Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Ứng dụng mô hình hóa đánh giá lan truyền ô nhiễm không khí của Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình II, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.46 MB, 105 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
=====***=====






LÊ THỊ HẢI YẾN





ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ LAN TRUYỀN
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
THÁI BÌNH II – HUYỆN THÁI THỤY- TỈNH THÁI BÌNH




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG










Nha Trang, tháng7 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
=====***=====






LÊ THỊ HẢI YẾN



ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ LAN TRUYỀN
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
THÁI BÌNH II – HUYỆN THÁI THỤY- TỈNH THÁI BÌNH




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. NGUYỄN ĐẮC KIÊN







Nha Trang, tháng 7 n
ăm 2013
i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô trong
Viện công nghệ Sinh học và Môi trường – Trường Đại Học Nha Trang. Các thầy,
cô đã truyền đạt những kiến thức quý báu để em có được những kiến thức như
ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo – ThS. Nguyễn Đắc Kiên,
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ
án này.
Trong suốt quá trình thu thập số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu, em đã
nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc và Mô hình hóa
Môi Trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Bằng cả tấm lòng, em xin
chân thành cảm ơn đến PGS.TS Hoàng Xuân Cơ – Giám đốc trung tâm và ThS.
Kim Văn Chinh – Cán bộ nghiên cứu của trung tâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em thực hiện đồ án này.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến mọi người trong gia đình đã

tạo những điều kiện thuận lợi để em có cơ hội học tập trong suốt thời gian qua cũng
như sự hỗ trợ về vật chất, tinh thần nhằm giúp em hoàn thành luận văn này.
Nha trang, ngày 28 tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hải Yến

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i

MỤC LỤC ii

DANH MỤC CÁC BẢNG iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

MỞ ĐẦU 1

1.

Đặt vấn đề 1

2.

Mục tiêu của đề tài 2

3.


Nội dung đề tài 2

Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN 3

1.

Ý nghĩa khoa học 3

2.

Ý nghĩa thực tiễn 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4

1.1.

Giới thiệu chung mô hình hóa và ứng dụng mô hình hóa 4

1.1.1.

Định nghĩa 4

1.1.2.

Mục tiêu 5

1.1.3.

Ứng dụng mô hình trong các lĩnh vực 6


1.1.4.

Ứng dụng mô hình trong quản lý môi trường trên Thế giới và Việt Nam. . 7

1.1.5.

Mô hình ISC Breeze 13

1.1.5.1.

Giới thiệu ISC Breeze 13

1.1.5.2.

Cấu trúc tổng quan của mô hình ISC Breeze. 14

1.1.5.3.

Thông số mô hình 15

1.2.

TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 16

1.2.1. Tổng quan NMNĐ Thái Bình 2 16
1.2.1.1. Khái quát chung. 16
1.2.1.2. Quy trình công sản xuất. 16
1.2.1.3. Các hạng mục thiết bị công nghệ chính của NMNĐ Thái Bình 2. 17
1.2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. 23
1.2.2.1. Vị trí địa lý. 23

1.2.2.2. Địa hình 24
1.2.2.3. Điều kiện khí tượng 25
iii

1.2.2.4. Mạng lưới thủy văn trong khu vực 30
1.2.3.

Tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Thái Thụy, Thái Bình 31

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 35

2.1.

Đối tượng và thời gian nghiên cứu. 35

2.1.1. Thời gian nghiên cứu. 35
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 35
2.2.

Phương pháp nghiên cứu. 36

2.2.1.

Phương pháp thu nhập tài liệu thứ cấp. 36

2.2.2.

Phương pháp xây dựng bản đồ bằng GIS 37

2.2.3.


Phương pháp tính toán phát thải. 38

2.2.4.

Phương pháp ứng dụng mô hình. 86

2.2.4.1. Mô hình ISC Breeze (tính cho nguồn thải điểm) 88
2.2.4.2. Các bước áp dụng mô hình ISC Breeze 97
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 98

3.1.

Các thông số đầu vào của mô hình ISC Breeze 98

3.1.1.

Dữ liệu khí tượng 98

3.1.2.

Dữ liệu nguồn thải 100

3.1.2.1. Cơ sở dữ liệu ống khói. 100
3.1.2.2. Tính toán bụi và khí phát thải 101
3.2.

Mô tả quy trình chạy mô hình ISC Breeze 109

3.2.1.


Nhập bản đồ khu vực nghiên cứu 109

3.2.2.

Nhập dữ liệu nguồn thải 111

3.2.3.

Tạo lưới tính toán 112

3.2.4.

Đưa dữ liệu khí tượng vào mô hình 113

3.2.5.

Chạy mô hình. 114

3.3.

Kết quả và thảo luận tính toán mô hình 115

3.4.

Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường không khí cho NMNĐ Thái Bình 2.122

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 126

TÀI LIỆU THAM KHẢO 129



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các thông số chính của lò hơi 17
Bảng 1.2. Các thông số thiết kế chính của tuabin 19
Bảng 1.3. Các thống số thiết kế chính của máy phát 19
Bảng 1.4. Các thông số thiết kế chính của bộ khử bụi 20
Bảng 1.5 Nhiệt độ không khí trung bình tháng tại Trạm Khí tượng Thái Bình 25
Bảng 1.6 Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Thái Bình 26
Bảng 1.7. Phân phối lượng mưa tháng tại Thái Bình 27
Bảng 1.8. Số ngày có lượng mưa >0,1mm từng tháng trong năm 27
Bảng 1.9. Lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại Trạm khí tượng
lân cận tuyến công trình 28
Bảng 1.10. Tần suất xuất hiện các hướng gió từng tháng trong năm tại trạm Thái
Bình 28
Bảng 2.1. Công thức tính lượng khói thải và tải lượng khí ô nhiễm 39
Bảng 2.2. Công thức tính SPC ở điều kiện chuẩn (t = 0
o
C, P = 760 mmHg) 40
Bảng 2.4. Các hệ số sử dụng để tính
y
σ
(Pasquill-Giford) 95
Bảng 2.5 : Hệ số sử dụng để tính
z
σ
(Pasquill-Giford) 95

Bảng 2.6. Công thức Briggs sử dụng để tính
z
σ
(Mc. Elroy-pooler) 96
Bảng 2.7. Công thức Briggs sử dụng để tính
Y
σ
( Mc. Elroy-pooler) 96
Bảng 3.2. Đặc tính than cấp cho NMNĐ Thái Bình 2 101
Bảng 3.3: Tải lượng phát thải các chất ô nhiễm 106
Bảng 3.4. Mức giới hạn tối đa các chất ô nhiễm trong khí thải áp dụng cho
NMNĐ Thái Bình 2 108
Bảng 3.5. So sánh nồng độ phát thải và nồng độ cho phép xả thải 108
Bảng 3.6. Tải lượng ô nhiễm qua các kịch bản. 108
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá bản đồ phân bố các chất ô nhiễm 117
Bảng 3.7.: Giá trị nồng độ cực đại các chất ô nhiễm 118
Bảng 3.11. Giá trị nồng độ cực đại các chất ô nhiễm 74
v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc tổng quan mô hình ISC đối với nguồn điểm 14

Hình 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất điện của NMNĐ Thái Bình 2 18

Hình 1.3. Thiết bị khử bụi tĩnh điện 21

Hình 1.4. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu 24

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí NMNĐ Thái Bình 2 38


Hình 3.1. Thực đơn chính phần mềm WRPLOT View 98

Hình 3.2. Kết quả hiển thị 99

Hình 3.3. Kết quả hiển thị đồ thị 99

Hình 3.4.: Hoa gió năm 100

Bảng 3.5. Thống kê chế độ gió trong năm 2010 100

Hình 3.6. Thực đơn nhập bản đồ 109

Hình 3.7. Thực đơn lớp dữ liệu mới 109

Hình 3.8. Thực đơn chọn lớp dữ liệu 110

Hình 3.9. Hộp thoại nhập hệ tọa độ 110

Hình 3.10. Các lớp dữ liệu đưa vào mô hình 111

Hình 3.11. Mục nguồn điểm 111

Hình 3.12. Dữ liệu nguồn thải 112

Hình 3.13. Dữ liệu tải lượng ô nhiễm 112

Hình 3.14. Nút công cụ tạo lưới tính 113

Hình 3.15. Hộp thoại lưới 113


Hình 3.17. Hộp thoại nhập dữ liệu khí tượng 113

Hình 3.18. Hộp thoại dữ liệu thời gian của khí tượng 114

Hình 3.19. Thực đơn chạy mô hình 114

Hình 3.20. Hình biểu diễn chạy mô hình 114

Hình 3.21. Kết quả chạy mô hình 115

Hình 3.22. Kết quả tính toán khuếch tán SO2 (TKNM) 115

Hình 3.24. Kết quả tính toán khuếch tán NOx (TKNM) 116

Hình 3.25. Nồng độ SO
2
cực đại qua các kịch bản 119

Hình 3.25. Nồng độ NO
x
cực đại qua các kịch bản 119

Hình 3.26. Nồng độ TSP cực đại qua các kịch bản 120




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
BVMT
Bảo vệ môi trường
CSDL

Cơ sở dữ liệu

ISC

Industrial Source Complex -Nguồn thải công nghiệp tổng
hợp

E

East - Hướng Đông

ENVIM
Environmenttal Information Management Software – phần
mềm quản lý môi trường
EMVIMAP
Environmenttal Information Management And Air Polltion
estimation – Phần mềm tính toán mô phỏng ô nhiễm không
khí
GIS

Global Positioning System -Hệ thống thông tin địa lý

GMS
Groundwater Modeling System – Phần mềm mô phỏng nước

dưới đất
KB

Kịch bản

KCN
Khu công nghiệp
KK
Không khí
KXL

Không xử lý
N

North - Hướng Bắc

NG
Nguyên liệu
NMNĐ

Nhà máy Nhiệt điện

S

South - Hướng Nam

SPC
Sản phẩm cháy
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam


UTM

Universal Transverse Mercator -Hệ quy chiếu toàn cầu

UBND

Ủy Ban Nhân Dân
TKNM

Thiết kế nhà máy

TM - DV
Thương mại – Dịch vụ
W

West - Hướng Tây




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Sự lan truyền các chất ô nhiễm từ nguồn thải công nghiệp là vấn đề được
quan tâm trong khuôn khổ bài toán bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nếu
không kiểm soát, dự báo được quá trình khuếch tán khí thải trong môi trường không
khí có thể gây tổn hại nặng nề cho các vùng dân cư lân cận nguồn phát thải. Con
người đã phải đối mặt với nhiều thảm họa liên quan tới ô nhiễm môi trường như tại

thung lũng Manse – Bỉ (1/12/1930) làm 63 người chết, 6000 người ngộ độc; ở Luân
Đôn-Anh (26/1/1959) làm 200-250 người chết; New york – Mỹ (23/11/1966) làm
170 người chết; thảm họa thảm khốc vùng Bhopal - Ấn Độ (1984 - rò rỉ khí tại nhà
máy sản xuất thuốc trừ sâu) làm 5000 người chết, 50000 người bị nhiễm độc trầm
trọng do khí MIC (methyl-iso-cyanitate).
Kiểm soát ô nhiễm không khí được thực hiện từ thế kỷ VIII ở Anh, tuy nhiên
các kết quả đạt được đáng kể trên thế giới chỉ từ năm 1945. Trong những năm
1930-1940, một ống khói nhà máy luồng khói đặc vào khí quyển được coi như biểu
tượng của sự thịnh vượng và một số địa phương coi nó như biểu tượng của chính
quyền.
Ngày nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu giải quyết bài toán
lan truyền chất, từ đó đã xây dựng thành công các phần mềm nhằm hỗ trợ các bài
toán giám sát môi trường như: BLP (Buoyant Line and Point Source Plume
Dispersion Model), CALINE, CMD (Climatological Dispersion Model), RAM
(Gaussian – Plume Multiple Source Air Quality Algorithm), MPTER (Multiple
point Gausian Dispersion Algorithm with Terrain Adjustment), CRSTER, ISC
(Industrial Source Complex Model). Do vậy, sử dụng công cụ mô hình mô phỏng sự
khuếch tán khí thải là thực sự cần thiết. Nhằm ngăn chặn và có biện pháp quản lý
hiệu quả đồng thời xây sự công cụ giám sát nguồn khói thải từ Nhà máy Nhiệt điện
Thái Bình 2. Việc nghiên cứu, “Ứng dụng mô hình hóa đánh giá lan truyền chất ô
nhiễm không khí của nhà máy Nhiệt Điện Thái Bình 2 - Huyện Thái Thụy – tỉnh
2

Thái Bình” là vô cùng cần thiết và thật sự ý nghĩa. Trong phạm vi đề tài, em đã sử
dụng mô hình ISC Breeze mô phỏng sự khuếch tán khí thải ô nhiễm.
2. Mục tiêu của đề tài
- Chạy mô hình ISC breeze cho Nhà mày Nhiệt điện Thái Bình 2 với các kịch
bản khác nhau:
 Kịch bản 1: kịch bản đánh giá hiện trạng, áp dụng công cụ mô hình ISC cho
nguồn thải xử lý đạt QCVN 05-2009/BTMT.

 Kịch bản 2: kịch bản hiện hữu, áp dụng công cụ mô hình ISC cho nguồn
thải hiện hữu.
 Kịch bản 3: kịch bản dự báo, áp dụng mô hình ISC cho các nguồn thải khi
hiệu suất xử lý được 50%.
 Kịch bản 4: kịch bản dự báo, áp dụng mô hình ISC cho các nguồn thải khi
hiệu suất xử lý đạt 75%.
 Kịch bản 5: kịch bản dự báo, áp dụng mô hình ISC cho các nguồn thải khi
hiệu suất xử lý đạt 90%.
- Từ kết quả chạy mô hình ta đưa ra các biện pháp quản lý chất lượng môi
trường Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.
3. Nội dung đề tài
 Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, xung quanh khu vực nhà máy.
 Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường xung quanh nhà máy.
 Nghiên cứu, đánh giá quy trình công nghệ, nguyên, nhiên liệu sử dụng trong
quá trình hoạt động nhà máy.
 Tính toán phát thải các chất ô nhiễm không khí và lựa chọn thông số để ứng
dụng mô hình ISC trong quá trình đánh giá.
 Đánh giá, nghiên cứu ứng dụng ISC Breeze tính toán sự khuếch tán chất ô
nhiễm không khí tại Nhà máy Nhiệt Điện Thái Bình 2, huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình theo các kịch bản khác nhau.
3

 Đề xuất giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
không khí tại khu vực nhà máy.
Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
1. Ý nghĩa khoa học
Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn về thực trạng và giải
pháp quản lý ô nhiễm không khí tại nguồn thải điểm gây ô nhiễm không khí.
2. Ý nghĩa thực tiễn
Quản lý chất lượng môi trường không khí là một vấn đề môi trường quan

trọng do tình hình không khí ô nhiễm tại khu vực xung quanh các nhà máy ngày
càng gia tăng với tốc độ chóng mặt. Đề tài thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tế về việc quản lý chặt chẽ và kiểm soát phát tán khí thái gây ảnh hưởng chất
lượng môi trường khu vực xung quanh Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2.
4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung mô hình hóa và ứng dụng mô hình hóa
1.1.1. Định nghĩa
Ngày nay, mô hình hóa là công cụ được sử dụng trong hầu hết các ngành
khoa học. Mô hình không chỉ xuất hiện trong khoa học tự nhiên mà còn xuất hiện
trong các lĩnh vực khoa học xã hội. Với nhiều nhà nghiên cứu mô hình được hiểu
là các mô hình số phức tạp chạy trên máy tính, trong một số ngành khoa học khác
mô hình được hiểu như một dạng mẫu tương tự. Tuy nhiên có rất nhiều thuật ngữ
"mô hình" được sử dụng rất khác nhau:
- Mô hình như một công cụ chính kết nối tự nhiên và xã hội, Nico Stehr.
- Mô hình là một đối tượng nhỏ, thường được xây dựng theo tỷ lệ, nó mô tả
một vài đối tượng thực tế trong tự nhiên.
- Thuật ngữ "model" có thể là một mẫu được sử dựng dể trắc nghiệm về ngữ
pháp "Hai mẫu câu có cấu trúc văn phạm tương phản nhau” (Noam
Chomsky).
- Thuật ngữ "model" có thể được dùng như một kiểu mẫu thiết kế của một đối
tượng cụ thể. Ví dụ, có thể nói chiếc xe của anh ta là mẫu xe của năm ngoái.
- Thuật ngữ "model" có thể là người hay vậy thể phục vụ cho họa sỹ hay người
chụp hình nghệ thuật [11].
- Stehr đã thêm vào mệnh đề sau: Mẫu số chung nhất cho các mô hình chính là
chức năng quan trọng nhất của chúng là sự giảm thiểu độ phức tạp của phạm
vi yêu cầu.
- Theo nhà vật lý người Pháp , Piere Duhem, "Mô hình trong khoa học chỉ là
một công cụ để giải thích về mặt lý thuyết và có thể loại bỏ một khi một lý

thuyết khác được phát triển"
- Campell, nhà vật lý người Anh: "Mô hình là một phần thiết yếu (của lý
thuyết), không có nó lý thuyết không có giá trị".
Như vậy, mô hình là công cụ giúp dự báo cũng như tính toán trước những
5

hậu quả có thể trong thực thi các dự án kinh tế và phát triển xã hội. Dự báo này
được xây dựng trên những tri thức về đặc trưng của các quá trình xảy ra trong
thiên nhiên, quy luật phát triển xã hội và sự ảnh hưởng lẫn nhau trong mối quan
hệ tương hộ này. Dĩ nhiên, mô hình sẽ không bao giờ chứa đựng tất cả các đặc
tính của hệ thống thực, bởi vì, chính nó không phải hệ thống thực. Nhưng điều
quan trọng là nó chứa đựng tất cả các đặc tính đặc trưng cần thiết trong phạm vi
của vấn đề cần giải quyết hoặc mô tả [6].
Từ đó chuyên gia hàng đầu người Đan Mạch Jorgensen M.E cho rằng mô
hình hóa môi trường phải mạng những đặc tính lưu ý đến khía cạnh quản lý hay
vấn đề mang tính khoa học, đây chính là điều các nhà khoa học mong muốn. Môi
trường là một hệ thống phức tạp.
Mô hình hoá môi trường là ngành khoa học mô phỏng hiện tượng lan
truyền chất ô nhiễm và các dự báo thay đổi mô trường theo không gian và thời gian.
Vào năm 1997, Viện quốc tế về phân tích hệ thông ứng dụng (IIASA,
Laxenbourg , Áo) đã công bố danh mục các công trình nghiên cứu trong 25 năm
(1955-1997) gồm hơn 50 000 công trình liên quan tới lý thuyết hệ thống và mô
hình hóa môi trường. Ngày nay loài người đã hiểu rõ ràng việc tiến hành nhưng
thí nghiệm trực tiếp với sinh quyển của hành tinh là không thể. Do vậy xây dựng
mô hình là phương tiện quan trọng để nhận thông tin về tình trạng có thể của sinh
quyển chịu những tác động lớn từ phía con người lên nó [6].
1.1.2. Mục tiêu
Có 3 mục tiêu khi thực hiện mô hình:
 Tạo cơ sở lý luận
 Mô hình giúp chúng ta dễ diễn tả những hình ảnh sự kiện hoặc hệ thống;

 Mô hình mang tính đại điện các đặc điểm cơ bản nhất của sự thể;
 Mô hình giúp ta cơ sở đánh giá tính biến động một các logic khi có tác
động bên ngoài vào hoặc từ bên trong ra.
 Tiết kiệm chi phí nhân lực
 Mô hình giúp ta thêm số liệu cần thiết;
6

 Mô hình giúp giảm chi phí lấy mẫu;
 Mô hình có thể thử nghiệm với các thay đổi theo ý muốn.
 Mô hình tạo mẫu cho những triển khai sản xuất hàng loạt.
Các mô hình hóa môi trường được xây dựng nhằm mục đích:
- Đạt được những hiểu biết tốt hơn về sự hình thành, tan rã và vận chuyển
các chất ô nhiễm bằng cách xác định định lượng trên cơ sở các phản ứng, sự
di chuyển và khuếch tán của chúng trong môi trường.
- Xác định nồng độ tiếp xúc và đánh giá ảnh hưởng của các hóa chất đối với
con người và các sinh vật sống trong quá khứ, ở hiện tại và tương lai.
- Dự đoán các điều kiện tương lại với các kịch bản về tải lượng phát thải (xả
thải) và kế hoạch hành động khác nhau.
- Như công cụ quản lý và nghiên cứu môi trường [10].
1.1.3. Ứng dụng mô hình trong các lĩnh vực
Quá trình mô hình hóa có thể dựa trên những nguyên lý khác nhau, dựa trên
cơ sở xem xét và phân tích các mối quan hệ nhân - quả.
Ngày nay hầu hết các ngành khoa học đều sử dụng “mô hình”. Tuy nhiên có
rất nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau cùng sử dụng thuật ngữ “mô hình”. Với
nhiều nhà nghiên cứu mô hình được hiểu là các mô hình số phức tạp chạy trên máy
tính, trong một số ngành khoa học khác mô hình được hiểu như một dạng mẫu
tương tự. Mô hình không chỉ xuất hiện trong khoa học tự nhiên mà còn xuất hiện
trong khoa học, xã hội. Như vậy ứng dụng mô hình rất rộng. Chúng giúp cho quá
trình thông qua quyết định trong cuộc sống hàng ngày.
Mô hình toán học của một đối tượng bất kỳ là sự mô tả nó bằng các công cụ,

phương pháp toán học. Bằng công cụ mang tính hình thức để giải phương trình và
các bất phương trình hay bằng thuật toán người nghiên cứu có thể dự báo sự thay
đổi hành vi của đối tượng nghiên cứu. Xem các đối tượng nghiên cứu này thay đổi
như thế nào khi các điều kiện này hay các điều kiện khác (được mô tả bởi các tham
số của mô hình) thay đổi. Quá trình này gọi là mô phỏng toán học (hay gọi là mô
hình toán). Do vậy mô hình được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực:
7

• Trong sinh học: mô hình về sự phát triển của dân số. Một mô hình đơn giản là
mô hình phát triển Malthus. Tuy nhiên, mô hình được ưa thích sử dụng lại là
dùng hàm logit.
• Trong vật lý: mô hình diễn biến cho một hạt (phân tử) trong trường điện thế.
• Trong kinh tế: mô hình mô tả hành vi (có lý trí) của một khách hàng. Khách
hành mong muốn mua nhiều nhất các mặt hàng trong số tiền hiện có.
• Trong khoa học máy tính: các mô hình kiến trúc mạng, mô hình dữ liệu, mô
hình toán trong đồ họa máy tính
• Trong điện tử: mô hình quang phổ, mô hình năng lượng
• Trong cơ học cổ điển: mô hình giao động của dây, của màng; mô hình chuyển
động của tên lửa, mô hình chuyển động của tàu ngầm.
1.1.4. Ứng dụng mô hình trong quản lý môi trường trên Thế giới và Việt Nam.
1.1.4.1. Trên thế giới
 Mô hình biến đổi khí hậu toàn cầu: Biến đổi khí hậu toàn cầu đang là
một vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm vì nó ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, sinh thái môi trường trên toàn
cầu. Các mô hình nổi tiếng về khí hậu được phát triển từ Trung tâm Quốc gia về
Nghiên cứu Khí quyển (The National Center for Atmospheric Research – NCAR)
ở Boulder, Colorado, USA, Phòng Thí nghiệm Thủy Động lực học Địa Vật lý (the
Geophysial Fuid Dynamics Laboratory) tại Princeton, New Jersey, Mỹ, Trung tâm
Hadley về nghiên cứu và dự thảo biến đổi khí hậu (the Hadley Centre for Climate
Prediction and research (in Exeter, UK), Viện khí tượng học Max Planck (the Max

Planck Institute for Meteorology) ở Hamburg, Germany. Chương trình nghiên cứu
Khí hậu Thế Giới (the World Climate Research Programme – WCRP), của Tổ
chức Khí tượng Thế Giới (the world Meteorological Organization – WMO). Một
số mô hình đã phát triển như:
 Bộ Mô hình Luân chuyển Tổng quan (General Circulation Models –
GCMs), còn gọi là bộ Mô hình khí hậu Toàn cầu (Global Climate Models),
là mô hình máy tính chuyên dùng cho dự báo khí hậu toàn cầu, tìm hiểu khí
8

hậu và phản ánh sự thay đổi khí hậu. Mô hình thủy GCMs được nhà khoa
học Syukuro Manabe và Kirk Bryan từ Phòng Thí nghiệm Thủy Động lực
học Địa Vật lý (Mỹ) phát triển.
 Mô hình khí quyển Toàn cầu (Global Atmospheric Model – GAMES) là
một phần của bộ mô hình chuyên về khí hậu được phát triển từ các phương
trình vi phân dựa vào các định luật vật lý, cơ học chất lưu và hóa học. Mô
hình này tính toán tốc độ gió và chuyển hóa nhiệt, bức xạ mặt trời, độ ẩm
tương đối và thủy văn nước mặt.
 Mô hình nghiên cứu tác động khí hậu khu vực PRECIS (Providing Regional
Climates for Impact Studies) do trung tâm Hadley về nghiên cứu và dự báo
Khí hậu phát triển [10].
 Mô hình quản lý lưu vực
Mô hình quản lý lưu vực (Watershed Management Model _WMM) được
phát triển bởi nhà khoa học người Mỹ Camp Dresser and McKee (CDM). WMM
được chủ yếu tính toán khả năng dung nạp chất ô nhiễm theo năm hoặc mùa theo
dòng chảy tràn xuống lưu vực. Chương trình này hữu dụng cho các nhà quản lý
chất lượng nước lưu vực [10].
 Bộ mô hình thuỷ lực- thủy văn MIKE
MIKE là tên của bộ mô hình nổi tiếng của Viện Thủy lực Đan Mạch
(Danish Hydrulics Institute – DHI) phát triển. Mô hình Mike thực hiện tốt việc
mô phỏng các bài toán liên quan đến thuỷ văn môi trường như [8]:

 Nghiên cứu xâm nhập mặn;
 Nghiên cứu lũ lụt;
 Nghiên cứu chất lượng trên hệ thống sông kênh;
 Nghiên cứu xói lở và bồi lắng dòng sông;
 Nghiên cứu quan hệ mưa – dòng chảy một lưu vực.
 Mô hình môi trường sinh thái nước ngọt
Mô hình AQUATOX là một phần mềm mô phỏng ảnh hưởng của các chất ô
nhiễm lên hệ sinh thái nước ngọt, nhà thủy văn môi trường và quản lý tài nguyên
9

thủy sản. Đây là mô hình miễn phí do Cục bảo vệ Môi trường Mỹ phát triển. Phạm
vi ứng dụng của AQUATOX gồm [10]:
 Phát triển mục tiêu dinh dưỡng định lượng theo điểm cuối sinh học
mong muốn;
 Đánh giá các yếu tố tạo căng thẳng do sự hủy hại sinh học quan trắc
được;
 Dự báo ảnh hưởng thuốc trừ sâu và độc chất hòa tan khác vào thủy
sinh;
 Đánh giá tiềm năng chịu đựng của hệ sinh thái đối với loài xâm nhập;
 Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng đất lên thủy sinh;
 Các lập thời gian hồi phục của cá và cộng đồng động vật không xương
sống sau khi giảm mức ô nhiễm.
 Mô hình mô phỏng sự phát tán không khí:
Việc sử dụng mô hình toán học để giải bài toán chất ô nhiễm được bắt đầu
từ năm 1859 do Angus Smith dùng để tính sự phân bố nồng độ khí CO
2
ở thành
phố Manchester theo phương pháp toán học của Gauss.
Hiện nay trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu giải quyết bài toán
lan truyền chất, từ đó xây dựng thành công các phần mềm nhằm hỗ trợ giám sát

và quản lý chất lượng môi trường không khí như: BLP (Buoyant Line and Point
Source Dispersion Model), CDM (Climatological Dispersion Model), RAM
(Gaussian – Plume Multiple Source Air Quality Algorithm), MPTER (Multiple
point Gaussian Dispersion Algorithm with Terrain Adjustment), CRSTER [7].

10

1.1.4.2. Tại Việt Nam.
 Mô hình mô phỏng lan truyền chất ô nhiễm trong nguồn nước ngầm:
Một số phần mềm được sử dụng rộng rãi như:
 Mô hình Visual MODFLOW (Modular three - dimesial finite –
difference ground – water model): phiên bản đầu tiên ra đời năm 1984. Trong
quá trình nghiên cứu và phát triển người ta đã nâng cấp mô hình MODFLOW
thành các phiên bản mới như: Visual MODFLOW 2.8.2 và gần đây nhất là
Visual MODFLOW 4.1 có giao diện và chức năng nhiều hơn so với phiên bản
gốc. MODFLOW-2000 là phiên bản đầu tiên được sử dụng để phân biệt với các
phiên bản mới hiện nay. Visual MODFLOW là mô hình môi trường đầy đủ nhất
và dễ dàng sử dụng vào việc ứng dụng vào thực tế trong dòng chảy nước dưới
đất ba chiều và mô phỏng sự lan truyền chất ô nhiễm dưới đất. Chương trình
này thì được tích hợp đầy đủ bao gồm các modules như: MODFLOW,
MODFLOWSURFACT, MODPATH, Zone Budget, MT3DXX/RT3D, MOG và
WinPEST với giao diện đồ họa mạnh mẽ và trực quan nhất. Với những cấu trúc
trình đơn logic và dễ dàng sử dụng, công cụ của Visual MODELOW cho phép
thực hiện các chức năng sau:
- Dễ dàng xác định phạm vi của vùng cần nghiên cứu và chọn lựa các đơn vị
sử dụng.
- Gán thuộc tính của mô hình và điều kiện biên thích hợp.
- Chạy mô hình mô phỏng.
- Hiệu chỉnh hướng dẫn sử dụng mô hình và kỹ thuật kiểm tra.
- Tối ưu vị trí và lưu lượng bơm hút của giếng.

- Hiện thị kết quả sử dụng đồ họa 2D và 3D.
 GMS là phần mềm mô hình nước dưới đất tinh vi và toàn diện. Mô hình này
hiện nay đã được sử dụng trên 90 quốc gia bởi các tổ chức, cá nhân … đang
hoạt động trong lĩnh vực về quản lý nước dưới đất. GMS cung cấp những
công cụ đơn giản dễ sử dụng và chức năng hữu ích trong việc thiết lập mô
phỏng vị trí, phát triển mô hình, quá trình bổ sung dữ liệu, hiệu chỉnh và trực
11

quan cho người sử dụng. GMS chứa đựng nhiều mô đum để tính toán cho
các loại bài toán nước dưới đất khác nhau như: tính toán khả năng lan truyền
chất ô nhiễm trong nước dưới đất, tính toán lan truyền dòng chảy nước dưới
đất, tính toán sự xâm phập mặn, GMS cung cấp 2 mô hình: Sai phân hữu
hạn và phần tử hữu hạn trong 2D và 3D bao gồm: MODFLOW 2000,
MODPATH, MT3DMS/RT3D, SEAM3D, ART3D, UTCHEM, FEMWATER
và SEEP2D. Hiện nay Việt Nam đang phát triển sử dụng mô hình này, nhưng
do còn là lĩnh vực mới do đó ít người biết sử dụng chúng vào quản lý.
 Mô hình chất lượng nước sông tổng hợp và toàn diện QUAL2K: mô hình
này được phát triển do sự hợp tác giữa trường đại học Tufts University và
trung tâm mô hình chất lượng nước của cục môi trường Mỹ. Mô hình này
được sử dụng rộng rãi để dự đoán hàm lượng tải trọng của các chất thải cho
phép thải vào sông. Mô hình cho phép mô phỏng 15 thành phần thông số
chất lượng nước sông bao gồm: nhiệt độ, BOD
5
, DO, tảo dưới dạng
chlorophyl, nito hữu cơ (N
org
), nitrit (N-NO
2
), nitrat (N-NO
3

-
), phốt pho hữu
cơ (P
org
), phốt pho hòa tan, coliform và 3 thông số khác biến đổi trong nước.
Mô hình có thể áp dụng cho các sông nhánh xáo trộn hoàn toàn. Với giả thiết
rằng cơ chế vận chuyển chính của dòng là lan truyền và phân tán dọc theo
hướng chính của dòng (trục chiều dài của dòng và kênh). Mô hình cho phép
tính toán với nhiều nguồn thải, các điểm lấy nước cấp, các nhánh phụ và các
dòng thêm vào và lấy ra. Mô hình QUAL2K cũng có thể tính toán lưu lượng
cần thiết thêm vào để đạt được giá trị oxy hòa tan theo tiêu chuẩn.
 Mô hình đánh giá lan truyền ô nhiễm không khí: Ở Việt Nam hai loại mô hình
phát tán ô nhiễm không khí cho nguồn điểm được sử dụng là mô hình Gauss
và mô hình Berliand. Một số phần mềm được sử dụng đánh giá lan truyền ô
nhiễm không khí:
 Mô hình METI-LIS (Low Rise Industrial Source Dispersion Model) phiên
bản 2.0 (7/2005) do Trung tâm Nghiên cứu rủi ro hóa chất, Viện khoa học và
công nghệ công nghiệp, Bộ Kinh tế và công thương nhật bản xây dựng. Mô
12

hình METI-LIS được cải tiến từ mô hình ISC Breeze của USEPA – Hoa Kỳ
(1996) trên cơ sở rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm, đo đạc hiện trường.
Mô hình này đã được sử dụng rất rộng rãi bởi các nhà nghiên cứu, các cơ
quan, tổ chức liên quan đến kiểm soát khí thải không chỉ ở Nhật Bản mà còn
ở nhiều nước khác nhau trên Thế Giới, trong đó có Việt Nam. Đây là phần
mềm nhỏ gọn, dễ sử dụng, cho phép người dùng đưa số liệu đầu vào hoặc
truy suất kết quả tính toán một các nhanh chóng; có thể mô phỏng lan truyền
chất ô nhiễm trong thời kỳ dài hoặc ngắn đối với nguồn điểm.
 Mô hình CALINE4 là phiên bản mới nhất của thế hệ mô hình nghiên cứu
chất lượng không khí cho đối tượng nguồn thải dạng tuyến được phát triển

bởi Trung tâm nghiên cứu công nghệ mới và khoa học kỹ thuật – Cục Giao
thông bang Colifornia – Mỹ. CALINE4 được xây dựng với mục tiêu đánh
giá, dự báo chất lượng môi trường không khí do ảnh hưởng của nguồn ô
nhiễm giao thông. Với các yêu cầu ban đầu vào bao gồm: Công suất thải của
nguồn, điều kiện khí tượng, đặc điểm hình thái khu vực nghiên cứu, mô hình
cho phép dự báo nồng độ một số chất ô nhiễm tại các điểm tiếp nhận nằm
trong phạm vi 500m về hai bên lề tuyến đường giao thông. Mô hình được
thiết kế tính toán cho các chất ô nhiễm tương đối trơ về mặt hóa học (CO),
bên cạnh đó có khả năng tính toán cho NO
2
và bụi lơ lửng.
 Mô hình CMAQ: mô hình CMAQ là mô hình dựa trên cơ sở lý thuyết của hệ
thống mô hình khí tượng – mô hình WRF và hệ thống mô hình phát thải –
SMOKE. CMAQ là phần mềm mã nguồn mở được sử dụng miễn phí trong
cộng đồng khoa học nghiên cứu và ứng dụng, có thể tải về và sử dụng từ địa
chỉ: www.cmascenter.org . SMOKE là một công cụ hữu ích về xử lý phát thải
cho một loạt các ứng dụng chất lượng không khí khu vực do EMC
(Environment Modeling Center) công bố năm 1996. SMOKE có thể tính toán
các khí ô nhiễm chuẩn như: carbon monoxide (CO), nitrogen oxides (NO
x
),
và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), ammonia (NH
3
), sunfur dioxide (SO
2
),
bụi. Mô hình CMAQ tiếp cận chất lượng không khí một các tổng quát với
13

các kỹ thuật hiện đại trong các vấn đề về môi trường chất lượng không khí,

bao gồm khí ozon trên tầng đối lưu, độc tố, bụi mịn, lắng đọng axit, suy giảm
tấm nhìn.
 Ngoài ra còn có nhiều phần mềm tin học hóa các mô hình này như phần mềm
CAP , ENVIMAP, ECOMAP …[5].
1.1.5. Mô hình ISC Breeze
1.1.5.1. Giới thiệu ISC Breeze
Cụm từ ISC viết tắt tiếng anh: Industrial Source Complex có nghĩa là nguồn
thải công nghiệp tổng hợp. Mô hình ISC Breeze là mô hình do cơ quan bảo về môi
trường của Mỹ xây dựng dùng trong tính toán cho các chương trình tuân thủ chất
lượng môi trường không khí. Chương trình nghiên cứu ISC được bắt đầu từ tháng
4/1981 và kết thúc vào tháng 3/1992.
Mô hình này đơn giản được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất ô
nhiễm không khí trong khu vực đang xét đến. Mô hình ISC Breeze được áp dụng
cho nhiều loại nguồn công nghiệp: Nguồn điểm (point source), nguồn đường (line
source) và nguồn thể tích (volume source) với sự biến thiên về lưu lượng trong
điều kiện địa hình bằng phẳng hoặc phức tạp.
Vào năm 1997, Viện quốc tế về phân tích hệ thống ứng dụng (IIASA,
Lanxenbourg, Áo) đã công bố rất nhiều chương trình nghiên cứu môi trường được
thực hiện trong đó có bài toán xây dựng mô hình ảnh hưởng của ô nhiễm không
khí.
Ngày nay, do vấn đề môi trường đã trở thành vấn đề toàn cầu cho nên có rất
nhiều chương trình nghiên cứu môi trường được thực hiện trong đó có bài toán
xây dựng mô hình ảnh hưởng của ô nhiễm không khí.
Cơ sở lý thuyết của mô hình ISC Breeze là mô hình Gauss: Phương trình
Gauss cơ bản dùng để tính nồng độ chất ô nhiễm dọc theo trục luồng khói. Phương
trình sử dụng hệ số phân tán và dự báo nồng độ chất ô nhiễm quanh nguồn điểm
hay nguồn vùng với sự liệu nhập vào mô hình là tốc độ phát thải và dữ liệu về khí tượng.

14


1.1.5.2. Cấu trúc tổng quan của mô hình ISC Breeze.


DỮ LIỆU NGUỒN ĐIỂM
• Tên
• Tọa độ nguồn điểm
• Cao độ nền của nguồn điểm
• Chiều cao hình học của nguồn điểm (m)
• Đường kính ống khói (m)
• Vận tốc dòng khí tại miệng ống khói (m/s)
• Nhiệt độ khí thải (
0
K)
• Tốc độ phát thải các chất ô nhiễm (g/s)
DỮ LIỆU KHÍ TƯỢNG
• Hướng gió
• Tốc độ gió
• Độ bền vững khí quyển
• Nhiệt độ không khí xung quanh
• Chiều cao xáo trộn
(s


li

u theo gi

)

DỮ LIỆU NƠI TIẾP NHẬN

• Tọa độ nơi tiếp nhận
• Cao độ nơi tiêp nhận

MÔ PHỎNG CÁC BIẾN ĐỔI VẬT LÝ VÀ HÓA
HỌC CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM
ƯỚC TÍNH NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM TẠI NƠI
TIẾP NHẬN
DỰ BÁO NỒNG ĐỘ CHẤT Ô NHIỄM BẰNG CÁCH
THAY Đ

I K

CH B

N

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ
Hình 1.1: Cấu trúc tổng quan mô hình ISC đối với nguồn điểm
15

1.1.5.3. Thông số mô hình
a) Dữ liệu nguồn thải
Đề tài chỉ xem xét dữ liệu nguồn thải là nguồn điểm (Point Source) nên trong
phần này chỉ nêu các thông số mô hình cần thiết đối với nguồn thải điểm.
• Tên nguồn: Nhập tên để xác định nguồn, không vượt quá 8 ký tự.
• Tọa độ X: tọa độ X (Đông – Tây) để định vị nguồn (m) đo được tại tâm
nguồn điểm.
• Tọa độ Y: Tọa độ Y (Bắc –Nam) để định vị nguồn (m) được đo tại tâm nguồn
điểm.

• Cao độ: Cao độ so với mực nước biển. Mô hình chỉ yêu cầu độ cao nguồn
điểm nên chỉ sử dụng cao độ địa hình.
• Chiều cao hiệu quả của nguồn thải so mặt đất (m).
• Tải lượng: Tốc độ phát thải các chất ô nhiễm (g/s).
• Nhiệt độ khí thải: Nhiệt độ dòng khí thoát ra (
0
K).
• Vận tốc khí thải: Tốc độ thoát ra dòng khí tại miệng ống khói (m/s).
• Đường kính ống khói (m).
b) Dữ liệu khí tượng (Số liệu 1h).
Các dữ liệu thu nhập để dự báo mức độ vận chuyển, khuếch tán và biến đổi
nồng độ của các chất ô nhiễm bao gồm:
• Hướng gió
• Tốc độ gió
• Độ bền vững khí quyển
• Nhiệt độ không khí xung quanh
• Chiều cao xáo trộn
c) Hệ tọa độ
Hệ tọa độ sử dụng trong các mô hình phát tán không khí là UTM (Universal
Transverse Mercator) (WGS 84), UTM Zone 48. Hệ UTM sử dụng đơn vị là mét
(m) làm đơn vị đo đạc cơ bản cho phép xác định vị trí các điểm chính xác.
16

1.2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tổng quan NMNĐ Thái Bình 2
1.2.1.1. Khái quát chung.
Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2 thuộc xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình.
Theo chương trình phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2010-2020, tại
miền Bắc cần xây dựng khoảng 6000 MW nhiệt điện, để đảm bảo cân bằng cung

và cầu cho việc sử dụng điện đồng thời để cân đối tỷ trọng giữa nhiệt điện và thuỷ
điện, nhằm đảm bảo tính ổn định của hệ thống nhất là vào mùa khô trong các năm.
Sự xuất hiện của NMNĐ Thái Bình 2 công suất 2x600MW, cùng với NMNĐ
Thái Bình 1 công suất 2x300 MW sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
Hệ thống điện Việt Nam và lưới điện khu vực đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng
ngày càng tăng của nền kinh tế khu vực và cả nước, tăng cường an ninh cung cấp
điện, góp phần giảm tổn thất công suất truyền tải trên lưới điện.
NMNĐ Thái Bình 2 được xây dựng phù hợp với quy hoạch Trung tâm Điện lực
Thái Bình 1.800 MW đã được Bộ Công Thương phê duyệt theo quyết định số
1274/QĐ-BCT ngày 24 tháng 10 năm 2007.
Quy mô công suất: Quy mô công suất được thiết kế cho NMNĐ Thái Bình 2
gồm 2 tổ máy mỗi tổ máy có công suất 600 MW, tổng công suất của NMNĐ Thái
Bình 2 là 1200 MW (2x600MW).
1.2.1.2. Quy trình công sản xuất.
Các nguồn nhiên liệu là than, dầu (sử dụng để điều chỉnh tăng giảm công suất
của các lò hơi) được đưa đến nhà máy và dự trữ trong kho chứa, sau đó được đưa
vào lò hơi để đốt. Nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên nhiệu được truyền cho nước
trong lò hơi và sinh ra hơi. Hơi này được dẫn vào tua bin làm quay tua bin. Tua bin
được nối với máy phát điện và máy phát điện quay phát ra điện.
17

Nguồn chất thải ra từ lò hơi gồm có: khói thải và tro xỉ. Khói thải qua các bộ xử
lý khói thải (khử bụi tĩnh điện, bộ khử SO
2
) được thải qua ống khói ra môi
trường không khí. Tro xỉ sau khi thu gom qua bộ phận xử lý được thải ra bãi thải xỉ.
Sơ đồ nguyên lý quá trình vận hành sản xuất điện của NMNĐ Thái Bình 2 thể
hiện trong hình 3.1.
1.2.1.3. Các hạng mục thiết bị công nghệ chính của NMNĐ Thái Bình 2.
(1) Lò hơi

Bảng 1.1. Các thông số chính của lò hơi
TT

Đại lượng Đơn vị Giá trị
1 Kiểu loại: Tuần hoàn tự nhiên có bao hơi
2 Số lượng Cái 02
3 Sản lượng hơi một lò (BMCR) T/h 2020
5 Áp suất hơi mới bar 175
6 Nhiệt độ hơi mới
o
C 541
7 Nhiệt độ nước cấp
o
C 282
8 Tiêu hao than (100%RO) T/h 257,03
9 Hiệu suất (HHV) % 88,25

×