Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loài động vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Thị Phƣơng

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG
NHẬN DẠNG CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ PHỤC
VỤ THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Đức Minh

Hà Nội, 2012


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình hồn thành luận văn thạc sĩ tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Đức Minh, công tác tại Bộ môn Sinh thái môi trƣờng –
Khoa Môi trƣờng – Đại học Khoa học tự nhiên. Nếu không có sự quan tâm, hƣớng
dẫn tận tình, chu đáo của thầy thì tơi khơng thể hồn thành luận văn này.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn tới cô TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm và PGS.TS.
Trần Văn Thụy cùng các thầy cô trong Khoa Môi trƣờng cũng nhƣ trong bộ môn
Sinh thái mơi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy để giúp tơi có đƣợc hành trang tri thức
cho việc thực hiện luận văn và công việc sau này.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả những ngƣời bạn và gia đình đã luôn bên


cạnh để động viên, giúp đỡ tôi về cả vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt là em Nguyễn
Văn Thành – K53 Sinh học – Đại học Khoa học tự nhiên ngƣời đã giúp tôi rất
nhiều trong việc thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm q báu trên!

Lê Thị Phƣơng

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

2


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG………………………………………………...........................5
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………..6
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...7
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………9
1.1.Đa dạng sinh học ở Việt Nam ............................................................... ……9
1.1.1.Tiềm năng đa dạng sinh học ở Việt Nam ................................................. 9
1.1.2.Sự suy giảm đa dạng sinh học ở VN hiện nay ...................................... 12
1.2.Các mối đe dọa đến đa dạng sinh học ở Việt Nam ....................................... 23
1.2.1.Mối đe dọa gián tiếp.............................................................................. 23
1.2.2.Mối đe dọa trực tiếp .............................................................................. 25
1.3. Các biện pháp để kiểm sốt và ngăn chặn việc bn bán trái phép động vật
hoang dã tại Việt Nam ....................................................................................... 36
1.3.1.Những biện pháp đã thực hiện ............................................................... 38
1.3.2.Một số khó khăn trong việc thực hiện ................................................... 42
1.4.Tổng quan về phƣơng pháp sinh học phân tử sử dụng trong nhận dạng loài . 45

1.4.1. Giới thiệu phƣơng pháp mã vạch ADN ................................................ 45
1.4.2. Các ứng dụng của phƣơng pháp mã vạch ADN .................................... 46
1.4.3. Phƣơng pháp mã vạch ADN ứng dụng trong nhận dạng các loài động vật
hoang dã ........................................................................................................ 47
1.4.3.Việc áp dụng phƣơng pháp sinh học phân tử trên thế giới ..................... 57
CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………...59
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 59
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

3


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................. 59
2.2.1.Sử dụng các phần mềm ứng dụng trong sinh học................................... 59
2.2.2.Phƣơng pháp đánh giá mức độ hiệu quả trong nhận dạng loài dựa vào
khoảng cách ................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………………………...62
3.1.Khoảng cách di truyền gen Cyt b………………………………………………62
3.2. Khoảng cách di truyền gen COI .................................................................. 68
3.3. So sánh khoảng cách di truyền trung bình giữa hai gen Cyt b và COI ......... 71
3.4. Khoảng cách di truyền trong loài……………………………………………...73
3.4.1. Khoảng cách di truyền trong loài kiểu gen Cyt b và COI ...................... 73
3.4.2. So sánh khoảng cách di truyền trong loài giữa hai kiểu gen COI và Cyt b
...................................................................................................................... 79
3.5. Cây phát sinh loài gen Cyt b và COI .......................................................... 81
3.5.1.Cây phát sinh loài gen Cyt b................................................................. 81
3.5.2. Cây phát sinh loài gen COI ................................................................. 83
3.6. Thảo luận .................................................................................................... 84

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………..86
4.1. Kết luận ...................................................................................................... 86
4.2. Kiến nghị .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….89
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………..91

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

4


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

Trang

Bảng 1

Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam
(giai đoạn 1990 - 5/2005)

13

Bảng 2

Số lƣợng các loài của Việt Nam bị đe dọa tồn cầu (chỉ

tính các lồi CR, VU và EN) và cấp quốc gia(2004)

21

Bảng 3

Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách
đỏ Việt Nam (2007)

22

Bảng 4

Các loài bị đe dọa đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (IUCN,
2006)

23

Bảng 5

Khoảng cách di truyền trung bình gen Cyt b

65

Bảng 6

Khoảng cách di truyền trung bình gen COI

69


Bảng 7

So sánh khoảng cách di truyền trung bình ở một số họ
giữa kiểu gen Cyt b và COI

70

Bảng 8

Khoảng cách trong loài giữa các loài theo kiểu gen Cyt
b và COI

72

Bảng 9 Thống kê các thông số về khoảng cách trong loài theo tỷ

77

lệ %

Bảng
10

So sánh khoảng cách trong loài ở một số lồi

78

Bảng
11


Thống kê các thơng số về khoảng cách di truyền 2 kiểu
gen ty thể Cyt b và COI

83

Bảng
12

Danh mục các loài động vật rừng nghiêm cấm khai thác,
sử dụng vì mục đích thƣơng mại

90

Bảng
13

Danh mục các lồi động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thƣơng mại

92

Bảng
14

Danh mục các loài và các kiểu gen COI, Cyt b trên cơ sở
dữ liệu Genbank

97

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT


5


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

DANH MỤC HÌNH
STT

TÊN HÌNH

Trang

Hình 1

Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis )

16

Hình 2

Lồi bị xám ( Bos sauveli)

16

Hình 3

Lợn vịi (Tapirus indicus)

17


Hình 4

Cầy rái cá(Cynongale lowei)

17

Hình 5

cá chình Nhật (Anguilla japonica).

18

Hình 6

Cá chép gốc (Procypris merus)

18

Hình 7

Cá lợ thân thấp (Cyprinus multitaentiata

19

Hình 8

Hƣơu sao (Cervus nippon)

19


Hình 9

Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus)

20

Hình 10

Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus)

20

Hình 11

Khai thác gỗ trái phép ở Tây Ngun

31

Hình 12

Bn bán động vật hoang dã cơng khai ở các chợ

34

Hình 13

Hoẵng (giống Muntiacus), Cầy (họ Viverridae) và các
loài thú bắt từ tự nhiên khác đƣợc nhồi và bán tại các
quầy bên đƣờng tại vùng Bắc Trung Bộ


35

Hình 14a Đoạn gen cyt b từ cặp bazo 121-241 của bốn lồi và lồi
chƣa biết

52

Hình 14b So sánh số cặp bazo sai khác và % tƣơng đồng qua 120
cặp bazo

52

Hình 15

Một minh họa cho sự thay đổi dựa vào khoảng cách – p
của cả hai vị trí gen cyt b (màu đen) và COI (màu đỏ)

55

Hình 16

Biểu đồ so sánh khoảng cách di truyền trung bình

71

Hình 17

Cây phát sinh lồi gen Cyt b


80

Hình 18

Một minh họa cho việc một số loài đã bị đặt nhầm chỗ
trên cây phát sinh lồi Cyt b.

81

Hình 19

Cây phát sinh loài gen COI

82

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

6


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

MỞ ĐẦU
Việt Nam đƣợc đánh giá là 1 trong 16 nƣớc có đa dạng sinh học cao nhất thế
giới với nhiều loại động, thực vật đặc hữu.[17].Song Việt Nam cũng là quốc gia đang
đứng ở mức báo động cao về nguy cơ đánh mất những giá trị quý giá mà thiên nhiên ƣu
đãi. Theo Sách đỏ Việt Nam năm 2007 thì tổng số lồi động thực vật hoang dã trong
thiên nhiên của Việt Nam đang bị đe dọa hiện nay là 882 lồi. Có tới 9 lồi động vật
đƣợc xem tuyệt chủng ngoài tự nhiên tại Việt Nam nhƣ tê giác hai sừng, heo vòi, cá sấu
hoa cà, hƣơu sao, bò xám, cầy rái cá, cá chép gốc, cá chình Nhật, cá lợ thân thấp. Trong

hệ thực vật, hai loài lan Hài quý đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Số lƣợng các lồi
thủy sinh vật có giá trị kinh tế giảm sút nhanh chóng. Ngồi ra theo khảo sát của cơ
quan chức năng và các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế, trên lãnh thổ Việt Nam, hổ
chỉ còn khoảng vài chục cá thể, sao la còn khoảng 100 cá thể phân bố hẹp ở miền Trung,
số lƣợng voi cũng khơng cịn nhiều...Mới đây nhất Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
(WWF) cơng bố lồi tê giác 1 sừng Java đã chính thức khơng cịn trên lãnh thổ Việt
Nam. Đây là bài học đau xót, đặt ra nhiều vấn đề cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học
ở Việt Nam.
Mặc dù những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp quyết liệt
nhằm bảo vệ các loài động vật, thực vật hoang dã, quí hiếm. Tuy vậy vấn đề khai thác
quá mức nguồn tài nguyên này vẫn đang là đề tài nóng bỏng, địi hỏi chúng ta có những
hoạt động tích cực hơn để ngăn chặn hiệu quả tình trạng săn bắt, bn bán động vật, thực
vật hoang dã quý hiếm, bảo vệ môi trƣờng. Một trong những nguyên nhân khiến công tác
ngăn chặn chƣa đạt hiệu quả cao là chúng ta chỉ quan tâm đến đối tƣợng là các bọn săn
bắt, vận chuyển mà chƣa quan tâm đến nơi tiêu thụ là các nhà hàng và các thực khách.
Hơn thế nữa khi đƣợc tiêu thụ ở những nơi này các động thực vật hoang dã đã qua chế
biến và khơng cịn giữ đƣợc hình dạng nhƣ ban đầu khiến cho việc định dạng rất khó
khăn. Do vậy, việc truy cứu trách nhiệm đối với những cá nhân buôn bán và tiêu thụ
động thực vật hoang dã trở nên vô cùng phức tạp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải có một
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

7


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

công cụ hữu hiệu nhằm giúp các cơ quan chức năng có thể định dạng đƣợc chính xác các
loại động vật, thực vật bị buôn bán trái phép khi chúng khơng cịn hình dạng ban đầu.
Trên thế giới các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu Dự án mã vạch sự
sống quốc tế (iBOL– International Barcode of Life project) đã thiết lập một thƣ viện của

các loài sinh vật có nhân chuẩn dựa trên một dạng phân tích mới gọi là “mã vạch ADN”
tại Toronto (Canada). Với phƣơng pháp này, chỉ cần một chuỗi ADN ngắn, một vùng
“mã vạch” chuẩn, công nghệ mã vạch ADN sẽ cho phép xác định các lồi một cách
nhanh chóng. Cơng nghệ mã vạch ADN ra đời sẽ hứa hẹn một tƣơng lai mới, nơi mà
con ngƣời có thể cập nhật nhanh chóng các thơng tin nhƣ tên, thuộc tính sinh học… của
bất cứ loài sinh vật nào trên Trái đất. Ngoài những ứng dụng trong khám phá đa dạng
sinh học toàn cầu, cơng nghệ này cịn có những ứng dụng quan trọng trong bảo tồn đa
dạng sinh học. Cụ thể là, nó giúp nhận biết các lồi bị cấm bn bán và sử dụng từ
những sản phẩm của động vật hoang dã phổ biến trên thị trƣờng, hỗ trợ công tác thực thi
luật pháp ở Việt Nam. Ngoài ra, phƣơng pháp này cịn đóng góp vào việc nghiên cứu
vùng phân bố cũng nhƣ nỗ lực giám sát các loài nguy cấp trong cả nƣớc.
Xuất phát từ hiện trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng nhƣ để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong công tác bảo tồn và nghiên cứu, đề tài luận văn “Xây dựng
cơ sở dữ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loài động vật hoang dã phục vụ
thực thi pháp luật và nghiên cứu đa dạng sinh học tại Việt Nam” đƣợc thực hiện nhằm
bƣớc đầu xây dựng một cơ sở dữ liệu về mã vạch ADN cho các loài động vật đƣợc liệt
kê trong nghị định 32/2006/ND-CP của chính phủ về “Quản lý động vật rừng, thực vật
rừng nguy cấp, quí hiếm ở Việt Nam”. Cơ sở dữ liệu này sẽ đóng một vai trò quan
trọng trong việc giúp các cơ quan chức năng trong việc định loại chính xác các lồi
động vật quý hiếm để từ đó ngăn chặn một cách có hiệu quả việc khai thác và buôn bán
trái phép động vật hoang dã, cũng nhƣ phục vụ công tác nghiên cứu và bảo tồn đa
dạng sinh học tại các khu bảo tồn trong phạm vi cả nƣớc.

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

8


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng


CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Đa dạng sinh học ở Việt Nam
1.1.1.Tiềm năng đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích tự nhiên là 329.240 km2 trải dài gần 15 vĩ độ (từ
8030`- 22022` vĩ độ Bắc) và hơn 7 kinh độ (từ 102010` - 109020` kinh độ Đơng)
từ Trung Quốc ở phía Bắc đến vịnh Thái Lan ở phía Nam. Bảy mƣơi lăm phần
trăm diện tích là đồi núi chạy xuống vùng duyên hải hẹp và có hai vùng đồng
bằng chính là đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam và đồng bằng sơng Hồng
ở miền Bắc. Việt Nam có bờ biển dài với hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ nằm rải rác
dọc bờ biển và có một số quần đảo ngồi khơi là Quần đảo Trƣờng Sa ở phía
Nam và quần đảo Hồng Sa ở phía Bắc biển Đơng. Ngồi ra, ở miền Nam cịn
có hịn đảo lớn gần bờ đó là đảo Phú Quốc và Côn Đảo nằm cách bờ biển phía
Nam khoảng 100 Km (Chính phủ Việt Nam, 1994).
Việt Nam bị ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mƣa điển hình
ở miền Nam và thời tiết ôn hoà hơn ở miền Bắc. Về mặt địa sinh học, Việt Nam là
giao điểm của vùng Ấn Độ, Nam Trung Hoa và Malaysia. Ngoài ra, với nhiều
kiểu sinh cảnh nhƣ rừng nhiệt đới thƣờng xanh, rừng trên núi đá vôi, đầm lầy, sông
suối, rạn san hô, đây là một vùng có mức độ đa dạng sinh học cao và là nơi sinh
sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú trên thế giới. [17]. Một số khu vực
ở Việt Nam đƣợc công nhận là những điểm ƣu tiên bảo tồn tồn cầu với tính đặc
hữu cao.[1]
Việt Nam đƣợc Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã (WWF) công nhận có 3 trong
hơn 200 vùng sinh thái tồn cầu; Tổ chức bảo tồn chim quốc tế (Birdlife) công nhận
là một trong 5 vùng chim đặc hữu; Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)
cơng nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật.[17]

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

9



Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Việt Nam cịn là một trong 8 "trung tâm giống gốc" của nhiều loại cây trồng,
vật nuôi, trong đó có hàng chục giống gia súc và gia cầm. Đặc biệt các nguồn lúa và
khoai, những loài đƣợc coi là có nguồn gốc từ Việt Nam, đang là cơ sở cho việc cải
tiến các giống lúa và cây lƣơng thực trên thế giới.[17]
Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, bao gồm 11.458 loài động vật, hơn
21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật, trong đó có rất nhiều lồi
đƣợc sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền. [17]
Trong 30 năm qua, nhiều loài động thực vật đƣợc bổ sung vào danh sách các
loài của Việt Nam nhƣ 5 loài thú mới là sao la, mang lớn, mang Trƣờng Sơn, chà vá
chân xám và thỏ vằn Trƣờng Sơn, 3 loài chim mới là khƣớu vằn đầu đen, khƣớu
Ngọc Linh và khƣớu Kon Ka Kinh, khoảng 420 loài cá biển và 7 loài thú biển.
Nhiều lồi mới khác thuộc các lớp bị sát, lƣỡng cƣ và động vật không xƣơng sống
cũng đã đƣợc mô tả. Về thực vật, tính từ năm 1993 đến năm 2002, các nhà khoa học
đã ghi nhận thêm 2 họ, 19 chi và trên 70 loài mới. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt
cao ở họ Lan. [17]
*Sự phong phú về loài:
Thuật ngữ sự phong phú về loài đƣợc dùng để chỉ đến số lƣợng loài đƣợc ghi
nhận ở một vùng hay một khu vực địa lý nhất định, chẳng hạn nhƣ một diện tích lấy
mẫu, một khu bảo tồn thiên nhiên, một nƣớc, hoặc một lục địa. So sánh những số
lƣợng này giữa các quốc gia sẽ dễ bị nhầm lẫn do sự khác nhau về diện tích của các
quốc gia và sự mở rộng các cuộc khảo sát. Nếu xét về mặt diện tích, Việt Nam là
một quốc gia có sự phong phú về lồi cao. Vào thời điểm bƣớc sang thế kỷ 21, Việt
Nam đƣợc xếp vào một trong 25 quốc gia trên thế giới đứng đầu về số lƣợng loài
thực vật, chim, và thú trên một đơn vị diện tích. Giá trị về sự phong phú loài
thƣờng thấp hơn số lƣợng thực của những loài hiện có, bởi vì gần nhƣ khơng thể

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT


10


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

nào thu thập và định loại tất cả các sinh vật trong một vùng có diện tích lớn.
[3]
Trên thực tế, việc chƣa đánh giá đầy đủ số lƣợng loài này là đặc thù cho
những quốc gia nhƣ Việt Nam. Những đợt điều tra trong nƣớc vẫn tiếp tục phát hiện
thêm những sinh vật mới để đƣa vào danh các lồi đã biết. Bên cạnh nhóm nấm và
động vật không xƣơng sống, thực vật của Việt Nam bị ảnh hƣởng nhiều nhất do sự
thống kê không đầy đủ. Các nhà thực vật ƣớc tính rằng có khoảng 13.000 lồi thực
vật có mạch phân bố tại Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có gần 10.000
đƣợc ghi nhận. Số lƣợng các nghiên cứu tăng nhanh trong những năm gần đây
khiến

cho

ƣớc

tính

về

đa

dạng

sinh


học

thay

đổi

liên

tục.

Từ năm 1999 đến năm 2004, số lƣợng các loài lƣỡng cƣ phân bố tại Việt Nam tăng từ
100 đến 157, tăng 57% về sự phong phú loài.[3]. Số lƣợng những loài này tiếp tục
tăng mạnh trong những năm gần đây do có nhiều nghiên cứu về phân loại tập trung
vào nhóm lƣỡng cƣ.[18]
Việt Nam có mức độ đa dạng cao trong nhóm các nƣớc có sự phong phú về
loài đạt mức cao nhất châu Á. Khu hệ chim của Việt Nam gồm có gần hai phần ba
các lồi khƣớu của Đơng Nam Á thuộc hai nhóm chính: 67% (26 trong số 39) là
khƣớu (phân họ Garrulacinae) và 64% (76 trong số 119) là phân tộc khƣớu
(Timaliini). Rùa nƣớc ngọt và rùa cạn có mức độ đa dạng cao tập trung ở lục địa châu
Á. Cho đến nay, 89 loài bản địa đã đƣợc liệt kê tại châu lục. Trong số này, Việt Nam
có 29 lồi và đƣợc xếp là một trong 5 nƣớc có sự phong phú về lồi rùa cao nhất. [3]
Việt Nam ln đƣợc xếp vào nhóm hai mƣơi quốc gia có tính đa dạng
sinh học cao nhất trên thế giới. Đối với một số nhóm sinh vật, ví dụ nhƣ linh
trƣởng, Việt Nam đứng trong năm quốc gia hàng đầu về sự đa dạng. Chỉ tính
riêng trên cạn đã có hơn 13.700 lồi thực vật (Bộ TNMT et al. 2005), khoảng 870
lồi cá có phân bố thƣờng xuyên (Bộ TNMT et al. 2005), 310 loài thú (Bộ TNMT
et al. 2005), 822 loài chim (BirdLife International 2006), 286 lồi bị sát (Bộ
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT


11


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

TNMT et al.2005) và 145 lồi lƣỡng cƣ (IUCN et al. 2006) đƣợc xác định và mô
tả tại Việt Nam. Mơi trƣờng biển cũng chứa đựng tính đa dạng sinh học khơng
kém với hơn 11.000 lồi sinh vật biển đã đƣợc ghi nhận (Bộ TNMT et al. 2005).
Việt Nam cũng là nơi mà sự đa dạng sinh học vẫn chƣa đƣợc khám phá đầy đủ rất nhiều loài thực vật, bị sát, lƣỡng cƣ, và thậm chí có bốn lồi thú lớn và ba
lồi chim mới đƣợc mơ tả cho khoa học trong mƣời lăm năm qua (Sterling et al.
2006).
Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao nhất của Việt Nam chính là các lồi
đặc hữu của quốc gia- những lồi khơng đƣợc ghi nhận ở bất cứ nơi nào khác trên
thế giới. Các loài phân bố hẹp này cũng chính là các lồi bị đe dọa nặng nề nhất.
Khoảng 10% các loài thực vật của Việt Nam đƣợc cho là các loài đặc hữu (UNEP
2001), tám lồi chim đặc hữu (trong đó sáu lồi là lồi bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu),
năm loài thú và một lồi bị sát đặc hữu là lồi bị đe dọa toàn cầu, cuối cùng là 39
loài lƣỡng cƣ đặc hữu trong đó có bốn lồi bị đe dọa toàn cầu (IUCN et al. 2006).

1.1.2.Sự suy giảm đa dạng sinh học ở VN hiện nay
Hiện nay Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ suy thoái đa dạng sinh
học. Trong hội nghị mơi trƣờng tồn quốc đang diễn ra ở Hà Nội, các nhà khoa học
cho rằng sự suy thoái đa dạng sinh học đƣợc thể hiện ở sự suy giảm của diện tích
rừng có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, số lƣợng cá thể của các loài sinh vật biển,
các loài hoang dã, các nguồn gen hoang dã...
*Diện tích rừng tăng lên nhƣng chất lƣợng rừng lại suy giảm
Cách đây một thế kỷ, Việt Nam còn rất nhiều rừng giàu chất lƣợng cao, che
phủ gần nhƣ cả nƣớc. Năm 1943, độ che phủ rừng giảm xuống chỉ cịn 14,3 triệu
hecta, hoặc 43% diện tích lãnh thổ. Kể từ đó, rừng khơng ngừng suy giảm với một
tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là trong những năm chiến tranh và giai đoạn 1976 –

1985. Chính phủ ƣớc tính tới năm 1990, độ che phủ rừng đã giảm xuống còn 10,88
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

12


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

triệu hecta, hoặc 28,2 %. Từ năm 1993, nhờ có nhiều chính sách đúng đắn với sự nỗ
lực của tồn dân, việc thực hiện các chƣơng trình quốc gia lớn nhƣ 327, 556 và 661
đã ngăn chặn nạn suy thối và phục hồi dần diện tích rừng

. Tính đến năm 2006,

tổ ng diê ̣n tich rƣ̀ng đã tă ng ma ̣nh , đô ̣ phủ rƣ̀ng đạt 38.2%, tăng 10% so với mức
́
năm 1990, cơ cấu rừng đã hợp lý hơn trƣớc (2 triệu ha rừng đặc dụng, 5 triệu ha
rừng phòng hộ và 8 triệu ha rừng sản xuất).[4]
Bảng 1: Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam (giai đoạn 1990 5/2005)
Năm

Diện tích rừng (1000 ha)
Rừng tự

Rừng

nhiên

trồng


Độ che phủ

Ha/đầu ngƣời

Tổng cộng (%)

1990

8.430

745

9.175

27,8

0,14

1995

8.252

1.050

9.302

28,2

0,12


2000

9.444,2

1.491

10.915

33,2

0,14

2002

9.865

1. 919,6

11.785

35,8

0,14

2003

10.005

2.090


12.095

36,1

0,14

2004

10.088.3

2.218,6

12.306,9

36,7

0,15

2006

10.177,7

2.486,2

12.663,9

38,2

0,15


(Nguồn: tổng hợp từ Cục Kiểm lâm, 2004; State of World's Forest, FAO, ROME,
2001. Báo cáo môi trƣờng quốc gia, 2007. )
Nhƣ có thể nhìn thấy ở bảng trên, trong vịng 15 năm (từ 1990- 2005) tổng
diện tích rừng của Việt Nam đã tăng nhẹ từ 9.175 nghìn ha lên 12.663 nghìn ha, độ
che phủ rừng tăng từ 27,8% lên 38,2%.

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

13


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

* Các hệ sinh thái bị tác động nghiêm trọng
- Diện tích rừng tự nhiên có tính ĐDSH cao đang bị thu hẹp

Hơn hai phần ba diện tích rừng của Việt Nam là rừng nghèo, rừng trồng
hoặc rừng đang phục hồi, trong khi đó rừng giàu và rừng kín chỉ chiếm 3,4% (năm
2000) và 4,6% (năm 2004) tổng diện tích rừng. Rừng ngun sinh chỉ cịn khoảng
0,57 triệu ha phân bố rải rác ở một số khu vực nhƣ Tây Nguyên, Tây Bắc. Rất ít cơ
hội phục hồi hồn tồn loại rừng giàu vì các khu rừng này đã bị chia cắt và cô lập
thành những mảnh nhỏ. Theo thống kê, 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn
quốc hiện nay là rừng mới trồng, thuần loại, chất lƣợng rừng kém cả về kích cỡ,
chiều cao cây và đa dạng thành phần loài. Những cánh rừng ngập mặn ngun sinh
hầu nhƣ khơng cịn. Tổng diện tích rừng ngập mặn của cả nƣớc hiện chỉ còn khoảng
155.290 ha, giảm 100.000 ha so với trƣớc năm 1990 và vẫn tiếp tục giảm nhanh.
Các số liệu thống kê cho thấy, tốc độ mất rừng ngập mặn ở nƣớc ta là rất cao,
khoảng 4.400 ha/năm. Những vùng có nhiều rừng nhất, đồng thời cũng là những
vùng rừng giàu trữ lƣợng và có chất lƣợng cao nhất ở Việt Nam nhƣ Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ vẫn tiếp tục suy giảm, cấu trúc và cơ cấu rừng bị phá

vỡ. Các vùng rừng bị chia cắt và bị tác động mạnh là mối đe dọa lớn đối với các cấu
thành đa dạng sinh học của rừng bao gồm cả các loài động vật phụ thuộc vào rừng,
và là nguyên nhân chính làm suy giảm dịch vụ sinh thái và hàng hoá mà hệ sinh thái
rừng cung cấp.
- Hệ sinh thái nƣớc ngọt nội địa bị suy thối
Các hệ sinh thái sơng, hồ, đầm phá cũng đang bị khai thác quá mức, bị đe
dọa nặng nề do các dự án phát triển hạ tầng lớn nhƣ ngăn đập phục vụ nhu cầu thủy
lợi và thủy điện. Điều đó dẫn đến mất mơi trƣờng sống của nhiều loài thủy sinh và
làm suy giảm chức năng sinh thái của đầm phá. Các vùng đầm phá bị thay đổi dẫn

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

14


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

đến mất chức năng điều tiết nƣớc đã gây nhiễm mặn các con sông làm ảnh hƣởng
tới đời sống của ngƣời dân.
- Hệ sinh thái biển bị suy thoái nghiêm trọng
Hầu hết các hệ sinh thái biển của Việt Nam đều đang bị suy thoái một cách
nghiêm trọng do bị khai thác quá mức, bị đe dọa nặng nề bởi ơ nhiễm chất thải, lắng
đọng trầm tích và ô nhiễm dầu tràn. Môi trƣờng biển bị ô nhiễm nặng bởi chất thải
từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, và chất thải sinh
hoạt. Chất lƣợng trầm tích đáy biển, nơi cƣ trú của nhiều lồi sinh vật đáy, bị ơ
nhiễm q mức theo quy định của hầu hết các chuẩn quốc tế.
*Số loài động thực vật bị đe dọa ngày một tăng
Nhiều loài động vật, thực vật hoang dã của Việt Nam đang bị đe dọa
nghiêm trọng, ông Đặng Huy Huỳnh, Chủ tịch Hội động vật học Việt Nam, cảnh
báo. Theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, tổng số các loại động-thực vật hoang dã

trong thiên nhiên đang bị de dọa hiện nay là 882 loài (418 loài động vật và 464
loại thực vật), tăng 161 loài so với thời điểm năm 1992. Trong Sách Đỏ Việt
Nam, phần động vật (1992), mức độ bị đe dọa của các loài chỉ mới dừng lại ở
hạng “nguy cấp”, thì đến thời điểm này đã có tới 9 loài động vật đƣợc xem đã
tuyệt chủng ngoài tự nhiên tại Việt Nam, cụ thể là: Tê giác 2 sừng (Dicerorhynus
sumatrensis), Bò xám (Bos sauveli), Heo vòi (Tapirus indicus), Cầy rái cá
(Cynogale lowei), cá Chép gốc (Procypris merus), cá Chình Nhật (Angilla
japonica), cá Lợ thân thấp(Cyprinus multitaeniata), Hƣơu sao (Cervus nippon),
cá Sấu hoa cà (Crocodylus porosus). Trong hệ thực vật, một số loài Lan hài Việt
Nam đã tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Số lƣợng các loài thuỷ sinh vật, đặc biệt
các lồi tơm, cá có giá trị kinh tế bị giảm sút nhanh chóng. Số lƣợng cá thể các
lồi cá nƣớc ngọt quý hiếm, có giá trị kinh tế, các lồi có tập tính di cƣ bị giảm
sút.[4]
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

15


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

Trong phiên bản tƣơng lai của Sách đỏ Việt Nam, danh mục các loài tuyệt
chủng chắc chắn sẽ tăng lên với ít nhất một cái tên mới. Đó là tê giác một sừng, lồi
động vật đã chính thức đƣợc xác nhận tuyệt chủng ở Việt Nam mới đây.[8]

Hình 1: Tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis ), còn gọi là tê giác
Sumatra, từng phân bố ở tỉnh Khánh Hòa đƣợc xác định là đã tuyệt chủng tại
Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 2: Lồi bị xám ( Bos sauveli), từng sinh sống tại Tây Nguyên đã bị tuyệt


Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

16


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

chủng tại Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 3: Lợn vòi (Tapirus indicus) ở Tây Nguyên bị coi là đã tuyệt chủng.
(Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 4: Cầy rái cá(Cynongale lowei) là từng đƣợc phát hiện tại hồ Ba Bể (Bắc
Kạn) nhƣng trong nhiều năm qua đã khơng cịn thấy xuất hiện. (Nguồn:
Baodatviet.vn)

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

17


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Hình 5: Hà Nội (khu vực sơng Hồng chảy qua Thanh Trì) từng là địa bàn sinh
sống của cá chình Nhật (Anguilla japonica). Lồi này đã bị tuyệt chủng do khai
thác lam thức ăn. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 6: Cá chép gốc (Procypris merus) từng sống ở sông Kỳ Cùng tỉnh Lạng
Sơn nay cũng đã bị tuyệt chủng. (Nguồn: Baodatviet.vn)


Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

18


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Hình 7: Cá lợ thân thấp (Cyprinus multitaentiata) từng sống tại các sơng suối
miền núi phía Bắc. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 8: Hƣơu sao (Cervus nippon) đƣợc coi là đã tuyệt chủng ngồi mơi trƣờng
tự nhiên dù trƣớc đây từng phân bố tại nhiều nơi từ Bắc vào Nam. (Nguồn:
Baodatviet.vn)

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

19


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Hình 9: Cá sấu hoa cà (Crocodylus porosus) cũng đƣợc cho là đã tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Hình 10: Lồi tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) đã chính thức tuyệt
chủng ở Việt Nam. (Nguồn: Baodatviet.vn)

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

20



Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Bảng 2: Số lƣợng các lồi của Việt Nam bị đe dọa tồn cầu (chỉ tính các lồi
CR, VU và EN) và cấp quốc gia(2004)
Loài

Năm 1992, 199

Năm 2004

IUCN, 1996, Sách

đỏ IUCN

Sách đỏ

1998

1992, 1996

Thú

38

78

41


94

Chim

47

83

41

76

Bò sát

12

43

24

39

Lƣỡng cƣ

1

11

15


14



3

75

23

89

ĐVKXS

0

75

0

105

Thực vật bậc cao

125

337

145


605

Nấm

7

16

Tảo

12

18

Tổng

226

721

289

1065

[Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trƣờng Việt Nam năm 2005, phần Đa dạng
sinh học]
Từ bảng chúng ta có thể thấy rằng: từ 1992 – 2004 số loài thực vật và động
vật ở Việt Nam nằm trong danh mục của IUCN và Sách đỏ Việt Nam đã gia
tăng đáng kể, đặc biệt là trong sách đỏ (tăng từ 721 lên 1065 lồi). Nhóm các
lồi tăng nhiều nhất ở cả 2 danh mục là: thú, cá, thực vật bậc cao và nấm trong

khi đó có một số nhóm lại giảm mặc dù số loài bị đe dọa vẫn nằm ở mức cao
nhƣ: chim, bò sát.

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

21


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

Bảng 3: Số lồi thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt
Nam (2007)
Lớp/phân

EX

EW

CR

EN

VU

LR

DD

hạng
Thực vật

Ngành Mộc
lan
- Lớp 2 lá
mầm
- Lớp 1 lá

1

37

210

29

96

147

4

69

34

3

4

4


18

1

1

1

178

4

1

mầm
Ngành
Thông
Ngành
Dƣơng xỉ
Ngành
Thông đất
Ngành Rong
đỏ
Ngành Rong
nâu
Ngành Nấm
Động vật
Thú
Chim
Bò sát -Ếch

nhái

Động Vật
KXS

1
5

2
4

4

5

48

3
113

4

1

12
11
11

30
17

22

30
25
19

4
10

28
16

51
64

1
3

3
189

17

30

5
11

8
9


1

3
10

(Ghi chú: EX: Tuyệt chủng; EW: Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên; CR: Rất nguy
cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: ít nguy cấp; DD: Thiếu dẫn liệu.)

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

22


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

Chiếm một tỷ lệ lớn trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 là các loài thực vật và
động vật ở cấp EN, VU. Trong giới thực vật thì lớp 2 lá mầm bị đe dọa lớn nhất
với 96 loài ở cấp EN và 147 loài ở cấp VU. Trong giới động vật thì thú và động
vật khơng xƣơng sống là hai lớp bị đe dọa lớn nhất.
Bảng 4: Các loài bị đe dọa đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (IUCN, 2006)

Thực vật
Thú
Chim
Bị sá
Lƣỡng cƣ

Các lồi khác
Tổng số


CR
25
11
5
7
0
4
0
52

Lồi bị đe dọa tồn cầu
EN
VU
Tổng
38
85
148
11
23
45
13
23
41
14
8
29
5
13
18

6
20
30
0
0
0
87
172
311

Theo bảng trên thì tổng số lồi động, thực vật bị đe dọa ở Việt Nam theo
IUCN (2006) ở 3 cấp: CR (rất nguy cấp), EN (nguy cấp), VU (sẽ nguy cấp) là
311 lồi. Trong đó chiếm đa số là các nhóm: chim (41 lồi), thực vật (85 loài),
thú (23 loài).

1.2.Các mối đe dọa đến đa dạng sinh học ở Việt Nam
1.2.1.Mối đe dọa gián tiếp
Sự gia tăng dân số và nghèo đói chính là các mối đe dọa gián tiếp đến sự suy
giảm đa dạng sinh học.
Dân số của đất nƣớc tăng lên rất nhanh chóng vào thế kỷ 20 từ 15,6 triệu
ngƣời vào năm 1921 đến 54 triệu vào năm 1982, đến gần 80 triệu vào năm 2004;
dân số có thể đạt đến con số 150 triệu vào năm 2050. Khi dân số của đất nƣớc tăng
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

23


Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học môi trƣờng

nhu cầu đối với tài nguyên thiên nhiên cũng tăng theo. Sự tiêu thụ không bền vững

nguồn tài nguyên nƣớc và trên đất liền khắp đất nƣớc đƣợc thúc đẩy do nhu cầu của
các thị trƣờng tại địa phƣơng, trong khu vực và quốc tế, tạo ra mối đe dọa to lớn và
trực tiếp đối với đa dạng sinh học của Việt Nam.[4]
Ngồi ra, sự nghèo đói và yếu kém trong công tác quản lý nhà nƣớc (thiếu hệ
thống pháp luật, thiếu sự điều hành và nguồn ngân sách) cũng là những mối đe dọa
gián tiếp khác đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở nƣớc ta.Việt Nam là một nƣớc
phụ thuộc vào nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên. Trong các khu bảo tồn, 90%
dân địa phƣơng sống dựa vào nông nghiệp và khai thác rừng. Đời sống của họ rất
thấp, khoảng trên 50% thuộc diện đói nghèo. Họ bắt buộc phải khai thác, bóc lột
ruộng đất của mình, làm cho tài ngun càng suy thối một cách nhanh chóng
hơn.[1]
Các chƣơng trình và chính sách của Chính phủ thƣờng mang tính thỏa hiệp
và vào nhiều thời điểm đã làm tăng thêm sự tác động của các mối đe dọa đối với đa
dạng sinh học. Trong nửa sau của thế kỷ 20, những chƣơng trình tái định cƣ do nhà
nƣớc đỡ đầu đã di chuyển một số lƣợng lớn ngƣời dân trên khắp đất nƣớc, thƣờng là
từ những vùng đồng bằng chủ yếu làm nông nghiệp và có mật độ dân số cao tới các
khu vực miền núi đƣợc cho là chƣa có đủ ngƣời sản xuất. Việc chuyển đổi từ rừng
sang canh tác nông nghiệp ở mức độ không bền vững và với qui mô lớn diễn ra sau
đó đi kèm theo việc mất đi đa dạng sinh học. Tƣơng tự, Chính phủ Việt Nam trong
nhiều thập kỷ đã khuyến khích nơng dân trồng các loại cây nơng nghiệp có giá trị để
phục vụ xuất khẩu. Những chính sách này chú trọng đến sản lƣợng mà khơng cần
quan tâm đến tính bền vững và thúc đẩy việc chuyển đổi các khu rừng tự nhiên sang
các loại cây trồng phục vụ thị trƣờng, thí dụ nhƣ cà phê ở vùng cao nguyên hoặc
nuôi tôm ở châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Các tác động tiêu cực lên mơi
trƣờng ngày càng gia tăng do chính sách đổi mới của Chính phủ đƣợc phát động
vào giữa những năm 1980.[3]

Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

24



Luận văn thạc sĩ khoa học – Chuyên ngành khoa học mơi trƣờng

1.2.2.Mối đe dọa trực tiếp
Có nhiều mối đe dọa trực tiếp đến sự suy giảm đa dạng sinh học bao gồm:
mất và suy thối sinh cảnh sống, ơ nhiễm mơi trƣờng, biến đổi khí hậu, sự xâm
nhập của các loài ngoại lai…nhƣng sự khai thác quá mức và bn bán động thực
vật hoang dã chính là mối đe dọa nghiêm trọng nhất.
*Mất và suy thoái sinh cảnh sống
Mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học là do sự tàn phá các hệ sinh thái,
làm mất nơi cƣ trú của các sinh vật. Mất nơi cƣ trú là nguyên nhân đầu tiên làm cho
các động vật có xƣơng sống bị đe dọa và thực vật bị suy thoái dẫn đến tuyệt chủng.
Nguyên nhân chủ yếu là do chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng làm nƣơng rẫy, chuyển
đổi mục đích sử dụng, cháy rừng, phá hủy các hệ sinh thái…
- Sinh cảnh rừng:
Mặc dù độ che phủ rừng tăng lên nhƣng chất lƣợng rừng, đặc biệt là rừng có
tính đa dạng sinh học cao thì đang bị giảm sút nghiêm trọng.Rất khó để ƣớc tính
đƣợc diện tích rừng đã bị tàn phá nhƣng nhìn chung hầu hết rừng ở Việt Nam khơng
cịn là rừng ngun sinh. Có hai nguyên nhân chính khiến cho rừng bị hủy hoại là
việc khai thác lấy gỗ và chuyển đổi sang đất nông nghiệp. Sự mất rừng đã kéo theo
sự sụt giảm một lƣợng lớn các loài động vật và thực vật. Việc khai thác gỗ (cả hợp
pháp và trái phép) đã ảnh hƣởng lớn đến các khu rừng ở Việt Nam. Khi kết thúc
cuộc chiến tranh Mỹ thì chính sách về rừng của Chính phủ tập trung chủ yếu vào
sản xuất. Phần lớn gỗ đƣợc khai thác bởi các lâm trƣờng cho nhà nƣớc quản lý và
trong năm 1992 những lâm trƣờng này đã khai thác 1,2 triệu m3 gỗ. Ngoài ra việc
chuyển đổi từ rừng và các môi trƣờng tự nhiên khác sang sản xuất nông nghiệp và
trồng trọt cũng là nguyên nhân tàn phá rừng ở Việt Nam. Các chƣơng trình tái định
cƣ lớn thời kỳ sau khi đất nƣớc độc lập đã di chuyển 5 triệu ngƣời tới những khu
vực di dân đƣợc gọi là vùng kinh tế mới. Sau khi những ngƣời tái định cƣ di chuyển

vào những khu vực này, nhiều diện tích rừng rộng lớn đƣợc khai thác lấy gỗ và sau
Lê Thị Phƣơng – K18CHKHMT

25


×