Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 17 - Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.44 KB, 143 trang )




LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những năm gần đây chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp nước ta không ngừng hoàn thiện và phát triển, công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp ngày càng được nhiều thành phần kinh tế quan tâm và nhận thức được
vai trò và nhận thức được vai trò và sự cần thiết của nó trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nắm bắt được tình hình tài chính để sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính hiện có
trong doanh nghiệp từng bước hội nhập và đứng vững trong nền kinh tế thò trường
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh một cách tổng
hợp kết quả hoạt động nhiều mặt của một doanh nghiệp như tình hình tổ chức và quản lý sử
dụng lao động,nguyên vật liệu, vốn sản xuất… do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một phần hành công việc quan trọng trong công tác kế toán của một
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất vật chất như ngành xây lắp.
Việc thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
đúng chế độ kế toán của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm mà còn có ý nghóa quan trọng trong việc đề ra biện pháp mở rộng
sản xuất, tăng quỹ phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và tạo điều
kiện hạ giá thành sản phẩm những ngành sản xuất vật chất khác như công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải…
Được sự đồng ý của lãnh đạo trường Đại Học Thuỷ sản, của lãnh đạo Công ty
xây dựng số 17 Nha Trang, đặc biệt có sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thò Hiển – bộ
môn kế toán doanh nghiệp trường Đại học Thuỷ Sản, em đã quyêt đònh chọn đề tài này.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài :
1.1.Đối tượng nghiên cứu;




Đề tài nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công
ty xây dựng số 17 Nha Trang – Khanh Hoà.
1.2.Phạm vi nghiên cứu:
Do hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng có những đăïc thù riêng biệt nên đề tài chỉ
nghiên cứu về hệ thống hạch toán kế toán do Công ty xây dựng số 17 xây dựng nên.
2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
§ Phương pháp thống kê, phân tích so sánh,phương pháp tài kkoản.
§ phương pháp hạch toán kế toán và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trên cơ sở đó đánh giá công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty nhằm tìm ra những thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó để
hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nội dung và kết cấu của đề tài;
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tham khảo đề tài còn bao gôm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Chương 2: Thực trạng va phân tích thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 17.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 17 .
4. Mục đích nghiên cứu;
Vận dụng kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tiễn, nâng cao tầm hiểu biết.Được
học lý thuyết ở trường là cơ sở vững chắc để em tìm hiểu thêm về hệ thống kế toán trong
doanh nghiệp.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Hệ thống hoá được những vấn đề về lý luận chung của hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.




- Đề xuất 1 số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức hiểu biết còn nhiều hạn chế nên sai sót trong bài
luận là điều không thể tránh khỏi, em rất mong được sự góp ý phê bình của quý thầy cô cùng
toàn thể các cô chú, anh chò trong công ty và các bạn đọc góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.








CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NGÀNH XÂY LẮP.



1

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ, GIÁ THÀNH:
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá mà

doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần có 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động(
máy móc, thiết bò, nhà xưởng…), đối tượng lao động(nguyên vật liệu, nhiên
liệu,…), lao động con người.
Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lượng lao động sống đều trở thành chi
phí, mà chỉ có một phần, chính là phần tạo ra sản phẩm cần thiết va øđược thể
hiện thông qua tiền lương. Phần còn lại sẽ tạo ra sản phẩm thặng dư, nó không
chỉ la chi phí.
Lao động sống và lao động vật hoá bò hao phí dưới dạng cụ thể của công cụ lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Chính vì vậy chi phí cũng là giá trò
biểu hiện bằng tiền của hao phí công cụ, đối tượng và sức lao động. Người ta
cũng có thể đònh nghóa chi phí dựa trên cơ sở sử dụng vốn: chi phí là giá trò biểu
hiện bằng tiền của hao phí vốn.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động
sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác không có tính chất sự nghiệp …chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động
sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại:
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, tính
chất, công cụ, và vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do
đó , để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, có thể tiến
hành các cách phân loại sau đây:
1.1.1.2.1 .Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu tính giá thành
sản phẩm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc nhất đònh. Những chi phí này được tính trực tiếp
vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm.


2


- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất những loại
sản phẩm, nhiều loại công việc khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của
từng loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
Cách phân bổ này có ý nghóa đối với việc xác đònh phương pháp kế toán tập hợp
và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn.
1.1.1.2.2 .Phân loại theo yếu tố của chi phí( nội dung kinh tế của chi phí):
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để chia chi phí sản xuất thành các yếu tố
chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi phí có nội dung kinh tế giống nhau,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lónh vực nào, mục đích, tác dụng như thế
nào…Theo qui đònh hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vò
được chia làm 5 yếu tố:
v Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm tất cả các chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ báo cáo.
v Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
v Chi phí dòch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dòch vụ
mua ngoài như: tiền điện , tiền nước, điện thoại… phát sinh trong kỳ.
v Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh
khác chưa phản ánh trong các chỉ tiêu trên đã chi trả bằng tiền trong kỳ báo cáo
như: tiếp khách, lệ phí, thuế môn bài…
Cách phân loại này cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong sản xuất, từ đó
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, còn cung cấp tài liệu tham
khảo cho việc lập kế hoạch cung ứng vật tư, tính lương, tính toán nhu cầu vốn lưu
động cho kỳ sau…
1.1.1.2.3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy đònh hiện hành, giá thành sản xuất các loại sản phẩm bao gồm 3 khoản
mục chi phí:

- Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, không


3

tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
chi phí được tính theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất
tạo ra sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở
các phân xưởng( ngoài những chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp). Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dòch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
1.1.1.2.4.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với chi phí với khối lượng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Căn cứ vào môi quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
- Chi phí khả biến (biến phí) :Là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận
với sự thay đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Chi phí bất biến (đònh phí) : Là những chi phí không thay đổi với sự thay đổi của
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
1.1.1.2.5 .Phân loại theo cách thức kết chuyển:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm 2 loại:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với giá trò của các loại sản phẩm
được sản xuất hay mua vào. Đây là các loại tài sản của doanh nghiệp, khi doanh
nghiệp bán những tài sản này thì các chi phí sản phẩm gắn liền với giá trò của tài

sản mới được trừ ra khỏi doanh thu để tính lãi dưới chỉ tiêu “ giá vốn hàng bán”.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí không được tính vào giá trò của các loại sản
phẩm được sản xuất ra hay mua vào nên được xem là chi phí hoạt động của từng
thời kỳkế toán và sẽ được khấu trừ hết vào doanh thu của kỳ mà nó phát sinh để
tính lãi (lỗ) trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm:
1.1.2.1. Khái niệm:


4

- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoa ùcó liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành.
- Đối với ngành xây lắp, giá thành sản phẩm chính là toàn bộ hao phí được biểu
hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho việc mua sắm vật tư, nhiên liệu,
các khoản chi phí phải trả cho công nhân viên… để hoàn thành một công trình
hoặc hạng mục công trình.
Giá thành được bù đắp trong giá các sản phẩm xây dựng theo mức chi phí xã hội
cần thiết. Do đó, nó tạo điều kiện tác động vào lợi nhuận của doanh nghiệp. nếu
giá thành của doanh nghiệp lớn hơn tương quan chi phí của giá cả, thì doanh
nghiệp lãi ít, ngược lại thì doanh nghiệp lãi nhiều.
1.1.2.2. Phân loại:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá
bán sản phẩm người ta thương tiến hành phân loại giá thành theo nhiều cách khác
nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
1.1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu:
Giá thành được chia làm 2 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trước khi bắt đầu sản xuất
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, khác với giá thành

đònh mức tính trên cơ sở các đònh mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn
vò sản phẩm. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ được xác đònh sau khi kết thúc quá
trình sản xuất , chế tạo sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác đònh
được các nguyên nhân vượt hoặc hụt đònh mức chi phí trong kỳ hach toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp.
1.1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi tính toán: Bao gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí sản xuất


5

phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất gồm: chi phí vật tư trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính
cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành được tính toán trên cơ sở toàn bộ các khoản chi
phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó giá thành toàn bộ
còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng
với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng
loại dòch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.1 .3. Nhiệm vụ của kế toán:
- Xác đònh đốùi tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận dụng
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành phù hợp với
đăïc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu

đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Xác đònh giá trò sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân
xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành sản phẩm.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán phân loại chi phí nhằm
phục vụ việc tập hợp các chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm
tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2. TỔ CHỨC TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.2 .1. Yêu cầu cơ bản trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong các hoạt
đôïng chế tạo sản phẩm, là cơ sở đểû cấu tạo nên giá thành sản phẩm do đó quản lý
chi phí sản xuất nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí là một trong


6

những biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý nói chung, quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác:
-Tổ chức việc ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo
từng đòa điểm và theo từng đối tượng phải chòu chi phí.
-Tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra,
bằng cách tính đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá
thành thích hợp và phải dựa trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp chi phí sản xuất

một cách chính xác.
-Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho nên
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải được tiến
hành theo đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho nói chung mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
1.2. 2. Xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Xác đònh đối tượng tập hợp chi phí là xác đònh một phạm vi giới hạn nhất đònh đểû
tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí( phân xưởng, giai đoạn
công nghệ…) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hay chi tiết sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn
thành đòi hỏi phải xác đònh giá thành đơn vò.
- Đối với ngành xây dựng, việc xác đònh đúng đắn đối tượng tính giá thành có ý
nghóa quan trọng trong việc tập hợp chi phí cũng như đảm bảo tính chính xác kòp
thời trong việc xác đònh giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp như sản phẩm xây lắp
là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản
xuất dài, việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều khu vực thi công,


7

nhiều công trình…nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: đơn đặt
hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu vực thi công.
v Theo nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng:
Sản phẩm trong DNXL là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành hàng
tháng, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công

trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp.
Khi hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là giá thành sản
phẩm xây lắp.
v Theo bộ phận sản phẩm:
Bộ phận sản phẩm XDCB là các công trình, hạng mục công trình có dự toán
riêng. Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có
liên quan. Khi hoàn thànhtổng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành sản
phẩm xây lắp.
v Theo nhóm sản phẩm:
Được áp dụng trong trường hợp xí nghiệp xây lắp( XNXL) là các công trình, hạng
mục công trình theo từng thiết kế (hoặc thiết kế gần giống nhau) , theo cùng một
phương thức thi công nhất đònh và trên cùng một đòa điểm. Hàng tháng, chi phí
phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm. Khi hoàn thành toàn bộ, kế toán
phải xác đònh giá thành đơn vò ssản phẩm hoàn thành.
v Theo giai đoạn công nghệ:
Được áp dụng đốùi với các xí nghiệp sản xuất VLXD, sản xuất cấu kiện lắp sẵn.
Trong các xí nghiệp đó, toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được chia
ra thành nhiều giai đoạn công nghệ, vật liệu được chế biến liên tục từ khâu đầu
đến khâu cuối theo một trình tự nhất đònh.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành trong DNXL là sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm hoàn
thành theo giai đoạn quy ước:
- Sản phẩm hoàn chỉnh( theo đơn đặt hàng):
Là các công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng
của toàn bộ quy trình công nghệ và chuẩn bò bàn giao cho đơn vò sử dụng.


8

Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng không

đáp ứng yêu cầu quản lý kòp thời vì chỉ tính được khi công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước:
Là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác quy đònh trong thiết kế
kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn nhất đònh.
Giá thành sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước phục vụ kòp thời cho việc
kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí.
¬ Căn cứ xác đònh đối tượng tính giá thành:
- Phương pháp lập dư toán( cho công trình, hạng mục công trình)
- Phương pháp thanh toán giữa hai bên A và B: Thanh toán một lần hay nhiều
lần.
1.2.2.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh:
Có hai phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất: Phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián
tiếp.
- Phương pháp ghi trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi
trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu( chứng từ gốc) theo từng đối
tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối
tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết
theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản
xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất
phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể
tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp
này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phi sản xuất có liên quan đếùn từng đối
tượng theo từng đòa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các
- Chứng từ kế toán theo từng đòa điểm phát sinh chi phí( tổ, đọi sản xuất,công
trường…). Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất
đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan.



9

1.2.2.4. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh
chóng, kòp thời, chính xác các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất phải được tập
hợp theo một trình tự hợp lý, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm
của từng loại doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
có thể trải qua 3 bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo nơi phát sinh chi phí theo nội
dung kinh tế của chi phí, theo các khoản mục tính giá thành và theo từng đối
tượng phải chòu chi phí.
- Bước 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân
bổ giá trò của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh
nghiệp.
- Bước 3: Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ chi phí sản phẩm đã tập hợp được
ở bước 1 cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để phục vụ cho việc tổng
hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng phải chòu chi phí.
- Bước 4: Kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành
sản xuất thực tế các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ trên cơ sở chi phí sản xuất
đã tập hợp được ở bước 3, tài liệu kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH XÂY LẮP.
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh tế,
tổ chức, quản lý và chi phối đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sự chi phối
này được thể hiện như sau:

1.3.1.Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi một đốùi tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, đòa điểm
xây dựng thích hợp với đặc điểm của từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt. Vì
vậy, khi thi công xây lắp, các tổ chức phải luôn thay đổi từng loại sản phẩm xây


10

lắp, đảm bảo cho việc thi công mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất
được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên khi bỏ ra để thi công xây lắp các công trình
có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành và
tính kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt( từng công trình,
hạng mục công trình hoặc cùng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây
dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một đòa điểm nhất đònh).
1.3.2. Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trò lớn, thời
gian thi công tương đối dài.
Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác đònh hàng tháng như xí nghiệp
công nghiệp, mà được xác đònh tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại
công trình. Điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh
toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Trong ngành xây lắp do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành có thể
là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh hoặc sản phẩm hoàn thành đếùn giai đoạn quy
ước( có dự toán riêng).
Chính vì đặc điểm này cho nên việc xác đònh đúng đắn đốùi tượng tính giá thành
sản xuất đáp ứng yêu cầu quản lý kòp thời, chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn
tình hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất đònh, tránh tình trạng căng
thẳng về vốn cho XNXL.

1.3.3. Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chòu tác động trực tiếp
của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên( việc thi công xây lắp mang tính
chất thời vụ).
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ, tiến độ thi công, ngoài
ra hoạt động xây lắp có thường xuyên sử dụng các máy thi công như máy trộn bê
tông, máy ủi… nên việc bảo quản máy móc thiết bò sẽ tránh được tình trạng tăng
chi phí sử dụng máy.
Việc thi công diễn ra ngoài trời và trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều
rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại do ngừng sản xuất,
thiệt hại do phá đi làm lại.


11

1.3.4.Sản phẩm xây dựng mang tính chất cố đònh, gắn liền với đòa điểm xây
dựng, khi hoàn thành không nhập kho như sản phẩm công nghiệp.
Do đặc điểm này nên các chi phí phát sinh thường xuyên xảy ra như chi phí điều
động công nhân, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ cho
việc cất giữ, bảo quản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ …, chuẩn bò mặt bằng,
dọn mặt bằng khi thi công xong.
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP.
1.4.1. Nội dung và nguyên tắc:
1.4.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện, bộ phân rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc
xây dựng, lắp đặt các công trình . Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình đó, trường hợp không thể tách riêng được thì tập hợp chung
sau đó phân bổ cho các đốùi tượng công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.1.2.Nguyên tắc
- Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật

liệu thực tế theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này
hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo, thực hiện dòch vụ.
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ, kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu vào các tài khoản có liên quan theo tiêu thức
phân bổ hợp lý.
- Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng không hết toàn bộ chi phí nguyên
liệu, vật liệu đã xuất trong kỳ. Số nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết ngoài
phần nhập kho được để lại hiện trường, phân xưởng sản xuất sử dụng trong kỳ
hạch toán tiếp theo được kết chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang.
TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng đẻ phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dòch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ :


12

Trò giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dòch vụ trong kỳ hạch toán ( gồm có thuế GTGT
hoặc không có).
Bên Có:
- Trò giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trò giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt độïng xây lắp tron kỳ vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và
chi tiết cho các đối tượng đẻ tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản
phẩm dòch vụ, lao vụ.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Quý … Năm…

- Tên công trình:
- Đơn vò:
Chứng từ Ghi Nợ TK 621 “ CP NVL chính”
Chia ra

Ngày
ghi sổ
Số

Ngày

Diễn giải
TK
đối
ứng

Tổng
số
NVL
chính
VL
phụ
Nhiên
liệu
Động
lực

Cộng số phát sinh



Ghi Có TK 621
1.4.3. Đònh khoản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Khi mua hoặc xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, hoạt động dòch vụ trong kỳ, ghi:
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp,… tron kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có các TK có liên quan (152,153)
+ Trường hợp mua NL,VL sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dòch vụ thuộc đối tượng chòu thuế giá trò gia
tăng, ghi:


13

Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK :331,111,112…
+ Trường hợp mua NVL sử dụng cho hoạt động xây lắp, kinh doanh trong kỳ
thuộc đối tượng không chòu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có các TK: 331,111…
- Tạm ứng chi phí để thực hiện quá trình khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vò
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng ). Khi bản quyết toán tạm ứng
về giá trò khối lượng xây lắp đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 – Tạm ứng(1413)
- Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho nguyên
liệu, ghi:
Nợ TK (152,153,111)

Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu tính
trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công
trình của hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm, dòch vụ) theo phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541 – xây lắp –
khoản mục chi phí nguyên vật liệu)
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.4.SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
152,153,154

Tập hợp CP NVLTT

621

K/C vào TK tính giá
154

152

Nhập kho vật

liệu dùng
không hết

Sơ đồ 1.1
-
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp




14

1.5. CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP.
1.5.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán.
1.5.1.1- Nội dung
Là những khoản mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp thi công xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dòch vụ. Bao gồm:
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, lắp đặt thiết
bò, sản xuất sản phẩm, cung cấp dòch vụ.
+ Lương phụ và các khoản phụ cấp ngoài giờ, các khoản phụ cấp như: phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng…
+ Các khoản thiệt hại trích theo lương.
1.5.1.2- Nguyên tắc
Trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: Lương của công trình vận
chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu
trước khi đến kho công trường, lương và các khoản phụ cấp… cho nhân viên quản
lý, nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán
hàng, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo
quản công trường, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
trích trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp ( riêng đối với
hoạt động xây lắp).
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng cho từng đối tượng(công trình,
hạng mục công trình). Trường hợp không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng
hạch toán thì phải áp dụng các phương pháp phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí
cho các đối tượng có liên quan.
Có thể áp dụng các phương pháp phân bổ sau:
- Phương pháp phân bổ tỷ lệ với đònh mức chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ theo hệ số quy đònh.

- Phương pháp phân bổ theo số giờ công, ngày công.
1.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm, cung cấp dòch vụ. Chi phí lao động trực


15

tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý doanh
nghiệp và cho người lao động theo đúng loại công việc.
Kết cấu và nộiä dung phản ánh của TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm( xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dòch vụ).
- Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương về
BHXH,BHYT, KPCĐ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – chi phí cản xuất
kinh doanh dở dang.
- TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc…
1.5.3. Đònh khoản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Căn cứ vào bảng tính lương trả cho công nhân viên trực tiếp xây lắp công trình,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dòch vụ( lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương) và các chi phí bằng tiền trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, thuê
ngoài, ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – phải trả công nhân thuộc danh sách
Có TK (111,331…) – trả cho công nhân thời vụ thuê ngoài

- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trò khoán xây lắp nội bộ( trường
hợp đơn vò nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trò dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 – tạm ứng(1413)
- Tính, trích BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất( đối với hoạt
động sản xuất công nghiệp, cung cấp dòch vụ), ghi:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)


16

- Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng tính lương cho công nhân từng công trình,
hạng mục công trình( theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ), ghi:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(1541 – xây lắp –
khoản mục chi phí nhân công)
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
1.5.4. Sơ đồ hạch toán
1.6. CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
1.6.1. Nội dung
Trong hoạt động xây lắp cần phải sử dụng các loại máy thi công chuyên dùng,
MTC xây lắp là một bộ phận của TSCĐ, bao gồm tất cả các loại xe máy kể cả
thiết bò được chuyển động bằng động cơ( chạy bằng hơi nước, diezel, xăng…)
được sử dụng trực tiếp đến công tác xây lắp trên cả công trường thay thế cho sức
lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, trộn bê tông, máy
san nền…
Chi phí máy thi công chiếm một tỷ trọng khá trong giá thành sản phẩm xây lắp
và là một khoản mục chi phí có công dụng riêng biệt, do vậy cần phải tổ chức
theo dõi riêng và có phương pháp phân bổ khoa học hợp lý cho các đối tượng sử

dụng.
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp

154

TL và các khoản trích theo
lương

335

Trích trước
TL nghỉ phép
K/C vào TK tính giá thành

334,338

622



17

1.6 .1.1. Các hình thức tổ chức sử dụng MTC
- DNXL có MTC và tự tổ chức sử dụng: MTC thuộc quyền sở hữu của DNXL,
doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng, bảo quản và thực hiện mọi chi phí trong
quá trình sử dụng.
- DNXL thuê máy của doanh nghiệp khác và tự tổ chức sử dụng( có công nhân

điều khiển máy đi kèm hoặc chỉ thuê máy): MTC không thuộc quyền sở hữu của
DNXL, doanh nghiệp phải trả tiền thuê cho bên cho thuê và phải chòu mọi chi phí
trong thời gian thuê.
- DNXL thuê một số ca máy hoạt động nhất đònh: Hai bên đi thuê và cho thuê
tiến hành thanh toán trên cơ sở số ca máy hoạt động thực tế và theo giá đã thoả
thuận. Bên cho thuê sẽ chòu mọi chi phí trong quá trình MTC hoạt động. DNXL
chỉ trả tiền thuê số ca máy hoạt động thực tế.
1.6 .1.2. Phân loại chi phí sử dụng MTC
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu , nhân công, các chi phí
khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây
lắp.Đặc điểm của xây dựng là MTC phải luôn gắn liền với đòa điểm xây dựng mà
đòa điểm xây dựng không cố đònh. Do vậy, MTC phải di chuyển theo các đòa
điểm thi công theo từng thời kỳ có thể chia làm 2 loại:
1.6.1.2.1- Chi phí thường xuyên
Chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng MTC. các chi phí này khi phát sinh
được tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy thi công. Gồm có:
- Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
- Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương của công nhân điều
khiển máy, kể cả công nhân phục vụ máy.
- Khấu hao MTC.
- Chi phí thuê máy thi công( nếu có).
- Chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công.
- Chi phí khác: công cụ dụng cụ…
1.6.1.2.2- Chi phí tạm thời
Chi phí phát sinh một lần tương đối lớn, không đònh mức hay tính toán được. Các
chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy mà


18


được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trường.
- Chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả lắp đặt sau khi giao
trả để đặt máy.
- Chi phí vận chuyển MTC đến đòa điểm xây dựng, chi phí trả xe máy về nơi
đặt máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi công trường.
- Chi phí xây dựng , tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy thi công: lều lán
che tạm, bệ để máy…
1.6 .2. Tài khoản sử dụng
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công( chi phí nguyên vật liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển
máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy…)
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng MTC phục vụ trực tiếp cho
các hoạt động xây lắp công trình … TK này gồm các TK cấp 2 sau:
TK 6231 – Chi phí nhân công sử dụng máy: tài khoản này không phản ánh khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương công nhân sử dụng
MTC. Các khoản này được phản ánh vào TK 627 – chi phí sản xuất chung.
TK 6232 – chi phí vật liệu
TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6237 – chi phí dòch vụ mua ngoài
TK 6238 – chi phí khác bằng tiền
Sổ chi tiết chi phí sử dụng MTC như mẫu sổ chi phí sản xuất chung.
1.6 .3. Đònh khoản và nghiệp vụ kinh tế phát sinh
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC,
cụ thể:
1.6 .3.1 – Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí sử dụng MTC tập hợp vào TK 627 – chi tiết chi phí máy thi công.
- Phản ánh chi phí thuê ngoài:

Nợ TK 627 – giá thuê chưa thuế


19

Nợ TK 133 – thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112…- tổng giá thuê ngoài
- Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154 ( chi tiết khoản mục máy thi công)
Có TK 627( chi tiết máy thi công)
1.6 .3.2 – Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ
chức kế toán thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
- Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp cho các
đối tượng xây lắp( công trình, hạng mục công trình) tuỳ theo phương thức tổ chức
công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vò xây lắp đểû ghi:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC ( chi phí bằng tiền khác)
Có TK 154 – CP SXKDD
1.6.3 .3 – Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức MTC riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí
sử dụng máy sẽ được hạch toán như sau:
- Căn cứ vào số lượng tiền lương ( lương chính, lương phụ), không bao gồm các
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền công phải trả cho công nhân điều
khiển máy, phục vụ máy, ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC (6231 – chi phí nhân công sử dụng máy)

Có TK 334 – phải trả CNV
Có TK 111 – tiền mặt
- Khi xuất kho hoặc mua vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu sử dụng cho xe MTC:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC (6232 – CP vật liệu)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ(nếu được khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 331…


20

- Khấu hao xe MTC sử dụng ở đội máy thi công,ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC (6234 – CP khấu hao TSCĐ)
Có TK 214 – hao mòn TSCĐ
- Chi phí dòch vụ mua ngoài phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC(6237 – CP dòch vụ mua ngoài)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ( nếu được khấu trừ thuế)
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng MTC (6238 – CP bằng tiền khác)
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí thực tế ca máy) tính
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – CP SXKD dở dang( 1541 – xây lắp)
Có TK 623 – chi phí sử dụng MTC
1.6 .3.4 – Trường hợp tạm ứng chi phí MTC để thực hiện giá trò khoán xây
lắp nội bộ ( đơn vò nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng)
- Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trò khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
được duyệt, ghi:
Nợ Tk 623 – chi phí cử dụng MTC

Có TK 141 – tạm ứng(1413)
- Sơ đồ hạch toán tổng hợp:( trường hợp không tổ chức kế toán riêng)


21


Sơ đồ 1.3 – Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1.7 . KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.7 .1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
1.7.1 .1 – Nội dung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý
đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy và nhân viên quản lý đội( thuộc
biên chế doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi
phí dòch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền khác.
1.7 .1.2 – Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác( ngoài chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công) và các
khoản chi phí về tổ chức quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính
chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vò thi công như tổ, đội,
công trường thi công.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:
334,214,152,111

152,153,111

623 chung

623


214

TL&các khoản trích theo
llươnglương

lương
CP ngliệu, vật liệu

CP khấu hao MTC

Các CP sử dụngMTCphân bổ

K/C
vào TK tính giá thành

154(chi tiết)

×