhiệt độ và thời gian sấy 48
3.2 Sự thay đổi tỷ lệ chất tan chiết được của mã đề theo nhiệt độ sấy 49
3.3 Biến đổi độ ẩm của râu ngô theo nhiệt độ và thời gian sấy 51
3.4 Sự thay đổi tỷ lệ chất tan chiết được của râu ngô theo nhiệt độ sấy 52
3.5 Biến đổi độ ẩm của cỏ ngọt theo nhiệt độ và thời gian sấy 54
3.6 Sự thay đổi tỷ lệ chất tan chiết được của cỏ ngọt theo nhiệt độ sấy 54
3.7 Biểu đồ biễu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn Râu ngô đến

chất lượng cảm quan trà 55
3.8 Biểu đồ biễu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn Cỏ ngọt đến
chất lượng cảm quan trà 56
3.9 Sơ đồ quy trình sản xuất 58


1

LỜI NÓI ĐẦU
Uống trà vốn là một thú vui vừa dân giã vừa tao nhã của người Việt.
Từ xa xưa trà đã được dùng làm thức uống hằng ngày như một loại nước giải
khát. Người Việt thường cùng nhau nhâm nhi chén trà nóng trước khi bắt đầu
một ngày mới hoặc sau một ngày lao động mệt nhọc. Trà trở thành một nét văn
hóa đẹp để hun đúc tình làng nghĩa xóm, một nghi lễ đẹp để mở đầu cho những
cuộc gặp gỡ, làm ăn, giao duyên… Cho đến tận bây giờ dù cuộc sống đã năng
động hiện đại hơn nhiều nhưng trà vẫn giữ được một vị trí quan trọng trong nếp
sống của người Việt bởi người ta vẫn luôn tìm thấy vẻ đẹp thuần khiết bình dị ở
tục uống trà. Hiện nay, trên thị trường còn có các sản phẩm cũng gọi là trà
nhưng không phải chế biến từ cây chè mà từ các loại cây khác. Các sản phẩm
chủ yếu là trà túi lọc: trà nhân sâm, trà sâm, trà gừng, trà actisô, trà linh chi, trà
rong biển… trà đóng lon: trà bí đao, trà la hán… Chúng được chế biến từ các
nguồn thảo dược đã được y học cổ truyền sử dụng để chữa rất nhiều bệnh và
người ta chế biến thành trà để tiện lợi cho việc sử dụng nên được mọi người rất
ưa chuộng.
Gần đây bằng nhiều nỗ lực Việt Nam đã trở thành nước thứ 5 trên thế
giới cả về sản lượng và xuất khẩu chè, chè Việt đã có mặt tại hơn 118 quốc gia.
Hơn nữa là một nước nông nghiệp nhiệt đới chúng ta có rất nhiều cây thuốc quí
để sản xuất nhiều loại trà thảo dược giúp đa dạng hóa sản phẩm. Và bởi xu thế
bây giờ và tương lai của Việt Nam và thế giới là hướng tới vệ sinh an toàn thực
phẩm và thực phẩm chức năng nên các sản phẩm trà thảo dược đang ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực này.
2

Mã đề, râu ngô, cỏ ngọt là những loại thảo mộc rất quen thuộc và được
sử dụng phổ biến của nhân dân ta. Theo GS Đỗ Tất Lợi thì trong mã đề, râu ngô
có chứa nhiều hoạt chất có tính kháng sinh và một số hoạt chất sinh học cần thiết

cho cơ thể người như vitamin C, vitamin K, muối kali, muối canxi, … Ngoài tác
dụng chữa bệnh, nước sắc từ mã đề, râu ngô còn được nhân dân ta dùng hằng
ngày như một loại nước giải khát giúp thanh nhiệt, lợi tiểu,…
Từ những công dụng quý báu của mã đề, râu ngô em đã được sự cho
phép, giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và ban chủ nhiệm khoa chế biến để thực
hiện đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu chế biến trà túi lọc từ Mã đề, Râu ngô và
Cỏ ngọt” với mục đích đem lại sự tiện dụng và nhiều dược tính tốt cho người
tiêu dùng, đồng thời giúp người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn hơn.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
+ Đưa ra quy trình công nghệ dựa trên điều kiện thực tế của phòng thí
nghiệm.
+ Xác định nhiệt độ sấy thích hợp đối với Mã đề, Râu ngô và Cỏ ngọt.
+ Chọn tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa Mã đề, Râu ngô và Cỏ ngọt.
+ Sản xuất theo quy trình tìm được, xác định định mức nguyên vật
liệu, đánh giá chất lượng sản phẩm.
+ Phân tích tính khả thi và dự tính giá thành sản phẩm.
Mục tiêu của đề tài:
+ Xây dựng được quy trình sản xuất trà túi lọc từ Mã đề, Râu ngô và
Cỏ ngọt với các thông số kỹ thuật thích hợp.
+ Tạo ra sản phẩm tiện lợi với nhiều tác dụng tốt từ nguyên liệu, nâng
cao giá trị sử dụng của Mã đề, Râu ngô và Cỏ ngọt đồng thời còn tạo ra một sản
phẩm có hương vị “thuần Việt” rất đặc biệt.
3

Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình làm đồ án nhưng do thời gian,
điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy kính mong quý thầy cô và các bạn chân thành đóng góp
ý kiến để đồ án được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, tháng 06 năm 2011

Sinh viên

Đặng Thị Thu Huyền












4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 . TỔNG QUAN VỀ TRÀ TÚI LỌC
Với yêu cầu của thời đại công nghiệp đòi hỏi sự tiện lợi, an toàn, do đó
các sản phẩm trà túi lọc xuất hiện. Trà túi lọc được phát minh đầu tiên ở Mỹ bởi
một tổ chức xuất khẩu trà do Thomas Sullivan đứng đầu vào năm 1908. Sau đó
trà túi lọc được thương mại hóa ở Mỹ từ những năm 1920. Bên cạnh đó trà túi
lọc cũng được sử dụng phổ biến ở Châu Mỹ, Canada. Ở Việt Nam những sản
phẩm này được đưa vào sản xuất và sử dụng trong những năm gần đây.
Trà không chỉ là thức uống để thưởng thức như một thú vui tao nhã mà
còn là dược liệu quý thiên nhiên ban tặng cho con người. Dùng trà thảo dược để
chữa bệnh và tăng cường sức khỏe đang trở thành trào lưu trên toàn thế giới. Có
hàng trăm loại trà được chế biến từ những cây cỏ xung quanh chúng ta. Chẳng
hạn như đau lưng, nhức mỏi có trà trái nhàu. Trà cỏ ngọt góp phần hạ đường

huyết cho người bị bệnh tiểu đường. Trà thanh nhiệt, trà râu bắp tốt cho người
huyết áp cao, máu nóng. Trà gừng ngừa cảm lạnh. Trà tim sen tốt cho người bị
mất ngủ. Trà đắng dành cho người bị bệnh mỡ máu. Khoa học đã chứng minh
uống trà là phương thức kéo dài tuổi thanh xuân và giữ gìn sắc đẹp. Uống trà hà
thủ ô mỗi ngày cho mái tóc đen, dài. Trà actiso, hoa cúc có tác dụng giải độc,
ngăn ngừa mụn, đẹp da… Như vậy ngoài công dụng giải khát, trà còn chứa biết
bao điều bí ẩn mà con người cần khám phá.
* Vì sao nên uống trà thảo mộc? [7], [10]
Nghiên cứu dựa trên 4400 phụ nữ trong vòng 6 năm cho thấy, uống trà
thảo mộc thường xuyên giảm nguy cơ ung thư vú đến một nửa. Những người
5

thường xuyên uống trà thảo mộc nguy cơ mắc các bệnh giảm 57% so với những
người ít khi dùng trà thảo mộc.
Trong các loại trà thảo mộc chứa chất flavonoid và các nhóm chất có
tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm và trung hòa các gốc tự do (là những chất
theo thời gian sẽ gây tổn thương cho cơ thể).
Theo nghiên cứu này, uống trà thông thường, cafe, nước hoa quả hay
rượu không có mối liên hệ tích cực nào với điều trị bệnh tật ở con người.
Tại Anh, cứ 9 phụ nữ thì 1 người mắc bệnh ung thư vú. Qua cuộc điều
tra này, các nhà khoa học khuyên phụ nữ nên uống trà thảo mộc hàng ngày như
trà xanh, trà artiso, trà gừng, trà bạc hà, trà hoa cúc để giảm nguy cơ mắc bệnh
ung thư vú. Nghiên cứu cho thấy, nếu tiêu thụ một lượng trà lá mâm xôi đỏ
trong thời gian mang thai có tác dụng ngăn ngừa chuyển dạ sớm và giảm thiểu
những cơn đau trong quá trình chuyển dạ.
*Uống trà thảo mộc hợp lý? [8]
Trà thảo mộc giúp bạn tìm lại sự cân bằng của cơ thể, sức khoẻ và vẻ
đẹp nhờ hương vị nguyên chất rất đặc trưng của nó. Tuy nhiên khi dùng không
nên vượt quá liều lượng.
Nhiều người cho rằng uống trà là thuốc chữa bệnh, hoặc “không bổ dọc

thì cũng bổ ngang” mà không biết rằng trà thảo mộc sẽ biến thành “thuốc độc” khi
chúng ta sử dụng không đúng cách. Vì vậy nếu uống trà tùy tiện sẽ có thể gây bất
lợi.
Theo dược sĩ Phan Thị Liền, Phó Khoa Dược bệnh viện Y học Cổ
truyền TPHCM, cho biết: nhìn chung, đông y không kỵ nhau nên có thể dùng 2,
3 loại trà để chữa bệnh. Tuy nhiên, mỗi loại trà ngừa, chữa các bệnh khác nhau
nên người dùng nếu chỉ để giải khát không sao nhưng dùng với liều lượng để
6

chữa bệnh phải lưu ý. Nếu dùng trà để chữa bệnh khác nhau thì bệnh nhân phải
đến khám ở các bệnh viện hoặc phòng mạch đông y để được bắt mạch chuẩn
đoán bệnh trước khi uống trà thảo mộc để chữa bệnh. Không uống trà bừa bãi có
thể gây bệnh.
* Dùng trà thảo mộc an toàn? [9]
 Khi nhức đầu nghi là cao huyết áp, nếu mua trà chữa cao huyết áp uống
vào thời gian dài có thể bị hạ huyết áp, rất nguy hiểm.
 Bạn nổi nhiều mụn có thể do nóng gan hoặc suy gan, nếu suy gan mà tự
ý uống trà nhuận tràng thì sẽ làm suy gan nặng thêm.
 Uống trà xanh vào buổi tối có thế có thể gây mất ngủ, tiểu đêm hoặc khi
ăn thịt chứa nhiều protein sẽ không tốt.
 Ngoài ra thành phần chính của trà thảo mộc là cây cỏ hoa lá, do đó
người sử dụng nên mua trà thảo mộc ở những cơ sở sản xuất có uy tín, trên bao
bì có ghi đủ các thành phần, khối lượng, số đăng ký, chỉ định và chống chỉ định.
Không nên dùng trà thảo mộc không rõ nguồn gốc, không chỉ định cụ thể vì làm
cho người tiêu dùng có thể hiểu sai.
 Uống trà gừng với số lượng nhỏ vào buổi sáng có thể giúp bạn giảm
buồn nôn. Tuy nhiên, hoạt chất gingerol trong gừng có thể gây mỏng mạch máu
nên dùng lâu sẽ không tốt cho phụ nữ có thai.
 Các loại trà nói chung đều chứa caffein nên thai phụ phải thật cẩn thận
với liều lượng và cách thức sử dụng. Chất caffein có khả năng đi qua nhau thai,

vào tới thai nhi và em bé trong bụng sẽ không thể hấp thu được caffein như cơ
thể người trưởng thành. Do đó, bạn nên kiểm soát việc uống trà ở mức tối thiểu.
7

Các bác sĩ khuyên rằng, thai phụ càng tiêu thụ ít caffein thì càng an toàn cho sức
khỏe bản thân và em bé.
 Các bác sĩ khuyến cáo thai phụ không nhất thiết phải tránh uống trà mà
chỉ đơn giản là sử dụng hợp lý các loại trà hàng ngày. Bạn không nên uống
nhiều hơn 2-3 tách trà mỗi ngày.
Theo bác sỹ Trần Hữu Vinh, trưởng phòng kế toán viện y dược học dân
tộc, trà thảo dược có 2 loại:
- Loại giải khát: giúp thanh nhiệt như mã đề, nhân trần, râu bắp…
- Loại có công dụng ngăn ngừa và chữa bệnh: có rất nhiều loại chia làm
nhiều nhóm như lợi tiểu, lợi mật, an thần, tiêu độc, lợi gan…
Một số sản phẩm trà thảo dược hiện có bán trên thị trường là:
1.1.1. Trà khổ qua.
 Tên tiếng Anh: Gohyah tea (Bitter gourd tea, Captains tea, Bitter melon
tea).
 Ngyên liệu: Khổ Qua tươi nguyên chất, không hóa chất bảo quản.
 Công dụng: Giúp giải nhiệt, tiêu đờm, sáng mắt, nhuận tràng, bổ thận,
bớt mệt mỏi, lợi tiểu, ngủ ngon, hỗ trợ hạ đường huyết máu đặc biệt có thể ngừa
bệnh tiểu đường.
1.1.2. Trà cỏ ngọt.
 Tên tiếng Anh: Sweet grass tea.
 Thành phần: Cỏ ngọt nguyên chất.
 Công dụng: Lợi tiểu, an thần, giảm Chelesterol trong máu, hạ huyết áp,
dùng tốt cho người tiểu đường và mập phì.

8


1.2.3. Trà atiso.
 Tên tiếng Anh: Artichoke tea bag.
 Thành phần: Rễ, thân, cuống, cọng, bông Astiso và Cam thảo hoặc với
râu ngô, cỏ ngọt
 Công dụng: Giàu Vitamin, khoáng chất, tốt cho tiêu hóa, giảm
Chelesterol và bệnh tim, giảm lượng đường trong máu, giải khát, nhuận tràng,
mát gan, lợi tiểu, tăng bài tiết mật, mịn da mặt.
1.1.4. Trà hà thủ ô.
 Tên tiếng Anh: Polygoni multiflorum tea.
 Thành phần: Hà thủ ô nguyên chất.
 Công dụng: Điều chỉnh rối loạn lipid máu, giúp ngăn ngừa tình trạng xơ
vữa động mạch, bảo vệ tế bào gan, thúc đẩy quá trình sinh hồng cầu, nâng cao
khả năng kháng khuẩn, nâng cao khả năng chịu rét của cơ thể, nhuận tràng, giải
độc. Ngoài ra, còn ngăn hiện tượng tóc bạc sớm.
1.1.5. Trà thanh nhiệt.
 Tên tiếng Anh: Refeshment tea.
 Thành phần: Từ thảo dược tự nhiên như: Chè lá, artichoke, cam thảo,
hoa hòe, thảo quyết minh…
 Công dụng: Giải khát, giải nhiệt, bổ máu, giảm đau đầu, giảm huyết áp.
1.1.6. Trà sâm
 Tên tiếng Anh: Codonopsis.sp tea bag
 Thành phần: Từ đẳng sâm nguyên chất
9

 Công dụng: Bổ trung ích khí, bổ phổi và tì vị. Thích hợp để kích thích
tiêu hóa, giảm chứng biếng ăn, tứ chi mệt mỏi, tinh thần uể oải, miệng khô lưỡi
đắng.
1.1.7. Trà linh chi.
 Tên tiếng Anh: Lingzhi tea
 Thành phần: Linh chi, cây thuốc họ chùm bao dùng trong thảo dược học.

 Công dụng: Điều chỉnh nhịp tim, hạ huyết áp, giảm Chelesterol, làm
đẹp, tăng khả năng miễn dịnh của cơ thể, tốt cho trí não, an thần, ngủ ngon…
1.1.8. Trà rong biển.
 Tên tiếng Anh: Seaweed tea.
 Thành phần: Rong biển, rễ tranh, hoa cúc, hồng trà.
 Công dụng: Mát cơ thể, loại trừ nhiệt bị dư thừa, giải nhiệt, giải cảm, trị
bệnh biếu cổ…
1.1.9. Trà hoa cúc
 Tên tiếng Anh: Chrysanthemum tea.
 Thành phần: Hoa cúc nguyên chất.
 Công dụng: Chống cảm lạnh, điều hòa kinh nguyệt, thúc đẩy hoạt động
của hệ miễn dịch, giúp đào thải độc tố, làm giảm đau, chống viêm sưng.
1.1.10. Trà chuối hột
 Tên tiếng Anh: Pip banana tea.
 Thành phần: Trái chuối hột, trái nhàu, râu mèo, búp chè xanh, cam thảo.
 Công dụng: Giải khát, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, làm hết đau bụng
và sát trùng. Đặc biệt có tác dụng tốt cho những người sỏi mật và thấp khớp.

10

1.1.11. Trà tim sen.
 Tên tiếng Anh: Lotus tea.
 Thành phần: Tim sen, cam thảo, cà rốt, rễ tranh, hoa cúc, trà bạch mao.
 Công dụng: Thanh nhiệt, an thần, mát gan, sáng mắt, hỗ trợ điều hòa
huyết áp. Dùng trà tim sen thường xuyên giúp dễ ngủ, da mịn màng, tinh thần
sảng khoái.
1.1.12. Trà gừng.
 Tên tiếng Anh: Ginger tea.
 Thành phần: Củ gừng nguyên chất.
 Công dụng: Giải nhiệt, giải cảm, rất tốt cho sức khỏe, giải đau bụng, ho

khan.
1.1.13. Trà trái nhàu.
 Tên tiếng Anh: Noni tea.
 Thành phần: Trái nhàu, cỏ ngọt.
 Công dụng: Dùng cho người bị bệnh sỏi thận, cao huyết áp, tiểu đường,
ho cảm. Điều trị bệnh đau lưng thấp khớp nhuận tràng.
1.1.14. Trà thảo mộc dr. Thanh:
 Tên tiếng Anh: Herbal tea.
 Thành phần: Gồm kim ngân hoa, hoa cúc, cam thảo, đảo hoa, hoa mộc
niên, tiên thảo.
 Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc cơ thể.
1.2. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
1.2.1. CÂY MÃ ĐỀ [3], [4]
1.2.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của cây Mã đề
11

- Tên khoa học: Plantago major L
- Tên khác: Xa tiền, bông Mã đề, su ma (Tày), Nhả én dứt (Thái), nằng chấy
mía (Dao).
- Tên nước ngoài: Broad- leaved plantain, Ripple grass, Cart- tract plan, Plantain
ribwort, Great Plantain, Large plantain (Anh), Plantain majeur, plantain
commun, Grand plantain, Plantain des oiseaux (Pháp)
- Họ: Mã đề (Plantaginaceae).


Hình 1.1. Hình ảnh về Mã đề
- Đặc điểm: Chi Plantago L có khoảng 250 loài, phân bố rộng rãi khắp thế giới.
Việt Nam có 3 loài, trong do chỉ có Plantago major L là loại bản địa. Trên thế
giới, Mã đề được phân bố ở tất cả các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của các châu
lục.Ở Việt Nam Mã đề mọc hoang dại ở vùng núi (Vd: Đồng Văn và Mèo Vạc –

12

Hà Giang). Cây còn gặp ở một số đảo lớn như Hòn Mê (Thanh Hóa), Cát Bà
(Hải Phòng), Cô Tô (Quảng Ninh)…
- Cây Mã đề mọc ở khắp nơi trên đất nước ta, là loài cây thảo, sống hàng năm,
có thân ngắn, thường thấy ở các bãi đất hoang, khu vườn trống, nơi đất có độ ẩm
ướt cao, khả năng chịu hạn nhẹ nhờ bộ rễ ăn tương đối sâu rộng. Cây rất dễ
mọc, phát triển mạnh thành từng cụm, bãi. Mã đề thuộc loài rau, lá hình bầu
dục, mỗi lá có 5 cái gân nhóm lại, lá mọc thành hình hoa thị, hình trứng, dài 5-
12cm, rộng 3,5-8cm, đầu tù hơi có hình mũi nhọn, gân lá hình cung, mép uốn
lượn, nguyên hoặc có răng cưa nhỏ, không đều. Cuống lá dài 5-10cm, loe ở gốc,
cuống lá hình lòng máng màu xanh lục nhạt, gốc rộng có màu trắng hoặc tím.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông có cán dài hơn lá. Quả nang, hình chóp thuôn,
dài 3,5-4mm, mở bằng một nắp nứt ngang trên các lá dài. Hạt hơi dẹt, màu nâu
hoặc đen bóng.
- Bộ phận dùng: + Toàn cây : Xa tiền thảo
+ Lá : Xa tiền
+ Thân : Xa tiền tử
1.2.1.2. Thành phần hóa học:
Toàn bộ cây mã đề chứa chất Aucubin - glucozit C
15
H
24
O
9
, ngậm 1 phân
tử nước, đun 120
0
C sẽ loại nước. Độ chảy 180
0

C. Tan trong nước (36,5% ở
20
0
C), ít tan trong cồn (1,1% ở cồn 95
0
, 13,8% ở cồn metylic ), không tan trong
ete và cloroform. Axit loãng hay men emunsin thủy phân cho glucoza và
aucubigenin C
9
H
12
O
4
.
Lá Mã đề chứa iridoid (aucudosid, catalpol), acid phenoic và este
phenylpropanoic của glycosid, majorosid. Lá còn chứa chất nhầy với hàm lượng
20%.
13

Hạt chứa chất nhầy giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40%
acid uronoic, dầu béo trong do có acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic. Ngoài ra
Mã đề còn có nhiều flavonoid: Apigenin, quercetin, scutelerein, baicalein,
hispidulin, luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin.
Bên cạnh đó Mã đề còn chứa nhiều chất khác như acid cimaric, acid p.coumaric,
acid ferulic, acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitaminC.
Tính vị: Theo đông y, mã đề có vị nhạt, tính hàn, không độc.
1.2.1.3. Tác dụng của mã đề
 Trong đông y, Mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, trị một số bệnh về tiết
niệu, phù thủng, cầm máu, chảy máu cam, chữa ho, thông đờm trong viêm phế
quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ, nhức mắt, nước mắt chảy nhiều.

 Những người đi tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, thậm chí chỉ tiểu ra
từng giọt màu vàng, rất khai, vùng bụng dưới cảm thấy trướng mãn và khó chịu.
Nếu cơ thể chịu được thức ăn mát và không bị thận suy thì dùng khoảng 60g lá
Mã đề tươi, rửa sạch, nấu với nhiều nước, độ 3,4 tiếng đồng hồ, uống thay trà,
sẽ đi tiểu lại bình thường, bụng dưới cảm thấy dễ chịu. Những người cơ thể
không chịu được hàn, nếu mắc phải các chứng trên, nên dùng lá Mã đề tươi nấu
với thịt heo, sẽ giảm bớt tính hàn của Mã đề.
 Vào mùa hè, đi ngoài nắng, hoặc lao động ngoài trời mồ hôi ra qua nhiều, ảnh
hưởng đến tiểu tiện, có khi chỉ tiểu ra từng giọt, tay chân mỏi mệt, cảm thấy
vùng ngực nóng và khó chịu, ngoài da nóng bỏng, ngồi nằm không yên. Dùng
60-80g lá Mã đề tươi nấu uống thay trà, lúc uống cho thêm một ít muối, vừa có
thể giải khát, vừa giúp thông tiểu, phòng ngừa được bệnh thử thấp.
 Trị huyết trắng nơi phụ nữ: Trong dân gian có cách dùng 100g lá Mã đề tươi,
để nguyên rửa sạch, cho thêm một ít muối trộn đều, ướp chế 2-3 ngày, rồi dùng
14

nước rửa sạch, lọc bỏ nước muối, đem nấu với một cái bao tử heo, dùng lửa nhỏ
nấu cho lâu, lọc lấy nước uống. thường chữa trị khoảng 1-2 tuần có kết quả tốt.
Chứng huyết trắng của phụ nữ, Mã đề chính là một vị thuốc lý tưởng nhất, cho
nên nếu phụ nữ mắc phải chứng bệnh huyết trắng lâu ngày, có thể áp dụng thử
phương pháp này.
 Trị viêm đường tiểu: lá Mã đề 30g, rau má 40g, rễ cỏ tranh 30g – sắc uống.
 Trị tiểu ra máu: lá Mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12g, giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
 Trị viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16g, thạch cao 20g, ma hoàng, bạch truật,
đại táo, mỗi vị 12g; mộc thông 8g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6g – sắc
uống.
 Thanh nhiệt, giải khát: Vào mùa nóng,uống một ly nước mát có chứa Mã đề,
rau bắp, rễ cỏ tranh, mía lau. Trong loại nước mát này có chứa nhiều kali giúp
lợi tiểu tốt, đồng thời còn giúp thanh nhiệt.
 Trị trong người nóng nảy, bí đại tiện: Đọt non Mã đề nấu với củ ấu và thịt

heo.
 Giúp giảm cân: Lá Mã đề có khả năng sinh nhiệt thấp và thông tiểu. Vì vậy,
những người béo phì nên ăn uống lá Mã đề để giảm thân trọng.
 Trong các thử nghiệm cho thấy, Mã đề có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ ure,
acid uric và muối trong nước. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng
tăng huyết áp, bên cạnh các thuốc đặc hiệu. Hạt Mã đề được sử dụng trong một
số bài thuốc hiệu quả chữa đường tiết niệu.
 Mã đề cũng có tác dụng long đờm và trị ho.
 Mã đề được dùng trong các dược phẩm trị mụn nhọt và bỏng.
 Các nghiên cứu cũng cho thấy chất polysacharid trong hạt Mã đề có tác
15

dụng nhuận tràng, trị táo bón mạn tính.
 Dùng nước Mã đề để cải thiện nhiều chứng bệnh như viêm loét dạ dày- tá
tràng, tiểu buốt, cao huyết áp…
 Mã đề còn có tác dụng là làm mát huyết, thanh nhiệt, cầm máu, sáng mắt,
tiêu bướu, thông tiểu tiện, bổ âm, dưỡng tinh dịch.
 Lưu ý: Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. Đối với
người cao tuổi hay đi tiểu đêm, cần tránh dùng Mã đề vì một số đàn ông lớn tuổi
bị bí tiểu do phì đại tuyến tiền liệt. Khi tuyến tiền liệt tăng thể tích sẽ chèn ép
ống tiểu, vì thế nước tiểu không thoát khỏi bọng đái, gây nên tiểu lắt nhắt hoặc
bí tiểu. Trường hợp này cần phải điều trị u tuyến, chứ không thể dùng thông tiểu
được. Nếu dùng thuốc thông tiểu (như Mã đề) nước từ thận xuống nhiều hơn,
bọng đái sẽ bị căng phồng. Sức ép làm bộ phận bên dưới càng co thắt hơn dẫn
đến tình trạng tức vỡ bọng đái. Hậu quả lâu dài là thận bị ứ nước cùng với u
tuyến tiền liệt.
 Một số bài thuốc cụ thể
- Lợi tiểu: Hạt Mã đề 10g, cam thảo 2g, sắc lấy nước, chia làm 3 lần uống
trong ngày.
- Chữa tiểu ra máu: Lá Mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12g, giã nát, vắt lấy nước cốt

uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16g, thạch cao 20g, ma hoàng, bạch
truật, đại táo, mỗi vị 12g, mộc thông 8g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6g. sắc
uống ngày một thang.
- Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20g, ý dĩ 16g, thương truật, phục linh,
trạch tả, mỗi vị 12g, quế chi, hậu phát, mỗi vị 6g, xuyên tiêu 4g. sắc uống ngày
một thang.
16

- Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2g. sắc uống ngày
một thang.
- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20g. sắc uống ngày một
thang.
- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau mã tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1
nắm. sắc uống ngày một thang.
- Chữa sốt xuất huyết: Mã đề tươi 50g, củ sắn dây 30g. Hai thứ trên rửa sạch
đun trong 1 lít nước, sắc kỹ còn một nửa, chia làm 2 lần uống lúc đói trong
ngày. Có thể cho thêm đường, uống liền trong 3 ngày.
- Chữa viêm gan siêu vi trùng: Mã đề 20g, nhân trần 40g, chi tử 20g, lá mơ
20g, tất cả thái nhỏ, sấy khô, hãm như chè để uống, ngày uống 100-150ml.
- Viêm ruột, tiêu chảy, lỵ: Mã đề, hoa hòe lượng bằng nhau, sao vàng, tán bột,
mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần.
- Viêm loét dạ dày, tá tràng: Dùng lá Mã đề tươi ép nước hoặc sắc uống mỗi
ngày.
- Cao huyết áp: Sắc lá Mã đề tươi non, uống ngày 3 lần.
- Tiểu đường: Mã đề, sơn thù du, phục linh, sinh địa, hoài sơn lượng bằng
nhau, sắc uống lâu dài.
- Tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu vang, thẫm màu: Bông Mã đề 12g, cao ban long
20g, rễ cỏ tranh 12g, nhục quế 4g, sắc uống đến khi khỏi bệnh.
- Sỏi tiết niệu gây sung huyết, chảy máu: Mã đề 20g, kim tiền thảo 40g, ý dĩ

16g, ngưu tất 12g, đại phúc bì, kê nội kim, đài nhân, uất kim, chỉ xác mỗi thứ
8g, sắc uống hằng ngày cho đến khi hết bệnh.


17

1.2.1.4. Ứng dụng của Mã đề trên thế giới
+ Trong y học Trung Quốc, nước ép hoặc nước hãm cây Mã đề, mỗi lần 5-15g
được dùng chữa vết thương, viêm phế quản mạn tính, viêm màng phổi, chảy
máu, và phối hợp với các cây thuốc khác trong bệnh viêm thận mạn tính. Hạt
Mã đề (3-8g) sắc uống chữa đái tháo đường, khó tiêu, ho và bệnh vô sinh ở nam
và nữ. Nước sắc hạt chữa bệnh về mắt.
+ Ở Ấn Độ, cây Mã đề được coi là có tác dụng cầm máu và trị vết thương, bỏng
và viêm các mô. Trong liệu pháp vi lượng đồng căn, Mã đề được dùng điều trị
về các bệnh biểu bì, nhức đầu, đau tai và đau răng. Lá được coi là thuốc làm
mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương. Nước hãm lá trị tiêu chảy và trĩ. Nước
sắc lá để rửa mắt và thuốc mỡ bào chế từ lá trị đau mắt. Thuốc mỡ 10% bột lá
với dầu hạt đào hoặc vaselin được dùng trị bệnh mủ da, ngứa, chố, lở loét.
Thuốc có tác dụng chống viêm và giúp cho sự hình thành biểu mô mà không
gây phản ứng phụ có hại. Rễ Mã đề có tác dụng làm săn, chữa sốt và ho. Hạt
làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, trị lỵ và tiêu chảy.
+ Trong y học cổ truyền Nhật Bản, nước sắc của Mã đề dùng trị ho, hen, bệnh
tiết niệu, tiêu thũng, tiêu viêm.
+ Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá được dùng lợi tiểu và giảm sốt; hạt để nhuận
tràng, chống viêm và chữa đầy hơi.
+ Ớ Indonesia, cao toàn thân là thuốc lợi tiểu trong sỏi thận, thường phối hợp
với 5 phần Clerodendrum, và cũng để điều trị đái tháo đường và bệnh da. Lá trị
vết thương và mụn mủ.
+ Ở Philippin, lá được dùng để làm dịu.
+ Ở Triều Tiên, người ta dùng Mã đề để trị bệnh về gan.

+ Ở Haiti, nhân dân dùng Mã đề để chữa choáng thần kinh và đau mắt.
18

1.2.2. RÂU NGÔ [4]
1.2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm của râu ngô:
- Tên khoa học: Stigmata Maydis hay Styli et Stigmata Maydis
- Tên thuốc: ngọc mễ tu



Hình 1.2. Hình ảnh về Râu ngô

×