1
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Trang
Lời mở đầu ………………………………………………………………………………………………………………………………1
CHƯƠNG I: NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH - NHÂN TỐ CÓ TÍNH QUYẾT
ĐỊNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ……………………………………….……………………...…2
1.1 Tổng quan về nguồn lực tài chính …………………………………………………………………………..3
1.1.1 Khái niệm, thành phần nguồn lực tài chính ……………………………………………………3
1.1.2 Các nguồn lực tài chính …………………………………………………………………………..………………5
1.2 Vốn đầu tư phát triển …………………………………………………………………………………………………..7
1.3 Môi trường đầu tư …………………………………………………………………………………………………….……8
1.4 Vai trò của vốn đầu tư trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế …………………………………………………………………………………………………………………………………………….....10
1.5 Tác động của nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển ………………...12
1.6 Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế đòa phương. ………………..13
1.7 Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một số đòa phương
trong nước……………………………………………………………………………………………………………………………...14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2001-2006 …………………………………………………………………….….24
2.1 Đặc điểm kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng …………………………………….………….….24
2.1.1 Vò trí đòa lý ……………………………………………………………………………………………………………..…24
2
2.1.2 Nguồn lực và lợi thế phát triển ……………… …………………………………………………….…24
2.2 Tình hình phát triển kinh tế – Xã hội tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-
2005 và năm 2006 ………………………………………………………………………………………………………………26
2.3 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển tại tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006 ………………………………………………………………………….………..31
2.3.1 Vốn ngân sách nhà nước …………………………………………………………………...……….……….32
2.3.2 Vốn huy động trong dân ………………………………………….………………………………….……….33
2.3.3 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước …………………………………………..……………33
2.3.4 Vốn tín dụng ……………………………………………………………………………………….……….…………...34
2.3.5 Vốn đầu tư nước ngoài ………………………………………………….……………………………..……...35
2.3.6 Vốn đầu tư của DN ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể ………..38
2.4 Những hạn chế và nguyên nhân trong huy động nguồn lực tài chính cho
đầu tư và phát triển tại tỉnh Lâm Đồng ……………………………………………………………..…..39
2.4.1 Những hạn chế ……………………………………………………………………………………………….………...39
2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………………………….….……………..43
CHƯƠNG III: GIA TĂNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẠI LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2006 -2010,ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 …………………………………………………………………………….………………..47
3.1 Đònh hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Lâm Đồng từ nay đến 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 …………………………………………………………….………………………………...…47
3.1.1 Phương hướng chung …………………………………………………….……………………………………..47
3.1.2 Các quan điểm phát triển ………………………………………………………..……………………...51
3.2 Các chỉ tiêu kế họach chủ yếu thời kỳ 2006 – 2010 ……………..……………………52
3.2.1 Về kinh tế ………………………………………………………………………………………..……………………...52
3.2.2 Về xã hội ………………………………………………………………………………..…………………………………52
3.3 Mục tiêu về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính ……………………………..53
3
3.3.1 Huy động nguồn lực tài chính trong và ngoài nước……………………….……...…53
3.3.2 Sử dụng hợp lý vốn ngân sách nhà nước ……………………………………………………...54
3.3.3 Cơ chế và chính sách tài chính …………………………………………………………………..……..54
3.3.4 Mục tiêu đầu tư nhằm chuyển dòch cơ cấu kinh tế ……………………….……...…55
3.4 Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2006-2010, đònh hướng đến năm 2020 ……………………………………………………………….……...57
3.4.1 Vốn dài hạn để đầu tư chiều sâu phát triển các doanh nghiệp…….…….60
3.4.2 Vốn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội………………………………………….……64
3.5 Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển tại Tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2006-2010, đònh hướng đến năm 2020 ……………………..………………..64
3.5.1 Giải pháp về vốn đầu tư nước ngoài ……………………………………………..………..……..64
3.5.2 Huy động nguồn lực tài chính của các DN đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, thiết bò tiên tiến ………………………………………………………………..…….………………….65
3.5.3 Gia tăng nguồn vốn thu hút từ nhà đầu tư trong và ngoài nước vào
sản xuất, kinh doanh …………………………………………………………………………………………………………66
3.5.4 Đầu tư vốn cải tạo, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã
hội……………………………………………………………………………………………………………………………………………….67
3.5.5 Các giải pháp đồng bộ …………………………………………………………………………….…………...68
Kết luận ………………………………………………………………………………………………………………………………...72
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-
AFTA :
Hiệp hội mậu dịch tự do Đơng Nam Á.
- ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
- B.O.T : xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.
- CNH, HĐH : công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- CSHT : cơ sở hạ tầng.
- DADT : dự án đầu tư.
- DN : doanh nghiệp.
- DNNN : doanh nghiệp nhà nước.
- DTTN : diện tích đất tự nhiên.
- ĐTMH : đầu tư mạo hiểm.
- FDI : đầu tư trực tiếp nước ngòai.
- GDP : tổng sản phẩm nội đòa.
- GPĐT : giấy phép đầu tư.
- HĐND : hội đồng nhân dân.
- KCHT : kết cấu hạ tầng.
- MTĐT : môi trường đầu tư.
- NGO : tổ chức phi chính phủ.
- NS : ngân sách.
- NSNN : ngân sách nhà nước.
- ODA : viện trợ phát triển chính thức.
- QLDA : quản lý dự án.
- SXKD : sản xuất, kinh doanh.
- TNHH : trách nhiệm hữu hạn.
- TTCK : Thị trường Chứng khốn.
- TW : trung ương.
- UBND : ủy ban nhân dân.
- VMH : vốn mạo hiểm.
- WB : ngân hàng thế giới.
- NHTM TW : ngân hàng thương mại trung ương.
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 2.1 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Lâm Đồng ………………………………….…………… 25
Biểu 2.2 Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn đầu tư toàn xã hội của Lâm
Đồng giai đoạn 2001-2006 ……………………………………………………………………………….……… 31
Biểu 2.3 Kết quả huy động vốn của các NHTM …………………………………………… 34
Biểu 2.4 Tình hình sử dụng vốn của các NHTM …………………………….………………… 35
Biểu 2.5:Bảng số liệu thu hút vốn FDI trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng
(Giai đoạn 1998-2006) …………………………………………………………………………………………….… 36
Biểu 2.6: Danh mục các dự án đầu tư vốn ODA tại tỉnh Lâm Đồng …… 37
Biểu 2.7: Nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước thời điểm
31/12/2005 …………………………………………………………………………………………………………………… 38
Biểu 3.1: Bảng cân đối tài chính trên đòa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 …
……………………………………………………………………………………………………………………………………58
Biểu 3.2 : Sơ bộ tính nhu cầu đầu tư ( giá hiện hành 2005) ……………………… 59
6
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững thì
trước hết phải đảm bảo đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển kinh tế-xã hội và
vốn đầu tư phát triển con người. Đồng thời muốn có vốn đầu tư lớn và dài hạn
đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm trong nước cũng như tăng cường thu hút vốn đầu
tư nước ngoài.
Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày càng tăng, trong khi khả năng
đáp ứng của NSNN thì có giới hạn; do vậy, nếu chỉ chú trọng đến nguồn vốn
đầu tư từ NSNN mà không có cơ chế, chính sách, giải pháp để huy động các
nguồn lực tài chính khác từ khu vực các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính
trung gian, khu vực dân cư cho đầu tư phát triển thì không thể đáp ứng được
vốn cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Trong thời gian gần đây, với những thành công trên nhiều lónh vực,
chứng kiến nhiều sự kiện trọng đại trong năm 2006 đó là Việt Nam gia nhập tổ
chức WTO và tổ chức thành công Hội Nghò APEC 14, môi trường đầu tư của
Việt Nam ngày càng hấp dẫn và thuận lợi hơn so với các nước trong khu vực
nhờ sự ổn đònh của các yếu tố kinh tế chính trò, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn
ổn đònh và tăng qua các năm. Hoạt động kinh tế đã có nhiều đổi mới, cùng với
nhiều cải cách trong lónh vực tài chính. Tuy nhiên, việc huy động vốn cho đầu
tư phát triển của nhà nước, của các tổ chức kinh tế-xã hội vẫn còn nhiều khó
khăn, phức tạp, do thiếu nhiều yếu tố quan trọng như thiếu các công cụ tài
chính hấp dẫn người đầu tư, thiếu những tổ chức tài chính trung gian để thu hút
vốn, thiếu thò trường để hoạt động mua và bán vốn, hệ thống pháp lý chưa
được đồng bộ…, nhà nước cần phải nhanh chóng hoàn chỉnh cơ chế, chính sách
và các giải pháp huy động các nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi để đưa vốn
vào hoạt động, góp phần thực hiện chiến lược vốn có hiệu quả.
7
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài “GIA TĂNG NGUỒN LỰC
TÀI CHÍNH CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ LÂM ĐỒNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020” để nghiên cứu thực trạng các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển kinh tế tại tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua, từ đó nêu
ra những giải pháp cho việc gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển
kinh tế tại Lâm Đồng trong thời gian tới.
2- Mục đích, đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính cho
đầu tư phát triển kinh tế tại Lâm Đồng với những số liệu thống kê mới nhất
nhằm đề ra những giải pháp để thu hút các nguồn lực tài chính cho tăng trưởng
và phát triển bền vững nền kinh tế.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nguồn lực tài chính, bao gồm các vấn
đề như đặc điểm, vai trò và cách thức để thu hút các nguồn lực tài chính.
3- Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các nguồn lực tài chính tại Lâm Đồng giai
đoạn 2001-2006.
- Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài bao gồm phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích, lấy lý luận so với thực tiễn và lấy thực tiễn để
làm cơ sở kiến nghò những giảp pháp nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra
trong đề tài.
4- Nội dung kết cấu của đề tài: đề tài được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Nguồn lực tài chính - nhân tố có tính quyết đònh cho đầu tư và phát
triển.
Chương 2: Thực trạng huy động và phát triển các nguồn lực tài chính cho đầu
tư và phát triển tại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001-2006.
Chương 3: Gia tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế tại Lâm
Đồng giai đoạn 2006 -2010, đònh hướng đến năm 2020.
8
CHƯƠNG I
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH - NHÂN TỐ CÓ TÍNH QUYẾT ĐỊNH
CHO ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 Tổng quan về nguồn lực tài chính:
1.1.1 Khái niệm, thành phần nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh
nhà nước có tác động chủ đạo trong trong toàn bộ sức mạnh của nhà nước.
Nguồn tài chính thường được thể hiện dưới hình thức giá trò, số lượng của
nguồn lực tài chính được thể hiện bằng tiền tệ, sự luân chuyển của nguồn lực
này cũng được thể hiện bằng tiền tệ, phần tài chính được gọi là vốn tài chính.
Nguồn lực tài chính là toàn bộ quá trình tạo ra tài chính được thể hiện dưới
hình thức giá trò.
Theo “kinh tế các nguồn lực tài chính” [8], nguồn lực tài chính có thể
phân chia ra làm các loại như sau:
- Nguồn lực tài chính từ nền kinh tế nhà nước: Đó là toàn bộ nguồn lực tài
chính trong NS của chính quyền các cấp thuộc hệ thống chính quyền nhà nước,
bao gồm: NS xã, (phường, thò trấn), là nguồn lực tài chính cơ bản để nhà nước
thực hiện chức năng của mình. Nguồn lực này có tác động chủ đạo trong hoạt
động kinh tế quốc dân. Bắt nguồn từ sự phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân. Có nghóa là đem một phần giá trò sản phẩm thặng dư chuyển vào thu
nhập tài chính nhà nước dưới hình thức : thuế, phí, lệ phí và các phương thức
khác. Nguồn lực tài chính này chủ yếu đầu tư cho các công trình trọng điểm
của nhà nước và các khoản chi phí về hành chính, quốc phòng, ngoại giao, chi
tiêu quân sự,ï văn hóa, giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, … đó là nguồn lực tài
chính để nhà nước tiến hành hoạt động, thực hiện chức năng nhà nước.
9
- Tổng nguồn lực tài chính trong NS cộng thêm phần vốn ngoài NS mà nhà
nước cho phép các DN (quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi quỹ dự phòng, … ) và các đơn vò sự nghiệp (các quỹ chuyên dùng).
Những khoản này đều thuộc phạm vi sử dụng của vốn tài chính. Trong những
năm qua nhà nước đã có chính sách cho phép DN, đơn vò sự nghiệp phát huy
được tính tự chủ trong các hoạt động SXKD và các hoạt động sự nghiệp.
Nguồn vốn tài chính này được tăng rất nhanh, có nội dung tương đối phức tạp
và là nguồn tài chính của nhà nước cho nên cần thiết phải quản lý một cách
chặt chẽ, coi như một thành phần của nguồn lực tài chính nhà nước.
- Nguồn lực tài chính chủ chốt kết hợp giữa tài chính với ngân hàng: cụ thể
là sự vận động thu chi tài chính của vốn NSNN và sự vận động thu chi vốn vay,
cho vay của ngân hàng, sự vận động thu chi tài chính các DNNN và các đơn vò
sự nghiệp. Tất cả các khoản thu này cùng tạo ra nguồn động lực tài chính để
nhà nước sử dụng cho nhu cầu chung. Trong đó: Vốn NS (kể cả vốn ngoài NS)
giữ vai trò chủ đạo và vai trò kiểm soát tổng thể, tài chính DN là bước khởi
đầu, chuyển biến và kết thúc sự vận động vốn, vốn cho vay có tác dụng cầu
nối, điều tiết, thông thương, điều hòa và phân phối phù hợp.
- Nguồn tổng lực tài chính toàn xã hội, trên cơ sở nguồn tài chính chủ chốt
kết hợp giữa tài chính với ngân hàng cộng với nguồn tài chính các công nhân
viên chức và dân cư, những của cải vật chất cùng những khoản tiền vốn có thể
sử dụng của các DN, hợp tác xã, kinh tế cá thể. Là nền móng để cho nguồn lực
tài chính có thể tồn tại được và cũng là chuẩn mực thể hiện nguồn lực tài chính
một nước mạnh hay yếu. Việc luân chuyển vốn tài chính, vốn cho vay và vốn
tài chính DN đều có điểm xuất phát là nguồn lực tài chính thực tế của người
dân, để rồi lại chuyển về tay dân cư. Dân nghèo, nhà nước càng nghèo hơn, tài
chính tín dụng sẽ can kiệt. Không ngừng tăng cường và bổ sung nguồn tổng lực
10
tài chính tài chính toàn xã hội là mục tiêu cuối cùng và yêu cầu cao nhất để
tăng thêm sức mạnh của nhà nước.
- Nguồn tổng lực tài chính kết hợp giữa hai nguồn lực tài chính trong nước
và ngoài nước: là nguồn lực tài chính kết hợp giữa hai nguồn tài chính trong
nước và ngoài nước, tức là cộng lại những nguồn tài chính thu được từ nước
ngoài dưới các hình thức khác nhau, kể các nguồn tài chính vay nước ngoài,
gọi là vốn vay nước ngoài, liên doanh với các hình thức hợp tác quốc tế về
buôn bán, tài chính ngân hàng. Bao gồm cả cả nguồn tài chính thu được của
nước ngoài bằng các biện pháp hoặc các hoạt động chính trò, quân sự, kinh tế
văn hoá và các cuộc viếng thăm quốc tế khác. Nguồn lực tài chính này cũng
chỉ được xem như là biện pháp hỗ trợ tạm thời vì nó không ổn đònh và mang
tính lệ thuộc vào nước ngoài rất lớn, mặt khác nguồn vốn vay chẳng qua chỉ là
khoản được chi trước về nguồn lực tài chính của thời kì sau, nên không thể sử
dụng như nguồn lực tài chính chủ yếu được.
Qua phân tích về năm loại nguồn lực tài chính trên cho thấy: nguồn lực
tài chính có tính chất tài chính là chủ đạo, nguồn lực có tính chất tài chính và
nguồn lực tài chính có tính chất ngân hàng là tổng thể nguồn lực tài chính mà
nhà nước vẫn sử dụng thường xuyên. Còn nguồn tổng lực toàn xã hội là nguồn
lực tài chính có tính chất căn bản, nó liên quan đến sự hưng thònh hoặc suy
vong của nhà nước. Việc phân loại các nguồn lực tài chính như vậy cũng đã
trực tiếp cho thấy rõ cơ cấu và sự phát triển của nguồn lực tài chính cũnh như
cơ cấu và mối quan hệ lẫn nhau của nguồn lực tài chính.
1.1.2 Các nguồn lực tài chính:
- Nguồn vốn từ NSNN : nước ta là một nước nông nghiệp, nên vốn từ NS cần
đầu tư mạnh vào lónh vực sản xuất nông nghiệp, tạo giống cây trồng và vật
nuôi theo từng vùng kinh tế nhằm chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng ; đầu
tư vào thủy lợi, hệ thống tưới tiêu, phòng chống bão lụt … tích lũy từ sản xuất
11
nông nghiệp hiện nay còn thấp, cần đầu tư cho công nghệ sau thu hoạch với
quy mô và trình độ thích hợp với điều kiện nông nghiệp và nông thôn hiện nay.
Dựa vào thế mạnh của từng vùng sẽ hình thành các khu kinh tế trọng điểm để
sản xuất và chế biến sản phẩm mới từ nguồn nguyên liệu do sản xuất nông
nghiệp cung cấp. Đồng thời, NSNN phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng có sự kết hợp
giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển tạo tiền đề cho đầu tư tư nhân.
- Nguồn vốn tín dụng trong nước: đầu tư cho các DN thuộc các thành phần
kinh tế để mở rộng quy mô XSKD đầu tư chiều sâu với đổi mới công nghệ,
đầu tư để phục vụ cho các DN sản xuất sản phẩm và lưu chuyển hàng hóa trên
thò trường xã hội.
- Nguồn vốn huy động trong dân: bao gồm ngày công lao động tiền và các
loại vật chất khác, nguồn vốn huy động này chủ yếu bố trí đầu tư tại chỗ cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội của nông thôn, nhằm để phục vụ tốt cho việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn, tạo ra sự phấn khởi cho nhân dân thấy ngay được hiệu
quả của việc đầu tư mà họ trực tiếp hoặc gián tiếp được thừa hưởng, để kích
thích sự hăng hái này càng nhiều hơn.
- Nguồn vốn nước ngoài: được hình thành chủ yếu từ hai nguồn chính sau:
+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, hướng thu hút vào hai
ngành có kỹ thuật cao, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thu hút nhiều lao động
đặc biệt vào các dự án đòi hỏi vốn lớn.
+ Đầu tư gián tiếp gồm: Nguồn vốn hỗ trợ phát triểnï chính thức (ODA), đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và kiều hối ; trong đó nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguồn viện trợ và đi vay các nước, các tổ chức tài chính quốc tế của
chính phủ thông qua kênh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được sử dụng vào
việc thực hiện chương trình cấp nhà nước, đặc biệt đầu tư xây dựng, cải tạo kết
cấu hạ tầng, thực hiện kế hoạch kinh tế vó mô, làm cơ sở cho thu hút đầu tư
12
trong và ngoài nước; đầu tư cải tạo chất lượng y tế, giáo dục, đầu tư thực hiện
các mục tiêu về kinh tế-xã hội như: môi trường, việc làm… đầu tư các trương
trình nghiên cứu tổng hợp nhằm tạo điều kiện khuyến kích đầu tư trong và
ngoài nước.
Việc phân phối đầu tư đúng yêu cầu, lónh vực, ngành… và phân phối hài
hòa, hợp lý giữa các phương thức đầu tư, mới chỉ đáp ứng một phần trong chiến
lược đầu tư, phần quan trọng, kết quả cuối cùng của việc đầu tư là hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.Việc sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả sẽ tác động trở lại trong
việc thu hút vốn đầu tư. Nhằm đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả
thì việc đầu tư tránh hiện tượng chạy theo lợi nhuận của các dự án, không xét
trên phương diện tổng thể của một quốc gia, một vùng và một đòa phương, điều
nay dẫn đến thiệt hại cho nền kinh tế đất nước. Và đặc biệt quan trọng trong sử
dụng vốn đầu tư đảm bảo có hiệu quả là tránh lãng phí, tham ô, thất thoát
trong đầu tư và xây dựng.
1.2 Vốn đầu tư phát triển.
Khác với các yếu tố tài nguyên và lao động, các loại tài sản như máy
móc, thiết bò, nhà xưởng và các loại nguyên vật liệu bán thành phẩm dùng cho
sản xuất mặc dù cũng là những yếu tố đầu vào cần cho quá trình sản xuất ,
song bản thân chúng lại là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất trước đó. Nói
một cách khác, đó là những tài sản được sản xuất ra để nhằm sản xuất ra các
loại hàng hoá khác, được gọi là tài sản sản xuất.
Để có được các tài sản sản xuất đó, cần phải tiến hành các hoạt động
đầu tư đối với các loại tài sản như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, … thì hoạt
động đầu tư đơn giản chỉ việc bỏ tiền ra để mua sắm chúng. Để tạo ra các tài
sản như máy móc, thiết bò, hay chuyền sản xuất hay cả một nhà máy … thì hoạt
động đầu là một quá trình lâu dài và phức tạp hơn, đặc biệt là những nhà máy,
công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, công nghệ hiện đại.Toàn bộ số
13
tiền và giá trò của các tài sản được đưa vào đầu tư để tạo ra các tài sản sản
xuất được gọi là vốn sản xuất.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân sau nhiều năm tích luỹ toàn
bộ vốn cho hoạt động của nền kinh tế là rất lớn và rất đa dạng.
Theo mục đích sử dụng, không chỉ có vốn sản xuất và trực tiếp phục vụ
cho việc sản xuất ra các sản phẩm dòch vụ hàng hoá, mà còn bao gồm khối
lượng đáng kể và phong phú các hệ thống hạ tầng, các công trình công cộng
khác nhau phục vụ cho các nhu cầu kinh tế - xã hội trong nước.
Theo hình thức tồn tại cụ thể của vốn, không chỉ có loại vốn tồn tại dưới
các dạng vật thể (máy móc, thiết bò, nguyên vật liệu, công trình kiến trúc, …).
Mà còn bao gồm cả các loại vốn phi vật thể. Đó là kết quả của các hoạt động
đầu tư cần thiết cho hoạt động của nền kinh tế, nhưng sản phẩm của nó không
tồn tại dưới dạng vật thể, mà tồn tại dưới dạng các phát minh, sáng chế, các
giải pháp hữu ích hay đơn thuần chỉ là chỉ là những khoản đàu tư để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Ngoài ra, vốn còn được tồn tại dưới các dạng tài sản chính (tiền, các loại
cổ phiếu, trái phiếu, các loại công nợ khác,… ). Tiền là tài sản chính cần thiết
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra một cách bình thường, liên tục. Còn
các loại cổ phiếu , trái phiếu, công nợ khác là phương thức để di chuyển tiết
kiệm thành đầu tư.
Tóm lại, vốn là toàn bộ giá trò của đầu tư để tạo ra các tài sản nhằm
mục tiêu thu nhập trong tương lai.
Từ tổng quan trên về vốn, luận văn có thể đưa ra khái niệm vốn đầu tư như
sau: Vốn đầu tư là nguồn lực tài chính được huy động, sử dụng nhằm thực
hiện các dự án SXKD, các dự án đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế –
xã hội.
1.3 Môi trường đầu tư
14
Môi trường đầu tư là vấn đề cốt lõi cho phát triển bền vững: Một
môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực cho DN – từ các DN nhỏ
cho đến các công ty đa quốc gia – đầu tư có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, và
mở rộng hoạt động. Vì thế nó đóng góp vai trò trung tâm đối với tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo. Tạo việc làm và cơ hội cho giới trẻ là điều thiết yếu
để tạo ra một thế giới gắn bó, cân bằng và hoà bình hơn.
Các DN tư nhân - từ nông dân và các DN nhỏ cho đến các công ty đòa
phương và đa quốc gia - đứng
ở vò trí trung tâm của quá trình phát triển. Được
động cơ tìm kiếm lợi thuận đònh hướng, chúng đầu tư vào những ý tưởng mới
và cơ sở vật chất mới, nhằm tăng cường nền tảng của sự tăng trưởng kinh tế và
thònh vượng. Chúng tạo ra nhiều việc làm, mở ra cơ hội để phát huy tài năng
và nâng cao vò thế của mình. Chúng cung cấp những hàng hoá và dòch vụ cấn
thiết để duy trì cuộc sống và cải thiện mức sống. Chúng cũng là nguồn thu thuế
chủ yếu, đóng góp vào công quỹ cho y tế, giáo dục và các dòch vụ khác. Vì
thế, DN là tác nhân trọng yếu trong công cuộc tăng trưởng và giảm đói nghèo.
Sự đóng góp của DN cho xã hội chủ yếu do MTĐT quyết đònh - các yếu
tố đặc thù đòa phương sẽ đònh hình cơ hội và động lực để các DN đầu tư có
hiệu quả, tạo công ăn việc làm và mở rộng hoạt động. Hành vi của nhà nước
đóng vai trò chủ chốt trong việc đònh hình MTĐT. Mặc dù nhà nước có rất ít
ảnh hưởng đến các yếu tố như điều kiện đòa lý, nhưng lại có ảnh hưởng mang
tính quyết đònh hơn nhiều đến mức độ đảm bảo các quyền về tài sản, các
phương thức điều tiết và đánh thuế (cả thuế tại cửa khẩu lẫn trong nội đòa),
cung cấp CSHT, sự vận hành của thò trường lao động, tài chính là vấn đề có
tính chất khái quát hơn công tác quản trò như chống tham nhũng, cải thiện
những chính sách và hành vi của nhà nước liên quan đến đòa hình MTĐT sẽ
thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo.
15
Thúc đẩy tăng trưởng, dân số ngày càng gia tăng thì tăng trưởng kinh tế
là cơ chế bền vững duy nhất để nâng cao mức sống xã hội. MTĐT tốt sẽ thúc
đẩy tăng trưởng thông qua việc khuyến khích đầu tư và năng suất cao.
Xoá đói giảm nghèo, có thể nhìn nhận vai trò thiết yếu của MTĐT đối với xoá
đói giảm nghèo theo hai cách. Thứ nhất, ở tổng thể, tăng trưởng kinh tế có
quan hệ mật thiết với giảm nghèo. Thứ hai, sự đóng góp đó có thể được nhìn
nhận dưới góc độ rằng MTĐT tốt sẽ trực tiếp cải thiện cuộc sống của người
dân.
Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho toàn bộ xã
hội. Chính phủ có thể thiết kế sao cho những cải thiện MTĐT đó thậm chí còn
“vì người nghèo” hơn nữa, bằng cách nhằm vào những trở ngại ở nơi mà người
nghèo sinh sống và đối với những hoạt động mà người nghèo hưởng lợi từ đó,
vai trò của họ là người lao động, doanh nhân hay người tiêu dùng.
1.4 Vai trò của vốn đầu tư trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Vốn là yếu tố có tính tiền đề và không thể thiếu được trong quá trình
đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển. Vốn là nhân tố đặc biệt quan trọng,
là chìa khoá của sự thành công về tăng trưởng và phát triển kinh tế, cụ thể:
Đối với các đơn vò kinh tế:Vốn là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của
DN được quan niệm như là khối lượng giá trò được tạo lập và đưa vào kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn là nhân tố cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của từng đơn vò kinh tế. Như vậy, vốn còn được biểu hiện bằng giá trò và
đại diện cho một khối lượng tài sản nhất đònh. Giữa vốn và tiền có mối quan
hệ khác nhau, muốn có vốn thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản
tiền lớn cũng không phải là vốn. Tiền được gọi là vốn kinh doanh của DN khi
đáp ứng những điều kiện như : phải đảm bảo bằng lượng tiền có thật, tiền phải
được đảm bảo bằng mục đích sinh lời. Vốn vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời
16
vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình đầu tư. Vốn tồn tại với
tư cách là nhân tố độc lập không thể thiếu được. Vốn khi được đầu tư không
thể mất đi mà phải được thu hồi về để đáp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau, vốn
luôn được bảo toàn và phát triển.
Đối với nền kinh tế: Ảnh hưởng khác nhau của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế
thông qua tổng cung thể hiện ở chỗ là: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá
trình sản xuất. Vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên, thông qua quá
trình sản xuất, sẽ tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến
kết luận vốn là nhân tố quan trọng tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn không chỉ
đóng trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách đầu vào của sản xuất (đóng
góp về mặt lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi thế kinh tế nhờ quy mô
lớn (tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất - do chuyên môn hoá… ). Đây là những đóng góp về vật “ chất” của đầu
tư, tức là hiệu quả của nguồn kinh tế tăng cao.
Mối quan hệ với cơ cấu đầu tư và tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Các nhà kinh tế đều thừa nhận đầu tư là một trong những nhân tố quan
trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế: muốn tăng trưởng kinh tế thì phải có
đầu tư, nhưng vấn đề hình thành cơ cấu đầu tư là một vấn đề gây nhiều tranh
cãi.
Theo các nhà kinh thì nền kinh tế cần có một đầu tư hợp lý, để tạo ra
một cơ cấu hợp lý. Thuật ngữ hợp lý ở đây được hiểu là cơ cấu đầu tư và cơ
cấu kinh tế là như thế nào đó để đảm bảo được tốc độ tăng trưởng nhanh và
bền vững. Nếu cơ cấu đầu tư không hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế không
hợp lý, làm giảm năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế, đến lượt nó làm
giảm tốc độ tăng trưởng. Mặc dù đồng ý với nhau như vậy nhưng các nhà kinh
17
tế có quan điểm rất khác nhau về các hình thức tạo ra một cơ cấu đầu tư, cũng
như cơ cấu kinh tế “hợp lý”.
Vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi
quốc gia. Sự gia tăng nhanh các nguồn vốn, phân bổ và sử dụng chúng có hiệu
quả, sẽ tác động lớn đến tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra việc
làm, gia tăng xuất khẩu và tăng tích luỹ của nền kinh tế.
Tính quan trọng đặc biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những nguồn
lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác các nguồn
lực này, đòi hỏi các nền kinh tế luôn phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư nhất
đònh.
Để xem xét các tác động của vốn đối với tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng
mô hình Harrdod-Dormar.
Theo mô hình Harrdod-Dormar, vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh
tế của một đơn vò kònh tế bất kỳ (công ty, ngành công nghiệp hay toàn bộ nền
kinh tế) được thể hiện bởi hàm sản xuất đơn giản:
Theo phương trình Harrod Domar:
Tỷ Lệ đầu tư
Mức tăng GDP =
ICOR
Từ phương trình trên ta thấy, mức tăng GDP quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ
lệ vốn đầu tư. Với hệ số ICOR nhất đònh, tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ làm tăng
tốc độ tăng trưởng và ngược lại.
Ở các nước đang phát triển, hệ số ICOR thường cao, vì vậy để tăng GDP
cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn hơn gấp nhiều lần.
Trong thức tế, quá trình gia tăng hoạt động đầu tư và gia tăng năng lực sản
xuất mới do quá trình đầu tư tạo ra, là liên tục và đan xen nhau cùng tác động
vào quá trình tăng trưởng kinh tế.
18
Trong nội bộ nền kinh tế, việc so sánh hệ số ICOR giữa các ngành sẽ
thấy được ngành nào có hiệu quả đầu tư cao.
1.5 Tác động của nguồn lực tài chính cho đầu tư và phát triển
Nguồn lực tài chính là nguồn nhân tố không thể thiếu trong quá trình
phát triển kinh tế-xã hội của một nước, huy động, phân bố và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính là vấn đề mang tính thời sự. Trong điều kiện nguồn lực
tài chính còn hạn chế, việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính
càng trở nên quan trọng hơn.
Nguồn lực nói chung là có giới hạn, trong khi nhu cầu của nền kinh tế là
rất to lớn. Bởi vậy, cần phải ưu tiên vốn đầu tư cho những ngành, đơn vò kinh tế
mũi nhọn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Phân phối vốn đầu tư cho từng ngành, từng đơn vò là nhằm gắn liền quá trình
đầu tư vốn với quá trình tạo vốn cho nền kinh tế từ kết quả của quá trình đầu tư
đó.
Trong phân phối, sử dụng vốn đầu tư ưu tiên cho từng đối tượng, cần
quán triệt quan điểm: chính sách đầu tư vốn phải được xây dựng nhằm gắn kết
các bộ phận hợp thành của nền kinh tế, vậy có sự đồng bộ trong việc lập quy
hoạch kinh tế-xã hội của từng vùng, từng ngành và phân phối vốn đầu tư theo
một trật tự nhất đònh.
Yêu cầu cụ thể của việc phân phối nguồn vốn đầu tư phát triển là: kết
hợp giữa đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đầu tư theo ngành và theo
lãnh thổ, đầu tư từ NSNN và ngoài NSNN.
1.6 Vai trò của vốn đầu tư trong phát triển kinh tế đòa phương.
Vốn đầu tư có một vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư phát triển
kinh tế đòa phương nói riêng và kinh tế của một quốc gia nói chung. Vốn đầu tư
giúp xây dựng một nền kinh tế phát triển theo hùng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; giúp nước có một nền kinh tế lạc hậu trở thành một nước có công
19
nghệ khoa học và công nghệ hiện đại, chuyển một nền sản xuất nhỏ, nông
nghiệp, công nghệ lạc hậu và năng suất lao động thấp thành một nước sản xuất
lớn, có cơ cấu công nghiệp và dòch vụ hiện đại, khoa học và công nghệ tiên
tiến, năng suất lao động cao ở các ngành kinh tế quốc dân.
- Vốn đầu tư bao gồm cả nhân tố con người vì việc phát huy nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản cho cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để có thể
sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực tài chính thì cần phải có những con
người sử dụng được công nghệ, làm chủ công nghệ và cải tiến được công nghệ.
Cần có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh, đủ sức giải quyết
các vấn đề đặt ra trong qúa trình vận hành nền kinh tế.
- Phát triển KCHT có vai trò đặc biệt quan trọng đến tiến trình phát
triển kinh tế, đây được xem là một trong những điều kiện cơ bản nhất. Vì vậy,
vấn đề tạo ra nguồn vốn và phân bổ, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả là điều
kiện hàng đầu để phát triển kinh tế. Vốn có thể huy động từ trong nước và
ngoài nước. Với mỗi loại đều cần các giải pháp cụ thể để huy động và sử
dụng. Trong hai loại nguồn vốn này, vốn từ nước ngoài là quan trọng, nhưng
nguồn vốn từ trong nước lại là nhân tố quyết đònh.
Tạo nguồn vốn là vấn đề cơ bản và cũng là điều kiện quan trọng hàng
đầu để đầu tư phát triển. Tạo vốn và sử dụng vốn là vấn đề đặc biệt quan
trọng; không có vốn thì không thể nói đến đầu phát triển. Để có vốn đầu tư cần
huy động nhiều nguồn vốn, mặt khác phải sử dụng vốn có hiệu quả, không để
thất thoát, lãng phí.
1.7 Kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tư phát triển ở một số đòa phương
trong nước.
Trong thời đại kinh tế quốc gia hội nhập vào kinh tế quốc tế, xu hướng
toàn cầu hóa đang mở ra. Đó là điều kiện để các nền kinh tế rút ngắn con
đường CHN mà không phải phát triển tuần tự như các nước phát triển. TP. Hồ
20
Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai và Bình Dương là đại diện tiêu biểu trong việc
huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh tế
đòa phương thuộc khu vực miền Nam và miền Trung của tổ quốc. Bốn thành
phố trên đã lựa chọn chiến lược vốn mà chủ yếu là thu hút vốn đầu tư và vay
nước ngoài kết hợp với huy động nguồn vốn trong nước. Dùng vốn nước ngoài
để tạo ra những động lực ban đầu thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, để phát triển nhanh chóng và bền vững nền kinh tế, các tỉnh
này đều coi trọng chiến lược huy động vốn trong nước. Điều đó được thể hiện
trong các chiến lược vốn sau đây:
- Đẩy mạnh tiết kiệm dành vốn cho phát triển sản xuất theo hướng CHN
nền kinh tế của tỉnh.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi tiềm năng trong các tầng lớp dân cư và
các thành phần kinh tế để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Khai thác và phát huy tốt nguồn vốn nhân lực thông qua việc nâng cao
trình độ về khoa học, kỹ thuật cho đội ngũ lao động.
Cùng với chiến lược tạo vốn chung như nêu trên các tỉnh trên còn có nhiều
chiến lược tạo vốn thông qua những thế mạnh riêng của từng tỉnh.
* Kinh nghiệm huy động vốn tại TP.Hồ Chí Minh.
Để phục vụ cho đầu tư phát triển TP.Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều
giải pháp để huy động vốn như:
-Huy động vốn thông qua họat động huy động vốn của các ngân hàng
cổ phần. Cụ thể tính từ đầu năm đến nay TPHCM vốn huy động của các ngân
hàng cổ phần tăng 44,8%,
các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố
Hồ Chí Minh đã huy động trên 258.557 tỷ đồng, tăng 44,8% so với cùng kỳ
năm ngoái, trong đó tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt 119.546 tỷ đồng, tăng
40,3%.
21
Các ngân hàng đã liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi linh hoạt kèm theo nhiều
hình thức khuyến mại hấp dẫn, nên đã thu hút được lượng vốn nhàn rỗi lớn
trong dân cư.
-Thành lập qũy phát triển đô thò: thông qua qũy phát triển đô thò
huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu đô thò thành phố Hồ Chí
Minh.
Tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản trái phiếu đô thò thành phố HCM
do HIFU phát hành theo uỷ nhiệm của UBND TP.HCM. Qua 03 năm (2003-
2005) phát hành trái phiếu đô thò TPHCM, Thành phố đã huy động được 6.000
tỷ đồng, trong đó có 17 ngân hàng thương mại, 8 công ty bảo hiểm, các tổ chức
tài chính tham gia mua Trái phiếu đô thò. Tiếp theo sự thành công đó, Thành
phố tiếp tục phát hành 2.000 tỷ đồng với 3 loại kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15
năm trong năm 2006 thông qua các phương thức phát hành chính là đấu thầu
và bảo lãnh phát hành.
-Thúc đẩy tiến trình phát triển thò trường vốn và xã hội hóa đầu tư
tại TP. Hồ Chí Minh: Để tăng thu ngân sách, ngành tài chánh và thuế tập
trung quản lý thu có hiệu quả đối với các thành phần kinh tế, nhất là khu vực
kinh tế tư nhân; tăng cường phân cấp thu cho các quận, huyện; kiên quyết
chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, nợ đọng
thuế... đấu giá quyền sử dụng đất, thành phố thực hiện nhiều phương thức đấu
giá đất: đấu trọn gói (đất chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng) hoặc nhà nước đầu tư
cơ sở hạ tầng rồi tiến hành tổ chức đấu giá. Thành phố thực hiện giải ngân
nhanh các dự án ODA đã được Chính phủ cam kết; nâng cao hiệu quả đầu tư
theo hướng giảm thời gian đầu tư, tăng chất lượng công trình…
* Kinh nghiệm huy động vốn tại Đồng Nai.
22
Thu hút vốn đầu tư thông qua hệ thống ngân hàng và mạng lưới các
qũy tín dụng nhân dân: hệ thống ngân hàng Đồng Nai đã khơi tăng nguồn
vốn tại chỗ, đặc biệt là nguồn vốn dân cư nhằm khai thác tối đa nguồn vốn
nội lực trong tỉnh để phục vụ phát triển kinh tế cả nước nói chung và đòa
phương nói riêng.
Để huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư hệ thống NH
đã đưa ra và thực hiện một số giải pháp chiến lược bền vững cùng nhiều biện
pháp, hình thức huy động vốn đa dạng cụ thể thích hợp với đòi hỏi của thò
trường và tâm lý người gửi trong đó giải pháp xuyên suốt là tổ chức tốt công
tác tiếp thò và quảng bá thương hiệu, làm tốt công tác khách hàng từ tỉnh đến
huyện, quán triệt đến từng nhân viên nhận thức về tầm quan trọng hàng đầu
của công tác khơi tăng nguồn vốn tại chỗ, có tính quyết đònh đối với kết quả
kinh doanh để cùng nhau phấn đấu làm tốt nhiệm vụ mục tiêu này.
Huy động vốn FDI cho đầu tư phát triển tại tỉnh Đồng Nai.
Tính đến 23/6/2007 Đồng Nai đã huy động thêm gần 270 triệu USD
vốn FDI. Từ đầu năm đến nay, tỉnh Đồng Nai đã cấp phép đầu tư mới cho 30
dự án có vốn nước ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 108 triệu USD và cấp phép
điều chỉnh tăng thêm vốn cho 33 dự án FDI khác với số vốn tăng thêm hơn
161 triệu USD. Như vậy, tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Đồng Nai từ đầu
năm đến nay tăng thêm gần 270 triệu USD.
Để tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư FDI, Đồng Nai đã đầu
tư 204 triệu USD xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở 19 khu công nghiệp tập trung
đã được Chính phủ phê duyệt.
Với phương châm "Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp", trong
hơn 1 năm qua, tỉnh Đồng Nai thành lập các đoàn xúc tiến đầu tư nước ngoài
phối hợp với đại sứ quán Việt Nam tại các nước và các doanh nghiệp FDI
đang làm ăn có hiệu quả ở Đồng Nai trực tiếp đến các quốc gia và vùng lãnh
23
thổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Xinhgapo, Hoa Kỳ quảng bá các
điều kiện ưu đãi cho các tập đoàn kinh tế và các doanh nhân đến Đồng Nai
đầu tư.
Ngoài ra, Đồng Nai tiếp tục bổ sung quỹ đất cho các khu công nghiệp, cải
cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tích cực đào tạo nguồn nhân lực để đáp
ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các nhà đầu tư và xây dựng các dòch vụ
tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người lao động cũng như các nhà
đầu tư.
Đến nay, trên đòa bàn Đồng Nai có 736 dự án FDI của 32 quốc gia và vùng
lãnh thổ còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 8,4 tỷ USD, đứng thứ 3 cả
nước sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó có gần 520 dự án đã đi
vào sản xuất kinh doanh với số vốn hơn 6,1 tỷ USD, thu hút gần 260.000 lao
động.
Phần lớn các dự án FDI đầu tư vào Đồng Nai thời gian qua thuộc lónh vực sản
xuất công nghiệp (chiếm tới 96%), số còn lại thuộc lónh vực dòch vụ và sản
xuất nông, lâm nghiệp.
* Kinh nghiệm huy động vốn của Bình Dương.
Hệ thống Ngân hàng Bình Dương đồng hành cùng doanh
nghiệp:V
ới chủ trương “Trải thảm đỏ mời gọi đầu tư” của UBND tỉnh; với
nhiều chương trình hành động, xúc tiến thương mại, tập trung tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu, mở rộng
thò trường tiềm năng. Theo đà phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, hoạt động
ngân hàng cũng không ngừng tăng trưởng, bơm vốn liên tục cho sự lớn mạnh
của các doanh nghiệp. Tăng cường huy động vốn, giải ngân, đầu tư phát triển.
Các tổ chức tín dụng đã có nhiều biện pháp tích cực để thu hút, huy động
nguồn vốn như tiết kiệm bậc thang, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều
phương thức như trả lãi trước, tiết kiệm có dự thưởng, khuyến mãi…
24
Kinh nghiệm về huy động vốn FDI tại Bình Dương:
Liên tiếp các
năm gần đây, Bình Dương nổi lên như là một điểm đến hấp dẫn của các nhà
đầu tư nước ngoài. Giá trò sản xuất kinh doanh từ khu vực FDI đã thúc đẩy kinh
tế Bình Dương phát triển vượt bậc và là một trong những tỉnh thành có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao nhất nước, đạt trên 30%/năm.
Trải chiếu hoa nâng niu nhà đầu tư
Khi đề cập đến “hiện tượng Bình Dương”, tiến só Trần Du Lòch - Viện
trưởng Viện Kinh tế TP.HCM, nói: “Về chính sách thu hút đầu tư, chính
quyền Bình Dương có một sự trọng thò thật sự. Tôi cảm nhận tỉnh rất khát
khao mời gọi các nhà đầu tư. Và, lãnh đạo tỉnh nhận thức được rằng, muốn
vậy, phải đổi mới cơ chế, thủ tục hành chính, xây dựng hạ tầng kinh tế và xã
hội tốt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư”. (Nguồn Báo Bình Dương)
Bình Dương đã tạo được nét riêng cho mình trong thu hút vốn FDI, lãnh
đạo tỉnh luôn sát cánh cùng nhà đầu tư, coi vướng mắc của nhà đầu tư chính là
khó khăn, vướng mắc của tỉnh để cùng hợp tác cải thiện môi trường đầu tư cho
lành mạnh và thông thoáng hơn.
Cụ thể, về cấp phép đầu tư, chỉ trong vòng 3 ngày trở lại kể từ khi nộp
hồ sơ (ở một số đòa phương khác từ 15-30 ngày), các DN sẽ có trong tay giấy
phép đầu tư. Sở Kế hoạch-Đầu tư là đầu mối thực hiện cơ chế một cửa, giải
quyết tất cả những thủ tục cho các nhà đầu tư. Bình Dương còn được Bộ Kế
hoạch - Đầu tư ủy quyền xét cấp phép các dự án từ 40 triệu USD trở xuống
(ngay như TP.HCM cũng chưa nhận được “đặc cách” này).
Lý do mà các nhà đầu tư tìm đến với Bình Dương là bởi ba lý do sau:
thái độ trọng thò nhà đầu tư của lãnh đạo tỉnh, cơ chế thủ tục thông thoáng và
dòch vụ đi kèm tại các KCN tốt.
Bình Dương có hai Ban Quản lý KCN, trong đó KCN Việt Nam-
Singapore được Chính phủ đặc biệt hỗ trợ qua việc cho phép thành lập một
25
ban quản lý riêng để tư vấn, thẩm đònh và cấp giấy phép đầu tư và các thủ tục
khác cho nhà đầu tư. Đặc biệt, tại đây còn có hải quan riêng của KCN nhằm
giúp DN thông quan hàng hóa nhanh, tiết kiệm.
Tại các KCN ở Bình Dương, nhà đầu tư được hỗ trợ miễn phí từ việc
lập hồ sơ thành lập công ty, xin giấy phép đăng ký kinh doanh, lập dự án đầu
tư, hướng dẫn làm thủ tục xin ưu đãi đầu tư, thiết kế nhà xưởng...
Ngoài cơ chế chính sách, Bình Dương chủ trương xây dựng thật tốt cơ
sở hạ tầng kỹ thuật các KCN nhằm thỏa mãn yêu cầu nhà đầu tư. Cở sở hạ
tầng tại các KCN Bình Dương được giới đầu tư đánh giá không hề thua kém
những KCN trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Lý giải về các KCN Bình Dương đang có sức hút đầu tư lớn hơn so với
các KCN ở phía Nam, ông Trần Văn Liễu - Trưởng ban Quản lý các KCN
Bình Dương, nói: “Ngoài giá thuê đất rẻ hơn thì môi trường đầu tư là rất quan
trọng. Nếu giá thuê đất rẻ, nhưng dòch vụ không tốt, hay có nhiều loại phí thì
chi phí cộng dồn của DN sẽ lớn. Như vậy thì DN sẽ rất cân nhắc khi quyết
đònh đầu tư vào đâu”.
(Nguồn Báo Bình Dương)
* Kinh nghiệm huy động vốn tại Đà nẵng.
Đà Nẵng là tỉnh rất thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngòai. Hiện nay, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Đà Nẵng
đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD. Các lónh vực được nhà đầu tư đặc biệt quan tâm và
chiếm phần lớn tỷ trọng vốn FDI vào Đà Nẵng là các dự án bất động sản và
dòch vụ du lòch.
Theo các chuyên gia kinh tế, sở dó Đà Nẵng đạt được những thành công
này, phần lớn là nhờ vào chất lượng tốt của hệ thống cơ sở hạ tầng. Các tuyến
đường mang lợi ích kinh tế trọng điểm được TP đầu tư như tuyến đường ven
biển Sơn Trà-Điện Ngọc đã hoàn thành trong dòp phục vụ Hội nghò APEC năm
vừa qua. Tuyến đường này được nối với cầu Thuận Phước (đang xây dựng) và