Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu đặc điểm, tính năng, cấu tạo và quy trình vận hành máy chính tàu kiểm ngư Sở Thủy sản Khánh Hòa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 64 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
1
LỜI NÓI ĐẦU

Trong số những thiết bị năng lượng diezen được trang bị dưới tàu thì thiết bị
năng lượng diezen chính được xem như là trái tim, là mạch máu nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường và tính sống còn của con tàu khi lưu thông trên biển. Động cơ
CUMMINS-NTA-855-M không những đặc biệt vì là động cơ chính dưới tàu Kiểm ngư
Khánh Hòa mà còn là một phát minh có tính sáng tạo và cải tiến hóa các bộ phận cấu
thành của động cơ nhưng vẫn dựa trên cơ sở và những nguyên lý của động cơ đốt trong
ngày xưa.
Khi mà khoa học kĩ thuật phát triển và nhu cầu của con người ngày càng tăng
thì luôn có sự đổi mới về mẫu mã và chất lượng của sản phẩm sản xuất ra. Để hiểu rõ
hơn về những động cơ diezen hiện đại ngày nay và tận dụng tính ưu việt của nó vào
các mục đích phục vụ công việc dưới tàu một cách có hiệu quả, em được giao đề
tài:”Nghiên cứu đặc điểm, tính năng, cấu tạo và qui trình vận hành máy chính tàu
Kiểm ngư sở Thủy Sản Khánh Hòa” do thầy PGS.TS.Dương Đình Đối hướng dẫn.
Nội dung đề tài gồm có 4 chương:
Chương 1: Tàu Kiểm ngư Khánh Hòa.
Chương 2: Tính năng và thông số kĩ thuật của máy.
Chương 3: Đặc điểm cấu tạo của máy.
Chương 4: Những lưu ý khi vận hành máy.
Sau một thời gian làm việc cùng với sự nổ lực của bản thân và được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo cũng như sự giúp đỡ của các anh, các chú dưới tàu Kiểm ngư
đã giúp em hoàn thành đề tài đúng thời hạn. Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn
chế về tiếng anh chuyên ngành nên mặt dầu cố gắng rất nhiều nhưng khó tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong ý kiến đóng góp của quý thầy cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.Dương Đình Đối và các
thầy cô trong khoa cơ khí, sở Thủy Sản Khánh Hòa.



Sinh viên
Võ Văn Toàn



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
2
Chương 1:
GIỚI THIỆU TÀU KIỂM NGƯ KHÁNH HÒA

1.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ:
1.1.1. Mục đích:
Tàu kiểm ngư là tàu công vụ của cơ quan bảo vệ nguồn lợi thủy sản với mục
đích phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trong vùng biển Việt Nam nói chung và vùng
biển Khánh Hòa nói riêng. Ngoài ra tàu còn tham gia nhiệm vụ phòng chống bão lụt,
tiềm kiếm, cứu nạn trên sông và trên biển.
1.1.2. Nhiệm vụ:
Tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản theo qui định tại các khu vực được phân công.
Phối hợp với các lực lượng khác có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, kiểm soát,
bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn cho người và phương tiện hoạt động
nghề cá trên biển, sông, hồ. Tham gia phối hợp công tác tiềm kiếm cứu nạn.
Phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát với các chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy
sản tại các vùng nước giáp ranh khu vực được phân công.
Xử lý các hành vi vi phạm phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.

1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TÀU:
· Đặc điểm nhận biết của tàu kiểm ngư:
Màu sơn: mạn khô, cabin sơn màu ghi sáng
Hai vạch sơn màu đỏ, vàng(đỏ trên, vàng dưới, bề rộng mỗi vạch là 10cm,
khoảng cách giữa hai vạch là 5cm) chạy dọc theo thân tàu, trrên đường nước thiết kế là
5cm, từ đuôi tàu đến giáp khoang mũi tàu và tiếp tục xiên 45
0
lên tới mép trên mạn
chắn sóng.
Dòng chữ màu đỏ “KIỂM NGƯ KHÁNH HÒA” đựợc kẻ hai bên thành ca bin.
Phù hiệu Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thủy sản dựng trên nóc ca bin, có đường
kính 70cm. Mặt phù hiệu hướng về phía mũi tàu.
Cờ hiệu thanh tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản được treo dưới và cách lá cờ tổ
quốc không nhỏ hơn 80cm
1.2.1. Tính năng:
Tàu kiểm ngư làm việc trong những điều kiện hết sức khắc nghiệt nên yêu cầu
của con tàu đặt ra là ngoài việc phải đảm bảo được tính ổn định, tính nổi, tính lắc và độ
bền bên cạnh tàu cần phải đạt được tốc độ lớn, tính cơ động cao, tính năng hàng hải tốt
phù hợp với dòng chảy và vùng biển hoạt động.
Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra và nhiệm vụ của tàu kiểm ngư thì mặt dầu hiện
nay tàu vẫn đang hoạt động tốt nhưng tàu còn hạn chế về mặt tốc độ.
1.2.2. Đường hình tàu:
+Mũi tàu:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
3
Hình dáng mặt cắt ngang mũi tàu có dạng chữ V mở rộng dần theo chiều cao
boong. Sóng mũi thẳng nhô về phía trước hợp với mặt phẳng cơ bản một góc khoảng

từ 50-60
0
, phía trên mặt boong hơi cong và hợp với phương ngang một góc từ 15-20
0
.
Với sóng mũi như vậy tàu có dáng khỏe nên lướt sóng và quay trở tốt, giảm
được sức cản nước.
Với gãy dọc chạy dài từ mũi đến đuôi có tác dụng chắn sóng và gió đồng thời
làm tăng độ bền dọc cho tàu.
Be gió tương đối cao đảm bảo được tính an toàn cho việc đi lại làm việc trên
tàu và chắn gió, sóng hắt lên boong. Tuy nhiên có nhược điểm là làm tăng sức cản và
điều đó làm giảm phần nào tốc độ của tàu.
+Đuôi tàu:
Đuôi tàu có dạng là một tấm phẳng béo dần về phía mặt boong và ốm dần về
phía đáy tàu. Vì thế tăng được thể tích không gian làm việc nhưng do phần đuôi tàu
còn hơi béo nên gây khó khăn cho việc quay trở, khi tàu tiến hoặc lùi thì bị sóng vỗ
mạnh.
+Hình dáng mặt boong:
Mặt boong tàu có dạng lõm ở giữa và nhô ra phía trước mũi nhằm tăng diện
tích làm việc, thoát nước nhanh và đảm bảo được độ bền kết cấu của thân tàu .
1.2.3. Đặc điểm kết cấu:
Để nâng cao tính năng và khả năng quay trở của tàu một cách cơ động cũng như
việc đảm bảo được các chỉ tiêu về độ bền, độ tin cậy, tốc độ, các chỉ tiêu về kinh tế và
điều kiện vùng biển hoạt động mà kết cấu tàu thuộc kiểu kết cấu ngang gồm các bộ
phận chính như sau:
· Kết cấu cơ bản:
Theo chiều dài tàu có 45 sườn, mỗi sườn có chiều dài 438mm với các kích
thước chính sau:
Chiều dài lớn nhất: L
max

= 19,7m
Chiều dài thiết kế: L
tk
=18,1m
Chiều rộng lớn nhất: B
max=
5,2m
Chiều rộng thiết kế: B
tk
=4,9m
Mớn nước thiết kế: T=1,4m
Chiều cao boong : H=2m
Khoang máy có chiều dài từ sườn thứ 7 đến 21, để chống lại sự rung động mạnh
khi tàu hoạt động bởi tác động của các ngoại lực bên ngoài và bản thân tàu gây ra, tại
đáy hầm máy ngoài các đà ngang khỏe còn bố trí thêm các vách gia cường.
Đà máy 3,2mx300 được làm bằng gỗ và liên kết với các đà ngang khỏe dưới
dạng liên kết ngàm.
Ky đáy:
Do ky đáy có dạng hình hộp(mặt cắt ngang là hình thang cân), để tăng độ cứng
vững và ổn định, bên trong ky đáy được lắp đầy bằng một lớp betông cốt thép từ sườn
thứ 10 trở về mũi.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
4
Không gian giới hạn bởi long cốt gỗ, đáy tàu, hai vách dừng ky và vách dừng
được đổ kín bằng lớp bêtông. Giữa long cốt gỗ và cốt thép liên kết với nhau bằng các
bulông, với vách dừng ky là dạng liên kết ngàm. Khung xương bằng gỗ bọc FRP.
Đà ngang đáy có kết cấu dạng chữ T hàn kín với tấm đáy tàu kéo đến tận hông

tàu. Sườn tàu được làm từ thép định hình và được hàn kín với tấm mạn.
Sóng dọc đáy chạy dài từ đuôi đến mũi và liên kết với đà ngang đáy theo kiểu
kết cấu dầm. Đà ngang đáy liên kết ngàm với các sườn bằng mã thép có mép bẻ.
Sóng dọc mạn liên kết với các đà ngang bằng mã góc d10 và giang đà.
Vách xốp cách nhiệt có chiều dày d100 và ván vách liên kết với sóng dọc đáy và
các sườn dưới dạng liên kết ngàm.
Tại các nắp miện hầm hàng, miệng hầm mũi, hầm lái thì xà ngang boong được
nối với xà dọc cabin bằng mối hàn nối tạo nên kết cấu miệng hầm vững chắc.
Xà dọc boong chạy dài từ mũi đến đuôi và liên kết với xà ngang boong dưới
dạng liên kết ngàm. Xà ngang boong đấu đầu với sườn, nối với sườn cùng với ốp đầu
giang và bổ viền trên tạo thành một kết cấu dạng khung ngàm vuông góc nhau.
Để tăng độ vững chắc cho mặt boong và ca bin còn có thêm các trụ chính và trụ
phụ cabin chạy dọc từ ca bin sau đến cabin trước. Các trụ này được làm bằng gỗ bên
ngoài bọc FRP.
· Các chi tiết kết cấu vỏ:
Vỏ tàu được chế tạo từ vật liệu composite (FRP) là một tổ hợp giữa cốt sợi thủy
tinh với nhựa polyester với tỉ lệ trọng lượng nhựa trong thành phần vật liệu chiếm từ 50
đến 70% và sợi thủy tinh chiếm tỉ lệ từ 30 đến 50% .
Kết cấu nhựa tổng hợp FRP dùng trong thân tàu chủ yếu kết cấu ba lớp. Kết cấu
ba lớp là kết cấu dạng sandwich, trong đó vật liệu FRP được phủ hai bên chính giữa là
vật liệu lõi. Vật liệu lõi ở đây là gỗ nhóm III. Nhóm này gồm các chi tiết như:
Ván sàn cabin trước và sau d25 phủ FRP.
Vách xốp d100 và ván vách d25 phủ FRP
Ván boong d30 phủ FRP, long cốt gỗ, các trụ cabin và các chi tiết khác…
Bản vẽ kết cấu tàu: hình 1














PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
5
1.3.BỐ TRÍ CHUNG TOÀN TÀU:
a) Dưới boong:
Khi phân khoang dựa trên cơ sở tính chống chìm của tàu và các yếu tố khác về
đặc điểm của tàu mà số khoang được chia ra:
Khoang mũi ở vị trí sườn 37 đến 43.
Hai khoang lạnh từ sườn 33 đến 37 được ngăn cách nhau bởi các vách xốp
cách nhiệt. Trên mỗi khoang mũi có một nắp hầm mũi. Khoang vật dụng được bố trí từ
sườn 27 đến 33.
Khoang nhiên liệu từ sườn 21 đến 27 được ngăn cách với hầm máy và khoang
vật dụng bằng 2 vách. Trong đó chứa hai két nhiên liệu dự trữ mỗi két 8m
3
.
Khoang máy được bố trí về phía đuôi tàu từ sườn thứ 7 đến sườn 21.
Khoang lái từ vị trí sườn số 0 đến sườn 7. Bên trong chứa hai két nước ngọt
dự trữ.
b) Trên boong:
Cabin được bố trí từ sườn 7-33. Cabin lái từ sườn 21-27 ở vị trí giữa tàu cho nên

tầm nhìn lái ngắn thuận lợi trong quá trình lái hơn so với các vị trí khác. Hai bên ca
bin lái có lắp hai cầu thang lên xuống, bên trong có bàn điều khiển vô lăng và một
giường nằm của thuyền trưởng.
Từ trên mặt boong có thể đi xuống buồng thủy thủ và buồng công tác nhờ 4 cầu
thang được bố trí đều ở hai bên mạn. Các cột đèn, ăngten ra đa, còi được bố trí phía
trên nóc cabin lái.
Buồng thủy thủ nằm phía trước ca bin lái, bên trong và trên nóc mạn trái của
buồng có trang bị sáu giường và hai phao tròn cứu sinh. Phía sau cabin lái là buồng
công tác, bên trong có bố trí một bếp và một tolét.
Để phục vụ việc nghĩ ngơi cho các công tác viên và tuần tra tàu, phía mạn phải
có bố tri một dường nằm, bên phải phía trên nóc có thêm một két nước ngọt hằng ngày
và đằng sau là một đèn pha lái.
Phía mũi tàu bên ngoài buồng thủy thủ bố trí một bể nước ngọt phục vụ cho
việc sinh hoạt hằng ngày.
Trên mặt boong phía mũi và phía khoang lái có bố trí hệ thống tời neo, ca nô và
một cẩu thủy lực để nâng hạ vật nặng hay ca nô.
Dọc theo hai bên mạn boong là hai lan can với chiều rộng 0,5m đủ để đi lại và
làm việc trên boong.
Bản vẻ bố trí chung toàn tàu(xem hình 2)







PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT

6
1.4. BỐ TRÍ BUỒNG MÁY:
Buồng máy dược bố trí ở phần đuôi tàu từ sườn thứ 7-21. Đặc điểm này làm cho
hệ trục ngắn, thuận tiện cho việc bố trí các khoang vật tư, khoang lạnh, khoang mũi và
các thao tác xếp dở hàng trên tàu.
Tuy nhiên lúc này tàu không đảm bảo được độ nghiêng dọc khi nhẹ tải. Chiều
dài và thể tích của buồng máy lớn do sự tóm lại của vòm đuôi. Dó đó khó đảm bảo tính
chống chiềm và điều kiện sống trong buồng máy do sự tăng biên độ và gia tốc chuyển
động thẳng đứng khi có sóng lửng và gây ồn, rung động tăng lớn khi chân vịt hoạt
động.
Máy chính được đặt tại mặt phẳng cắt dọc giữa của tàu, được lắp và cố định
trên bệ máy liên kết với khung xương đáy của vỏ tàu và trên hai đà máy. Các bulông
kẹp chặt máy chính được hãm chắc chắn nhằm ngăn ngừa hiện tượng tự tháo lỏng.
Cụm diesel máy phát 5KVA-220V được bố trí tại góc trái của buồng máy về
phía đuôi tàu, nằm trên sàn máy và liên kết với bệ máy bằng các bulông đai ốc. Vị trí
này khi máy phát hoạt động gây tiếng ồn ảnh hưởng đến các buồng tàu khác.
Cụm diesel-máy phát có chức năng cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ điện
trên tàu và dùng để nạp điện cho bộ ắcqui. Để giảm tiếng ồn, trong buồng máy còn có
lắp hai bình tiêu âm cho máy chính và máy phụ trên ống khí xả phía mạn bên ngoài
buồng máy.
Bảng phân phối điện chính được đặt trên sàn sát vách phía đuôi buồng máy có
không gian phía trước thoáng rộng rải thuận lợi trong việc điều khiển.
Tất cả các bơm đều được đặt trên sàn của buồng máy. Bơm cứu hỏa dùng chung
30 m
3
/h-35mcn và bơm hút khô 22m
3
/h-18mcn do máy chính lai, được đặt tại đầu tự
do về hai phía mạn, thuận tiện trong trường hợp tàu nghiêng ngang hay dọc đều có thể
hút được nước.

Bơm điện dự phòng đặt gần bơm hút khô phía mạn trái. Hai bơm tay nhiên liệu
và bơm tay nước ngọt đặt sát vách buồng máy về hướng mũi, gần khoang chứa két
nhiên liệu dự trữ. Do đó đường ống ngắn, tóc độ bơm mạnh.
Két nhiên liệu trực nhật 800L treo ở góc phải của buồng máy sát vách phía mũi
cách xa cầu thang và đường ống khí xả với mục đích ngăn ngừa cháy nổ trên tàu.
Bộ ắcqui 10 cái 12V 180Ah được bố trí tại góc phải phía đuôi trên sàn của
buồng máy, dùng để khởi động cho máy chính và thắp sáng các đèn khi máy chính và
máy phụ đều nghĩ hoạt động. Cầu thang đặt tại sườn 10-13 trên sàn buồng máy.
Hai miệng thông biển được lắp tại sườn thứ 15 lệch về phía mũi của buồng máy,
cách xa chân vịt để tránh hút phải không khí vào hệ thống làm mát khi tàu làm việc ở
hành trình lùi và cách xa miệng xả phân.
Tất cả các máy móc trên buồng máy đều được lắp đặt trên bệ được giảm chấn
bằng các bộ giảm chấn. Các bộ phận chuyển động của máy được che chắn bằng vỏ
bọc. Hai bình bọt khí CO
2
được đặt gần cầu thang để dễ sử dụng khi xảy ra sự cố
Hệ trục chân vịt gồm có trục trung gian và trục chân vịt, được lắp với đầu ra của
hộp số và nghiên với mặt phẳng cơ bản một góc d khoảng 5
0
sao cho phù hợp với kết
cấu vỏ tàu để tạo được lực đẩy của chân vịt có giá trị lớn nhất có thể.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
7
Bản vẻ bố trí buồng máy (xem hình 3):
1.5. HÊ THỐNG NHIÊN LIỆU:





























Ghi chú:
1-Két dầu trực nhật(800L)
2-Bơm tay dầu đốt piston
Dy32

3-Máy chính Cmmins-NTA-
855-M
4-Két lắng
5-Cụm máy phát
6-Két dầu dự trữ 6m
3

7,8,9-Van ngắt Dy25, Dy10,
Dy15
10,11-Van đóng nhanh Dy10,
Dy15
11-Van xả tự động Dy15
Hình 4-Sơ đồ hệ thống nhiên liệu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
8
Nguyên lý hoạt động:
Hai két dầu đốt dự trữ số 6 thông với nhau qua các đường ống. Các van ngắt và
van có tay điều khiển từ xa 7, 13 nhận dầu từ đường ống trên boong xuống.
Từ đây dầu được bơm tay piston 2 hút qua bộ lọc kép, nhiên liệu được lọc sạch
và đưa đến két dầu trực nhật số 1 đặt ở trên cao trong buồng máy theo các đường ống
15A,10A cung cấp cho động cơ chính và động cơ phụ 3, 5 thông qua các van ngắt 9.
Dầu hồi sẻ được đưa về két trực nhật.
Lượng dầu bị rò rỉ, dầu bẩn dưới đấy két trực nhật và bộ lọc kép sẻ tự chảy
xuống két lắng. Từ két lắng dầu được bơm tay số 2 hút về lại két trực nhật số 1.
Để kiểm tra mức dầu trong két trực nhật người ta trang bị chỉ báo mức dầu
bằng kính phẳng chịu nhiệt. Ống thông hơi và ống rót được đưa lên boong chính.
1.6. HỆ THỐNG LÀM MÁT:


















Hình 5-Sơ đồ hệ thống làm mát

Ghi chú:
1- Hộp thông biển 8- Van nêm
2- Máy chính Cummins-NTA-855-M 9- Bầu lọc cát Dy80
3- Bơm nước ngoài tàu máy chính 10, 11, 12- Van ngắt Dy50, Dy20, Dy15
4- Bình sinh hàn hộp số 13, 14, 15- Van ngắt một chiều Dy50,
5- Cụm máy phát Dy20, Dy15
6- Bơm nước ngoài tàu cho máy phụ 16- Ống mềm cao su
7- Bơm dùng chung
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối


Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
9
Nguyên lý hoạt động:
Nước từ ngoài hai bên mạng được hút vào nhờ hai bơm 3, 6 qua hộp thông
biển 1, các ống mềm 16 và bầu lọc cát 9 theo các đường ống vào làm mát cho nước
vòng trong của động cơ chính 2, đến bính sinh hàn 4 làm mát cho dầu hộp số bánh răng
và động cơ phụ 5.
Nước sau khi làm mát theo các đường ống đỗ ra ngoài mạn. Bơm dùng chung
số 7 cũng được dùng vào các mục đích như bơm cứu hỏa, bơm hút khô và bơm nước
làm mát cho động cơ chính khi ta mở các van ngắt.







Chương 2:

TÍNH NĂNG VÀ THÔNG SỐ KĨ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ






















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
10
2.1.TÍNH NĂNG :
Tính năng của động cơ là thuật ngữ biểu thị khả năng và hiệu quả hoạt động của
động cơ. Có thể đánh giá tính năng của động cơ qua các thông số kĩ thuật như: tốc độ,
hiệu suất, phụ tải.
Động cơ CUMMINS-NTA-855-M là động cơ diezen 4 kỳ cao tốc, 6 xilanh một
hàng thẳng đứng, tăng áp bằng tuabin khí thải nhờ tận dụng nhiệt khí thải, truyền động
gián tiếp qua hộp số bánh răng hai cấp đảo chiều .
Vì được tăng áp bằng tuabin khí xả cho nên nâng cao được công suất và độ bền
của động cơ, giảm được các thông số khác về kết cấu như đường kính xilanh, piston,
suất tiêu hao nhiên liệu.
Ở tốc độ danh nghĩa 1800 vòng trên phút, công suất đạt được của động cơ là
261kw tương đương 350 hp Dãi tốc độ quay khởi động của động cơ nằm trong khoảng
(575-675) rpm nên hơi khó khởi động và đòi hỏi phải khởi động điện.
Động cơ cao tốc nên có nhược điểm là ma sát và mài mòn lớn. Tốc độ quay ở

đầu ra của trục khuỷu là 1800 vòng /phút. Do đó hộp giảm tốc có kích thước và khối
lượng lớn, ảnh hưởng đến độ bền chi tiết máy, nhưng ưu điểm là động cơ hoạt động
mạnh, hiệu suất cao, cấu tạo gọn nhẹ, tính cơ động cao.
Hệ thống phun nhiên liệu có đặc điểm khác với loại bơm cao áp vòi phun kiểu
cổ điển Bosch. Với vòi phun nhiều lỗ, nhiên liệu được đưa đến đầu vòi phun ở áp suất
thấp và hành trình phun được thực hiện nhờ tác động của cò mổ xuống thoi đẩy thắng
lực căng của lò xo với áp suất phun 1109 kpa.
Do đó vòi phun có kết cấu đơn giản, khắc phục được các hiện tượng phun rớt,
cháy sớm và cháy không hoàn toàn.
So với các loại động cơ diezen thì thông số kết cấu nhỏ S/D= 1,086 nên khi hoạt
động khả năng va chạm giữa đầu dưới thanh truyền với xilanh ít hơn, đồng thời hệ số
nén ä = 14,5 thuộc loại thấp nên động cơ hoạt động êm phù hợp với loại động cơ có
công suất trung bình và dùng cho các tàu cở nhỏ. Do đó yêu cầu nhiên liệu sử dụng
phải có chỉ số cetan cao.
Vì được tăng áp, piston khoét lõm ở đỉnh cùng với loại buồng đốt thống nhất
nên tạo ra sự vận động xoáy lóc của hỗn hợp khí với nhiên liệu tốt, giúp cho quá trình
cháy hiệu quả, hạn chế được hiện tượng cháy không hoàn toàn.
Suất tiêu hao nhiên liệu trong một giờ để sinh ra một mã lực là 0,198 l/h, hệ
thống nhiên liệu được phun trực tiếp vào buồng đốt, các chi tiết chính như piston,
thanh truyền được làm bằng vật liệu chịu nhiệt cao.

Ghi chú: N T A 855 M
= Marine application
= Displacement in C.I.D
Turbocharged = = Engine is aftercooled

2.2. CÁC THÔNG SỐ KĨ THUẬT:

Series =


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
11

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
12

TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Công suất liên tục trung bình
KW(BHP)
298(400)
2 Công suất danh nghĩa
KW(BHP)
261(350)
3 Công suất có ích
KW(HP)
253(340)
4 Tốc độ quay danh nghĩa RPM 1800
5 Tốc độ quay đầu ra trục khuỷu RPM 1800
6 Tốc độ quay không tải lớn nhất RPM 2289-2456
7 Tốc độ quay khởi động RPM 575-675
8 Chiều dài của máy mm 1656
9 Chiều rộng của máy mm 881
10 Chiều cao của máy mm 1589
11 Mômen xoắn của động cơ Nm 1356

12 Tỷ số nén 14,5:1
13
Tốc độ hành trình piston
m/sec 10,7
14 Thứ tự đánh lửa 1-5-3-6-2-4
15 Suất tiêu hao nhiên liệu l/h 79,1
16 Áp suất phun nhiên liệu kpa 1109
17 Khối lượng của máy kg 1303
18 Khối lượng hộp số ứng với tỷ số truyền:
1,51:3,5 ; 4,13:6

kg 524; 628
19 Áp suất đường ống khí nạp mmHg 1143
20 Tốc độ không khí nạp l/sec 490
21 Tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh
KW(KJ/S)
40(40)
22 Nhiệt độ môi trường khi khởi động
0
C 0
0
23 Nhiệt độ khí xả
0
C 410
24 Tốc độ khí xả l/sec 1120
25 Áp suất lớn nhất của nắp bình làm mát nước-
nước
kPa 50
26 Tốc độ nước làm mát vòng trong động cơ l/min 488
27 Tốc độ nước làm mát vòng ngoài động cơ l/min 264

28 Số xilanh, số kỳ 6 , 4
29
Đường kính xilanh và hành trình piston
mm 140 x152

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
13


30 Dung tích công tác xilanh l 14
31 Khe hở nhiệt xupáp nạp mm 0,28
32 Khe hở nhiệt xupáp xả mm 0,58
33 Mômen uốn lớn nhất cho phép tại mặt cắt phía
sau động cơ
N.m 1356
34 Áp suất lớn nhất cho phép của lọc tinh mmHg 100
35 Áp suất lớn nhất cho phép của lọc thô mmHg 200
36 Áp suất đường dầu hồi lớn nhất cho phép mmHg 63
37 Áp suất lớn nhất cho phép của các van điều
khiển và các nắp két
mmHg 165
38 Áp suất khí sót mmHg(MN/m
2
) 75(0.01)
39 Độ tăng nhiệt độ khí nạp mới
0
C

17
40 Áp suất dầu bôi trơn nhỏ nhất ở chế độ không
tải
kPa 103
41 Áp suất dầu bôi trơn ở chế độ làm việc bình
thường
kPa 276- 414
42 Nhiệt độ dầu bôi trơn lớn nhất cho phép
0
C 121
43 Dung tích của bể dầu ở mức cao(thấp) l 26,5(22,7)

44 Thể tích toàn bộ của hệ thống bôi trơn l 37
45 Nhiệt độ nước làm mát động cơ
0
C 80-90
46 Nhiệt độ lớn nhất của nước làm mát
0
C 96
47 Áp suất nước làm mát vòng ngoài kPa 103
48 Áp suất giới hạn lớn nhất trong hệ thống làm
mát
kPa 35

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
14





















Chương 3:

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỘNG CƠ CUMMINS-NTA-855-M

3.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ CUMMINS-NTA-855-M.
Động cơ Cummins-NTA-855-Mdo hãng Cummins của Mỹ sản xuất. Đây là đ
ộng
cơ diezen 4 kỳ 6 xilanh 1 hàng thẳng đứng, công suất 400 mã lực, tốc độ 2100 v
òng/
phút và được tăng áp bằng tuabin khí xả. Máy có hộp số 2 cấp, có kết cấu gọn nhẹ c
ùng

với hệ thống làm mát hai vòng tuần hoàn. Piston được làm mát bằng dầu bôi trơn. H

thống phun nhiên liệu kiểu bơm phun cùng với loại buồng đốt thống nhất đã kh
ắc phục
được các nhược điểm phun rớt, cháy sớm, cháy muộn v
à cháy không hoàn toàn. Do đó
tận dụng các ưu điểm để nâng cao công suất, hiệu suất của động cơ, giảm lư
ợng chi phí
nhiên liệu, kéo dài tuổi thọ của động cơ.
Trên hình số 6, 7, 8, 9 lần lượt là 4 hình chi
ếu đứng, chiếu bằng, chiếu cạnh của
động cơ CUMMINS- NTA-855-M.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
15

1,5- Ống góp khí nạp,ống khói
2- Ống cấp dầu tubin
3- Ống chữ thập dẫn khí nạp
4- Tuabin
6- Ống làm mát khí nạp
7- Van hằng nhiệt
8- Ống xả nước vòng ngoài
9,10- Két dãn nở, nắp két dãn nở
11- Bình làm mát nước-nước
12- Chốt kẽm chống ăn mòn
13- Bình chống ăn mòn

14- Ống góp khí xả
15- Bình làm mát dầu bôi trơn
16- Bộ giảm chấn
17- Bơm nước vòng ngoài
18- Ống dẫn nước từ vòng ngoài vào
19- Bệ đở trước
20- Lọc tinh
21,22- Máng carte, que thăm dầu
23- Thiết bị đo nhiệt độ dầu bôi trơn
24,25- L
ỗ xả dầu carte, máy khởi
động
26- Ống dẫn dầu hồi từ bình làm mát
27,28- Bệ đỡ phía sau, bệ đỡ hộp số
29,30- Que thăm dầu hộp số, hộp số
31- Lổ chăm dầu và thông hơi
32- Lọc thô
33- Đường nước ra sau khi làm mát
dầu bôi trơn hộp số
34- Bình làm mát dầu bôi trơn hộp số
35- Đường nước vào làm mát cho d
ầu
bôi trơn hộp số
36- Bầu lọc không khí
37- Nắp bộ lọc không khí
Hình 6- Hình chiếu đứng động cơ nhìn từ phía ống góp khí xả:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối


Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
16


Hìmh 7-Hình chiếu đứng động cơ nhìn từ phía bơm nhiên liệu

1- Nắp két dãn nở ; 2- Kính báo mức chất lỏng làm mát ; 3- Ống dẫn chất lỏng ra ; 4 - Ống dẫn nước vào bình làm mát không khí n
ạp
; 5- Ống khói ; 6- Ống chữ thập dẫn khí nạp ; 7- Bình làm mát không khí nạp; 8- Lổ thông hơi hộp cácte ; 9-
Ống dẫn không khí nạp ;
10- Van điều chỉnh dầu hồi ; 11- Nắp bầu lọc không khí ; 12- Bầu lọc không khí ; 13- Ống góp khí nạp ; 14- Đường ra của b
ình
nước làm mát khí nạp ; 15- Van điều chỉnh lượng cung cấp dầu ; 16- Vỏ bánh trớn ; 17- Cảm biến từ ; 18- Lỗ chăm dầu v
à thông
hơi hộp số ; 19- Hộp số ; 20- Bệ đỡ hộp số ; 21- Ống thông hơi hộp cácte ; 22- Bệ đỡ sau ; 23- Máng cáte ; 24- Lỗ xả dầu ; 25-

Lọc nhiên liệu ; 26- Vòi nạp nhiên liệu ; 27- Cần điều khiển van tiết lưu của bơm nhiên liệu ; 28- Bơm nhiên liệu ; 29 - Đ
ồng hồ đo
tốc độ khởi động ; 30- Bệ đỡ trước ; 31- Bộ giảm chấn ; 32- Bơm dầu bôi trơn ; 33- Bảng kim loại ghi thông số động cơ ; 34- B

bọc dây đai ; 35- Chốt kẽm chống ăn mòn ; 36- Bộ tản nhiệt ; 37- Máy khởi động ; 38- Két dãn nở .























PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
17









































Hình 8- Hình chiếu bằng động cơ


1-Bộ lọc không khí 9-Lổ chăm dầu động cơ 18-Van hằng nhiệt
2-Bệ đỡ hộp số 10- Ống dẫn nước vào 19- Ống khói
3-Bệ đỡ sau 11-Máy dao điện 20- Ống dẫn nước chính
4-Ống thông hơi hộp carte 12-Bệ đỡ trước động cơ 21- Tua bin khí xả
5-Lổ thông hơi 13-Tấm chắn dây đai 22- Ống góp khí xả
6-Nắp bên hông 14- Kính chỉ báo mức nước làm mát 23- Ống góp khí nạp
7-Ống làm mát khí nạp 15,16-Két dãn nở, nắp két 24- Nắp bầu lọc không khí
8-Ống dẫn khí nạp 17- Ống xả nước vòng ngoài 25- Van điều khiển dầu hồi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
18



Hình 9- Hình chiếu cạnh nhìn từ phía trước động cơ

1- Nắp bầu lọc không khí 12- Lỗ xả dầu cácte
2- Bầu lọc không khí 13- Hộp số
3- Ống cung cấp môi chất làm mát 14- Bơm nước vòng ngoài
4- Đồng hồ đo mức nước làm mát 15- Ống dẫn nước từ ngoài vào
5- Bầu làm mát không khí nạp 16- Bơm nước vòng trong
6- Ống góp khí nạp 17- Ống dẫn nước vào
7- Chốt kẽm 18- Ống dẫn nước ra
8- Máy dao điện 19- Bộ tản nhiệt
9- Bộ dẫn động cho bơm nhiên liệu 20- Két dãn nỡ
10- Bộ giảm chấn 21- Ống khói
11- Bệ đỡ trước động cơ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
19
3.2. KHỐI XILANH VÀ NẮP XILANH:
3.2.1 Khối xilanh:
Trên hình 10 trình bày cấu tạo khối xilanh động cơ:




1- Khối xi lanh 9,10,11- Bạc lót ổ trục 28- Ống nối có ren
2- Chốt bệ đỡ sau 12,13,16- Vòng đệm phẳng 30,31- Ống khuỷu
3- Chốt định vị 14,18,19,21,22,23- Ống chốt 33,35- Thanh chữ T
4- Chốt con lăn 15,19,20,32- Chốt 34,36- Khuỷu nối
5- Bulông 17- Chốt lắp ở rãnh 39- Ống mềm
6,7,8- Nắp ổ đỡ chính 24- Khủyu nối 40,44- Bulông
25, 26, 27, 29, 37, 38- Chốt lắp với vòng seal; 41, 42, 43- Vòng seal,vòi dẫn nước
Khối xilanh của động cơ được chế tạo liền một khối với thân máy, hai bên
hông có 5 nắp thăm dùng để kiểm tra, sửa chữa tháo lắp cơ cấu piston, thanh truyền,
trục khuỷu.
Giữa các xilanh là các vách ngăn để tăng bền, bên trong có các khoang chứa
nước làm mát, các lổ lắp bulông và lắp các chi tiết khác.
Hình 10
-
Kh
ối xilanh động c
ơ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
20
Bạc lót ổ đỡ chính được chế tạo rời hai nữa dạng ống và có khoan các lổ dẫn
dầu bôi trơn ổ đỡ.
Các ổ đỡ chính thuộc loại ổ đỡ trượt được chế tạo rời thành hai nữa ghép lại
với nhau, nữa dưới rời còn các nữa trên đựợc đúc liền với khối xilanh. Vật liệu chế tạo
ổ đỡ là thép đúc vì nó chịu toàn bộ áp lực khí cháy trong động cơ.
Nhận xét:
Với đặc điểm kết cấu như trên khối xilanh này có lợi khi hư hỏng cục bộ dễ
sửa chữa, đảm bảo độ cứng vững. Kết cấu đơn giản và phù hợp cho máy có công suất
nhỏ tốc độ cao.
3.2.2. Nắp xilanh:
Trên hình 11 trình bày cấu tạo nắp xilanh động cơ:
























1- Móng hãm 8,9- Ống mềm dãn nỡ 14, 15- Đế tựa xupáp hút, xupáp xả
2,3- Xupáp hút xupáp xả 10- Vòng làm kín 16, 17- Chốt
4- Phần dẫn hướng lò xo 11- Ống lồng đầu vòi phun 18- Bulông
5,6- Lò xo, nắp xilanh 12- Ống dẫn hướng xupáp nạp 19- Tắm đệm nắp xilanh
7- Ống dẫn hướng 13- Conne hãm 20-Vòng đệm
Nắp xilanh của động cơ được đúc rời có dạng hình vuông, bên trong có các lổ
để lắp đầu bơm vòi phun, các xupáp nạp, xupáp xả, các khoang chứa nước làm mát
Nắp xilanh có cấu tạo dùng cho loại buồng đốt thống nhất, các vách bên trong
đảm bảo được độ bền một cách đồng đều khi làm việc.
Hình 11
-
N
ắp xilanh động c
ơ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
21
Hình 12
-


Ống lót xilanh

Để làm kín hơi người ta dùng tấm đệm lắp ghép giữa nắp xilanh với khối
xilanh và đệm tựa đế xupáp để tăng độ bền cho đế xupáp và tán xupáp.
Nhận xét:
Nắp xilanh chế tạo rời, mỗi nắp dùng cho 2 xilanh cùng với những đặc điểm kể
trên nên đảm bảo độ bền, dễ chế tạo hơn loại nắp liền nhưng nhược điểm là tấm đệm có
kết cấu phức tạp khi lắp ráp cần phải xiết các bulông theo đúng trình tự để không bị
cong vênh và hở hơi.
3.2.3. Ống lót xilanh:
Trên hình 12 trình bày cấu tạo ống lót xilanh của động cơ. Nó gồm có: 1- Sơ mi xilanh
;2, 3- Vòng đệm kín bằng cao su.























Ống xilanh cùng với piston tạo ra khớp trượt đồng thời nó cùng với nắp xilanh
và đỉnh piston tạo ra buồng làm việc của động cơ.
Để vừa trượt được lại vừa kín khí người ta lắp thêm các vòng đệm kín bằng
cao su số 2, 3.
Ống lót xilanh của động cơ Cummins-NTA-855-M được đúc rời rồi lắp vào
khối xilanh là loại ống xilanh ướt, vật liệu chế tạo ống xilanh là thép. Khi lắp cần có
khe hở để dãn nở nhiệt theo hướng kính ở đầu trên còn đầu dưới có độ dãn nở theo
chiều dài.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
22
3.3. CƠ CẤU TRUYỀN ĐỘNG CHÍNH:
3.3.1. Nhóm piston:
Trên hình 13 trình bày cấu tạo nhóm piston của động cơ gồm có: các vòng
găng khí 1, 2, 3; vòng găng dầu 4; piston 5; chốt piston 6; vòng chặn 7.



























Piston được chế tạo từ nhôm, có 4 vòng găng, 3 vòng găng khí và một vòng
găng dầu, phần dẫn hướng không có lắp vòng găng vì vậy khi trượt phần dẫn hướng sẽ
tiếp xúc trực tiếp với mặt gương xilanh nên dễ bị mài mòn.
Vòng găng khí đầu tiên được lắp cách các vòng găng dưới vì vậy nó chịu nhiệt
của khí cháy rất cao nên dễ bị quá tải nhiệt hơn. Vật liệu chế tạo các vòng găng là crôm
Đỉnh piston được làm mát bằng dầu bôi trơn phun từ mặt dưới đỉnh và có
dạng lõm kết hợp với các mép vát ở xung quanh tạo điều kiện cho hòa khí vận động
xoáy lốc và quá trình cháy diễn ra tốt hơn.
Piston loại này có tốc độ trượt cao, được dùng cho buồng cháy thống nhất. Hai
đầu chốt không được vát. Đầu piston có đường kính nhỏ hơn phần vấy để ngăn ngừa
sự bó kẹt piston vì độ dãn nỡ nhiệt phần đỉnh cao hơn phần vấy.

Hình 13
-
Nhóm pi
s
ton

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
23
Hình 14
-
Nhóm thanh truy
ền

Khi mới khởi động, dầu từ dưới cácte có nhiệt độ thấp, khi được bơm phun lên
làm mát cho piston sẽ làm cho đỉnh piston dễ bị nứt do có sự chênh lệch nhiệt độ.
Chốt piston được làm bằng thép và tôi bề mặt, có dạng hình trụ tròn được lắp
vào ổ đỡ chốt piston cùng với vòng chặn nhằm không cho chốt bị dịch dọc.
Miệng vòng găng được vát phẳng, loại này dễ chế tạo nhưng độ kín khí còn
hạn chế.
Nhận xét:
Piston có ưu điểm là nhẹ, tạo ra sự vận động xoáy lốc tốt của dòng hòa khí
trong buồng đốt, nhờ được làm mát bằng dầu bôi trơn nên khả năng quá tải nhiệt tốt.
Nhược điểm của piston là dễ bị mài mòn ở phần vấy, xét măng đầu tiên dễ bị
cháy và đỉnh piston dễ bị nứt, khi khởi động gây tiếng gõ kim loại.
3.3.2. Nhóm thanh truyền:
Trên hình 14 trình bày cấu tạo nhóm thanh truyền gồm có: Đầu dưới thanh
truyền 1; đinh vít 2; bạc lót đầu nhỏ thanh truyền 3; chốt định vị 4; bạc đầu dưới thanh

truyền 5.
Thân thanh truyền có dạng hình chữ I,
phần tiếp giáp với hai đầu được làm thuôn đều
nhằm tránh sự tập trung ứng suất.
Đầu trên và đầu dưới có các gờ uốn
cong để tăng bền.
Đầu trên có dạng hình tròn xoay, được
chế tạo liền cùng với gờ nổi ở giữa. Còn đầu
dưới chế tạo rời hai nữa ghép lại với nhau nhờ
các đinh vít.
Nữa trên đúc liền với thân và ở giữa có
tiện lổ ren trong, lổ chốt định vị. Nữa dưới có
dạng chữ u có gờ dôi ra ở giữa.
Người ta gắn chốt định vị 4 để lắp hai
nữa đầu dưới với nhau được dễ dàng hơn.
Bên trong thân có rãnh dẫn dầu bôi
trơn. Với kết cấu dạng này thanh truyền có
khối lượng nhẹ và độ cứng vững cao.
Bạc lót đầu dưới gồm hai nữa ghép với
nhau và có các lổ dẫn dầu bôi trơn .


Bulông thanh truyền là dạng đinh vít mũ chụp 6 cạnh, phần có ren được lắp với
lổ có ren ở nữa trên của đầu dưới thanh truyền, số lượng bulông để lắp là 2 cái. Với đặc
điểm này khi lắp ghép đảm bảo độ găng đồng đều và độ bền tốt.
3.3.3. Trục khuỷu:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT

24
Trên hình 15 trình bày cấu tạo trục khuỷu động cơ. Nó gồm có: 1- Then bằng;
2- Bánh răng trục khuỷu; 3- Trục khuỷu; 4- Vòng đệm; 5, 7, 9- Bạc lót nữa trên ổ đỡ
chính; 6, 8, 10- Bạc lót nữa dưới ổ đỡ chính; 11- Vòng chặn; 12- Mâm hãm.































Trục khuỷu của động cơ được đúc liền một khối, có 6 cổ khuỷu, thứ tự nổ là
1-5-3-6-2-4 với hai cổ chính một cổ biên để tăng độ cứng vững.
Đầu tự do được lắp với bánh răng số 2 bằng mối ghép then và thường dùng để
dẫn động cho bơm nước, bơm dầu bôi trơn. Còn phía đuôi trục khuỷu được bố trí bánh
đà, nối với trục hộp số và dẫn động cho cơ cấu phân phối khí.
Ổ đỡ chính phía đuôi có chức năng như ổ đỡ chặn nhờ các vành chặn số11
nhằm khống chế sự dịch dọc của trục khuỷu. Các bạc lót ổ đỡ chính và phụ được chế
tạo rời hai nữa ghép lại với nhau và có tiện lổ dẫn dầu bôi trơn. Vật liệu chế tạo ổ đỡ và
bạc lót là đồng có tráng lớp chì để rút ngắn thời gian chạy rà.

3.4. HỆ THỐNG KHÔNG KHÍ:
Hình 15- Trục khuỷu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD:PGS.TS.Dương Đình Đối

Võ Văn Toàn Lớp: 43DLTT
25
3.4.1. Hệ thống khí nạp:
Trên hình 16 trình bày sơ đồ hệ thống khí nạp. Nó gồm có: 1- Đường không khí nạp
vào tuabin; 2- Ống dẫn không khí nạp của taubin; 3- Bình làm mát không khí nạp; 4-
Ống góp khí nạp; 5- Ổ đặt xupáp.



































Hệ thống không khí nạp có nhiệm vụ dẫn không khí từ ngoài trời theo các

đường ống và nạp vào buồng đốt của động cơ để tạo hỗn hợp cháy với nhiên liệu sau
khi được lọc sạch, làm mát bởi bình làm mát khí nạp số 3.
Với tuabin tăng áp, không khí được hút vào nhờ ruột máy nén và nén từ áp suất
p
0
đến p
k
theo các đường ống khí nạp 2, bầu làm mát không khí nạp 3 và các ống góp
khí nạp 4 để phân bổ vào trong các xupáp nạp của động cơ.
Hình 16- Hệ thống khí nạp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×