Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xá định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần nhôm Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 132 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Cổ phần Nhôm Khánh
Hòa em đã học hỏi đƣợc nhiều kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế bổ ích
cho bản thân, giúp em có đƣợc nền tảng vững chắc và tự tin bƣớc vào công
việc sau này.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô Võ
Thị Thùy Trang đã giúp em hoàn thành bài luận văn này và quý thầy cô
trƣờng Đại học Nha Trang, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính,
những ngƣời đã cung cấp kiến thức cho em trong những năm học tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Nhôm
Khánh Hòa đã nhận em vào thực tập tại Công ty, đặc biệt là các cô chú, anh
chị phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ dẫn và
truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm thực tế cho em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến
toàn thể thầy cô trƣờng Đại học Nha Trang và các cô, chú, anh, chị trong
Công ty.
Nha Trang, tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện



Lê Thị Hải Hà



LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài :
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, ngày càng


có nhiều doanh nghiệp đƣợc thành lập trong và ngoài nƣớc, vì vậy cơ chế kinh tế
ngày càng đƣợc đổi mới để phù hợp với sự phát triển, tăng cƣờng và nâng cao chất
lƣợng quản lý nguồn tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay Việt Nam cũng gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đã
tạo ra cơ hội và thách thức rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tìm kiếm và cũng cố vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều
thành phần và không ít rủi ro này.Vì thế vai trò của công tác kế toán chiếm một
phần không thể thiếu và có thể nói là vô cùng quan trọng trong các doanh
nghiệp.Công tác quản lý kinh tế đang đứng trƣớc những yêu cầu và nội dung quản
lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và phức tạp. là một công cụ thu thập, xử lí và cung
cấp thông tin về hoạt động tài chính cho nhiều đối tƣợng khác nhau bên trong cũng
nhƣ bên ngoài doanh nghiệp nên kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc phù
hợp với thực trạng nền kinh tế hiện nay và đã có những tác động tích cực đến hoạt
động kinh tế. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hơn hay không đều ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế.
Các thông tin kế toán nói lên tình trạng của một doanh nghiệp đang hoạt
động ra sao, từng con số thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng nhƣ trên bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp tự xem xét tình hình
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không để từ đó đƣa ra các giải pháp tốt hơn
để khắc phục hay ngày càng nâng cao chất lƣợng hơn trƣớc .Đồng thời để giúp cho
cơ quan nhà nƣớc cũng nhƣ các nhà đầu tƣ hiểu rõ hơn để đƣa ra các quyết định
đúng đắn của mình. Trong đó kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là một bộ phận kế toán quan trọng trong một doanh nghiệp. Việc đánh giá
xác định hiệu quả kinh doanh tổ chức tốt các nghiệp vụ bán hàng đảm bảo thu hồi
vố nhanh và có lãi là điều kiện để doanh nghiệp phát triển.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó nên trong thời gian thực tập tại công ty
Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài báo cáo
thực tập tốt nghiệp ”Công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa’’.

2. Mục đích nghiên cứu :
Nhằm đi sâu tìm hiểu kỹ hơn nữa phần hành kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra với mong muốn đi vào tìm hiểu thực tế công
tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa, từ đó có thể củng cố và nâng
cao kiến thức đã đƣợc học và học hỏi kinh nghiệm từ các anh chị đi trƣớc làm hành
trang cho tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tƣợng nghiên cứu : là tình hình tiêu thụ thành phẩm và công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu : Công Ty Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu :
Trong bài báo cáo có sử dụng các phƣơng pháp nhƣ : phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp thống kê, phỏng vấn, phƣơng pháp tài chính, phƣơng pháp so sánh…
5. Nội dung kết cấu của đề tài :
- Chƣơng I : Cơ sở lý luận.
- Chƣơng II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa.
- Chƣơng III : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định KQKD tại Công Ty Cổ Phần Nhôm Khánh Hòa.
Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên em không tránh khỏi
những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hải Hà
1


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH


1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1.1.1 Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đƣa các sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản
xuất vào lƣu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua phƣơng thức bán hàng. Sản
phẩm mà doanh nghiệp bán cho ngƣời mua có thể là thành phẩm, bán thành phẩm
hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Nó
thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất và nâng cao chất lƣợng sản phẩm làm cho
doanh nghiệp không những quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm mà còn gắn chặt giữa sản xuất và tiêu dùng.

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán:
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số
lƣợng và giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành
phẩm trong kho.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra các phân xƣởng, các kho, các phòng ban thực hiện
chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phƣơng pháp
chế độ quy định.
2
- Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán
doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu, thanh toán với ngân sách Nhà nƣớc
theo quy định của luật thuế hiện hành.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi nợ khách hàng về tiền mua hàng vào
thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ tình hình thực tế và chứng cứ thu thập đƣợc
để lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
- Phản ánh và giám đốc các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để

đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định.

1.1.3 Nội dung của công tác tiêu thụ:
1.1.3.1 Thị trƣờng:
Đây là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hƣởng đến công tác tiêu thụ,
đến khối lƣợng tiêu thụ. Thị trƣờng là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa, nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Hoạt động của doanh nghiệp phải luôn gắn với
thị trƣờng, không có thị trƣờng thì doanh nghiệp không thể hoạt động. Vì vậy, các
nhà kinh doanh luôn luôn tìm cách thu hút khách hàng, quan tâm đến khách hàng vì
khách hàng là ngƣời mở ra khả năng khai thác thị trƣờng rộng lớn cho doanh
nghiệp. Thị trƣờng nhƣ chiếc cầu nối để duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
cộng đồng dân cƣ, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác và cả hệ thống kinh tế quốc
dân. Do đó doanh nghiệp muốn cạnh tranh tồn tại đƣợc phụ thuộc vào chiến lƣợc
kinh doanh và phát triển thị trƣờng. Muốn vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm
hiểu thị trƣờng để từ đó có kế hoạch thâm nhập và mở rộng thị trƣờng hiệu quả.
1.1.3.2 Giá bán:
Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hƣởng lớn, trực tiếp đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trƣờng với quy luật vốn có của nó nhƣ quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… đã làm cho nhiều ngƣời nhầm
tƣởng không cần phải định giá bán sản phẩm. Bởi vì họ quan niệm đó là do thị
trƣờng tự điều tiết bởi quy luật cung cầu, do sự thỏa thuận giữa ngƣời bán- ngƣời
3
mua. Điều đó chỉ đúng phần nào. Với doanh nghiệp nếu chỉ phó thác cho suy nghĩ
theo quan điểm đó thì khó có thể tồn tại đƣợc chứ chƣa nói tới nhu cầu phát triển để
mà cạnh tranh, đứng vững trên thƣơng trƣờng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải định
giá bán cho sản phẩm và có chính sách giá cả cho phù hợp.
Trƣớc hết, đối với việc định giá bán sản phẩm doanh nghiệp cần xem xét
những vấn đề sau:
- Về phía doanh nghiệp: giá cả phải bù đắp đƣợc chi phí, đảm bảo mục tiêu lợi

nhuận là căn bản và lâu dài, phải hỗ trợ chính sách Marketing khác. Doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ thị trƣờng để có chính sách giá cả phù hợp. Không phải lúc nào
giá thấp là sẽ chiến thắng mà điều đó phụ thuộc vào thị trƣờng, vào đối tƣợng khách
hàng của chúng ta là ai.
- Về phía thị trƣờng:
 Phù hợp sức mua của khách hàng trên thị trƣờng để khai thác ở mức cao
nhất cầu của thị trƣờng với sản phẩm của doanh nghiệp.
 Đảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và các nhà kinh doanh khác
trên thị trƣờng.
 Phù hợp với tập quán bán hàng trên thị trƣờng: đảm bảo các yêu cầu của
pháp luật, các chính sách của Chính phủ và Nhà nƣớc, các yếu tố về mặt xã hội và
khoa học kỹ thuật.
1.1.3.3 Sản phẩm:
Sản phẩm là bất kỳ cái gì có thể đƣa vào thị trƣờng nhằm thỏa mãn nhu cầu
và ƣớc muốn với mục đích tiêu dùng, sử dụng, mua sắm… Nó có thể là sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, địa điểm, con ngƣời, thậm chí là một ý tƣởng.
Khi mua sản phẩm, khách hàng mua lợi ích mà sản phẩm đó mang lại, tuy
nhiên đôi khi có những sản phẩm mang lại lợi ích nhƣ nhau nhƣng khách hàng chọn
sản phẩm này mà không chọn sản phẩm kia. Đó là do tác động của công tác
Marketing: tạo uy tín cho sản phẩm, chính sách bán hàng, khuyến mãi, bao bì Vì
vậy doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến công tác Marketing vì nó là một yếu
tố quan trọng quyết định khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp
4


1.1.3.4 Các hoạt động xúc tiến:
Hoạt động xúc tiến là các hoạt động đề ra nhằm thực hiện các chiến lƣợc,
chiến thuật nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng và nâng cao uy tín của nhà kinh
doanh trên thị trƣờng. Nó bao gồm các yếu tố: quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch
vụ sau bán hàng, hoạt động quan hệ công chúng.

Hoạt động xúc tiến sẽ giúp gia tăng khối lƣợng tiêu thụ, thu hút khách hàng
vào các kênh lƣu thông và tạo cho nhà kinh doanh khai thác triệt để lợi thế của mình.
Ngày nay khi cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp có những
chính sách cũng nhƣ hoạt động xúc tiến phù hợp để quảng bá, nâng cao thƣơng hiệu
của doanh nghiệp mình và giành thế chủ động trƣớc các đối thủ cạnh tranh.
1.1.3.5 Chính sách phân phối:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tiêu thụ đƣợc sản phẩm, ngoài việc
tạo ra sản phẩm có chất lƣợng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngƣời dân ở
từng thời kỳ, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới chính sách phân phối hàng hóa
của mình. Đó sẽ là một công việc không thể thiếu trong công tác Marketing. Tùy theo
quy mô của doanh nghiệp mà tổ chức kênh phân phối cho phù hợp, có thể sử dụng
kênh phân phối trực tiếp hoặc kênh phân phối gián tiếp đến ngƣời tiêu dùng.
Tổ chức phân phối lƣu thông hàng hóa hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh
doanh an toàn hơn, tăng cƣờng khả năng liên kết trong kinh doanh, giúp hàng hóa
lƣu thông nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần tổ chức kênh phân
phối thật tốt, có những chính sách phân phối hiệu quả hơn nhƣ khuyến mãi, chiết
khấu… để thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, gia tăng sản lƣợng
tiêu thụ cho doanh nghiệp.

1.2 KẾ TOÁN THÀNH PHẨM:
1.2.1 Khái niệm:
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai
đoạn chế biến cần thiết theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm mỗi doanh
5
nghiệp, đã đƣợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lƣợng kỹ thuật quy trình
có thể nhập kho để chuẩn bị xuất bán hay giao hàng cho khách hàng.
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà sản phẩm hoàn thành có thể chia
thành nhiều loại với nhiều loại phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm
hay là sản phẩm loại một, sản phẩm loại hai.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có

thể là thành phẩm cũng có thể chƣa phải là thành phẩm. Chỉ những sản phẩm của
bƣớc công nghệ cuối cùng, đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật thì mới đƣợc coi là thành
phẩm, còn những sản phẩm của bƣớc công nghệ trƣớc đó gọi là bán thành phẩm.

1.2.2 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho nên quá trình hạch toán thành
phẩm phải tuân theo những nguyên tắc hàng tồn kho, cụ thể là:
- Kế toán nhập-xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo tổng thể sản xuất thực
tế. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê
khai thƣờng xuyên thì tình hình nhập-xuất kho thành phẩm có thể đƣợc ghi theo giá
tạm tính, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải đƣợc thực hiện theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, từng thứ sản phẩm theo một trong các phƣơng pháp kế toán chi tiết: thẻ
song song, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dƣ.
- Trong một doanh nghiệp chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng pháp kế
toán thành phẩm: phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ.
- Cuối niên độ kế toán, dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thu thập đƣợc
cho thấy thành phẩm tồn kho của doanh nghiệp có thể bị giảm giá so với giá thực tế
đã ghi sổ kế toán thì doanh nghiệp đƣợc lập dự phòng giảm giá thành phẩm.

1.2.3 Phƣơng pháp hạch toán thành phẩm:
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 155 – Thành phẩm
6
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
 Trị giá gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ.
 Trị giá gốc của thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê.

 Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có:
 Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho.
 Trị giá gốc của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
 Kết chuyển trị giá thành phẩm còn tồn kho đầu kỳ.
Dƣ Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm còn tồn kho cuối kỳ.
 Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán hoặc
chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ
đã hoàn thành, bàn giao cho ngƣời đặt hàng nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ:
 Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi.
 Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhƣng
chƣa đƣợc chấp nhận thanh toán.
 Kết chuyển trị giá hàng còn gửi bán cuối kỳ.
Bên Có:
 Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán đã đƣợc khách hàng chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán.
 Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
 Kết chuyển trị giá hàng còn gửi bán đầu kỳ.
Dƣ Nợ: Phản ánh trị giá gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán nhƣng vẫn
chƣa đƣợc khách hàng chấp nhận thanh toán vào cuối kỳ.
1.2.3.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:


7


Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán kế toán thành phẩm
154 155 632

Nhập kho thành phẩm từ sản Xuất TP bán,trao đổi,biếu tặng
xuất hay thuê ngoài gia công tiêu dùng nội bộ,trả lƣơng,thƣởng
157 157
Giá trị thành phẩm gửi bán bị Xuất TP gửi bán
khách hàng trả lại
632 154
Giá trị thành phẩm đã tiêu thụ bị Xuất TP thuê ngoài gia công,
khách hàng trả lại chế biến
3381 1381
Kiểm kê phát hiện thừa TP Kiểm kê phát hiện thiếu TP
chƣa rõ nguyên nhân chƣa rõ nguyên nhân
412
Điều chỉnh giảm giá gốc TP
tồn kho khi có quyết định
6415
Xuất TP thay thế sản phẩm bảo
hành không sửa chữa đƣợc
128, 222, 223
Xuất TP đem góp vốn liên
doanh,liên kết

711 811
Chênh chênh
lệch tăng lệch giảm

8


1.3 KẾ TOÁN TIÊU THỤ:
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán:

1.3.1.1 Nội dung:
Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế hoặc giá vốn của số thành phẩm hoặc
lao vụ, dịch vụ, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 632 – giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tƣ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Bên Nợ:
 Trị giá vốn của thành phẩm đã đƣợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
 Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
 Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng
do trách nhiệm cá nhân ra.
 Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
 Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
 Khoản hoàn nhập trị giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
 Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán
trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.3 Phƣơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Trình tự hạch toán đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau
9
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
154 632 155,156
Giá thành thực tế TP tiêu thụ Giá vốn hàng bán bị trả lại
không nhập kho
155 911
Giá thành thực tế TP xuất Kết chuyển giá vốn của TP

kho tiêu thụ để xác định KQKD
157
Xuất TP Hàng gửi bán đã
gởi bán xác định tiêu thụ

152 159

Giá trị vật liệu xuất kho Hoàn nhập dự phòng giảm giá
tiêu thụ hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho


1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.3.2.1 Nội dung:
 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
10
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các
nguyên nhân sau: doanh nghiệp chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán hoặc
hàng bán bị khách hàng trả lại, doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu…
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bên Nợ:
 Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
 Kết chuyển khoản chiết khấu thƣơng mại thực tế phát sinh trong kỳ.
 Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
 Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại.
 Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
 Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ
và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
 Các khoản trợ giá, phụ thu tính vào doanh thu.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
11
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
- TK 5118: Doanh thu khác

Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã bán.
 Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này sử dụng để theo dõi doanh thu của hàng hóa, thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ
là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công
ty tính theo giá bán nội bộ.
Kết cấu của TK 512 tƣơng tự nhƣ TK 511 và tài khoản này có 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Hạch toán trên tài khoản này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ đƣợc thực hiện nhƣ quy định đối với
doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Chỉ sử dụng cho các đơn vị có bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trong một
công ty hay một tổng công ty.
 Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, Tổng công
ty; cho công ty con, cho công ty mẹ trong cùng tập đoàn.
 Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của công ty, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
 TK 512 phải đƣợc hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng công ty hoặc
Tổng công ty.
12
Giá chƣa
thuế
Giá thanh
toán

Thuế GTGT
phải nộp
3331
Giá thanh toán có cả thuế GTGT
Chênh lệch giữa giá
trả góp và giá trả
ngay (chƣa có VAT)
Giá trả ngay
chƣa thuế
Tổng giá bán
trả góp
Thuế GTGT
phải nộp
3331
131
3387
1.3.2.3 Trình tự hạch toán:
a. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp trƣờng hợp tính thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ
511 111, 112, 131





Sơ đồ 1.4: kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp trƣờng hợp tính thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp:
511 111, 112, 131



b. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
 Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
( Phƣơng pháp khấu trừ)










Định kỳ kết chuyển sang
doanh thu tài chính
511
515
13
Chênh lệch giữa
giá trả góp và giá
trả ngay
Giá trả ngay
chƣa thuế
Tổng giá bán
trả góp

131
515

155
157
632
Giá xuất kho thành
phẩm gửi đại lý
Khi hàng gửi bán đã
bán đƣợc
511
131(đại lý)
3331
Thuế GTGT
Hoa hồng
đại lý
Giá chƣa
thuế
Thuế GTGT
111,112
Khi thu đƣợc tiền hàng do
đại lý thanh toán
 Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
( Phƣơng pháp trực tiếp)








(đã có VAT)

c. Bán hàng thông qua đại lý, ký gửi:
 Hạch toán tại đơn vị giao hàng:
- Khi xuất kho hàng gửi đại lý:



- Khi đại lý bán đƣợc hàng, kế toán phản ánh doanh thu và thuế:








Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý (chủ hàng).
Định kỳ kết chuyển
sang doanh thu tài
chính
511
3387
Giá chƣa
thuế
Giá thanh
toán
641
133
14

511
331(chủ hàng)
111,112,131
Giá chƣa
thuế
Hoa hồng đại
lý đƣợc
hƣởng
3331
155
632
Giá xuất kho thành phẩm
đem đi trao đổi
511
131
Giá chƣa
thuế
Giá thanh toán
hàng nhận về
Giá chƣa
thuế
3331
133
Thuế GTGT
111,112
Số tiền trả thêm
Số tiền thu thêm
111,112
152,153
Thuế GTGT

 Hạch toán tại đại lý:
- Khi nhận hàng do chủ hàng chuyển qua, ghi: Nợ 003
- Khi bán đƣợc hàng, ghi: Có 003
- Phản ánh số tiền thu đƣợc từ bán hàng đại lý:






Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng đại lý bán đúng giá hƣởng hoa hồng
d. Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng :
Bản chất của trao đổi là mua bán, hàng đem đi đổi xem nhƣ tiêu thụ còn
hàng nhận về xem nhƣ mua. Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Giá trao đổi
là giá của thị trƣờng và chỉ thanh toán thêm với nhau phần chênh lệch (nếu có).
- Phản ánh giá vốn hàng mang đi đổi:



- Phản ánh doanh thu, thuế, hàng mang đi và giá trị hàng nhận về cũng nhƣ
thanh toán chênh lệch:







Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu trao đổi hàng
Giá bán có thuế

của hàng đem
trao đổi
Thuế GTGT
Số tiền bán hàng phải
trả cho chủ hàng
15
155
632
Giá xuất kho thành phẩm
đem sử dụng nội bộ
512
627,641,642
Giá xuất kho thành phẩm
đem sử dụng nội bộ

155
632
Giá xuất kho thành phẩm đem sử
dụng nội bộ

Thuế GTGT phải nộp đƣợc
khấu trừ

3331
133
e. Sử dụng hàng hóa để biếu tặng:
 Sơ đồ 1.10: Doanh thu do sử dụng hàng hóa để biếu tặng (đơn vị nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ):
- Phản ánh giá vốn:




- Phản ánh doanh thu nội bộ:







Nếu sử dụng nội bộ phục vụ sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc thuộc diện chịu thuế theo phƣơng pháp trực tiếp thì phải tính theo giá
thị trƣờng, phải nộp thuế GTGT.
f. Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa:
- Phản ánh giá vốn:



- Phản ánh doanh thu nội bộ:





Sơ đồ 1.11: Doanh thu do trả lƣơng nhân viên bằng hàng hóa
512
334,4311,4312
Giá chƣa
thuế
Giá bán trên thị

trƣờng có thuế

3331
Thuế GTGT
16
1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.3.3.1 Kế toán các khoản chiết khấu thƣơng mại:
a. Khái niệm:
Chiết khấu thƣơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lƣợng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lƣợng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tùy
thuộc vào chính sách chiết khấu thƣơng mại của bên bán.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 – Chiết khấu thƣơng mại
Bên Nợ:
Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp thuận cho khách hàng đƣợc hƣởng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thƣơng mại sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2.
- TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
c. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thƣơng mại
111, 112, 131 33311
Thuế GTGT đầu ra

Số tiền chiết khấu 521 511

cho ngƣời mua
Kết chuyển chiết khấu
thƣơng mại sang TK
doanh thu
17
trả lại sang doanh thu
Kết chuyển giá trị hàng bán bị
155
632
Giá vốn hàng bán bị trả lại
111,112,131
532
511
3331
111,112,131
641
1331
Giá trị hàng bán
bị trả lại
Thuế GTGT
phải nộp
Chi phí phát sinh
Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ
1.3.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại:
a. Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ nhƣng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi
phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; không đúng
chủng loại quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng

thời ghi giảm tƣơng ứng giá trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng hóa bị trả lại
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả



+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại:








18
532
3331
511
Kết chuyển số giảm giá hàng
bán để xác định doanh thu
thuần

Thuế GTGT
phải nộp
Giá thanh toán
của khoản giảm
giá hàng bán
Giá chƣa
thuế
111,112,131
1.3.3.3 Kế toán các khoản giảm giá hàng bán:
a. Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu. Nhƣ vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu
thƣơng mại có cùng bản chất nhƣ nhau: đều là giảm giá cho ngƣời mua, song lại
phát sinh trong hai tình huống khác nhau.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh
trong kỳ kế toán do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách theo yêu cầu
trong hợp đồng đã ký kết.
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng đƣợc hƣởng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dƣ cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán











19
1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng:
1.3.4.1 Nội dung:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ gồm:
 Chi phí nhân viên bán hàng.
 Chi phí vật liệu, bao bì phục vụ cho quá trình tiêu thụ.
 Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
 Chi phí bảo hành sản phẩm.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng.
 Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
• Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
• Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
• Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản 142 để chờ phân bổ.
Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 641 đƣợc mở chi tiết cho từng nội dung trên với các tài khoản cấp 2
 TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.

 TK 6412: chi phí vật liệu, bao bì.
 TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6415: chi phí bảo hành.
 TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6418: chi phí bằng tiền khác.

20
1.3.4.3 Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng.

334, 338 641 911
Chi phí tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng
152, 153 133 142

Chi phí vật liệu, công cụ Chi phí bán hàng
phân bổ
214
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng

142, 242, 335
Chi phí phân bổ, 111, 112, 138
Chi phí trích trƣớc Các khoản thu làm giảm CPBH

111, 112, 141, 331 133 352

Chi phí dịch vụ mua ngoài Hoàn nhập dự phòng phải trả
về chi phí bảo hành sản phẩm
512


Thành phẩm hàng tiêu dùng
3331 nội bộ




21
1.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.3.5.1 Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp, bao gồm:
 Chi phí nhân viên quản lý.
 Chi phí vật liệu quản lý.
 Chi phí đồ dùng văn phòng.
 Chi phí khấu hao TSCĐ.
 Thuế, phí, lệ phí.
 Chi phí dự phòng.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí bằng tiền khác.

1.3.5.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ:
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 142 để chờ phân bổ.
Tài khoản 642 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 642 đƣợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nêu trên tƣơng ứng với
các tài khoản cấp 2:
 TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
 TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
 TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
22
 TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
 TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.
 TK 6426: Chi phí dự phòng.
 TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.

1.3.5.3 Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
334, 338 642 911
Tiền lƣơng, các khoản trích Kết chuyển CP QLDN để
theo lƣơng của NVQL xác định KQKD
152, 153, 142, 242
Xuất VL, CCDC cho bộ
phận quản lý DN
214 111,112,331,139,352,351
Khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận quản lý
3337, 3338, 3339 Các khoản làm giảm CP
Thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí
139, 352, 351
Trích lập các khoản

dự phòng

111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền

×